Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

Số hiệu: 61/2020/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 29/05/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn mới về điều kiện để NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Chính phủ ban hành Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp tại Luật việc làm 2013.

Cụ thể, Điều 49 Luật Việc làm nêu các điều kiện để NLĐ “đang đóng bảo hiểm thất nghiệp” được nhận trợ cấp thất nghiệp.

Nay, Nghị định 61/2020/NĐ-CP hướng dẫn mới về các trường hợp NLĐ được xác định là đang đóng BHTN bao gồm:

- NLĐ đã đóng BHTN của tháng chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV) hoặc của tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV;

- NLĐ có tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:

+ Nghỉ việc do chế độ ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị;

+ Nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị (hiện hành không có quy định);

+ Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ hoặc HĐLV từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị.

Tất cả các trường hợp trên phải được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ BHXH.

Ngoài ra, Nghị định 61 còn sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2020.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỆC LÀM VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3:

“2. Gặp khó khăn thuộc các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao động hiện có từ 30% hoặc từ 30 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng dưới 200 lao động; từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng từ 200 đến 1000 lao động; từ 100 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng trên 1000 lao động, không kể lao động giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 01 tháng.

Những trường hợp được coi là bất khả kháng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm, bao gồm:

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, nhà xưởng có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi người sử dụng lao động bị thiệt hại;

- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8:

“3. Phương thức chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ dự toán chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và kịp thời chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an. Phương thức chuyển kinh phí thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Riêng đối với chi ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10:

“2. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 12:

“2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian này được xác định là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14:

“3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định giá dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Điều 54 Luật Việc làm.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16:

“2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”

7. Bổ sung khoản 4 Điều 17:

“4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18:

“3. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.”

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:

“b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

d) Hưởng lương hưu hằng tháng

Ngày mà người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.

đ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;

- Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định

Ngày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).”

10. Bổ sung khoản 7a, khoản 7b sau khoản 7 Điều 22:

“7a. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

7b. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 23:

“Điều 23. Hưởng bảo hiểm y tế

1. Căn cứ quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

2. Người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 24:

“Điều 24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này;

d) Sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không đáp ứng đủ điều kiện hưởng thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề là đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo của trung tâm dịch vụ việc làm về việc người lao động không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 25:

“Điều 25. Giải quyết hỗ trợ học nghề

1. Người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp). Phương thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

2. Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm

a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động có nhu cầu học nghề.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác định cụ thể nghề, thời gian hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề nghiệp để trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.

Thời điểm bắt đầu học nghề của người lao động là thời điểm sau khi ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề đối với trường hợp không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và không quá 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghề đang được cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện thì người lao động vẫn được hỗ trợ tham gia khóa học nghề này nếu thời điểm bắt đầu đào tạo nghề tính đến thời điểm ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề không quá 01 tháng và cơ sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo dạy bù đầy đủ kiến thức của khoảng thời gian trước khi người lao động tham gia học nghề.

Quyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để thực hiện việc đào tạo nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

Trường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp người lao động đã có quyết định hỗ trợ học nghề nhưng chưa tham gia khóa đào tạo nghề hoặc đang tham gia khóa đào tạo nghề mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được hỗ trợ học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề.

5. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hỗ trợ học nghề. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của người lao động theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không thực hiện chi trả tiền hỗ trợ học nghề cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để không thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

6. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và hằng tháng có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề.”

14. Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 34:

“3a. Thông tin kịp thời cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm và người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định trước khi trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 và bổ sung khoản 6a sau khoản 6 Điều 36:

“6. Dừng chi trả các khoản trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

6a. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do chi trả không đúng theo quyết định hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hoặc chi trả không đúng thời hạn quy định hoặc thu bảo hiểm thất nghiệp không đúng dẫn đến việc giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định.”

16. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 38:

“2a. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định hoặc ban hành và chuyển quyết định hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không đúng thời hạn quy định.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức việc thực hiện thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định trong trường hợp nguyên nhân dẫn đến thu hồi không phải do cơ quan thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.”

Điều 2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP

Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 10; bãi bỏ khoản 4 Điều 18; khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 22 và khoản 11 Điều 30.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

2. Đối với người sử dụng lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

3. Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định về việc hỗ trợ học nghề thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam ứng dụng, hiện đại hóa công nghệ thông tin để đảm bảo chia sẻ dữ liệu và thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động thu, chi, giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Phiếu hẹn trả kết quả

Mẫu số 02

Quyết định về việc hủy Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mẫu số 03

Đề nghị hỗ trợ học nghề

Mẫu số 04

Quyết định về việc hỗ trợ học nghề

Mẫu số 05

Quyết định về việc hủy Quyết định hỗ trợ học nghề


Mẫu số 01

SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ……
TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM
----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------

SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ……
TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM
----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------

Số:…………

……., ngày……tháng……năm….

Số:…………

……., ngày……tháng……năm…

PHIẾU HẸN TRẢ KẾT QUẢ

(bản lưu)

Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………………………….. đã nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp/hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề của:

Ông/bà…………………………………….. Sinh ngày ……/…../…………..

Số CMND/Thẻ căn cước công dân: …………………………………………

Ngày cấp: ……../……../……….. Nơi cấp: ……………………………………

Ngày hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề là ngày …,…,.../………/…………

Mọi chi tiết xin liên hệ với Trung tâm theo số điện thoại ……………./.

Người nộp hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ tên)

Người tiếp nhận hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ tên)

_________________________

Xác nhận của người lao động:

- Ngày …/…./…… tôi đã nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc hỗ trợ học nghề kèm theo sổ bảo hiểm xã hội (Đối với trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc hỗ trợ học nghề).

- Ngày …/…./…. tôi đã nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp vì tôi không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp (Đối với trường hợp không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp).

Người nhận kết quả
(Ký và ghi rõ họ tên)

PHIẾU HẸN TRẢ KẾT QUẢ

Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………………………….. đã nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp/hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề của:

Ông/bà…………………………………….. Sinh ngày ……/…../…………..

Số CMND/Thẻ căn cước công dân: …………………………………………

Ngày cấp: ……../……../……….. Nơi cấp: ……………………………………

Ngày hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề là ngày …,…,.../………/…………

Mọi chi tiết xin liên hệ với Trung tâm theo số điện thoại ……………./.

Người tiếp nhận hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu ông/bà tìm được việc làm hoặc không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải thông báo ngay cho Trung tâm.

2. Trong 03 ngày làm việc ghi trên phiếu hẹn trả kết quả nếu ông/bà không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp/quyết định về việc hỗ trợ học nghề và không thông báo cho Trung tâm về lý do không thể đến nhận quyết định thì Trung tâm sẽ trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp/quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của ông/bà.

3. Khi đến nhận quyết định ông/bà mang theo những giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu, phiếu hẹn trả kết quả.


Mẫu số 02

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP...
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……..

………., ngày ….. tháng …. năm …….

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hủy Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ ……………

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

Căn cứ Nghị định số ..../2020/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ;

Căn cứ…………………………………. (văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội);

Căn cứ Quyết định số ……………… ngày ....tháng....năm… của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm………………………

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hủy Quyết định số…………..ngày…….tháng....năm………của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội……………..về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với ông/bà ………………… vì trong 03 ngày làm việc ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, ông/bà không đến nhận Quyết định nêu trên và cũng không thông báo cho Trung tâm Dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận Quyết định.

Điều 2. Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông/bà tại Quyết định số ………….. nêu trên sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi ông/bà đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố…………….; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm………… và ông/bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT,....

GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------

ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC NGHỀ

Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm ………………

Tên tôi là: …………………………………………………….Sinh ngày ……/……/………………….

Số chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân: ......................... Ngày cấp: …/…./….

Nơi cấp: .....................................................................................................................

Số sổ BHXH ...............................................................................................................

Nơi thường trú (1): ......................................................................................................

Chỗ ở hiện nay (2): ......................................................................................................

Số điện thoại để liên hệ (nếu có): .................................................................................

Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định số…….ngày …… tháng…..năm……. của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố ………….; thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là ………….. tháng (từ ngày……..tháng……..năm……… đến ngày……..tháng…….năm………..) (đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp).

Tổng số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: …… tháng. Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày ....tháng...năm..., ngày hẹn trả kết quả được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả là ngày.....tháng...năm....theo phiếu hẹn trả kết quả số ngày ....tháng....năm.... (đối với trường hợp đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp).

Tổng số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: …… tháng (đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp).

Tôi có nguyện vọng tham gia khóa đào tạo nghề ………………………. với thời gian …….. tháng, tại (tên cơ sở đào tạo nghề nghiệp, địa chỉ) ……………………………

Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết chế độ hỗ trợ học nghề để tôi được tham gia khóa đào tạo nghề nêu trên./.

………, ngày …….tháng …..năm……
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1),(2) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.

Mẫu số 04

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP...
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……..

………., ngày ….. tháng ….. năm….

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hỗ trợ học nghề

GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH/THANH PHỐ ……………..

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

Căn cứ Nghị định số ..../2020/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ;

Căn cứ Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ …………………… (văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội);

Căn cứ Quyết định số …….. ngày …… tháng ….. năm……. của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

Căn cứ Đề nghị hỗ trợ học nghề của ông/bà………………………………………………..;

Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm…………………………………..

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hỗ trợ học nghề (tên nghề)……………………………… đối với:

Ông/bà ……………………………………………..Sinh ngày ……./……./……………………..

Số chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân: .......................................................

Ngày cấp: ……./……/………. Nơi cấp: .........................................................................

Số sổ BHXH : .............................................................................................................

Số tháng được hỗ trợ học nghề: ........................................................................ tháng.

Mức hỗ trợ học nghề: ……………..đồng/tháng (bằng chữ ............................................ )

Tại (tên cơ sở đào tạo nghề nghiệp, địa chỉ): ................................................................

Khóa đào tạo nghề tổ chức từ ngày ………..tháng……năm………….. đến ngày……..tháng…..năm………

Thời gian người lao động được hỗ trợ học nghề từ ngày ... tháng ... năm……. đến ngày……tháng…….năm………

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố…………………………………, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………, Thủ trưởng (tên cơ sở đào tạo nghề nghiệp)…………….. và ông/bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,…..

GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 05

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP...
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……..

………., ngày ….. tháng ….. năm….

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hủy Quyết định hỗ trợ học nghề

GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ ……………..

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

Căn cứ Nghị định số ..../2020/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ;

Căn cứ ……………………. (văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội);

Căn cứ Quyết định số …… ngày …..tháng……năm…….. của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề;

Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm……………………………

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hủy Quyết định về việc hỗ trợ học nghề số ………ngày……tháng…….. năm.... của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với ông/bà ……………. vì trong 03 ngày làm việc ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, ông/bà không đến nhận Quyết định nêu trên và cũng không thông báo cho Trung tâm Dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận Quyết định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố…………; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm…………….. và ông/bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,....

GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 61/2020/ND-CP

Hanoi, May 29, 2020

 

DECREE

AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO GOVERNMENT’S DECREE NO. 28/2015/ND-CP DATED MARCH 12, 2015, ELABORATING ON CERTAIN ARTICLES REGARDING UNEMPLOYMENT INSURANCE IN THE EMPLOYMENT LAW

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;

Upon the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

The Government hereby promulgates this Decree amending and supplementing the Government’s Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, elaborating on certain articles regarding unemployment insurance in the Employment Law.

Article 1. Amending and supplementing the Government’s Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, elaborating on certain articles regarding unemployment insurance in the Employment Law (hereinafter referred to as Decree No. 28/2015/ND-CP) as follows:

1. Amending and supplementing clause 2 of Article 3 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cases deemed as force majeure events as prescribed in point b of Article 47 in the Employment Law shall include:

- Conflagration, flood, earthquake, tsunami, enemy sabotage, epidemic causing damage to a part or the whole of facility, equipment, machinery, and workshop, certified by the President of the People's Committee of the district, town and provincially-controlled city where the employer’s loss or damage occurs;

- Compliance with the competent regulatory authority’s order to relocate or downsize production and business facilities.”

2. Amending and supplementing clause 3 of Article 8 as follows:

“3. Approach to transfer of expenditures on management of unemployment insurance:

Based on the estimate of unemployment insurance management expenditures under the Prime Minister mandate, the Vietnam Social Security shall fully and promptly transfer unemployment insurance management expenditures to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Social Security agency of Ministry of National Defense, Social Security agency of Ministry of Public Security. The approach to transferring such expenditures shall comply with the Prime Minister's regulations regarding financial management mechanisms for social insurance, health insurance, unemployment insurance and management costs of social insurance, health insurance and unemployment insurance. Particularly, information technology application expenditures shall comply with the Government's Decree No. 64/2007/ND-CP dated April 10, 2007, providing for information technology application for operations of state regulatory authorities and other documents providing amendments or supplements (if any)”.

3. Amending and supplementing clause 2 of Article 10 as follows:

“2. Estimating, allocating and delegating budgetary expenditures, managing, using and settling costs of management of unemployment insurance shall comply with the Prime Minister's regulations regarding financial management mechanisms for social insurance, health insurance, unemployment insurance and management costs of social insurance, health insurance and unemployment insurance”.

4. Amending and supplementing clause 2 and clause 3 of Article 12 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) That employee has paid unemployment insurance contribution for the month of termination of employment or labor contract, which is certified by the social insurance agency in his/her social insurance book;

b) That employee has paid unemployment insurance contribution for the month preceding the month of termination of employment or labor contract, which is certified by the social insurance agency in his/her social insurance book;

c) That employee takes sickness or maternity leave for 14 working days or more at the employer’s office without being paid any monthly salary or wage in the month preceding the month of termination of labor or employment contract, or in the month of termination of labor or employment contract, which is certified by the social insurance agency in his/her social insurance book;

d) That employee takes unpaid leave for 14 working days or more in the month preceding the month of termination of labor or employment contract, or in the month of termination of labor or employment contract, which is certified by the social insurance agency in his/her social insurance book;

dd) That employee temporarily suspend the execution of his/her labor or employment contract for 14 working days or more in the month preceding the month of termination of labor or employment contract, or in the month of termination of labor or employment contract, which is certified by the social insurance agency in his/her social insurance book.

3. The month of payment of unemployment insurance contribution for an employee will be counted if the employer and the employee have performed the labor or employment contract, and have paid unemployment insurance constructions.

If the employee already entitled to unemployment benefits obtains certification of the additional time of payment of unemployment insurance after having their entitlement terminated, the additional time shall be determined as the period of time during which UI contribution has been made, but UI benefits have not been received, under clause 1 of Article 45 in the Law on Employment.”

5. Amending and supplementing clause 3 of Article 14 as follows:

“3. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall regulate the price applied to job consultancy and placement services sponsored by the Unemployment Insurance Fund for employees in accordance with Article 54 of the Employment Law.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“2. The primary or certified true copy, or the duplicate copy submitted along the primary copy for checking purposes, of one of the following documents certifying the termination of the labor or employment contract:

a) The labor or employment contract which have expired or under which all contractual obligations have been discharged;

b) Resignation acceptance decision;

c) Dismissal decision;

d) Decision on imposition of disciplinary sanction in the form of dismissal;

dd) Notice of or agreement on termination of the labor or employment contract;

e) Confirmation of the employer which clearly provides the employee's information; type of labor contract signed; reasons and time of termination of labor contract with the employee.

g) Certifying by the competent state authority that the enterprise or cooperative closes, goes bankrupt or decides to dismiss him/her, relieve him/her from duty or discharge him/her from the designated post in case the employee holds the post as a manager of that enterprise or cooperative;

h) In case the employee does not have the documents certifying the termination of the labor contract because the employer’s unit has no legal representative and the person authorized by the legal representative, the following steps must be taken:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Department of Planning and Investment is responsible for cooperating with the tax authority, police, and local government at the place where the employer’s head office is located to verify the fact that the employer has no legal representative or no person authorized by the legal representative.

Department of Planning and Investment sends a written response to the Department of Labor - Invalids and Social Affairs or provincial-level Social Insurance agency with regard to the fact that the employer does not have the legal representative or the person authorized by the legal representative within 10 working days of receipt of the written request for certification from the Department of Labor - Invalids and Social Affairs or provincial-level Social Insurance agency.

i) In case where the employee participates in the unemployment insurance plan under the provisions of Point c, Clause 1, Article 43 of the Law on Employment, the document certifying the termination of the seasonal or piecework labor contract with the term ranging from 03 months to less than 12 months must be the primary copy or the certified true copy or the duplicate copy enclosing the primary copy for checking of such contract.”

7. Adding clause 4 to Article 17 as follows:

“4. Within 15 working days from the date of submission of application for unemployment benefit, if the employee does not wish to receive his/her unemployment benefit, the employee must directly, or authorize another person to, submit the written request for refusal to receive unemployment benefit to the employment service center at the place where the employee has submitted the application for unemployment benefit.”

8. Amending and supplementing clause 3 of Article 18 as follows:

“3. Within 03 working days inscribed in the appointment note to inform application processing results according to Form No. 01 issued together with this Decree, if the employee does not come to pick up the decision on entitlement to unemployment benefit or does not authorize any other to do so without notifying the employment service center of the acceptable reasons for not turning up for the decision, he/she shall be deemed as no need for unemployment benefit. Within 02 working days from the deadline for the employee’s picking up the decision stated in the appointment note, the employment service center shall request the Director of the Department of Labor - Invalids and Social Affairs to issue the decision on revocation of the decision on the employee’s entitlement to unemployment benefit using Form No. 02 issued together with this Decree.

Decision on revocation of the decision on the employee’s entitlement to the unemployment benefit which is sent by the employment service center shall include 01 copy sent to the provincial social insurance agency so as to prevent them from paying the unemployment benefit to the employee; 01 copy sent to the employee.”

9. Amending and supplementing point b, d, dd, e and h, clause 1; clause 2; clause 5, Article 21 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

An employee will be deemed as employed of he/she falls into one of the following cases:

- He/she has concluded an employment contract, a seasonal labor contract or a piecework contract with a term of full 1 month or more. The date on which the employee is determined as having a job is the effective date of the employment or labor contract in accordance with law;

- There is a recruitment or appointment decision for cases in which an employee is not classified as eligible for entry into a labor or employment contract. The date on which the employee is determined to be employed in this case is the date on which the employee is placed with a job or is appointed as stated in the recruitment or appointment decision;

- He/she has business household registration certificate in case the employee is the homeowner of the business household, or has an enterprise registration certificate in case the employee is the business owner. The date on which an employee is determined to have a job is the date on which the employee notifies the employment service center of their business commencement.

- The employee notifies the employment service center that he/she has got a job. The date on which the employee is determined as having a job is the date specified in the employee’s notice of being employed.

d) He/she receives monthly retirement pension

The date on which the employee is determined to receive retirement pension is the first day of entitlement to the retirement pension stated in the social insurance agency's written document regarding the employee's entitlement to the monthly pension.

dd) After 02 job recommendation efforts made by the employment service center at the place where he/she is receiving the unemployment benefit, the employee keep refusing to the center’s recommended placements on none of sound grounds.

If the employee receiving unemployment benefit refuses to take up a job in the following cases, he/she shall be determined not to give any sound reason:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The employee who already participates in the candidate interview upon the recommendation of the employment service center at the place where he/she is receiving unemployment benefit and is offered a job by the employer refuses to take the job after successfully passing the candidate interview, except in case the offered job is not the same as the one shown in the employer's job vacancy advertisement.

e) During the period of enjoying unemployment benefit, he/she fails to send monthly notices to provide the employment service center with his/her updated job search status for 03 consecutive months in accordance with law.

The date on which an employee is determined as subject to the termination of entitlement to unemployment benefit is the deadline for issuance of the job search notice in the 3rd month of the consecutive 3-month period during which the employee does not make monthly notices of his/her updated job search.

h) He/she is sent to take a training course for the period of 12 months or longer.

The date on which the employee is determined to be sent for a training course with the term of full 12 months or more is the date of admission stated in the admission notice.

2. Within duration of 03 working days from the date on which the employee classified as subject to the termination of entitlement to unemployment benefit under the provisions of Points b, c, d and h of clause 1 of this Article, the employee must notify the employment service center at the place where he/she is enjoying unemployment benefit and send duplicated copies of papers pertaining to the termination of unemployment benefit. If these copies are sent by post, the postmark date shall prevail.

5. If the employee is subject to the termination of entitlement to unemployment benefit in the cases specified in Points b, c, h, l, m and n of Clause 1 of this Article, the period of payment of unemployment insurance contribution equivalent to the remaining period during which the employee has not yet claimed his/her unemployment benefit shall be reserved as a basis for calculation of the time of enjoyment of unemployment benefit for the next time of enjoyment of unemployment benefit when he/she is eligible for receiving unemployment benefit as prescribed, except for cases where the employee is subject to the termination of unemployment benefit under the provisions of Points b, c and h of clause 1 of this Article, but fails to make any notice as prescribed in clause 2 of this Article.

The reserved period shall be calculated as total time length of payment of unemployment insurance contribution minus the time of payment of unemployment insurance contribution during which he/she already receives unemployment benefit according to the principle under which, each month, the sum of unemployment benefit is equivalent to the sum paid for 12 months of payment of unemployment insurance contribution, and leftover months of non-payment of the unemployment benefit which are reserved in the decision on entitlement to the unemployment benefit (if any) is subtracted.”

10. Clause 7a and 7b shall be inserted after clause 7 of Article 22 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7b. The notice of job search issued by the employee during the period of referral to another unemployment benefit payer shall follow the instructions given by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.”

11. Amending and supplementing Article 23 as follows:

“Article 23. Enjoyment of health insurance covers

1. Based on the decision on entitlement to the unemployment benefit, the social insurance agency shall issue the social insurance card to the employee.

2. The employee shall be subject to the termination of entitlement to health insurance benefit when his/her unemployment benefit is terminated.

12. Amending and supplementing Article 24 as follows:

“Article 24. Application for support for vocational education

1. Application for vocational education support for the employee who are awaiting the results of processing of application for unemployment benefit, or are receiving unemployment benefit but wishing to take vocational training course in the locality where they are expecting such processing results or are receiving unemployment benefit is a request for support for vocational training and education made using Form No. 03 enclosed herewith.

2. Application for vocational education support for the employee who are receiving unemployment benefit but wishing to take vocational training course in the locality other than the place where they are enjoying unemployment benefit, shall include the request form for support for vocational training and education made according to clause 1 of this Article and the decision on entitlement to unemployment benefit. The decision on entitlement to unemployment benefit to be submitted is the primary copy or the certified true copy or the duplicated copy enclosed with the primary copy for verification purpose.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Application form for unemployment benefit;

b) Application form for support for vocational education and training under the provisions of clause 1 of this Article;

c) The primary copy or the certified true copy or the copy annexed to the primary copy for verification purpose of one of the documents prescribed in clause 2 of Article 16 in the Decree No. 28/2015/ND-CP, which is amended and supplemented in Clause 6 of Article 1 in this Decree;

d) Social insurance book.

If the employee has submitted an application for unemployment benefit but does not meet the eligibility conditions, the application for vocational training support shall play its role as the request for vocational training support as prescribed in clause 1 of this Article and the Notice of the employee's failure to meet the conditions for unemployment benefit issued by the employment service center.”

13. Amending and supplementing Article 25 as follows:

“Article 25. Decision on provision of support for vocational education

1. Any employee who meets the conditions specified in Article 55 of the Employment Law and wishes to receive vocational training shall be entitled to a one-time support to take a vocational training course in a job at a vocational education institution or a higher education institution registered to provide vocational education programs at the collegial level or enterprises permitted to conduct vocational education activities that takes part in the provision of vocational training for employees participating in the unemployment insurance plan (hereinafter referred collectively to as vocational training institutions). Financial support shall be given through vocational training institutions.

2. Employees having demands for vocational training must submit 01 set of application for vocational training support to the employment service center.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The application for vocational training support prescribed in clause 2 and 3 of Article 24 which has been amended and supplemented in clause 12 of Article 1 in this Decree, and is submitted to the employment service center where the employee has the vocational training demands.

3. Employment service center shall have to consider the set of application documents for vocational training support and give the employee the note of appointment for notification of results according to Form No. 01 annexed hereto.

4. Within 20 working days from the date of receipt of a complete application for vocational training support, the employment service center shall provide details about the job, the vocational training support duration and time, time to start taking vocational training, the level of vocational training support and vocational training institution to seek the decision on vocational training support for employees from the Director of the Department of Labor - Invalids and Social Affairs.

The time for starting the vocational training of an employee is the time after issue of the decision on vocational training support, but not more than 03 months from the date of issue of the decision on vocational training support for those who are not currently receiving unemployment benefit, and not more than 03 months from the expiry of the validity period of enjoyment of unemployment benefit under the decision on entitlement to unemployment benefit with respect to those currently receiving unemployment benefit. If the employee needs to participate in a vocational training course currently conducted by a vocational training institution, the employee will be still supported to participate in this vocational training course provided that the time of starting vocational training up to the time of issuing the decision on vocational training support is no more than 01 month, and vocational training institution ensures the complementary training in knowledge in the period before the employee’s participation in the vocational training.

The decision on vocational training support made according to Form No. 04 issued with this Decree shall be sent by the employment service center, including 01 copy to the provincial social insurance agency for payment to the vocational training establishment; 01 copy to the vocational training institution to provide vocational training for employees; 01 copy to the employee.

In case where the employee does not have access to the vocational training, the employment service center must send a written response clearly stating reasons.

If the employee has obtained a decision to grant the vocational training support, but has not attended a vocational training course, or is attending a vocational training course but his/her unemployment benefit is terminated, he/she may still receive support for vocational training under the decision regarding vocational training support of the Director of Department of Labor - Invalids and Social Affairs.

5. Within 03 working days inscribed in the appointment note to inform application processing results according to Form No. 01 issued together with this Decree, if the employee does not come to pick up the decision on vocational training support or does not authorize any other to do so without notifying the employment service center of the acceptable reasons for not turning up for the decision, he/she shall be deemed as no need for vocational training support. Within 02 working days from the deadline for the employee’s picking up the decision stated in the appointment note, the employment service center shall request the Director of the Department of Labor - Invalids and Social Affairs to issue the decision on revocation of the decision on the employee’s vocational training support using Form No. 05 issued together with this Decree. The decision on revocation of the decision on vocational training support sent by the employment service center shall include 01 copy to the provincial social insurance agency for payment of vocational training support to the training institution; 01 copy to the vocational training institution not to provide vocational training for employees; 01 copy to the employee.

6. The vocational training institution shall organizes vocational training for employees under the vocational training support decisions of the Director of the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs and shall be responsible for making a list of employees with their signatures who are taking vocational training courses for submission to the social insurance agency to settle and pay vocational training support costs."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “3a. Making timely communication with the social insurance agency in case the employee does not come to pick up the decision on unemployment benefit, the employee does not come to inform his/her job seeking and the employee belongs to the case of termination of entitlement to unemployment benefit as prescribed before the Director of the Department of Labor - Invalids and Social Affairs issues a decision on revocation of the decision on entitlement to unemployment benefit or temporary suspension of unemployment benefit and termination of enjoyment of unemployment benefit.”

15. Amending and supplementing clause 6 and inserting 6a after clause 6 of Article 36 as follows:

“6. Cease to pay unemployment benefit; vocational training support; career development training support to maintain jobs for employees upon receipt of the decision from the competent authority.

6a. Recall unemployment insurance benefits due to improper payment under the decision on unemployment insurance benefits or payment of unemployment insurance benefits made upon expiration of the prescribed due date or collection of incorrect unemployment insurance contributions leading to illegal payment of unemployment benefit.”

16. Inserting Clause 2a after Clause 2 of Article 38 as follows:

“2a. Recall unemployment insurance benefits due to illegal payment of unemployment benefit or issuance and transfer of decision on revocation of entitlement to unemployment benefit, termination of entitlement to unemployment benefit, temporary suspension of entitlement to unemployment benefit beyond the prescribed time limit.

Preside over, and cooperate with relevant competent agencies in, organizing the recall of unemployment insurance benefits in contravention of regulations if such recall is through no fault of the unemployment insurance agency.”

Article 2. Abolishment of several regulations of the Decree No. 28/2015/ND-CP

Annulling clauses 3 and 4 of Article 10; annulling clause 4 of Article 18; Clause 3, Clause 5 and Clause 6 of Article 22 and Clause 11 of Article 30.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Decree shall take effect from July 15, 2020.

2. For employers who have submitted documents to request or apply for support for occupational skill improvement training to maintain employees’ jobs before the effective date of this Decree, but not yet obtaining decisions regarding the provision of funding for such training, the provisions of this Decree shall apply.

3. For employers who have submitted documents to request or apply for support for vocational training before the effective date of this Decree, but not yet obtaining decisions vocational training support, the provisions of this Decree shall apply.

Article 4. Implementation responsibilities

1. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be responsible for implementation of this Decree.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and Vietnam Social Security, shall apply and modernize information technology to ensure data sharing and conduct electronic transactions in their revenue and expenditure activities and payment of unemployment insurance benefits.

3. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Presidents of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities, and other entities, persons and enterprises involved, shall be responsible for enforcing this Decree./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 về sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


91.565

DMCA.com Protection Status
IP: 18.217.4.250
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!