BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1293/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Báo chí số
103/2016/QH13 ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ
quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 166/2016/NĐ-CP
ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Thông tư số
26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc
cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông
tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Truyền thông và Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1295/QĐ-BHXH ngày 15/9/2010 ban hành Quy
chế hoạt động Trang tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên Internet. Các
văn bản quy định do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành trước đây trái với Quyết
định này đều hết hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bảo hiểm
xã hội Việt Nam; Giám đốc Trung tâm Truyền thông; Giám đốc Trung tâm Công nghệ
thông tin; Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế; Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, CNTT (02b), TT (08b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1293/QĐ-BHXH ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động
cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến và quản trị vận hành Cổng Thông tin
điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam (tên viết tắt là PORTAL), có địa chỉ trên Internet là: http://baohiemxahoi.gov.vn; http://vss.gov.vn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố (gọi tắt là các đơn vị).
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia cung
cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến và quản trị vận hành Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân khai thác và
sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã
hội Việt Nam (gọi tắt là Cổng Thông tin điện tử) là điểm truy cập duy nhất của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên Internet, liên kết, tích hợp các kênh thông tin,
các dịch vụ và ứng dụng của Ngành Bảo hiểm xã hội, cung cấp thông tin, tiện ích
cho người sử dụng thông qua phương thức và giao diện thống nhất.
2. Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam (gọi tắt là dịch vụ công trực tuyến) là dịch vụ công của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường
mạng và được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Mục là một tập hợp các thông tin,
số liệu, hình ảnh (sau đây gọi tắt là thông tin) có nội dung hướng theo 1 chủ đề.
Chủ đề của mục có nội dung chi tiết hơn chủ đề của Chuyên
mục.
4. Chuyên mục là một tập hợp của một
số mục tạo thành.
5. Đơn vị trực thuộc là những đơn vị
trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam được giao cung cấp nội
dung và hình thức của thông tin... có liên quan đến công việc, chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử.
6. Tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN là
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ký hợp đồng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 4. Mục đích,
yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử
1. Cổng Thông
tin điện tử tích hợp thông tin của toàn ngành Bảo hiểm xã
hội nhằm giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc; tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản khác có liên
quan đến lĩnh vực an sinh xã hội; tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin,
dịch vụ công trực tuyến của Ngành; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách
hành chính, tạo thuận tiện cho người dân và đơn vị sử dụng lao động trong giao
dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội; đáp ứng các yêu cầu của Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; phù hợp với Chiến
lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội.
2. Bảo đảm phối hợp giữa các đơn vị
trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc khai thác, tiếp nhận đầy đủ các
loại thông tin; xử lý, cập nhật kịp thời các thông tin đó để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Ngôn ngữ
và bộ mã tiếng Việt sử dụng trên Cổng Thông tin điện tử
1. Ngôn ngữ chính thức sử dụng tin
trên Cổng Thông tin điện tử là tiếng Việt tại địa chỉ: http://baohiemxahoi.gov.vn
và tiếng Anh tại địa chỉ https://vss.gov.vn.
2. Bộ mã tiếng
Việt sử dụng trên Cổng Thông tin điện tử là Bộ mã tiếng Việt chuẩn theo quy định
của pháp luật hiện hành (Unicode, TCVN 6909:2001).
Điều 6. Ban Biên
tập Cổng Thông tin điện tử
1. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử
do Tổng Giám đốc quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ và Giám đốc Trung tâm Truyền thông. Ban Biên tập Cổng
Thông tin điện tử gồm Trưởng Ban là Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Phó Trưởng
Ban thường trực là Lãnh đạo Trung tâm Truyền thông và các Phó Trưởng Ban, các
thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên
Ban Biên tập do Trưởng Ban phân công.
2. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử
có trách nhiệm:
a) Định hướng, duyệt, điều hành và
phát triển nội dung, chất lượng Cổng Thông tin điện tử:
- Phê duyệt danh sách mục, chuyên mục
trên Cổng Thông tin điện tử. Xác nhận và phê duyệt yêu cầu
chỉnh sửa những nội dung thông tin nêu trong các Hồ sơ quản lý của mục, chuyên
mục trên Cổng Thông tin điện tử.
- Tổ chức việc thu thập, biên tập, rà
soát, xử lý thông tin; phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được
đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử (bao gồm cả phiên bản tiếng Anh); bảo đảm
cập nhật kịp thời, chính xác thông tin.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị, tổ chức cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
- Khai thác, tiếp nhận và cập nhật đầy
đủ, kịp thời các loại thông tin thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử.
b) Tổ chức phát triển và đề xuất giải pháp nâng cấp Cổng Thông tin điện tử trở thành đầu mối
cung cấp thông tin và tích hợp dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; kết nối, tích hợp thông tin dịch
vụ công từ Cổng Thông tin điện tử với các đơn vị khác có liên quan.
3. Trách nhiệm của Trưởng Ban, các
Phó Trưởng Ban, thành viên Ban Biên tập:
- Trưởng Ban Biên tập chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc về các thông tin, dữ liệu đăng tải trên Cổng Thông tin điện
tử.
- Trưởng Ban Biên tập phân công và ủy
quyền cho các thành viên Ban Biên tập giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền
của Trưởng Ban Biên tập. Trưởng Ban Biên tập chịu trách nhiệm về quyết định của
các thành viên Ban Biên tập được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
4. Định kỳ hàng quý, báo cáo Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử.
Điều 7. Trách nhiệm
vận hành và quản lý
1. Nguyên tắc chung phân công trách
nhiệm
a) Danh sách các mục, chuyên mục trên
Cổng Thông tin điện tử theo phụ lục 1 kèm theo. Tùy vào tình hình thực tế, Ban
Biên tập xem xét, bổ sung, điều chỉnh danh sách các mục, chuyên mục trên Cổng
Thông tin điện tử và yêu cầu các đơn vị trực thuộc chuẩn bị, cung cấp thông
tin.
b) Các đơn vị trực thuộc khi cung cấp
nội dung thông tin, dữ liệu cho Ban Biên tập để đăng tải Cổng Thông tin điện tử
phải đảm bảo phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, tuân thủ các quy định
hiện hành về lĩnh vực đơn vị đang phụ trách.
c) Ban Biên tập có trách nhiệm kiểm
tra đối chiếu thông tin, dữ liệu trước khi đưa lên Cổng Thông tin điện tử phải
đảm bảo tuân thủ Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước,
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ về quản lý thông tin trên Internet và
bảo đảm đúng đường lối và quan điểm của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và chủ trương chỉ đạo của Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
2. Trung tâm
Truyền thông
a) Là bộ phận thường trực của Ban Biên
tập; Quản trị nội dung Cổng Thông tin điện tử.
b) Đề xuất với Ban Biên tập phương hướng,
kế hoạch xuất bản, nội dung hình thức thể hiện các thông tin để tuyên truyền hướng
dẫn trên Cổng Thông tin điện tử các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, phản ánh đầy đủ,
kịp thời các hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ
được Đảng và Nhà nước giao.
c) Tiếp nhận, sàng lọc, tổng hợp,
biên tập thông tin, dữ liệu gửi về Cổng Thông tin điện tử; tổ chức xuất bản
thông tin trên Cổng Thông tin điện tử; tổ chức phân loại
thông tin, triển khai công tác dịch thuật để cập nhật lên Cổng Thông tin điện tử
phiên bản tiếng Anh.
d) Thực hiện việc sử dụng các nguồn
tài chính (nếu có) và chi trả nhuận bút phần thông tin báo chí trên Cổng Thông
tin điện tử theo đúng các quy định hiện hành.
đ) Cấp và quản lý các tài khoản đăng
thông tin lên Cổng Thông tin điện tử.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của Ban Biên tập.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin
a) Tổ chức quản lý hạ tầng kỹ thuật
và hoạt động các dịch vụ cơ bản của hệ thống Cổng Thông tin điện tử; thường
xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt động Cổng Thông tin điện tử,
bảo đảm các điều kiện kỹ thuật về tính ổn định, an toàn bảo mật, tốc độ xử lý,
hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày; quy định, hướng dẫn, cảnh báo
và thực hiện xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng Cổng
Thông tin điện tử.
b) Đề xuất với Ban Biên tập lộ trình,
phương án tích hợp các kênh thông tin, ứng dụng và dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam vào Cổng Thông tin điện tử phù hợp
với lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hóa của Ngành.
c) Quản lý và cấp các tài khoản quản
trị theo yêu cầu của Trưởng Ban Biên tập.
d) Quản lý và vận hành Cổng Giao dịch
điện tử, duy trì kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ I-VAN.
đ) Hướng dẫn, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp, sử dụng thông tin, dịch vụ
công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử.
e) Đảm bảo việc tích hợp các ứng dụng và liên kết các trang hoạt động ổn định.
g) Rà soát, hiệu chỉnh thông tin và dịch
vụ công trực tuyến cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử sau khi có ý kiến của Vụ
Pháp chế.
4. Vụ Pháp chế
a) Thường xuyên kiểm tra, rà soát các
thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và kịp thời cung cấp các thông tin
về cải cách thủ tục hành chính của Ngành cho Ban Biên tập để công bố trên Cổng
thông tin điện tử theo quy định.
b) Phối hợp với Trung tâm Truyền
thông trong việc tiếp nhận, đăng tải các nội dung liên quan đến việc tiếp nhận,
giải quyết phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo quy định.
5. Vụ Hợp tác quốc tế
a) Đề xuất với Ban Biên tập phương hướng,
kế hoạch xuất bản, nội dung hình thức thể hiện các nội
dung về hợp tác quốc tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về lĩnh vực bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phù hợp với nội dung Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hội nhập
quốc tế của ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
b) Tham gia đề xuất các chuyên mục, nội
dung thông tin, bố cục, giao diện, màu sắc Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh; biên dịch thông tin đăng tải
trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh.
6. Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức
năng, nhiệm vụ và công việc được giao, cung cấp thông tin cho bộ phận thường trực
để biên tập và xuất bản lên Cổng Thông tin điện tử và được
chi trả nhuận bút, thù lao theo quy định; đối với các đơn vị có trang tin thành
viên trên Cổng Thông tin điện tử, theo lộ trình đến 01/01/2018 được cấp tài khoản
quản trị và tự đăng tin bài trên trang tin của đơn vị.
Điều 8. Định kỳ hàng năm, Ban Biên tập sẽ tổ chức họp để đánh giá hoạt
động của Cổng Thông tin điện tử. Trường hợp đột xuất, Trưởng Ban Biên tập có thể
triệu tập họp bất thường.
Chương III
CUNG CẤP VÀ QUẢN
LÝ THÔNG TIN
Điều 9. Nguyên tắc
cung cấp thông tin
1. Thông tin được cung cấp trên Cổng
Thông tin điện tử phải phù hợp với quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phục vụ công tác quản
lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của các
tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng Thông
tin điện tử phải bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời; tuân thủ các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ, quản lý thông
tin trên mạng và quy định pháp luật có liên quan.
3. Khi trích dẫn, sử dụng lại thông
tin để đăng trên Cổng Thông tin điện tử phải lấy từ nguồn tin chính thức và ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông
tin; phải có văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin để bảo đảm
tính hợp pháp của nguồn tin.
Điều 10. Thông
tin trên Cổng Thông tin điện tử
Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử
bao gồm những nội dung quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước; Căn cứ vào tình hình và điều kiện
thực tế, Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử sẽ quyết định nội dung,
tính chất thông tin cung cấp trên Cổng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo từng giai đoạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 11. Cung cấp
thông tin
1. Định dạng thông tin
Thông tin được cung cấp trên Cổng Thông
tin điện tử được định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại Thông tư số
22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh
mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước;
Thông tư 19/2011/TT-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
về áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan Nhà nước và các quy định
pháp luật hiện hành.
Tổ chức, cá nhân gửi thông tin lên Cổng
Thông tin điện tử có trách nhiệm thực hiện định dạng thông
tin theo đúng quy định trước khi gửi tới Ban Biên tập để đăng tải.
2. Nội dung và thời gian cung cấp
thông tin
a) Các cơ quan, đơn vị chủ động cung
cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều
7 của Quy chế này hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập đối với các loại thông tin
sau:
- Thông tin liên hệ: Địa chỉ, số điện
thoại, số fax, địa chỉ email, địa chỉ cổng/trang thông tin
điện tử (nếu có) của đơn vị; tên, điện thoại, email của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo
các phòng, ban thuộc đơn vị. Thời gian cung cấp: Trong 02 ngày làm việc kể từ
khi có sự thay đổi thông tin và được phép công bố.
- Tin tức - Sự kiện: Cung cấp tài liệu
và thông tin liên quan đến hoạt động, sự kiện của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do
đơn vị chủ trì. Thời gian cung cấp: Có thể trước, trong hoặc sau khi hoạt động,
sự kiện xảy ra nhằm bảo đảm đưa tin lên Cổng Thông tin điện tử được nhanh chóng
và chính xác.
- Hỏi đáp:
+ Bộ phận thường trực có trách nhiệm
tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả
lời trong vòng 02 ngày làm việc. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm
vi, chức năng nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì phải
thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân đặt câu hỏi biết.
+ Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ khi
tiếp nhận câu hỏi, các đơn vị có trách nhiệm trả lời hoặc thông báo quá trình xử
lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời đối với tổ chức, cá nhân đặt câu hỏi. Đối với
những câu hỏi phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị, phải lấy ý kiến nhiều đơn vị,
trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi.
+ Ngay sau khi nhận được câu trả lời
từ đơn vị, không quá 02 ngày làm việc, Bộ phận thường trực có trách nhiệm gửi
câu trả lời tới các tổ chức, cá nhân đồng thời biên tập, phổ biến rộng rãi trên
Cổng Thông tin điện tử.
- Thông tin về hoạt động của đơn vị:
Cung cấp các thông tin về hoạt động nổi bật của đơn vị, của lĩnh vực đơn vị
tham gia hoạt động, quản lý. Thời gian cung cấp: Trong 02 ngày làm việc kể từ
khi có thông tin mới.
- Văn bản: Văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản chỉ đạo điều hành (cần công bố rộng rãi). Thời gian cung cấp: Cơ quan
chủ trì, soạn thảo văn bản cung cấp trong 02 ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện
xong thông tin và được phép công bố.
- Dự thảo Văn bản xin ý kiến: Thời
gian gửi dự thảo: Ngay khi đơn vị cần xin ý kiến cho dự thảo
văn bản. Về thời gian xin ý kiến trên Cổng, thực hiện theo yêu cầu của lãnh đạo
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
b) Văn phòng
- Ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh
đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (ban hành bằng văn bản). Thời gian cung cấp: Trong
02 ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện xong thông tin và được phép công bố.
- Thông tin phát ngôn của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, thông tin cung cấp cho báo chí. Thời gian cung cấp: Trong 02 ngày
làm việc kể từ khi hoàn thiện xong thông tin và được phép
công bố.
- Thông tin về dự án, hạng mục đầu
tư, mua sắm công (Bao gồm: Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án
đang triển khai, các dự án đã hoàn tất. Mỗi dự án cần có các thông tin: Tên dự
án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh
phí dự án, loại hình tài trợ, tình trạng dự án; thông tin
đấu thầu). Thời gian cung cấp: Trong 10 ngày làm việc kể từ khi dự án, hạng mục
đầu tư, đấu thầu được phê duyệt.
c) Vụ Tổ chức cán bộ
- Thông tin tiểu sử tóm tắt và nhiệm
vụ đảm nhận của Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thời
gian cung cấp: Trong 02 ngày làm việc kể từ khi Lãnh đạo được bổ nhiệm và phân
công nhiệm vụ.
- Các thông tin về đào tạo, tuyển dụng
cán bộ. Thời gian cung cấp: Ngay khi thông tin cần công bố.
d) Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm
vụ thống kê, tổng hợp số liệu thống kê
Số liệu thống kê các lĩnh vực quản lý
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải được sự đồng ý của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội
Việt Nam trước khi công bố. Thời gian cung cấp đối với số liệu thống kê định kỳ:
theo định kỳ số liệu đã được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt; Thời
gian cung cấp đối với số liệu thống kê không định kỳ: Trong 10 ngày làm việc kể
từ khi thông tin thống kê được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam đồng ý công bố.
đ) Vụ Thi đua - Khen thưởng
Thông tin khen thưởng đối với tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp. Thời gian cung cấp: Trong 05 ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện xong
thông tin và được phép công bố.
e) Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội:
Thông tin về Chương trình, đề tài khoa học (Bao gồm: danh mục các chương trình,
đề tài bao gồm: mã số, tên, cấp quản lý, lĩnh vực, đơn vị chủ trì, thời gian thực
hiện; kết quả các chương trình, đề tài sau khi đã được Hội đồng nghiệm thu khoa
học thông qua bao gồm: báo cáo tổng hợp, báo cáo kết quả
triển khai áp dụng của công trình, đề tài). Thời gian cung cấp: Trong 20 ngày
làm việc kể từ khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương
trình, đề tài được nghiệm thu.
g) Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam: Thông tin giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện
những quy định của pháp luật về chính sách BHXH, BHYT, nhất là những quy định về
chế độ, chính sách có liên quan đến quyền lợi của người tham gia BHXH, BHYT. Thời
gian cung cấp: Trong 15 ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách,
chế độ chính thức được ban hành.
h) BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân cung cấp thông tin, dữ liệu
phản ánh hoạt động của đơn vị; thông tin giới thiệu về đơn vị (lãnh đạo đơn vị,
địa chỉ trụ sở, điện thoại, thư điện tử).
3. Các nhà cung cấp dịch vụ I-VAN thỏa
thuận với Trung tâm Công nghệ thông tin về cách thức, nội dung cung cấp thông
tin về hoạt động của đơn vị mình lên Cổng Thông tin điện tử.
Chương IV
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN
Điều 12. Thông
tin về dịch vụ công trực tuyến
1. Cổng Thông tin điện tử đăng tải
toàn bộ thông tin về dịch vụ công trực tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến được cập nhật, bổ sung, chỉnh
sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi.
2. Cổng Thông tin điện tử cung cấp chức
năng, hướng dẫn sử dụng, quá trình xử lý đối với từng dịch vụ công trực tuyến từ
mức độ 3 trở lên được tích hợp lên Cổng Thông tin điện tử.
Điều 13. Trách
nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Trung tâm Công nghệ thông tin xây
dựng, vận hành và duy trì hoạt động của các dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
2. Vụ Pháp chế là
đơn vị đầu mối kiểm soát dịch vụ công trực tuyến trong ngành; chủ trì phối hợp
với các đơn vị nghiệp vụ và Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng lộ trình cung
cấp dịch vụ công trực tuyến, trình Bảo hiểm xã hội Việt
Nam để phê duyệt và triển khai thực hiện theo định kỳ; có trách nhiệm báo cáo Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các dịch
vụ công trực tuyến.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật chung cho dịch
vụ công trực tuyến; xây dựng và triển khai các biện pháp kỹ thuật đảm bảo kết nối
và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến.
Chương V
QUẢN TRỊ, VẬN
HÀNH
Điều 14. Cơ sở hạ
tầng, bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng Thông tin điện tử
1. Cổng Thông tin điện tử phải được
thường xuyên kiểm tra, nâng cấp nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin có
trách nhiệm triển khai các giải pháp công nghệ, dịch vụ bảo đảm điều kiện kỹ
thuật cần thiết để duy trì các hoạt động của Cổng Thông tin điện tử (máy chủ,
thiết bị, đường truyền...).
3. Trung tâm Công nghệ thông tin thực
hiện rà soát định kỳ hàng năm hoặc rà soát theo yêu cầu Ban Biên tập để đề xuất
phương án nâng cấp Cổng Thông tin điện tử nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu tra cứu
thông tin của người sử dụng và đảm bảo Cổng Thông tin điện tử hoạt động thuận
tiện, hiệu quả, an toàn.
Điều 15. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí duy trì hoạt động và phát
triển chung của Cổng Thông tin điện tử được bảo đảm từ các nguồn:
a) Kinh phí do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam cấp.
b) Nguồn thu hợp pháp của các đơn vị
được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ của
các nhà tài trợ, hoặc nguồn khác (nếu có).
Hàng năm, cùng thời gian lập dự toán,
Trung tâm Truyền thông có trách nhiệm lập dự toán kinh phí duy trì hoạt động và
phát triển của Cổng Thông tin điện tử theo quy định, tổng hợp chung vào dự toán
chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của Trung tâm Truyền thông gửi
Vụ Tài chính - Kế toán tổng hợp,
trình Lãnh đao Bảo hiểm xã hội Việt Nam Phê
duyệt.
Căn cứ các quy định
hiện hành của Nhà nước, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trung tâm Truyền thông có
trách nhiệm xây dựng các nội dung chi và định mức chi cho các hoạt động của Cổng
Thông tin điện tử gửi Vụ Tài chính - Kế toán thẩm định trình Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam xem xét, phê duyệt.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám
đốc Trung tâm Truyền thông; Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế; Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam; Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử để nghiên cứu
giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
DANH SÁCH
MỤC, CHUYÊN MỤC TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1293/QĐ-BHXH ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
|
Nội
dung
|
Chuyên mục
|
1. Giới thiệu Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Mục
|
- Hội đồng quản lý
|
- Lãnh đạo Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
|
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam
|
- Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
|
- Lịch sử hình
thành, phát triển
|
Chuyên mục
|
2. Tin tức sự kiện
|
Mục
|
Hoạt động BHXH Việt Nam
|
Triển khai Luật Bảo hiểm xã hội, Luật
Bảo hiểm y tế
|
Cải cách thủ tục hành chính
|
Hoạt động tỉnh, thành phố
|
Hoạt động bộ, ngành liên quan
|
Hoạt động Đảng, Đoàn thể
|
Kinh tế - Xã hội
|
An sinh xã hội Thế giới
|
Hoạt động triển khai thực hiện Nghị
quyết 21-NQ/TW
|
Tin tức Video
|
|
Tin tức Audio
|
Chuyên mục
|
3. Hệ thống văn bản
|
Mục
|
- Văn bản pháp quy
|
- Văn bản của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam
|
- Giới thiệu
văn bản
|
Chuyên mục
|
4. Hỏi đáp về chính sách
|
Mục
|
- Câu hỏi tổng hợp
|
- Bảo hiểm xã hội
|
- Bảo hiểm y tế
|
- Bảo hiểm thất nghiệp
|
Chuyên mục
|
5. Nghiên cứu trao đổi
|
Chuyên mục
|
6. Danh bạ điện thoại
|
Chuyên mục
|
7. Các dự án đầu tư
|
Chuyên mục
|
8. Hội nhập và hợp tác
|
Chuyên mục
|
9. Thủ tục hành chính Bảo hiểm
xã hội
|
Chuyên mục
|
10. Dịch vụ công trực tuyến và Giao dịch điện tử
|
Chuyên mục
|
11. Công bố đề tài khoa học
|
Chuyên mục
|
12. Đóng góp ý kiến dự thảo văn bản
|
Chuyên mục
|
13. Góp ý hiến kế cho ngành Bảo hiểm xã hội
|
Chuyên mục
|
24. Số liệu thống kê ngành Bảo
hiểm xã hội
|