HỘI ĐỒNG QUẢN
LÝ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2919/NQ-HĐQL
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14
tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật An toàn vệ sinh lao động
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP
ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 2803/NQ-HĐQL
ngày 01/8/2019, Nghị quyết số 954/NQ-HĐQL, Nghị quyết số 2077/NQ-HĐQL ngày
15/7/2021 của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Biên bản tổng hợp ý kiến
tham gia của các thành viên Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý
Bảo hiểm xã hội (Kèm theo).
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội,
Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Văn phòng Hội đồng quản lý Bảo hiểm
xã hội, và các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan giúp việc cho
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Lê Minh Khái (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành: LĐTBXH, Y tế, Tài chính, Quốc phòng, Công an, Nội vụ, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
- BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, VPHĐQL (3b).
|
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN
LÝ
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 2919/NQ-HĐQL ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động của
Hội đồng quản lý (HĐQL) Bảo hiểm xã hội (BHXH); quy định nhiệm vụ và quyền hạn
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên HĐQL và các đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức giúp việc thành viên HĐQL BHXH.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Chủ tịch HĐQL BHXH.
2. Phó chủ tịch thường trực là Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Phó chủ tịch chuyên trách HĐQL
BHXH.
4. Các ủy viên HĐQL BHXH.
5. Văn phòng HĐQL BHXH.
6. Các đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức giúp việc thành viên HĐQL BHXH.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ; CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH VÀ
CÁC THÀNH VIÊN CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ BHXH
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của HĐQL BHXH
1. Chỉ đạo xây dựng và thông qua: Chiến
lược phát triển ngành BHXH Việt Nam; Kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực
hiện các chế độ BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); Chiến
lược, kế hoạch phát triển đối tượng; Đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ
BHXH, BHYT, BHTN trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; kế hoạch, lộ
trình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý các hoạt động của ngành BHXH;
Giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc)
thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
2. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN; Ban hành thông
báo, kết luận, phúc tra và quy định trách nhiệm thực hiện kết luận giám sát của
các chủ thể liên quan đối với kết quả giám sát của HĐQL BHXH. Kiến nghị với các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật
của Nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN để bảo đảm an toàn quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
3. Ban hành Nghị quyết thông qua: Dự
toán hàng năm về thu, chi các quỹ BHXH, BHYT, BHTN và kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm của BHXH Việt Nam; mức chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN
trước khi BHXH Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định; phê duyệt quyết toán tài chính quỹ BHXH, BHYT, BHTN hàng năm của BHXH Việt
Nam (trừ khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH
cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do NSNN đảm bảo); thông qua các báo cáo
hàng năm về việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; tình hình quản lý và sử
dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN trước khi BHXH Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền;
gửi cơ quan có thẩm quyền kiến nghị về chính sách BHXH, BHYT, BHTN để nghiên cứu
xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách đảm bảo tính khả thi trong thực tiễn.
4. Ban hành nghị quyết, quyết định
phê duyệt về hình thức và cơ cấu đầu tư của các quỹ BHXH, BHYT, BHTN trên cơ sở
đề nghị của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu
tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH,
BHYT, BHTN; chiến lược phát triển của ngành; kiện toàn hệ thống tổ chức của
BHXH Việt Nam; cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Thành viên
HĐQL BHXH là đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm trong việc giúp Chủ tịch
HĐQL BHXH thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành; đồng thời báo
cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng, ngành đó.
6. Chủ trì, phối hợp với cấp ủy,
chính quyền các địa phương trong giám sát việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn. Thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các Thông báo, Kết luận về kết quả giám sát của HĐQL BHXH.
7. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
8. Ban hành quy chế làm việc của HĐQL
BHXH.
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý BHXH
1. Lãnh đạo hoạt động HĐQL BHXH đúng
quy định của pháp luật và quy chế làm việc.
2. Có trách nhiệm kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp
luật về BHXH, BHYT, BHTN; chiến lược phát triển của ngành; kiện toàn hệ thống tổ
chức của BHXH Việt Nam; cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
3. Ban hành quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐQL BHXH và các đơn vị trực thuộc
HĐQL BHXH khi có quy định của Chính phủ.
4. Chủ trì các kỳ họp của HĐQL BHXH
hoặc ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chủ trì một số cuộc họp của HĐQL BHXH.
5. Phê duyệt các chương trình, kế hoạch
hoạt động hàng năm, năm năm và dài hạn của HĐQL BHXH.
6. Chỉ đạo nội dung, tài liệu chương
trình phục vụ cuộc họp của HĐQL BHXH hoặc để lấy ý kiến của các thành viên HĐQL
BHXH; triệu tập và chủ tọa cuộc họp của HĐQL BHXH.
7. Thay mặt Hội đồng quản lý ký các
nghị quyết, quyết định của HĐQL BHXH; tổ chức thực hiện và giám sát hoặc tổ chức
giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định đó.
8. Phê duyệt kế hoạch hoạt động quý,
năm; phân công nhiệm vụ cho các Phó chủ tịch và thành viên HĐQL BHXH theo
chuyên môn, lĩnh vực bộ, ngành phụ trách.
9. Giám sát và đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của các thành viên HĐQL BHXH.
10. Giám sát Tổng giám đốc trong thực
thi nghị quyết của HĐQL BHXH và tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
11. Phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám
sát của HĐQL theo chuyên đề hoặc toàn diện về công tác tổ chức thực hiện BHXH,
BHYT, BHTN trên phạm vi toàn quốc.
12. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch khi Chủ
tịch vắng mặt và Phó Chủ tịch được ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung được ủy quyền.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Phó Chủ tịch thường trực HĐQL là Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
1. Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
hiện hành của HĐQL BHXH và sự phân công của Chủ tịch HĐQL BHXH.
2. Được thay mặt hoặc ủy quyền các nội
dung, công việc mà Chủ tịch HĐQL BHXH giao.
3. Các nhiệm vụ khác được Chủ tịch
HĐQL BHXH phân công.
4. Tham gia, làm trưởng đoàn kiểm tra
giám sát tại các đơn vị được phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Phó Chủ tịch chuyên trách
1. Thay mặt Chủ tịch HĐQL BHXH ký và
ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền hoặc được Chủ tịch HĐQL BHXH ủy quyền.
2. Quản lý và điều hành trực tiếp Văn
phòng HĐQL BHXH.
3. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, đề
cương giám sát công tác BHXH, BHYT, BHTN. Trình HĐQL BHXH và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
4. Đôn đốc BHXH Việt Nam chuẩn bị tài
liệu, nội dung báo cáo về lập dự toán năm liền kề, quyết toán năm trước, dự
toán trung và dài hạn về BHXH, BHYT, BHTN trình trong các kỳ họp HĐQL BHXH.
5. Chỉ đạo xây dựng biên bản báo cáo
tại kỳ họp thường kỳ hoặc đột xuất của HĐQL BHXH về hoạt động kiểm tra, giám
sát của các thành viên được phân công giám sát của các đoàn.
6. Trước mỗi phiên họp thường kỳ của
HĐQL BHXH khoảng một tháng, Phó Chủ tịch chuyên trách chủ trì làm việc với đơn
vị chuyên môn của BHXH Việt Nam để đánh giá, thẩm định công tác BHXH, BHYT,
BHTN công tác đầu tư quỹ ở BHXH Việt Nam và BHXH địa phương và có báo cáo bằng
văn bản trình Chủ tịch HĐQL BHXH tại kỳ họp gần nhất.
7. Phối hợp với các Phó Chủ tịch và
các thành viên khác theo chức năng nhiệm vụ.
8. Thay mặt HĐQL BHXH chỉ đạo, giám
sát, kiểm tra chuyên đề về đầu tư các quỹ BHXH, BHYT, BHTN trên cơ sở phương án
đầu tư của BHXH Việt Nam đã được HĐQL BHXH thông qua.
9. Chỉ đạo, quản lý Văn phòng HĐQL
BHXH để phục vụ đôn đốc hoạt động của HĐQL BHXH.
10. Một số nhiệm vụ khác thường xuyên
hoặc đột xuất do Chủ tịch HĐQL BHXH phân công hoặc ủy quyền.
11. Tham gia kiểm tra, giám sát, làm
trưởng đoàn tại các đơn vị được phân công hoặc Chủ tịch giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của các thành viên HĐQL BHXH thuộc các Bộ, ngành do Thủ tướng quyết
định
1. Các thành viên HĐQL BHXH là Thứ
trưởng các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an; Phó Chủ tịch các đơn vị: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Chịu trách nhiệm trong việc giúp Chủ
tịch HĐQL BHXH thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQL BHXH thuộc phạm vi quản
lý của Bộ, ngành; đồng thời báo cáo về những nội dung liên quan với người đứng
đầu Bộ, ngành đó.
- Chịu trách nhiệm trong việc giúp Chủ
tịch HĐQL BHXH thực hiện nhiệm vụ đề nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính
sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành.
- Tham gia đầy đủ các kỳ họp của HĐQL
BHXH, thảo luận, biểu quyết và bảo lưu ý kiến tại các kỳ họp, chịu trách nhiệm
về ý kiến của mình trước Chủ tịch HĐQL BHXH và Thủ trưởng cơ quan mình. Trường
hợp không thể tham dự cuộc họp, phải báo cáo với Chủ tịch HĐQL BHXH, nêu rõ lý
do vắng mặt; đồng thời phải có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung kỳ
họp (có chữ ký, ghi rõ họ tên), gửi Văn phòng HĐQL BHXH; văn bản này được xem
như ý kiến chính thức của thành viên HĐQL BHXH.
- Chủ động nghiên cứu, đánh giá tình
hình, dự báo xu hướng, đề xuất quan điểm, định hướng trong hoạch định và ban
hành chính sách; giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện hiệu quả trong thực tiễn.
- Tham gia, làm trưởng đoàn giám sát
tại các đơn vị được phân công việc thực hiện các nghị quyết của HĐQL BHXH về
BHXH, BHYT, BHTN theo kế hoạch, chương trình làm việc đã được phê duyệt. Định kỳ,
thường xuyên tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết tại địa phương, qua
đó kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập, đề xuất giải pháp tháo gỡ, lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật BHXH, BHYT,
BHTN.
- Tham gia xây dựng chiến lược về
chính sách BHXH, BHYT, BHTN trong trung và dài hạn theo chức năng, nhiệm vụ của
Bộ, cơ quan mình.
- Tham gia thanh tra lao động, việc
làm, y tế theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình.
- Tham gia tuyên truyền chính sách,
chế độ về BHXH, BHYT, BHTN.
- Một số nhiệm vụ khác thường xuyên
hoặc đột xuất do Chủ tịch HĐQL BHXH phân công hoặc ủy quyền.
- Thành lập bộ phận giúp việc, đồng
thời là đầu mối liên hệ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thành viên HĐQL
BHXH. Mỗi thành viên cử không quá ba cán bộ giúp việc.
- Được hưởng chế độ thù lao và các chế
độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế này.
2. Ngoài các nhiệm vụ trên, căn cứ
vào lĩnh vực quản lý theo đơn vị công tác, các Thành viên HĐQL BHXH có nhiệm vụ
sau:
a) Thành viên HĐQL BHXH là Thứ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn tiếp thu
các kiến nghị, tư vấn của HĐQL BHXH trong xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật về BHXH, BHTN.
- Chịu trách nhiệm phối kết hợp chỉ đạo
của HĐQL BHXH với chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trong ban hành và thực thi chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN.
b) Thành viên HĐQL là Thứ trưởng Bộ Y
tế
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn tiếp thu
các kiến nghị, tư vấn của HĐQL BHXH trong xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật về BHYT.
- Chịu trách nhiệm phối kết hợp chỉ đạo
của HĐQL BHXH với chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế trong ban hành và thực
thi chính sách, pháp luật về BHYT, đảm bảo quyền lợi của Nhân dân gắn liền với
cân đối quỹ BHYT.
c) Thành viên HĐQL BHXH là Thứ trưởng
Bộ Nội vụ
Cùng các thành viên HĐQL BHXH nghiên
cứu, đề xuất các phương án trình Thủ tướng Chính phủ về tổ chức bộ máy và biên
chế của BHXH Việt Nam; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thành viên HĐQL
BHXH.
d) Thành viên HĐQL BHXH là Thứ trưởng
Bộ Quốc phòng
- Chịu trách nhiệm về kết quả triển
khai chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN trong Quân đội.
- Đề xuất các giải pháp gắn kết chính
sách BHXH, BHYT, BHTN với chính sách người có công, chính sách hậu phương quân
đội, chiến lược bảo vệ Tổ quốc...
e) Thành viên HĐQL BHXH là Thứ trưởng
Bộ Công an
- Chịu trách nhiệm về kết quả triển
khai chế độ chính sách BHXH, BHTN, BHYT trong ngành Công an.
- Đề xuất các giải pháp gắn kết chính
sách BHXH, BHYT, BHTN với chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, chống diễn biến
hòa bình, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
g) Thành viên HĐQL BHXH là Phó Chủ tịch
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
- Chịu trách nhiệm theo dõi nắm bắt
tình hình và kết quả thực hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với người
lao động làm công ăn lương, đặc biệt là tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Kịp thời đề xuất giải pháp nhằm bảo
vệ quyền lợi chính đáng của người lao động liên quan đến lĩnh vực BHXH, BHYT,
BHTN.
h) Thành viên HĐQL BHXH là Phó Chủ tịch
Phòng công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI)
- Chịu trách nhiệm theo dõi nắm bắt
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế.
Đánh giá tác động, xu hướng vận động của các khu vực kinh tế ảnh hưởng đến công
tác phát triển đối tượng. Vận động các doanh nghiệp tuân thủ và thực hiện tốt
chính sách liên quan đến lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
- Đề xuất cơ chế chính sách đồng bộ
phát triển kinh tế bền vững, góp phần tạo việc làm, thu nhập ổn định, tăng khả
năng thực hiện nghĩa vụ BHXH của doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp.
- Đề xuất các kiến nghị từ cộng đồng
doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách
liên quan đến lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
k) Thành viên HĐQL BHXH là Phó Chủ tịch
Hội nông dân Việt Nam
- Chịu trách nhiệm theo dõi nắm bắt
tình hình thu nhập, đời sống của nông dân, đặc biệt là những người chưa tham
gia BHXH, BHYT, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT là hội viên, nông dân.
Đề xuất các giải pháp hỗ trợ mức đóng góp, phấn đấu hoàn thành mục tiêu các Nghị
quyết Trung ương về BHXH và BHYT toàn dân.
l) Thành viên HĐQL BHXH là Phó Chủ tịch
Liên minh Hợp tác xã
Chịu trách nhiệm theo dõi nắm bắt
tình hình khu vực kinh tế hợp tác xã, cơ chế chính sách tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho xã viên, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN là xã viên
Hợp tác xã. Đôn đốc trách nhiệm, nghĩa vụ của Ban chủ nhiệm các HTX trong việc
chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT.
Điều 8. Phân công
trách nhiệm ký các văn bản của thành viên HĐQL
1. Chủ tịch HĐQL BHXH
Chủ tịch HĐQL BHXH thay mặt HĐQL BHXH
ký hoặc ủy quyền cho các thành viên HĐQL BHXH ký các văn bản: nghị quyết, công
văn, tờ trình, quy chế, báo cáo, kế hoạch, chương trình, thông báo, giấy mời,
biên bản ... và các văn bản khác theo quy định. Hoặc giao cho Chánh Văn phòng
HĐQL BHXH ký một số văn bản như: công văn, giấy mời trên cơ sở thông báo ý kiến
của Chủ tịch HĐQL BHXH.
2. Các Phó Chủ tịch HĐQL BHXH
Các Phó Chủ tịch HĐQL BHXH ký các văn
bản thuộc nhiệm vụ được giao hoặc được Chủ tịch HĐQL BHXH ủy quyền, như: nghị
quyết, công văn, tờ trình, quy chế, báo cáo, kế hoạch, chương trình, thông báo,
giấy mời, biên bản ... và các văn bản khác theo quy định.
3. Các thành viên HĐQL BHXH
Các thành viên HĐQL BHXH ký các văn bản
thuộc nhiệm vụ được giao hoặc được Chủ tịch HĐQL BHXH ủy quyền, như: nghị quyết,
công văn, tờ trình, quy chế, báo cáo, kế hoạch, chương trình, thông báo, giấy mời,
biên bản ... và các văn bản khác theo quy định.
Điều 9. Nhiệm vụ,
trách nhiệm của đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức giúp việc thành viên HĐQL
BHXH ở các Bộ, cơ quan Trung ương và Văn phòng HĐQL BHXH
1. Văn phòng HĐQL BHXH là bộ phận thường
trực, tham mưu chiến lược, giúp việc toàn diện cho HĐQL BHXH theo chức năng, nhiệm
vụ được giao tại Nghị quyết số 393/NQ-HĐQL ngày 22/02/2021.
Chánh Văn phòng HĐQL BHXH ký một số
văn bản thông thường khi được Chủ tịch thừa lệnh.
2. Các bộ phận giúp việc thành viên
HĐQL BHXH ở các Bộ, cơ quan Trung ương phối hợp với Văn phòng HĐQL BHXH giúp
thành viên HĐQL BHXH thực hiện chức năng nhiệm vụ tại Điều 11 Quy chế này.
Phối hợp với Văn phòng HĐQL BHXH xây
dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra của thành viên HĐQL
BHXH.
3. Tiếp nhận tài liệu, chuẩn bị ý kiến
hoàn thiện các nghị quyết, biên bản cuộc họp HĐQL BHXH.
4. Chế độ thù lao: Căn cứ Quy chế chi
tiêu nội bộ và trích lập các quỹ của BHXH Việt Nam, BHXH Việt Nam thực hiện chi
chế độ bồi dưỡng hàng tháng đối với các cán bộ giúp việc thành viên HĐQL BHXH
và cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng HĐQL BHXH.
Mục II. CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 10. Chế độ
làm việc của HĐQL BHXH
1. HĐQL BHXH làm việc theo chế độ tập
thể; họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số
89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam và quy định tại Điều 3 của Quy chế
này. Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải thảo luận tại cuộc họp thì Chủ
tịch HĐQL BHXH gửi văn bản lấy ý kiến từng thành viên HĐQL BHXH. HĐQL BHXH có
thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách khi Chủ tịch HĐQL BHXH
triệu tập hoặc Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam hoặc trên 50% tổng số thành viên
HĐQL BHXH đề nghị.
2. Chủ tịch HĐQL BHXH hoặc Phó Chủ tịch
HĐQL BHXH được Chủ tịch HĐQL BHXH ủy quyền có trách nhiệm triệu tập và chủ trì
cuộc họp của HĐQL BHXH. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các
thành viên HĐQL BHXH trước ngày họp ít nhất là 5 ngày làm việc. Đối với các tài
liệu liên quan đến việc thông qua chiến lược, kế hoạch, dự toán, quyết toán thu
chi quỹ, phương án đầu tư quỹ phải gửi đến các thành viên HĐQL BHXH trước ngày
họp ít nhất là 10 ngày làm việc. Các thành viên HĐQL BHXH có trách nhiệm nghiên
cứu, chuẩn bị để đóng góp ý kiến vào quá trình thảo luận
và ra Nghị quyết của HĐQL BHXH.
3. Cuộc họp của HĐQL BHXH được tiến
hành khi có ít nhất hai phần ba thành viên HĐQL BHXH tham dự. Nghị quyết của
HĐQL BHXH phải được trên 50% tổng số thành viên HĐQL BHXH biểu quyết tán thành.
Đối với các thành viên vắng mặt được gửi lấy ý kiến tham gia bằng văn bản. Trường
hợp số thành viên biểu quyết đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định
theo ý kiến của Chủ tịch HĐQL BHXH. Những vấn đề chưa thống nhất ý kiến giữa
các thành viên HĐQL BHXH thì Chủ tịch HĐQL BHXH báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Thành viên HĐQL BHXH có quyền bảo lưu ý kiến của mình.
4. Khi bàn về nội dung công việc liên
quan đến các Bộ, ngành và các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam thì HĐQL BHXH mời lãnh
đạo Bộ, ngành đó và Thủ trưởng đơn vị thuộc BHXH Việt Nam dự họp. Lãnh đạo các
cơ quan, đơn vị liên quan được mời dự họp có quyền được phát biểu ý kiến, nhưng
không tham gia biểu quyết.
5. Nghị quyết của HĐQL BHXH được gửi
đến các thành viên HĐQL BHXH, Tổng Giám đốc và các đơn vị có liên quan để tổ chức
thực hiện.
6. Thành viên HĐQL BHXH có quyền yêu
cầu Tổng Giám đốc cung cấp thông tin, tài liệu về những nội dung thuộc phạm vi
trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc có trách nhiệm cung
cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin và tài liệu về những nội dung
thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của HĐQL BHXH theo yêu cầu của các thành
viên HĐQL BHXH.
7. Hàng năm, HĐQL BHXH báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình và kết quả hoạt động của HĐQL BHXH.
8. Kinh phí hoạt động của HĐQL BHXH
do BHXH Việt Nam bảo đảm. Địa điểm làm việc của HĐQL BHXH, Phó Chủ tịch chuyên
trách và Văn phòng giúp việc của HĐQL BHXH do BHXH Việt Nam bố trí. HĐQL BHXH sử
dụng con dấu của BHXH Việt Nam để hoạt động.
9. Các thành viên HĐQL BHXH sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, ngành mình để giúp việc. Thành viên HĐQL
BHXH được hưởng chế độ thù lao do Chính phủ quy định.
Mục III. TRÌNH TỰ
THỦ TỤC HỌP HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
Điều 11. Tổ chức
các cuộc họp HĐQL BHXH
1. HĐQL BHXH họp định kỳ 03 tháng một
lần, khi phát sinh nhiệm vụ tổ chức phiên họp bất thường theo triệu tập của Chủ
tịch HĐQL BHXH hoặc Tổng Giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên HĐQL BHXH đề
nghị nhưng phải đảm bảo theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị
định số 89/2020/NĐ-CP.
Triệu tập kỳ họp do Chủ tịch HĐQL
BHXH hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền yêu cầu. Chương trình nghị sự của cuộc họp
định kỳ hoặc đột xuất: thời gian, địa điểm, nội dung và tài liệu được thông báo
và gửi tới các thành viên trước ngày họp ít nhất là 5 ngày làm việc.
2. Chủ trì cuộc họp là Chủ tịch HĐQL
BHXH hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền.
3. Phân công lãnh đạo điều hành cuộc
họp
a) Chủ tịch HĐQL BHXH điều hành hoặc ủy
quyền Phó Chủ tịch điều hành và quyết định các nội dung của từng kỳ họp.
b) Phó Chủ tịch thường trực là Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo theo quy định của
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN và hoạt động đầu tư các quỹ theo các nhiệm vụ quy
định tại Điều 5.
c) Phó Chủ tịch chuyên trách chịu
trách nhiệm về các nội dung báo cáo theo nhiệm vụ quy định tại Điều 6.
4. Ngoài những vấn đề chung, các ủy
viên HĐQL BHXH có ý kiến sâu về lĩnh vực bộ, ngành mình phụ trách.
5. Thành phần là tất cả các thành
viên HĐQL BHXH và có thể mở rộng đến lãnh đạo BHXH Việt Nam, thủ trưởng các vụ,
ban của BHXH Việt Nam, các Vụ, Cục, đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan tới nội
dung kỳ họp.
6. Thành viên HĐQL BHXH được coi là tham
dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết tại cuộc họp
trực tiếp hoặc trực tuyến.
b) Ủy quyền cho người khác đi họp bằng
văn bản gửi Chủ tịch HĐQL BHXH.
c) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, phiếu biểu quyết bằng phong bì kín và phải chuyển cho Chủ tịch qua Văn
phòng HĐQL BHXH chậm nhất 01 giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được
mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.
d) Tham gia hoàn thiện nghị quyết phiên
họp và trả lời các văn bản lấy ý kiến chậm nhất sau 3 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị cho ý kiến.
Điều 12. Thông
báo họp HĐQL BHXH
1. Thông báo họp HĐQL BHXH phải được
gửi tới các thành viên trước ngày họp ít nhất là 05 ngày làm việc. Trường hợp họp
đột xuất thông báo bằng thư điện tử hoặc hình thức khác.
2. Thông báo họp HĐQL BHXH phải được
làm bằng văn bản tiếng Việt có dấu và phải thông báo đầy đủ thời gian, địa điểm
họp, chương trình, nội dung các vấn đề thảo luận, kèm theo tài liệu cần thiết về
những vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của
thành viên.
3. Thông báo họp HĐQL BHXH được gửi bằng
bưu điện, fax, hoặc các phương tiện khác, nhưng phải đảm bảo đến được địa chỉ
liên lạc của từng thành viên HĐQL BHXH.
Điều 13. Điều kiện
tổ chức họp HĐQL BHXH
1. Cuộc họp của HĐQL BHXH được tiến
hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên HĐQL BHXH dự họp.
2. Trường hợp không đủ số thành viên
HĐQL BHXH theo quy định, cuộc họp của HĐQL BHXH phải được triệu tập lại trong
thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày dự định họp HĐQL BHXH trước đó.
Điều 14. Họp
HĐQL bằng hình thức trực tuyến
1. Trong trường hợp không tổ chức được
cuộc họp trực tiếp, cuộc họp HĐQL BHXH có thể tổ chức bằng hình thức trực tuyến
và vẫn phải đảm bảo ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên HĐQL BHXH dự họp.
2. Việc thảo luận giữa các thành viên
HĐQL BHXH có thể thực hiện một cách trực tiếp qua điện thoại hoặc bằng các
phương tiện thông tin khác hoặc kết hợp các phương thức này. Thành viên HĐQL
BHXH tham gia cuộc họp như vậy được coi là “có mặt” tại cuộc họp đó. Địa điểm
cuộc họp được tổ chức theo quy định này là địa điểm mà có đông nhất thành viên
HĐQL BHXH có mặt hoặc địa điểm có mặt chủ tọa cuộc họp.
3. Các quyết định được thông qua trong
cuộc họp qua trực tuyến được tổ chức và tiến hành một các hợp lệ có hiệu lực
ngay sau khi kết thúc cuộc họp nhưng phải được khẳng định bằng chữ kí trong
biên bản họp của tất cả thành viên HĐQL BHXH tham dự cuộc họp này.
Điều 15. Trình tự
tổ chức và tiến hành họp HĐQL BHXH
1. Bộ phận thư ký, tổng hợp và chuyên
môn Văn phòng HĐQL BHXH chịu trách nhiệm toàn bộ nội dung, tài liệu liên quan tới
kỳ họp.
2. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chịu
trách nhiệm về tính chính xác các nội dung cần báo cáo HĐQL BHXH và gửi cho Văn
phòng HĐQL BHXH tổng hợp theo quy định.
3. Chủ tịch hoặc người được ủy quyền
có trách nhiệm chủ trì toàn bộ cuộc họp theo nguyên tắc dân chủ, khách quan.
4. Mọi cuộc họp phải được bộ phận thư
ký và tổng hợp Văn phòng HĐQL BHXH lập biên bản cuộc họp có nội dung như quy định,
phản ánh trung thực khách quan diễn biến cuộc họp và kết luận của cuộc họp.
Biên bản được tổng hợp ý kiến tại cuộc họp và từ văn bản gửi trước và sau cuộc
họp của các thành viên HĐQL BHXH, làm cơ sở để HĐQL BHXH ra nghị quyết, quyết định.
- Trường hợp Chủ tịch thấy cần thiết
phải rà soát lại dự thảo nghị quyết và biên bản phiên họp, chậm nhất sau 3 ngày
họp, Văn phòng HĐQL BHXH có trách nhiệm gửi đến các thành viên để xin ý kiến.
Các thành viên gửi ý kiến tham gia cho Văn phòng HĐQL BHXH sau 3 ngày nhận được
dự thảo để bộ phận thư ký hoàn thiện trình Chủ tịch HĐQL BHXH ký thông qua biên
bản.
- Trường hợp không nhất trí với một
phần hoặc toàn bộ kết luận của cuộc họp thành viên đó có quyền bảo lưu ý kiến của
mình trong nội dung biên bản. Biên bản cuộc họp phải được lưu giữ theo quy định
của pháp luật.
5. Trường hợp thành viên HĐQL BHXH
không dự họp và ủy quyền cho cấp dưới dự họp thay thì người được ủy quyền có
trách nhiệm báo cáo trước HĐQL BHXH ý kiến của thành viên HĐQL BHXH đó tại cuộc
họp. Người được ủy quyền dự họp không có quyền biểu quyết. Nếu biểu quyết bằng văn bản thì người được ủy quyền báo cáo thành viên
HĐQL BHXH biểu quyết bằng văn bản và gửi lại trong 3 ngày làm việc để bộ phận
thư ký tổng hợp, báo cáo Chủ tịch HĐQL BHXH ký nghị quyết.
Điều 16. Thông
qua nghị quyết, quyết định của HĐQL BHXH
1. Việc thông qua nghị quyết, quyết định
của HĐQL BHXH được thực hiện theo quy định và nghị định của Chính phủ theo
nguyên tắc đa số tán thành và đồng ý của các thành viên HĐQL BHXH bao gồm cả
phiếu biểu quyết bằng văn bản và phiếu biểu quyết qua ủy quyền.
2. Các nghị quyết, quyết định của
HĐQL BHXH tại cuộc họp bất thường có giá trị hiệu lực như nghị quyết, quyết định
của HĐQL BHXH tại cuộc họp định kỳ và chỉ được thông qua khi có đa số các thành
viên HĐQL BHXH biểu quyết đồng ý bao gồm phiếu biểu quyết bằng văn bản và phiếu
biểu quyết ủy quyền và thông báo tới toàn bộ các thành viên về nghị quyết, quyết
định này.
Điều 17. Thẩm
quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên HĐQL BHXH
1. Chủ tịch HĐQL có quyền quyết định
lấy ý kiến các thành viên HĐQL BHXH bằng văn bản để thông qua những vấn đề thuộc
thẩm quyền của HĐQL BHXH.
2. Theo yêu cầu của Chủ tịch HĐQL
BHXH, bộ phận thư ký tổng hợp của Văn phòng HĐQL chuẩn bị phiếu lấy ý kiến và các
tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung xin ý kiến. Phiếu lấy ý kiến và
tài liệu kèm theo phải được gửi tận tay hoặc gửi bằng phương thức bảo đảm đến
được địa chỉ liên lạc của từng thành viên HĐQL BHXH.
3. Phiếu lấy ý kiến phải có đầy đủ
các nội dung cần xin ý kiến đồng ý, không đồng ý.
4. Bộ phận thư ký Văn phòng HĐQL BHXH
tiến hành kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu theo quy định.
5. Quyết định được thông qua theo
hình thức lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản có giá trị pháp lý như quyết định
được thông qua tại cuộc họp HĐQL BHXH và có hiệu lực khi được đa số phiếu tán
thành của các thành viên HĐQL BHXH bằng văn bản, khi số phiếu bầu ngang nhau
thì quyền quyết định do chủ tịch HĐQL BHXH quyết định.
6. Phiếu lấy ý kiến của từng thành
viên sau đó được bảo quản, lưu giữ theo quy định.
7. Để kịp thời giải quyết các trường
hợp cấp bách thuộc thẩm quyền của HĐQL BHXH tại cuộc họp bất thường, Chủ tịch
HĐQL BHXH có thể yêu cầu bộ phận thường trực tiến hành lấy ý kiến các thành
viên bằng văn bản theo một trong các cách sau:
a) Thành viên HĐQL BHXH ghi trực tiếp
ý kiến của mình trên nội dung tờ trình từng vấn đề của Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam.
b) Thành viên HĐQL BHXH ghi trực tiếp
ý kiến của mình trên phiếu lấy ý kiến có chữ ký của Chủ tịch HĐQL BHXH.
Quyết định được thông qua theo hình
thức lấy ý kiến các thành viên HĐQL BHXH bằng văn bản, có giá trị và hiệu lực
như quyết định được thông qua tại cuộc họp bất thường của HĐQL BHXH với điều kiện
quyết định có được đa số các thành viên HĐQL BHXH được lấy ý kiến tán thành.
Mục IV. CHƯƠNG
TRÌNH, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC VÀ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN CẤP, GIAO NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ BHXH VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HĐQL BHXH
Điều 18. Chương
trình làm việc của HĐQL BHXH
1. Các thành viên HĐQL BHXH trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác cụ thể và báo cáo Chủ tịch HĐQL BHXH.
2. Kết thúc đợt
công tác, các thành viên có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch HĐQL BHXH kết quả đợt
công tác.
Điều 19. Điều kiện
làm việc của Hội đồng quản lý
1. Chi phí hoạt động của HĐQL BHXH do
BHXH Việt Nam đảm bảo theo quy định của Chính phủ.
2. Tiền lương, phụ cấp kiêm nhiệm,
công tác phí, tiền tàu xe đi công tác được hưởng theo quy định của Chính phủ do
BHXH Việt Nam đảm bảo theo quy định hiện hành.
3. HĐQL BHXH sử dụng con dấu của BHXH
Việt Nam.
4. HĐQL BHXH có bộ máy giúp việc là
Văn phòng HĐQL BHXH. Nhân sự, tiền lương và các chế độ khác được hưởng theo quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan BHXH Việt Nam.
Điều 20. Chế độ phối
hợp và quan hệ công tác
Hội đồng quản lý, các thành viên HĐQL
BHXH phối hợp trong quan hệ công tác theo nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng các quy định của Đảng,
Nhà nước và Chính phủ về chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác thực hiện chính
sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN bảo tồn và tăng trưởng quỹ an toàn, hiệu quả, phục
vụ an sinh xã hội.
2. Quan hệ giữa HĐQL BHXH và BHXH Việt
Nam là quan hệ giám sát và chịu sự giám sát.
3. Với các Bộ, ngành: HĐQL BHXH giám
sát, tư vấn, kiến nghị việc hoạch định và ban hành chính sách.
4. Với cấp ủy, chính quyền các địa
phương: HĐQL BHXH giám sát và tư vấn, kiến nghị việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện chính sách.
5. Các thành viên HĐQL BHXH có mối
quan hệ phối hợp chặt chẽ, cùng thực hiện nhiệm vụ.
Điều 21. Báo cáo
hoạt động tại kỳ họp cuối năm
1. Báo cáo toàn diện kết quả của HĐQL
BHXH trong năm trình Chính phủ.
2. Thông qua kế hoạch hoạt động của
HĐQL BHXH trong năm tiếp theo.
3. Lãnh đạo BHXH Việt Nam báo cáo kết
quả hoạt động trong năm về thực hiện nhiệm vụ của BHXH Việt Nam đã được giao
theo kế hoạch pháp lệnh và trình phương hướng nhiệm vụ năm kế tiếp.
4. Một số nhiệm vụ phát sinh của HĐQL
BHXH hoặc BHXH Việt Nam đề xuất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Thành viên HĐQL BHXH, các đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 2 Quy chế này trên cơ sở nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc những vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh thì các
thành viên HĐQL BHXH và các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan cần
phản ánh kịp thời về Văn phòng HĐQL BHXH để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch HĐQL
BHXH xem xét, quyết định.
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
quy chế này do HĐQL BHXH thông qua tại kỳ họp quyết định.