THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm
ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường bảo
hiểm Việt Nam đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là “Chiến lược”) bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
1. Phát triển toàn diện thị trường bảo
hiểm trên cơ sở quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm; xây dựng và phát triển thị trường bảo hiểm
theo hướng hiện đại, tiếp cận với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế tốt nhất,
đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm an sinh xã hội,
phù hợp với điều kiện thực tế, bền vững, hài hòa lợi ích của các bên tham gia bảo
hiểm, bám sát Chiến lược tài chính đến năm 2030.
2. Phát triển thị trường bảo hiểm
theo hướng coi trọng phát triển cả về quy mô và chất lượng; tăng cường khả năng
cạnh tranh của các định chế trung gian, tạo sự liên thông giữa thị trường bảo
hiểm và thị trường tài chính để cân bằng giữa các cấu phần của thị trường tài
chính.
3. Đẩy mạnh công tác quản lý, giám
sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro
thị trường, đảm bảo thị trường hoạt động an toàn, lành mạnh, bền vững, hiệu quả.
4. Việc phát triển thị trường bảo hiểm
được thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện, có kế hoạch, lộ trình cụ thể, có bước
đi thận trọng, chắc chắn, được công bố công khai, không làm xáo trộn hoạt động
của thị trường bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người tham
gia bảo hiểm và sự an toàn của cả hệ thống; tiết giảm chi phí xã hội; bảo đảm
nguyên tắc thị trường, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm, cơ quan quản lý nhà nước
thực hiện vai trò quản lý, giám sát, không làm thay doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU CỦA
CHIẾN LƯỢC
1. Mục tiêu tổng quát
a) Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính
sách về kinh doanh bảo hiểm đầy đủ, minh bạch, bình đẳng và đồng bộ, tiếp cận
các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về kinh doanh bảo hiểm, tạo thuận lợi cho sự
phát triển toàn diện thị trường bảo hiểm, bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ cam kết
quốc tế của Việt Nam.
b) Nâng cao tính an toàn hệ thống, bền
vững và hiệu quả của thị trường; góp phần ổn định nền kinh tế và bảo đảm an
sinh xã hội. Phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm có năng lực tài chính vững mạnh,
năng lực quản trị điều hành tiếp cận chuẩn mực quốc tế, hoạt động hiệu quả, có
khả năng cạnh tranh tích cực trên thị trường trong nước và khu vực.
c) Đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân thuận tiện nhất trong việc tham gia bảo hiểm.
Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm, chuyên nghiệp hóa các
kênh phân phối bảo hiểm, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng của các tổ chức
và cá nhân. Nâng cao quản trị rủi ro, an toàn, an ninh mạng và giao dịch trên
không gian mạng.
d) Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước
về kinh doanh bảo hiểm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hội nhập trong lĩnh vực bảo
hiểm.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Doanh thu ngành bảo hiểm tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 15%/năm, đến năm 2025, quy mô đạt 3% - 3,3%
GDP; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2026 - 2030 là 10%/năm, đến năm 2030 quy
mô đạt 3,3% - 3,5% GDP.
b) Đến năm 2025 có 15% dân số tham
gia bảo hiểm nhân thọ; đến năm 2030 có 18% dân số tham gia bảo hiểm nhân thọ.
c) Tốc độ tăng trưởng bình quân về tổng
tài sản, tổng số tiền đầu tư, tổng dự phòng nghiệp vụ, tổng nguồn vốn chủ sở hữu
tăng bình quân 15%/năm giai đoạn 2021 - 2025 và 10%/năm giai đoạn 2026 - 2030.
d) Tốc độ tăng trưởng doanh thu cung
cấp sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng đạt bình quân 10%/năm trong giai đoạn
2023 - 2030.
đ) Phí bảo hiểm bình quân đầu người đạt
3 triệu đồng năm 2025, 5 triệu đồng năm 2030.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN ĐẾN NĂM 2030
1. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật kinh doanh bảo hiểm
Xây dựng và ban hành các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm các vấn đề đã được giao trong Luật
với các nội dung dưới đây:
a) Hướng dẫn chi tiết về vốn trên cơ
sở rủi ro, quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ, các biện pháp can thiệp đối với
doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Hướng dẫn việc thu thập, quản lý
cơ sở dữ liệu chung, đồng bộ các thông tin về thị trường bảo hiểm nhằm phục vụ
mục tiêu quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
c) Rà soát và hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật về triển khai các sản phẩm bảo hiểm có tính đặc thù, sản phẩm
bảo hiểm có tác động an sinh xã hội, thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế xã hội
như bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm vi mô, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện, bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm thiên tai, liên kết bảo hiểm y tế
thương mại và bảo hiểm y tế xã hội, v.v...
d) Hướng dẫn chi tiết về các loại chứng
chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ
phụ trợ bảo hiểm, đảm bảo tuân thủ Luật Kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với thông
lệ quốc tế và thực tiễn của thị trường bảo hiểm Việt Nam;
đ) Tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Tăng cường năng lực
tài chính, quản lý rủi ro, quản trị doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ khách hàng
và công khai minh bạch của doanh nghiệp bảo hiểm
a) Nâng cao năng lực tài chính, quản
trị tài chính, từ đó tăng sức cạnh tranh nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và
quy định pháp luật.
b) Xây dựng đầy đủ hệ thống quản trị
rủi ro tại doanh nghiệp bảo hiểm, kịp thời phát hiện được các rủi ro phát sinh
từ hoạt động nghiệp vụ, hoạt động tài chính và quản trị doanh nghiệp nhằm đo lường
rủi ro, đánh giá rủi ro, kiểm soát và loại bỏ rủi ro, giám sát và đánh giá lại
rủi ro của từng hoạt động và các rủi ro liên quan đến các hoạt động này.
c) Doanh nghiệp bảo hiểm tự đánh giá,
xếp loại, chủ động có biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, hạn
chế tổn thất, can thiệp và điều chỉnh kịp thời trong quá trình hoạt động nhằm
ngăn chặn nguy cơ mất khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
d) Tăng cường công khai thông tin đầy
đủ, toàn diện, kịp thời nhằm giúp cho bên mua bảo hiểm và các tổ chức có liên
quan hiểu rõ về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nâng cao kỷ luật và minh bạch của thị trường.
đ) Thúc đẩy các doanh nghiệp đủ năng
lực và có nhu cầu niêm yết trên thị trường chứng khoán; thúc đẩy các doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đủ điều kiện thực hiện xếp hạng tín nhiệm.
e) Tự đánh giá và báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước về các chỉ tiêu chất lượng giải quyết bồi thường, quyền lợi bảo hiểm
theo quy định pháp luật.
3. Phát triển và đa
dạng hóa sản phẩm bảo hiểm
a) Khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm
phát triển đa dạng các dòng sản phẩm mới, lấy khách hàng làm trọng tâm nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của các tổ chức, cá nhân trong nhiều hoạt động kinh
tế và đời sống, cụ thể:
- Đối với lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ:
khuyến khích nghiên cứu phát triển các sản phẩm bảo hiểm dành cho người già;
các sản phẩm bảo hiểm tích hợp các dịch vụ hỗ trợ y tế, chăm sóc sức khỏe cho
người tham gia bảo hiểm;
- Đối với lĩnh vực bảo hiểm phi nhân
thọ: đẩy mạnh phát triển các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp; các sản phẩm bảo hiểm
rủi ro thảm họa, thiên tai, rủi ro mới phát sinh thông qua cơ chế quỹ rủi ro bảo
hiểm; bảo hiểm xanh; sản phẩm bảo hiểm về an toàn, an ninh mạng và giao dịch
trên không gian mạng; hợp tác, chia sẻ thông tin để xây dựng cơ sở phí bảo hiểm
thuần, hạn chế cạnh tranh hạ phí bảo hiểm ảnh hưởng đến an toàn tài chính và giảm
thiểu rủi ro trục lợi bảo hiểm.
b) Đẩy mạnh các sản phẩm có ý nghĩa cộng
đồng và góp phần ổn định an sinh xã hội như bảo hiểm vi mô, bảo hiểm sức khỏe,
bảo hiểm hưu trí tự nguyện, v.v...
c) Khuyến khích đổi mới phương thức
phát triển, thiết kế sản phẩm bảo hiểm gắn liền với cách mạng công nghiệp; các
sản phẩm bảo hiểm được thiết kế theo hướng cá nhân hóa đặc tính, nhu cầu của
khách hàng.
d) Đẩy mạnh ứng dụng giao dịch điện tử,
chữ ký điện tử, hợp đồng điện tử trong giao dịch bảo hiểm, đảm bảo an toàn, bảo
mật và tin cậy.
4. Đa dạng và chuyên
nghiệp hóa kênh phân phối bảo hiểm
a) Đa dạng hóa kênh phân phối theo hướng
phục vụ tốt nhất bên mua bảo hiểm và tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận bảo
hiểm một cách dễ dàng nhất.
b) Chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối
thông qua việc ban hành quy định hoặc các quy tắc đạo đức hành nghề; xây dựng hệ
thống đánh giá chất lượng hệ thống kênh phân phối.
c) Chuẩn hóa hoạt động phân phối bảo
hiểm qua đại lý tổ chức, đại lý ngân hàng; nâng cao chất lượng đào tạo và thi đại
lý bảo hiểm.
5. Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đặc biệt là nguồn nhân lực tại lĩnh vực mới được quy định tại Luật Kinh doanh bảo
hiểm, như quản trị rủi ro, vốn trên cơ sở rủi ro, quản lý tài chính doanh nghiệp
bảo hiểm, công nghệ thông tin... thông qua việc đào tạo, tuyển dụng, cơ chế chi
trả...
b) Tăng cường, đa dạng hóa hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng và phổ biến kiến thức đối với thị trường bảo hiểm.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin và xã
hội hóa công tác đào tạo, tổ chức thi, cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý
bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm; tăng cường hợp
tác đào tạo với các tổ chức đào tạo quốc tế về bảo hiểm và các lĩnh vực chuyên
môn khác.
6. Đẩy mạnh tuyên
truyền về bảo hiểm
a) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến
về vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của bảo hiểm, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
đối với các tổ chức, cá nhân. Nâng cao nhận thức của người dân về bảo hiểm và
thị trường bảo hiểm.
b) Phổ biến kịp thời các thay đổi về
quy định pháp luật kinh doanh bảo hiểm; chính sách bảo hiểm của Nhà nước đối với
người dân và các doanh nghiệp bảo hiểm, các tổ chức có liên quan.
c) Đa dạng hóa các phương thức tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về bảo hiểm như qua các trang thông tin điện tử, các
phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức sự kiện ngành bảo hiểm, hội chợ, các
cuộc thi v.v...
7. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, quản lý nhà nước hoạt
động kinh doanh bảo hiểm
a) Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại, ứng dụng trong tất cả các khâu của kinh doanh bảo
hiểm, có biện pháp bảo vệ thông tin, bảo mật thông tin khách hàng.
b) Xây dựng khung thể chế thử nghiệm
cho các dịch vụ công nghệ bảo hiểm (Insurtech) theo thông lệ tốt nhất, tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp phát triển các dịch vụ bảo hiểm số mới.
c) Thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin
giữa doanh nghiệp bảo hiểm nhằm phòng chống gian lận bảo hiểm, hỗ trợ và tư vấn
pháp lý, giải quyết khiếu nại; cơ chế chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu
quốc gia.
d) Thúc đẩy chuyển đổi số công tác quản
lý và phát triển thị trường bảo hiểm, phát triển và sử dụng các nền tảng số để
thúc đẩy phát triển và tối ưu hóa thị trường bảo hiểm. Ứng dụng các giải pháp
công nghệ số, nền tảng số để giám sát, đo lường trực tuyến kết quả thực hiện
các tiêu chí quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm đảm bảo minh bạch, chính
xác, kịp thời.
8. Tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt
hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm
a) Chuyển đổi sang quản lý, giám sát
trên cơ sở rủi ro thông qua việc kiểm tra chỉ tiêu an toàn vốn, phân loại, đánh
giá doanh nghiệp, quản trị rủi ro, cập nhật và hoàn thiện hệ thống giám sát và
cảnh báo sớm.
b) Xây dựng và ban hành sổ tay quản
lý, giám sát bảo hiểm trên cơ sở rủi ro trong đó xây dựng hồ sơ doanh nghiệp và
xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào rủi ro và các tiêu chí áp dụng các biện pháp
can thiệp (nếu có); xây dựng và ban hành sổ tay kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
bảo hiểm.
c) Nâng cao vai trò và trách nhiệm của
Bộ Tài chính trong quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh
các trường hợp vi phạm pháp luật để răn đe, tăng tính tuân thủ của các doanh
nghiệp.
d) Tăng cường trao đổi thông tin và
phối hợp với các cơ quan quản lý trong lĩnh vực khác có liên quan trong phát
triển các sản phẩm bảo hiểm mới, phương thức kinh doanh mới và quản lý, giám
sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
đ) Đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan
quản lý nước ngoài trong quản lý, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố đặc biệt trong việc
quản lý, giám sát dịch vụ cung cấp bảo hiểm qua biên giới, hoạt động kinh doanh
đa quốc gia của các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam.
e) Đẩy mạnh minh bạch hóa hoạt động
quản lý, giám sát của cơ quan quản lý với thị trường bảo hiểm, trong đó thúc đẩy
việc công khai các hoạt động quản lý giám sát hàng năm của cơ quan quản lý
tương tự như các cơ quan quản lý bảo hiểm khác trên thế giới.
9. Tăng cường vai
trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
a) Nâng cao vai trò của các tổ chức
xã hội - nghề nghiệp trong tuyên truyền về bảo hiểm, tham gia hòa giải, giải
quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
b) Khuyến khích vai trò của các tổ chức
xã hội - nghề nghiệp tích cực là đầu mối của toàn thị trường trong việc tổng hợp
ý kiến, phản ánh và đề xuất của các thành viên hội nghề nghiệp về cơ chế, chính
sách, giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm, cầu nối với các cơ quan có liên
quan để thực thi chính sách hiệu quả.
c) Phát huy vai trò tự quản của các tổ
chức xã hội nghề nghiệp trong ngành bảo hiểm trong việc hỗ trợ cơ quan quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực pháp lý, thể chế, chính sách và đào tạo nguồn nhân lực,
giám sát sự tuân thủ quy định pháp luật của các thành viên; phòng chống trục lợi
bảo hiểm, rửa tiền, tài trợ khủng bố trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
10. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế và hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm
a) Xây dựng và thực hiện lộ trình hội
nhập trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phù hợp với lộ trình hội nhập bảo hiểm
của ASEAN và các cam kết quốc tế khác.
b) Chủ động, tích cực tham gia Diễn
đàn các cơ quan quản lý bảo hiểm Đông Nam Á và Hiệp hội nhà quản lý bảo hiểm quốc
tế; tranh thủ tối đa sự hỗ trợ, hợp tác song phương giữa các cơ quan quản lý bảo
hiểm thông qua chương trình hợp tác, biên bản ghi nhớ, đào tạo cán bộ, hội thảo
nghiệp vụ.
c) Triển khai thực hiện tốt, có hiệu
quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm, các chương
trình hợp tác đang thực hiện với các tổ chức và đối tác quốc tế, đặc biệt là
các dịch vụ bảo hiểm trong các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp bảo
hiểm tiếp tục nghiên cứu đầu tư ra nước ngoài để mở rộng cơ hội kinh doanh,
trong đó tập trung vào các địa bàn có tiềm năng và thuận lợi trên nguyên tắc an
toàn, hiệu quả.
Điều 2. Trách
nhiệm của các bộ, ngành và các cơ quan liên quan trong tổ chức thực hiện Chiến
lược
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược
theo Quyết định này; xây dựng kế hoạch, lộ trình và chỉ đạo giám sát thực hiện
Chiến lược; phối hợp với các bộ, ngành liên quan cân đối, bố trí ngân sách nhà
nước hằng năm theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật khác liên quan để thực hiện Chiến lược; kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung Chiến lược để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện Chiến lược, bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ phục vụ việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
ngành và địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|