ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2014/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
16 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC HỘ TỊCH,
BẢO HIỂM Y TẾ CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI VÀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cư
trú năm 2006, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý
hộ tịch, Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và
chứng thực;
Căn cứ Nghị định
số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật cư trú;
Căn cứ Nghị định
số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông
tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện
một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 liên Bộ Y tế và Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư
số 52/2010/TT-BCA ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công an quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2007 và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2010 về cư trú;
Căn cứ Thông
tư số 80/2011/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công an quy định về quy
trình đăng ký cư trú;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc
Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế Một
cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế
cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố, Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Bảo hiểm xã hội
huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng
Công an xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB, Cục KSTTHC (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh uỷ; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài PTTH tỉnh;
- Công an cấp huyện, cấp xã (Công an tỉnh sao gửi);
- Phòng: Tư pháp, LĐTBXH; BHXH cấp
huyện (UBND cấp huyện sao gửi);
- UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp
huyện sao gửi);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TTTH, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT
CỬA LIÊN THÔNG NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC HỘ TỊCH, BẢO HIỂM Y TẾ
CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI VÀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
quy trình thực hiện cơ chế Một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà
nước trong việc giải quyết ba (03) nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch,
bảo hiểm y tế trẻ em và đăng ký, quản lý cư trú, cụ thể:
1. Liên thông
nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế và đăng ký
thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi có cha và mẹ, có cha hoặc mẹ hay người nuôi
dưỡng thường trú tại tỉnh Gia Lai.
2. Liên thông
nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới
6 tuổi có cha hoặc mẹ hay người nuôi dưỡng có đăng ký tạm trú tại tỉnh Gia Lai.
3. Liên thông
nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú đối với người
chết có đăng ký thường trú tại tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân có nhu
cầu giải quyết các nhóm thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 của Quy chế
này.
2. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã), Công an xã,
phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã), Công an thị xã, thành phố
và Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết gọn là Bảo hiểm xã hội
cấp huyện).
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ thủ tục hành chính được
nêu trong Quy chế này. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng
dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp yêu
cầu của cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã, Công an cấp xã, Công an thị xã, thành phố và Bảo hiểm xã hội cấp
huyện có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo thẩm quyền
và phạm vi trách nhiệm được giao; cùng phối hợp giải quyết những vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Sau khi Ủy ban
nhân dân cấp xã đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, người nộp hồ sơ có quyền
yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã trả bản chính Giấy khai sinh, bản chính Giấy chứng
tử ngay trong ngày nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được nộp sau 15 giờ của ngày làm
việc thì người nộp hồ sơ nhận bản chính Giấy khai sinh, bản chính Giấy chứng tử
trong ngày làm việc tiếp theo.
4. Cá nhân có nhu
cầu giải quyết thủ tục hành chính có quyền lựa chọn không áp dụng quy trình
liên thông được quy định tại Quy chế này. Trường hợp cá nhân không yêu cầu thực
hiện đầy đủ các thủ tục hành chính theo quy trình liên thông hoặc lựa chọn
không áp dụng quy trình liên thông, việc giải quyết các thủ tục hành chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Việc giải quyết
các thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, kịp thời. Thời hạn giải quyết thủ
tục hành chính được quy định tại Quy chế này là thời hạn tối đa.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, thu lệ phí
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được quy định tại Quy chế này và thu lệ phí đăng ký thường trú, lệ
phí cấp bản sao giấy tờ hộ tịch (trừ trường hợp không thu lệ phí theo quy định
của pháp luật).
2. Công an cấp
xã, Công an thị xã, thành phố và Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển giao, giải quyết
theo thẩm quyền và đúng thời hạn quy định.
3. Chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY
TRÌNH LIÊN THÔNG
Mục
1. ĐĂNG KÝ KHAI SINH, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ CHO TRẺ EM DƯỚI
6 TUỔI CÓ CHA VÀ MẸ, CÓ CHA HOẶC MẸ HAY NGƯỜI NUÔI DƯỠNG THƯỜNG TRÚ TẠI TỈNH
GIA LAI
Điều 5. Hồ sơ Đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế, đăng ký thường
trú cho trẻ em dưới 6 tuổi có cha và mẹ, có cha hoặc mẹ hay người nuôi dưỡng
thường trú tại tỉnh Gia Lai
Người đi đăng ký
nộp một (01) bộ hồ sơ, xuất trình các giấy tờ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
thẩm quyền đăng ký khai sinh.
1. Giấy tờ phải
xuất trình:
a) Giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký khai sinh;
b) Giấy chứng nhận
kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Trong
trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ
em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Hồ sơ phải nộp:
a) Tờ khai đăng
ký khai sinh (theo mẫu quy định);
b) Giấy chứng
sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế,
thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong
trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam
đoan về việc sinh là có thực;
c) Phiếu báo thay
đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định);
d) Bản chính Sổ hộ
khẩu, tùy theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp trẻ
em đăng ký thường trú theo cha, mẹ có cùng hộ khẩu thường trú: nộp bản chính Sổ
hộ khẩu của cha, mẹ;
- Trường hợp trẻ
em đăng ký thường trú theo mẹ: nộp bản chính Sổ hộ khẩu của mẹ;
- Trường hợp trẻ
em đăng ký thường trú theo cha: nộp bản chính Sổ hộ khẩu của cha;
- Trường hợp trẻ em
đăng ký thường trú theo người nuôi dưỡng, người đi đăng ký nộp bản chính Sổ hộ
khẩu của người nuôi dưỡng và một trong các loại giấy tờ sau:
+ Văn bản của
cha, mẹ; cha hoặc mẹ đồng ý trẻ em đăng ký thường trú cùng với người khác mà
không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ; cha hoặc mẹ.
+ Văn bản đề nghị
của cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung trẻ em hoặc văn bản đề nghị
của cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung trẻ em có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như
sau: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo,
số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện
nay.
Điều 6. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ
sơ:
Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin và cấp Giấy biên nhận
hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
2. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện cấp Giấy khai sinh cho trẻ em ngay trong ngày tiếp nhận hồ
sơ.
b) Trong thời hạn
hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm:
- Chuyển hồ sơ cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đến Bảo hiểm xã hội cấp huyện;
- Chuyển hồ sơ
đăng ký thường trú đến cơ quan Công an:
+ Đối với các xã,
thị trấn thuộc huyện: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ đăng ký thường
trú đến Công an xã, thị trấn;
+ Đối với các xã,
phường thuộc thị xã An Khê và thị xã Ayun Pa: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển
hồ sơ đăng ký thường trú đến Công an thị xã;
+ Đối với các xã,
phường thuộc thành phố Pleiku: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển hồ sơ đăng ký
thường trú đến Công an xã, phường để Công an xã, phường chuyển hồ sơ đến Công
an thành phố Pleiku.
c) Giải quyết hồ
sơ tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện và cơ quan Công an:
- Trong thời hạn
bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, Bảo hiểm xã hội cấp huyện giải quyết hồ sơ và cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em.
- Trong thời hạn
bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, Công an cấp xã, Công an thị xã, thành phố giải quyết hồ sơ và thực
hiện đăng ký thường trú cho trẻ em.
d) Trong thời hạn
một (01) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nêu tại điểm c khoản 2 Điều
này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nhận bản chính: Giấy khai sinh (nếu
có), Sổ hộ khẩu tại cơ quan Công an và nhận Thẻ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội
cấp huyện.
3. Trả kết quả:
Người nộp hồ sơ nộp
lệ phí đăng ký theo quy định, nhận bản chính: Giấy khai sinh (nếu có), Thẻ bảo
hiểm y tế và Sổ hộ khẩu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Mục
2. ĐĂNG KÝ KHAI SINH VÀ CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO TRẺ DƯỚI 6 TUỔI CÓ CHA, MẸ
HAY NGƯỜI NUÔI DƯỠNG CÓ ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ TẠI TỈNH GIA LAI
Điều 7. Hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới
6 tuổi có cha, mẹ hay người nuôi dưỡng có đăng ký tạm trú tại tỉnh Gia Lai
Người đi đăng ký
nộp một (01) bộ hồ sơ và xuất trình các giấy tờ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ em đăng ký
tạm trú.
1. Giấy tờ phải
xuất trình
a) Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký khai sinh;
b) Sổ tạm trú của
cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ em;
c) Giấy chứng nhận
kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Trong
trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ
em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Hồ sơ phải nộp
a) Tờ khai đăng ký
khai sinh (theo mẫu quy định);
b) Giấy chứng
sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế,
thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong
trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam
đoan về việc sinh là có thực.
Điều 8. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ
sơ:
Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin và cấp Giấy biên nhận
cho người nộp hồ sơ.
2. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho trẻ em ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời hạn
hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm chuyển hồ sơ cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi đến Bảo hiểm xã hội
cấp huyện.
c) Trong thời hạn
bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, Bảo hiểm xã hội cấp huyện giải quyết hồ sơ và cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ em.
d) Trong thời hạn
một (01) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nêu tại điểm c khoản 2 Điều này,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nhận Thẻ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội
cấp huyện.
3. Trả kết quả:
Người nộp hồ sơ
nhận bản chính: Thẻ bảo hiểm y tế và Giấy khai sinh (nếu có) tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nộp hồ sơ.
Mục
3. ĐĂNG KÝ KHAI TỬ VÀ XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ
Điều 9. Hồ sơ đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú
Người đi đăng ký
nộp một (01) bộ hồ sơ và xuất trình các giấy tờ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người chết.
1. Giấy tờ phải
xuất trình:
Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký khai tử.
2. Giấy tờ phải nộp:
a) Giấy báo tử hoặc
giấy tờ thay cho Giấy báo tử;
b) Phiếu báo thay
đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định);
c) Bản chính Sổ hộ
khẩu có đăng ký thường trú của người chết.
Điều 10. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ
sơ:
Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin, tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy biên nhận
cho người nộp hồ sơ.
2. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện cấp Giấy chứng tử ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời hạn
một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: bản sao Giấy chứng tử, Phiếu báo
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và bản chính Sổ hộ khẩu có đăng ký thường trú của
người chết đến cơ quan Công an.
- Đối với các xã,
thị trấn thuộc huyện: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường
trú đến Công an xã, thị trấn;
- Đối với các xã,
phường thuộc thị xã An Khê và thị xã Ayun Pa: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển
hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến Công an thị xã;
- Đối với các xã,
phường thuộc thành phố Pleiku: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển hồ sơ xóa đăng
ký thường trú đến Công an xã, phường để Công an xã, phường chuyển hồ sơ đến
Công an thành phố Pleiku.
c) Trong thời hạn
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xóa đăng ký thường trú do Ủy
ban nhân dân cấp xã chuyển đến, cơ quan Công an có trách nhiệm giải quyết xoá
đăng ký thường trú theo quy định.
d) Trong thời hạn
một (01) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nêu tại điểm c khoản 2 Điều này,
Ủy ban nhân dân cấp xã nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan
Công an đã thực hiện xoá đăng ký thường trú.
3. Trả kết quả:
Người nộp hồ sơ
nhận bản chính: Sổ hộ khẩu và Giấy chứng tử (nếu có) tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Triển khai và
tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này; chỉ đạo, hướng dẫn Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thực hiện đúng Quy chế; bố trí kinh phí, nhân lực và đảm bảo các
điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện tốt Quy chế này tại địa phương.
2. Niêm yết công
khai đầy đủ, cụ thể nội dung các thủ tục hành chính, hồ sơ giấy tờ, quy định về
việc thu, nộp lệ phí, thời gian giải quyết thủ tục theo cơ chế một cửa liên
thông quy định tại Quy chế này tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của
UBND cấp xã.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên
quan, viết Giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả thủ tục hành chính trao cho
người nộp hồ sơ; giải quyết và đề nghị các cơ quan liên quan giải quyết thủ tục
hành chính đúng thời hạn theo quy định của Quy chế này; trường hợp hồ sơ còn
thiếu hoặc chưa đúng thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần bằng văn bản để người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. In ấn, cấp phát các mẫu tờ khai thủ tục hành
chính (trừ mẫu Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu).
5. Tuyên truyền,
phổ biến Quy chế thực hiện cơ chế Một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký, quản
lý cư trú trên địa bàn tỉnh đến các thôn, làng, tổ dân phố để người dân biết,
thực hiện.
6. Tiếp nhận các
khiếu nại của cá nhân có liên quan trong thực hiện các thủ tục hành chính tại
Quy chế này và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định. Giải
quyết khiếu nại của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan đến việc đăng ký
khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
7. Bố trí công chức
Tư pháp - Hộ tịch làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ liên thông nhóm thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế trẻ em và đăng ký, quản lý cư trú.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an cấp xã, Công an thị xã, thành phố
1. Thông qua Ủy
ban nhân dân cấp xã để yêu cầu cá nhân hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ không đủ,
không hợp lệ.
2. Có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc Quy chế này; xem xét, giải quyết việc đăng ký thường trú
và xóa đăng ký thường trú theo quy định; từ chối giải quyết nếu yêu cầu bổ sung
hồ sơ không được đáp ứng.
3. Giải quyết khiếu
nại và xử lý các vướng mắc của cá nhân liên quan đến đăng ký thường trú và xóa
đăng ký thường trú.
Điều 13. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội cấp huyện
1. Xem xét, giải
quyết việc cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định hiện
hành.
2. Chi trả thù
lao cho Ủy ban nhân dân cấp xã đã lập danh sách, trả thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ
em dưới 6 tuổi.
3. Giải quyết khiếu
nại và xử lý các vướng mắc của cá nhân liên quan đến việc cấp thẻ Bảo hiểm y tế
cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp
xã, Công an huyện, thị xã, thành phố và Bảo hiểm xã hội cấp huyện triển khai và
tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế; theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này tại địa phương.
2. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết
quả thực hiện Quy chế này vào báo cáo chung về tình hình, kết quả thực hiện
công tác cải cách hành chính của địa phương.
Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức in, cấp
phát mẫu Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu cho UBND cấp xã; hướng dẫn sử dụng
mẫu tờ khai thủ tục hành chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
2. Hướng dẫn việc
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã thu lệ phí đăng ký thường trú cho trẻ dưới
6 tuổi và tỷ lệ phần trăm được trích lại cho đơn vị thu theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại cơ quan Công an các
cấp ở địa phương.
Điều 16. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán biên lai thu lệ phí sử dụng trong quá trình giải quyết các
thủ tục hành chính quy định tại Quy chế này.
Điều 17. Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong
phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý; in ấn, cấp phát các loại biểu mẫu theo thẩm
quyền quy định và bố trí các nguồn lực cần thiết để bảo đảm Quy chế này được
triển khai thực hiện nghiêm túc.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chế
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp nhận thông
tin, các vấn đề phát sinh, thay đổi để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chế.
2. Trong quá
trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản
ánh kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để có hướng dẫn kịp thời./.