QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TAI NẠN
LAO ĐỘNG THEO HÌNH THỨC TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chức và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 04 tháng 12 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo hiểm
xã hội tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là bảo hiểm
tai nạn lao động tự nguyện); quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; hồ sơ, thủ
tục tham gia, giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; quyền và
trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về lao động,
người lao động đối với bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở
lên tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện (sau đây gọi tắt
là người lao động).
2. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Chương II
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN
Điều 3. Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Giám định mức suy giảm khả năng lao động.
2.
Trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.
3.
Hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
Điều 4. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động
được xem xét hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều
3 Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia
bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Tai nạn xảy ra
không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người lao động
không được hưởng các chế độ quy định tại khoản 1 Điều này nếu tai nạn xảy ra do
một trong các nguyên nhân sau:
a) Mâu thuẫn của
chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm
vụ lao động;
b) Người lao động
cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Sử dụng ma túy,
chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Điều 5. Giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động
bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả
năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Sau khi bị
thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;
b) Sau khi thương
tật tái phát đã được điều trị ổn định;
c) Đối với trường
hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy
trình điều trị.
2. Người lao động
được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động
nhiều lần.
3. Đối với người
lao động đã được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Nghị
định này, nếu thương tật tái phát đã điều trị ổn định, thì được Cơ quan bảo hiểm
xã hội giới thiệu đi giám định lại sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được
Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước
đó.
4. Cơ quan bảo hiểm
xã hội chi trả phí giám định đối với các trường hợp sau:
a) Khi người lao động
chủ động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 1 Điều
này mà có kết luận của Hội đồng giám định y khoa là tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động từ 5% trở lên;
b) Khi người lao động
được giới thiệu đi giám định lại theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 6. Trợ cấp một lần
1. Người lao động
bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% do tai nạn lao động thì được hưởng
trợ cấp một lần với mức như sau:
a) Suy giảm 5% khả
năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm
1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp
quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số
năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, cứ thêm mỗi năm đóng kể từ năm
đóng thứ 2 trở đi được tính thêm 0,3 mức lương cơ sở.
2. Thân nhân người
lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi
sáu lần mức lương cơ sở nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động
đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;
b) Người lao động
bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;
c) Người lao động
bị chết trong thời gian điều trị thương tật do tai nạn lao động mà chưa được
giám định mức suy giảm khả năng lao động;
d) Người lao động
bị suy giảm khả năng lao động trên 31% bị chết trong quá trình điều trị do
thương tật tái phát mà số tháng người lao động đó được hưởng trợ cấp chưa đủ 36
tháng.
Điều 7. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động
bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động thì được hưởng
trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng
tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả
năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm
1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp
quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống
được tính bằng 0,5% mức lương cơ sở, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được
tính thêm 0,3% mức lương cơ sở.
Điều 8. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng
trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 7 Nghị định này được tính từ
tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của
Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp
giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 5
Nghị định này, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị
xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động sau cùng hoặc từ tháng
có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp
không điều trị nội trú.
2. Trường hợp bị
tai nạn lao động mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong,
ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính từ tháng có kết
luận của Hội đồng giám định y khoa.
3. Trường hợp người
lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được
tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
4. Thời điểm hưởng
trợ cấp một lần quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này được tính từ lúc cơ
quan bảo hiểm xã hội ra quyết định.
Điều 9. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên do bị tai nạn lao động mà bị liệt cột
sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức
hưởng quy định tại Điều 7 Nghị định này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục
vụ bằng mức lương cơ sở.
Điều 10. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
1. Người lao động
bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được
cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo
niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều
kiện chuyên môn, kỹ thuật.
2. Loại phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức tiền mua phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, hồ sơ, trình tự thực hiện được áp dụng như
đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều
51 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM TAI
NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN
Điều 11. Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động
từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động tự nguyện thuộc Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trong Quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Việc đóng, hưởng, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động tự nguyện như Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc,
được thực hiện theo quy định tại các Điều 84, 90, 91 và 92 của Luật Bảo hiểm xã
hội, Luật An toàn, vệ sinh lao động và Nghị định này.
3. Mức đóng bảo hiểm
tai nạn lao động được tính căn cứ vào mức lương tối thiểu
vùng IV do Chính phủ quy định.
4. Mức hưởng trợ cấp,
mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động được tính trên cơ sở mức suy giảm khả
năng lao động và thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
5. Việc thực hiện
bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động
tự nguyện.
Điều 12. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Chi trả các chế
độ bảo hiểm tai nạn lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Chi phí quản lý
bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thực hiện theo nội dung chi phí quản lý quy
định tại Điều 90 Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Chi đóng bảo hiểm
y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động hằng tháng.
4. Đầu tư để bảo
toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại Điều 91 và 92 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đóng theo quy định tại Điều 14 Nghị
định này.
2. Tiền sinh lời của
hoạt động đầu tư từ Quỹ theo quy định tại Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Hỗ trợ của Nhà
nước.
4. Các nguồn thu hợp
pháp khác.
Điều 14. Phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo
hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội
theo một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Đóng hằng
tháng;
b) Đóng 03 tháng một
lần;
c) Đóng 06 tháng một
lần;
d) Đóng 12 tháng một
lần.
2. Người đang tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc
thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đăng ký thay đổi phương thức
đóng đã chọn trước đó.
3. Mức đóng bảo hiểm
tai nạn lao động tự nguyện như sau:
a) Mức đóng hằng
tháng bằng 2% mức lương tối thiểu vùng IV do
Chính phủ quy định.
b) Mức đóng 03 tháng
hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo
quy định tại Điểm a Khoản 3 này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng;
nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức
đóng 12 tháng một lần.
4. Trường hợp người
lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đã đóng theo phương thức
đóng 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng một lần mà trong thời gian đó, Chính phủ
công bố mức lương tối thiểu vùng IV mới mới thì
việc đóng bổ sung hoặc hoàn trả số tiền đã đóng được thực hiện như sau:
a) Trường hợp mức
lương tối thiểu vùng IV mới công bố cao hơn mức
đóng cũ, người lao động không phải đóng bổ sung mức chênh lệch số tiền đã đóng.
b) Trường hợp mức
lương tối thiểu vùng IV mới thấp hơn mức tiền đã
đóng thì số tiền chênh lệch được tính để giảm cho kỳ đóng tiếp theo hoặc hoàn
trả lại vào cuối kỳ nếu người lao động không tiếp tục tham gia bảo hiểm tai nạn
lao động hoặc ngừng tham gia theo các trường hợp quy định tại Điểm a khoản 3 Điều
19 của Nghị định này.
5. Thời điểm đóng
bảo hiểm tai nạn lao động đối với phương thức đóng quy định tại khoản 1 Điều
này được thực hiện như sau:
a) Lần đầu, ngay
khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Lần tiếp theo,
trong vòng 10 ngày trước ngày đầu của kỳ đóng tiếp theo.
c) Ngay khi đăng
ký lại bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Điều 20 của Nghị định này.
Điều 15. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng
theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động hằng tháng, cụ
thể như sau:
a) Bằng 30% đối với
người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ nghèo theo mức chuẩn
hộ nghèo của khu vực nông thôn;
b) Bằng 25% đối với
người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ cận nghèo theo mức
chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn; hộ nghèo đa chiều thiếu hụt về tiêu chí bảo
hiểm y tế;
c) Bằng 10% đối với
đối tượng người lao động khác.
2. Phương thức hỗ
trợ:
a) Người lao động
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số
tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ
quan bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội
ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ 06
tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ,
số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi
cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;
c) Cơ quan tài
chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng
hợp đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển
kinh phí vào Quỹ bảo hiểm xã hội 6 tháng một lần.
3. Kinh phí hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động
tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện
hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.
Điều 16. Tạm dừng đóng và hoàn trả một phần tiền đóng bảo hiểm tai nạn
lao động tự nguyện
1. Khi quá thời điểm
đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại Điểm b khoản 5 Điều 14 Nghị định này mà người lao động tham gia bảo
hiểm tai nạn lao động tự nguyện không đóng bảo hiểm thì được coi là tạm
dừng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
2. Người đang tạm
dừng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng
ký lại phương thức đóng theo quy định tại Điều 20
Nghị định này.
3. Người lao động
sẽ được hoàn trả một phần số tiền cho thời gian đã đóng khi không tiếp tục tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, nếu thuộc một trong những trường hợp
sau đây:
a) Dừng tham gia bảo
hiểm tai nạn lao động tự nguyện để chuyển sang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
với điều kiện trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện chưa
hưởng chế độ từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Bị chết hoặc
Tòa án tuyên bố là đã chết không do tai nạn lao động, với điều kiện trong thời
gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không bị tai nạn lao động.
4. Số tiền hoàn trả
quy định tại khoản 3 Điều này được tính bằng số tiền người lao động đã đóng
tương ứng với thời gian còn lại không tham gia bảo hiểm tự nguyện, không bao gồm
tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước theo quy định tại Điều 15
Nghị định này.
Chương IV
HỒ SƠ, THỦ TỤC
THAM GIA, GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN
Điều 17. Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội của người lao
động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Hồ sơ đăng ký
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện lần đầu bao gồm:
a) Tờ khai tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện. Trong đó phải có các thông tin cụ thể
về nghề, công việc, thời gian và nơi đang làm việc để đăng ký tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động tự nguyện, làm cơ sở xác định tai nạn lao động, nếu xảy ra;
b) Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ban hành mẫu Tờ khai quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, sau khi thống
nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hồ sơ cấp lại sổ
bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã
hội trong trường hợp bị hỏng.
Điều 18. Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình
thức tự nguyện
Hồ sơ điều chỉnh
thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo
hình thức tự nguyện bao gồm:
1. Tờ khai điều chỉnh
thông tin cá nhân;
2. Sổ bảo hiểm xã
hội;
3. Bản sao giấy tờ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá
nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
Việc giải quyết
đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội của người lao động tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 20. Thủ
tục đăng ký lại phương thức đóng
1. Hồ sơ đăng ký lại phương thức
đóng làm căn cứ đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã
hội.
2. Giải quyết đăng ký lại phương
thức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
a) Người tham gia bảo hiểm tai nạn
lao động tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan bảo hiểm
xã hội;
b) Cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 21. Thủ
tục hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo
Hằng năm, người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện nộp xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã cho cơ quan bảo hiểm nơi đăng ký đóng để làm thủ tục hỗ
trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Điều 22. Phân loại, khai báo, điều tra tai nạn lao động đối với người
lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Việc phân loại
tai nạn lao động để thực hiện khai báo, điều tra, thống kê báo cáo đối với người
lao động thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động.
2. Việc khai báo
tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động
tự nguyện được quy định như sau:
a) Khi xảy ra tai nạn đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn
lao động tự nguyện thì người lao động bị nạn hoặc thân nhân người bị nạn phải
báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn theo mẫu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Khi nhận được
tin báo tai nạn của người lao động hoặc gia đình người lao động bị tai nạn, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp
hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người,
tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì đồng thời
phải báo với cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy ra tai nạn.
3. Sau khi nhận được
thông tin khai báo xảy ra tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện trên địa bàn, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh để điều tra các vụ
tai nạn lao động chết người, tai nạn làm bị thương nặng từ 02 người trở lên.
4. Sau khi nhận được
thông tin khai báo xảy ra tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện trên địa bàn Uỷ ban nhân dân cấp huyện
nơi xảy ra tai nạn thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để điều
tra các vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng 01 người lao động, tai nạn lao động
nhẹ theo quy định sau:
a)
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thành lập ngay Đoàn Điều tra tai nạn lao
động cấp cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này. Thành phần Đoàn điều tra bao gồm đại diện Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội cấp huyện làm Trưởng đoàn, cách thành viên là đại diện Phòng Y tế, đại
diện Liên đoàn Lao động cấp huyện, đại diện Thanh tra cấp huyện, đại diện Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn và một số thành viên khác.
b) Nhiệm vụ của Đoàn điều tra
tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
39/2016/NĐ-CP .
c) Đoàn Điều
tra tai nạn lao động cấp cơ sở điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:
- Thu thập dấu vết, chứng cứ,
tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.
- Lấy lời khai của nạn nhân, người
biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
- Đề nghị giám định kỹ thuật,
giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).
- Phân tích kết luận về: diễn biến,
nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi
phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động;
các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.
- Lập Biên bản Điều tra tai nạn
lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
- Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản
cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục
VI kèm theo Nghị định này.
- Thành phần cuộc họp công bố
Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm: Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;
Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động; người bị nạn hoặc đại diện thân nhân
người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn.
- Thành viên dự họp có ý kiến
không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý
kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn
lao động cấp cơ sở gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp
công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc
thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy
ra tai nạn lao động, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện, cơ quan
bảo hiểm xã hội nơi người lao động đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tai nạn lao
động theo hình thức tự nguyện.
Điều 23. Khai báo, điều tra tai nạn lao động xảy ra trong quá trình
tham gia giao thông
1. Việc khai báo
tai nạn lao động xảy ra trong quá trình người lao động tham gia giao thông được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
2. Đối với người
lao động bị tai nạn lao động trong quá trình tham gia giao thông thì Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp tỉnh quy định tại Khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 22
Nghị định này tiến hành xác minh, lập biên bản điều
tra tai nạn lao động căn cứ vào một trong các văn bản, tài liệu sau đây:
a) Hồ sơ giải
quyết tai nạn giao thông của cơ quan cảnh sát giao thông;
b) Văn bản xác nhận
bị tai nạn của cơ quan công an cấp xã nơi xảy ra tai nạn;
c) Văn bản
xác nhận bị tai nạn của chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.
Điều 24. Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo
1. Trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, nếu có
khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật thì việc Điều tra lại tai nạn
lao động thực hiện như sau:
a) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo, cơ quan thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục,
thẩm quyền được quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;
b) Trường
hợp người khiếu nại, tố cáo không nhất trí với ý kiến trả lời của cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm giải quyết nêu tại điểm a khoản này mà
vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền điều
tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 35 Luật an
toàn, vệ sinh lao động thành lập Đoàn điều tra tai nạn
lao động để tiến hành điều tra lại tai nạn lao động; đồng
thời thông báo bằng văn bản kết quả điều tra lại cho người
khiếu nại hoặc tố cáo biết; trường hợp không tiến hành điều
tra lại thì phải nêu rõ lý do;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn và
Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh đã
điều tra vụ tai nạn lao động có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn điều tra lại tai nạn lao động cấp
trung ương đối với tai nạn xảy ra cho người lao động;
d) Kết luận
của Đoàn điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương là kết
luận cuối cùng.
2. Biên
bản điều tra tai nạn lao động trước sẽ hết hiệu lực pháp
lý khi biên bản điều tra lại được công bố.
Điều 25. Chi phí điều tra, điều tra lại tai nạn lao động đối với người
lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
Chi phí điều tra,
điều tra lại các vụ tai nạn lao động xảy ra cho người lao động tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động tự nguyện được thực hiện như sau:
1. Cơ quan
có thẩm quyền điều tra, điều tra lại tai nạn lao động, cơ quan cử người tham
gia đoàn điều tra, điều tra lại tai nạn lao động chi trả các khoản công tác phí
cho người tham gia đoàn điều tra theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, điều tra lại tai nạn lao
động chịu trách nhiệm chi trả các chi phí bao gồm: dựng lại hiện trường; chụp,
in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân; trưng cầu giám định kỹ thuật, giám định
pháp y (khi cần thiết); khám nghiệm tử thi; in ấn các tài liệu liên quan đến vụ
tai nạn lao động; phương tiện đi lại tại nơi xảy ra tai nạn lao động phục vụ
quá trình điều tra tai nạn lao động; tổ chức cuộc họp công bố biên bản điều tra
tai nạn lao động và các chi phí hợp lý liên quan đến điều tra tai nạn lao động
của người lao động.
3. Các khoản chi
phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được hạch toán trong chi hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị; được thanh, quyết toán theo quy định của Bộ
Tài chính.
4. Chi phí điều tra
lại các vụ tai nạn lao động theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động và văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Điều 26. Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Sổ bảo hiểm xã
hội.
2. Giấy ra viện hoặc
trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
3. Biên bản giám định
mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
4. Bản sao giấy chứng
tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật, đối với trường hợp chết do tai nạn lao động.
5. Biên bản điều
tra tai nạn lao động.
6. Đơn đề nghị giải
quyết chế độ tai nạn lao động của người lao động hoặc thân nhân người bị nạn đối
với trường hợp tai nạn lao động chết người theo mẫu quy định tại Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Bản chính hóa
đơn, chứng từ hợp pháp liên quan về phí giám định suy giảm khả năng lao động.
Điều 27. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động
hoặc thân nhân người lao động bị nạn nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội
trong thời hạn như sau:
a) 30 ngày, kể từ
ngày nhận được Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng
giám định y khoa;
b) 90 ngày kể từ
ngày người lao động đang đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bị chết.
2. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động; trường hợp không giải quyết thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 28. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện chậm
so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn giải quyết hưởng chế
độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được quy định tại Điều 27 Nghị định này
thì phải giải trình bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp giải
quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và chi trả tiền trợ cấp chậm so với
thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của bản
thân người lao động hoặc của thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn
lao động.
Điều 29. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
để giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Hồ sơ, trình tự
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
2. Việc khám giám
định mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.
Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định
của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Hồ sơ, trình tự tạm dừng, chấm dứt, hưởng tiếp, chuyển đổi chế
độ trợ cấp hằng tháng và trợ cấp phục vụ về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Việc tạm dừng,
hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo
quy định tại Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng
tiếp trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 113
và Điều 114 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn
cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có
nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã
hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Người đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết
hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng.
Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại các khoản
2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Quyền của người lao động tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động tự nguyện
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo
quy định của Nghị định này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đầy đủ,
kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ
được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại
ngân hàng.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp nghỉ việc hưởng trợ
cấp tai nạn lao động hằng tháng.
5. Uỷ quyền
cho người khác nhận trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
6. Được cơ
quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
7. Được
Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại
Nghị định này.
8. Khiếu nại,
tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm
của ng¬ười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định của
Nghị định này.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm tai nạn
lao động tự nguyện.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 33. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Kiểm tra việc
đóng, hưởng các chế độ hỗ trợ đối với người lao động.
2. Từ chối yêu cầu
chi trả các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không đúng quy định của
pháp luật.
3. Kiến nghị với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính
sách, pháp luật, quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
4. Xử lý và kiến
nghị xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của
pháp luật.
5. Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền,
phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
hướng dẫn thủ tục thực hiện hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
2. Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hỗ trợ thông tin phòng ngừa tai
nạn lao động và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
3. Đối chiếu
người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 15 Nghị định này với danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do chính quyền địa
phương cung cấp để xác định đối tượng hỗ trợ là thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
4. Thực hiện việc
thu, chi trả các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, ủy quyền thu bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cho đại lý
thu bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
5. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
6. Quản lý, sử dụng
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, xây dựng hệ
thống đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện
công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
8. Hằng năm, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động
tự nguyện cùng với Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
9. Hằng năm, cơ quan
bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực
hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cùng với bảo hiểm xã hội bắt buộc
về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý, đồng thời
gửi cho Sở Lao động - Thương binh và xã hội địa phương.
10. Cung cấp
đầy đủ và kịp thời thông tin về thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự
nguyện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và người lao động
hoặc tổ chức đại diện.
11. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
12. Thực hiện
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp
luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng trong quá trình điều tra các vụ tai nạn lao động.
3. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
4. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật
và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
6. Báo cáo định kỳ
hằng năm và đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Căn cứ khả năng
đảm bảo cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết
định điều chỉnh mức đóng và việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự
nguyện.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp
luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
3. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
4. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo định kỳ
hằng năm và đột xuất với Chính phủ việc triển khai chính sách bảo hiểm tai nạn
lao động tự nguyện.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ quyết định bổ sung mức hỗ trợ
của nhà nước nhằm bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
2. Hướng dẫn cụ thể
các nội dung chi, mức chi và các thủ tục thanh, quyết toán các chi phí điều tra
tai nạn lao động quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 38. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày tháng năm 2023.
Điều 39.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có
trách nhiệm bảo đảm ngân sách để hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn
lao động tự nguyện cho người lao động tham gia theo quy định tại Nghị định này;
hướng dẫn việc thanh quyết toán chi phí điều tra, điều tra lại tai nạn lao động
đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định
tại các khoản 1, khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy
ban của
Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa
án nhân dân tối cao;
- Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia;
- Ngân
hàng Chính sách xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
VT, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
I
MẪU KHAI BÁO TAI NẠN
LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số .... /2023/ NĐ-CP ngày ....tháng ......năm 2023 của
Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
...., ngày ... tháng ... năm .....
KHAI BÁO TAI NẠN LAO ÐỘNG
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã....
1.
Thông tin về vụ tai nạn:
-
Thời gian xảy ra tai nạn: .. giờ ... phút .. ngày ... tháng ... năm ...;
-
Nơi xảy ra tai nạn: ………... ………………………..………….........................
-
Tóm tắt diễn biến/ hậu quả vụ tai nạn: …………………………........................
………………………..……………...………………………..……………..........
2.
Thông tin về nạn nhân:
- Họ và tên: ………………………….Nam/Nữ:…………………………………..
-
Ngày tháng năm sinh: …………………………………………………………..
-
Địa chỉ:..................................................................................................................
-
Số sổ bảo hiểm xã hội:..........................................................................................
NGƯỜI
KHAI BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, quan hệ với người bị tai nạn)
PHỤ LỤC
II
MẪU BÁO CÁO NHANH TAI
NẠN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CÓ
THAM GIA BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN
(Kèm theo Nghị định số .... /2023/ NĐ-CP ngày ....tháng ......năm 2023 của
Chính phủ)
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG….
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày tháng..... năm .......
|
Kính
gửi:
|
- Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ……
- Uỷ ban nhân dân huyện…
(Công an huyện ……[1])
|
1. Thông tin xã/phường:
- Xã/phường nơi xảy ra tai nạn:
……………………………………………….
- Địa chỉ:
……………………………………………………………………..
- Điện thoại: ………………. ;
Fax:………………
2. Thông tin vụ tai nạn lao động
- Thời gian xảy ra tai nạn lao động;
Giờ.. ..phút … ngày … tháng …. năm....
- Nơi xảy ra tai nạn lao động:
…………………………………….
3. Sơ lược thông tin nạn nhân
- Họ và tên:………………….Nam/Nữ:…………………………………..
- Ngày tháng năm sinh: …………………………………………………..
4. Sơ bộ diễn biến vụ tai nạn
lao động:……………………………………
5. Tình trạng thương tích của nạn
nhân:………………………………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
CẤP CƠ SỞ DÀNH CHO TAI NẠN LAO ĐỘNG XẢY RA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG THAM GIA BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO HÌNH THỨC TỰ NGUYỆN
(Kèm theo Nghị định số .... /2023/ NĐ-CP
ngày ....tháng ......năm 2023 của Chính phủ)
UỶ
BAN NHÂN DÂN HUYỆN…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.... /QĐ-ĐTTNLĐ
|
………….,
ngày …. tháng ….. năm …….
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/v
thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở
UỶ
BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Căn cứ Nghị định số
39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành
một số Điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Theo đề nghị của …….,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập đoàn Điều
tra tai nạn lao động cấp cơ sở của huyện ..………
Gồm các ông, bà có tên dưới đây:
1. Họ tên ………………………, Chức danh
………………….., Trưởng đoàn;
2. Họ tên ………………………, Chức danh
………………….., Thành viên;
3.
.........................................................................................................................
Điều 2. Đoàn Điều tra tai
nạn lao động có trách nhiệm tiến hành Điều tra vụ tai nạn lao động xảy ra tại
………hồi .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm ....
Điều 3. Các Ông, Bà có
tên tại Điều 1, các cá nhân có liên quan đến vụ tai nạn lao động chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN…
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
MẪU BIÊN BẢN LẤY LỜI KHAI
(Kèm theo Nghị định số .... /2023/ NĐ-CP ngày
....tháng ......năm 2023 của Chính phủ)
ĐOÀN
ĐIỀU TRA TNLĐ
…….1…….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………./
|
|
BIÊN
BẢN LẤY LỜI KHAI
Hồi... giờ ... ngày...tháng...
năm...
Tại ……………………………………………………………………………………
Tôi: ……………………………………………; Chức vụ:………………………………………
và ông/bà: ………………………………….; Chức
vụ:…………………………………………
Tiến hành lấy lời khai của:
Ông/bà:
……………………………………………………………………………………;
Tên gọi khác:
……………………………………………………………………………………
Sinh ngày...tháng...năm....tại:…………………………………………………….
Nơi đăng ký thường
trú:…………………………………………………………..
Chỗ ở:………………………………………………………
…………………….
Nghề nghiệp:
………………………………………………………………………………….
Làm việc tại:……………………………………………………………………
Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ
chiếu, hoặc căn cước công dân) số ………………, cấp ngày....tháng....năm ……. Nơi cấp:
……….
Mối quan hệ với người bị tai nạn:
…………………………………………………………………….
Tư cách người khai: Người bị nạn/
người biết sự việc/ người có liên quan đến vụ tai nạn lao động
Ông/bà ……………………………… đã được giải
thích quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và ký tên xác nhận
dưới đây:
HỎI VÀ ĐÁP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Việc lấy lời khai kết thúc hồi
...giờ ...ngày...tháng ...năm...
Biên bản này đã được đọc lại cho
người khai nghe, công nhận đúng và ký tên xác nhận dưới đây.
NGƯỜI
KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN NGƯỜI LẤY LỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC V
MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐIỀU
TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG CẤP CƠ SỞ DÀNH CHO TAI NẠN XẢY RA ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THAM GIA BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ
NGUYỆN
(Kèm theo Nghị định số .... /2023/ NĐ-CP
ngày ....tháng ......năm 2023 của Chính phủ)
UỶ
BAN NHÂN DÂN HUYỆN ...
Số: ………./
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……,
ngày …. tháng ….. năm ……
|
BIÊN
BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
…………1…..
(Nhẹ hoặc nặng) …………
1. Nơi xảy
ra tai nạn:
- Tên địa phương xảy ra tai nạn lao
động (cấp xã): …………………………….
- Thuộc huyện, tỉnh:
……………………………………………………………
- Số điện thoại, Fax, E-mail:
……………………………………………………
2. Thành phần đoàn Điều tra
(họ tên, đơn vị công tác, chức vụ của từng người):
……………………………………………………………………………………
3. Tham dự Điều tra (họ
tên, đơn vị công tác, chức vụ của từng người):
……………………………………………………………………………………
4. Sơ lược lý lịch những người
bị nạn:
- Họ tên:
…………………………………………..…..; Giới tính: …………………. Nam/Nữ;
- Ngày, tháng, năm sinh:
………………………………………………………………..……….
- Quê quán:
……………………………………………………………………………………
- Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………….
- Hoàn cảnh gia đình (bố, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng, con): ………………………..
- Nơi làm việc: …………………………………..
- Nghề nghiệp: ………….2………………………………………………………………………
- Tuổi nghề:
…………………(năm); Bậc
thợ (nếu có):
- Đã được huấn luyện về ATVSLĐ:
có/không.
5. Thông tin về vụ tai nạn:
- Ngày, giờ xảy ra tai nạn: Vào
hồi ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm ...;
- Nơi xảy
ra tai nạn: ……………………………………………………………………………
- Thời gian
bắt đầu làm việc: ………………………………………………………………….
- Số giờ đã
làm việc cho đến khi tai nạn xảy ra:... giờ ... phút.
6. Diễn biến của vụ tai nạn:
…………………………………………………………………
7. Nguyên
nhân gây ra tai nạn: (trong đó phải xác định rõ tai nạn lao động xảy ra do
một trong các nguyên nhân sau: lỗi của người lao động bị nạn; lỗi của người
khác; lỗi của cả người lao động bị nạn và người khác; nguyên nhân khác).
8. Kết luận về vụ tai nạn:
(là tai nạn lao động hoặc không phải là tai nạn lao động).
9. Kết luận về những người có
lỗi, đề nghị hình thức xử lý: …………………………
10. Biện pháp ngăn ngừa tai nạn
lao động tương tự hoặc tái diễn:
- Nội dung công việc:
………………………………………………………………………………
- Người có trách nhiệm thi hành:
…………………………………………………………………
- Thời gian hoàn thành:
……………………………………………………………………………
11. Tình trạng thương tích:
- Vị trí vết thương:
…………………………………………………………………………………
- Mức độ tổn thương:
……………………………………………………………………………..
12. Nơi Điều trị và biện pháp
xử lý ban đầu: ……………………………………………..
13. Thiệt hại do tai nạn lao
động:
- Thiệt hại tài sản/thiết bị:
………………….đồng.
CÁC
THÀNH VIÊN KHÁC
CỦA ĐOÀN ĐIỀU TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)
|
NHỮNG
NGƯỜI THAM DỰ ĐIỀU TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
____________________
1 Căn cứ danh Mục yếu tố gây chấn thương.
2 Ghi tên và mã số nghề nghiệp theo danh Mục nghề nghiệp do
Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.
PHỤ LỤC VI
BIÊN BẢN CUỘC HỌP CÔNG BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO
ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THAM GIA BẢO
HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO HÌNH THỨC TỰ NGUYỆN
(Kèm theo Nghị định số .... /2023/
NĐ-CP ngày ....tháng ......năm 2023 của Chính phủ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN CUỘC HỌP
CÔNG
BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
Vào lúc …….. giờ …… phút, ngày
……. tháng …… năm ……………..
Tại
……………………………………………………………………………….
Đoàn Điều tra tai nạn lao động tổ
chức tiến hành cuộc họp công bố biên bản Điều tra vụ tai nạn lao động.
I. Thành phần tham dự cuộc họp
gồm có:
1. Đoàn Điều tra tai nạn lao động:
……………………………………1…………
2. UBND xã nơi xảy ra tai nạn
lao động: ……2…………………………………
3. Cơ sở (hoặc cá nhân) có liên quan:
……………………3…………………….
II. Nội dung cuộc họp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cuộc họp kết thúc vào lúc ……..
giờ …. phút cùng ngày, biên bản đã được đọc lại cho các thành phần dự họp cùng
nghe và cùng ký tên dưới đây./.
|
TRƯỞNG
ĐOÀN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
THÀNH
VIÊN ĐOÀN ĐIỀU TRA
(ký, ghi rõ họ tên)
|
|
CƠ
SỞ (HOẶC CÁ NHÂN)
CÓ LIÊN QUAN KHÁC THAM DỰ HỌP
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
GHI BIÊN BẢN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
___________________
1 Ghi họ tên, chức vụ,
cơ quan của từng người.
2 Đại diện UBND cấp
xã nơi xảy ra tai nạn lao động
3 Ghi rõ họ tên của
những nạn nhân, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn lao động.
PHỤ LỤC
VII
ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ
ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số .... /2023/
NĐ-CP ngày ....tháng ......năm 2023 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
...., ngày ... tháng ... năm .....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ÐỘNG
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội....
Thông tin người đề nghị:
-
Họ và
tên:.......................................................................................................
-
Địa chỉ:...........................................................................................................
Bằng
đơn này tôi đề nghị Bảo hiểm xã hội.... giải quyết chế độ tai nạn lao động cho
tôi/thân nhân của tôi bị tai nạn lao động với thông tin như sau:
1. Thông tin về vụ tai nạn:
-
Thời gian xảy ra tai nạn: .. giờ ... phút .. ngày ... tháng ... năm ...;
-
Nơi xảy ra tai nạn:
............................................................................................
-
Tóm tắt diễn biến/hậu quả vụ tai nạn: ………………………….....................
………………………..……………...………………………..……………......
Đã được điều tra, kết luận
theo Biên bản điều tra tai nạn lao động số.... của Đoàn điều tra tai nạn lao động......
2. Thông
tin của người được đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động:
- Họ và tên:
.........................................................................................................
- Năm
sinh:.................., Nam/Nữ
- Địa chỉ:.............................................................................................................
- Số sổ bảo hiểm xã hội:
.....................................................................................
3. Hồ sơ
gửi kèm:-.......
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, quan hệ với
người bị tai nạn)