QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: /2024/QH15
|
|
DỰ THẢO 09/10/2023
|
|
LUẬT
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật bảo hiểm
xã hội.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, bao gồm: Trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung; quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội; tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; đăng ký tham gia và quản lý thu,
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện; quyền, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội; trình tự, thủ tục thực
hiện bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về
bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động, người sử dụng
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Người thụ hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội.
4. Cơ quan tổ chức thực hiện bảo hiểm
xã hội.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Điều 3. Đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt
Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01
tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên không giao kết hợp đồng lao động hoặc
thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả
công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, trừ hợp đồng
thử việc theo quy định của pháp luật lao động;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân và viên chức quốc
phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội
nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên
quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; dân quân thường
trực;
e) Người đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
g) Người không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và đi theo chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài;
h) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh
nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
k) Người lao động quy định tại điểm
a khoản này làm việc không trọn thời gian, có mức tiền lương tháng bằng hoặc
cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định
tại điểm e khoản 1 Điều 30 của Luật này;
l) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh
doanh thuộc diện phải đăng ký kinh doanh;
m) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh
nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã không hưởng tiền lương.
2. Người lao động là công dân nước
ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động xác định thời hạn
từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường
hợp sau:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng
lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
động;
c) Thuộc đối tượng điều chỉnh của
Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia có quy định khác.
3. Người sử dụng lao động thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân
và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ
chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đối tượng quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
5. Người lao động đồng thời thuộc
nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khác nhau quy định tại khoản
1 Điều này được quy định như sau:
a) Người lao động quy định tại các
điểm a, k khoản 1 Điều này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng
lao động thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hợp đồng lao động giao kết
đầu tiên.
b) Đối tượng quy định tại các điểm
b, h khoản 1 Điều này đồng thời cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
quy định tại điểm a hoặc điểm k khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo đối tượng quy định tại các điểm b, h khoản 1 Điều này.
c) Đối
tượng quy định tại các điểm h, m khoản 1 Điều này tại hai hay nhiều doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã đầu tiên tham gia quản lý,
điều hành.
d) Đối
tượng quy định tại điểm i đồng thời cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
theo quy định tại một trong các điểm a, h, k khoản 1 Điều này thì tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại các điểm a, h, k khoản 1 Điều
này.
đ) Đối
tượng quy định tại điểm i đồng thời cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
theo quy định tại một trong các điểm l, m khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại i khoản 1 Điều này.
e) Đối tượng quy định tại các điểm
l, m khoản 1 Điều này đồng thời cũng thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a hoặc điểm k khoản 1
Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm
a hoặc điểm k khoản 1 Điều này.
g) Dân quân thường trực đồng thời
cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điểm i, l
khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng Dân quân
thường trực.
h) Đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng
tháng theo quy định của Chính phủ và người lao động là người giúp việc gia đình
thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
i) Đối tượng quy định tại điểm l và
điểm m khoản 1 Điều này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169
của Bộ luật Lao động và không có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
6. Việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc đối với các đối tượng khác có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội từng thời kỳ.
7. Các đối tượng quy định tại các
khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này gọi chung là người lao động.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sau tuổi nghỉ hưu hoặc chết.
2. Trợ cấp hưu trí xã hội là
khoản trợ cấp do ngân sách nhà nước đảm bảo cho người cao tuổi theo quy định của
Luật này.
3. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử
dụng lao động phải tham gia.
4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động có quyền tự
nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình.
5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là
chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho
chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng
góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết
kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định
của pháp luật.
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc hoặc bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao
động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là
tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì
không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia thì
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm thời gian người lao động đóng bảo hiểm
xã hội được điều ước quốc tế công nhận.
7. Thân nhân là con đẻ, con
nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ
vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong
gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Điều 5. Các chế
độ bảo hiểm xã hội
1. Trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các
chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Hưu trí;
d) Tử tuất;
e) Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các
chế độ sau đây:
a) Thai sản;
b) Hưu trí;
c) Tử tuất;
d) Bảo hiểm tai nạn lao động theo
quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
4. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do
Chính phủ quy định.
Điều 6. Nguyên
tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc
và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo
hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo
hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật này.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ
sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý
tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được
hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội
phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 7. Chính
sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội
1. Nhà nước xây dựng hệ thống bảo
hiểm xã hội đa tầng bao gồm: trợ cấp hưu trí xã hội; bảo hiểm xã hội cơ bản (bảo
hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện) và bảo hiểm hưu trí bổ sung,
hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội.
2. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; có chính sách hỗ trợ về tín
dụng cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị mất việc; bảo đảm
chi trả trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội.
4. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
5. Khuyến khích các địa phương tùy
theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động
các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
6. Hoàn thiện pháp luật và chính
sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả.
7. Khuyến khích tham gia bảo hiểm
hưu trí bổ sung.
Điều 8. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm
xã hội.
2. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm
thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
3. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc
thực hiện bảo hiểm xã hội.
4. Sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội
không đúng quy định pháp luật.
5. Truy cập, khai thác, cung cấp
trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội.
6. Báo cáo sai sự thật; cung cấp
thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội; xuyên tạc về chính sách bảo hiểm
xã hội.
7. Cộng tác, bao che, giúp sức cho
tổ chức, cá nhân khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội hoặc
cản trở người khác thực hiện nghĩa vụ đóng, không thực hiện quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về bảo
hiểm xã hội.
8. Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
9. Cầm cố, mua bán sổ bảo hiểm xã hội
dưới mọi hình thức.
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1. QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 9. Quyền của
người tham gia và người thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội
có quyền sau:
a) Được tham gia các chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định của Luật này.
b) Được cấp sổ bảo hiểm xã hội.
c) Được chủ động đi khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội.
d) Hằng tháng được cơ quan bảo hiểm
xã hội cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội.
đ) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Người thụ hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội có quyền sau:
a) Được hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định của Luật này.
b) Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội
đầy đủ, kịp thời, thuận tiện.
c) Từ chối hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội.
d) Hưởng bảo hiểm y tế trong các
trường hợp sau đây: Đang hưởng lương hưu; Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp
thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; Trong thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng; Đang hưởng trợ cấp hằng tháng
theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
đ) Được thanh toán phí giám định y
khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
e) Ủy quyền cho người khác nhận
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Thời hạn ủy quyền không quá 12 tháng kể từ
ngày xác lập việc ủy quyền.
g) Hằng tháng được cơ quan bảo hiểm
xã hội cung cấp thông tin về việc hưởng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội.
h) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội
có trách nhiệm sau:
a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
của Luật này.
b) Theo dõi và yêu cầu người sử dụng
lao động thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình.
c) Thực hiện quy định về việc lập hồ
sơ bảo hiểm xã hội.
2. Người thụ hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các quy định về lập hồ
sơ bảo hiểm xã hội theo quy định của luật này.
b) Tuân thủ các quy định về hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền
của người sử dụng lao động
1. Từ chối thực hiện những yêu cầu
không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Được tạm dừng đóng vào quỹ hưu
trí và tử tuất theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
Điều 12. Trách
nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được
cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định tại Điều 33 của Luật này và hằng tháng trích từ tiền lương của
người lao động theo quy định tại Điều 32 của Luật này để đóng cùng một lúc vào
quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc
đối tượng theo quy định tại Điều 65 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm
khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã
hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động, thân nhân của người lao động
trong trường hợp người lao động, thân nhân của người lao động chọn phương thức
chi trả qua người sử dụng lao động.
5. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp
thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và cơ quan bảo hiểm xã hội.
6. Bồi thường cho người lao động
theo quy định của pháp luật nếu không tham gia hoặc tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc không đầy đủ, kịp thời theo quy định của Luật này mà gây thiệt hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người lao động.
Điều 13. Quyền
và trách nhiệm của công đoàn, tổ chức của người lao động, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Công đoàn có các quyền và trách
nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Giám sát và kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành
vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định của pháp luật;
d) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;
đ) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức của người lao động thành
lập theo quy định của pháp luật lao động thực hiện quyền đại diện, bảo vệ quyền
và lợi ích về bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo
hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước
trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Tổ chức đại diện người sử dụng
lao động có các quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức đại diện người sử dụng
lao động có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động;
b) Tham gia kiểm tra, giám sát việc
thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Mục 2. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 15. Cơ
quan bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ
quan nhà nước do Chính phủ thành lập, có chức năng thực hiện chế độ, chính sách
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra chuyên ngành về
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 16. Quyền
hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
không đúng quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu người sử dụng lao động
xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên
quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.
3. Được cơ quan đăng ký kinh doanh,
cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập, Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã) để thực hiện đăng ký lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.
4. Được cơ quan quản lý nhà nước về
lao động ở địa phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi lao động
trên địa bàn.
5. Được cơ quan thuế cung cấp mã số
thuế và thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động.
6. Kiểm tra việc thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; thanh tra chuyên
ngành về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
7. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản
lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
8. Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Điều 17. Trách
nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Tổ chức thực hiện thu, chi bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật.
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người
lao động.
5. Tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế; giải quyết chế độ bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế; tổ chức trả lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng
thời hạn.
6. Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm
xã hội cho từng người lao động; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc
đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức
công đoàn yêu cầu.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin,
đơn giản hóa thủ tục hành chính đảm bảo công khai, minh bạch, đơn giản, thuận
tiện cho người tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội
tự nguyện; lưu trữ hồ sơ của người tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các biện pháp bảo toàn
và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo
quyết định của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
10. Thực hiện công tác thống kê, kế
toán tài chính về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
11. Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ
về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.
12. Định kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội và hằng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp; báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã
hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong phạm vi địa phương quản
lý.
Định kỳ 5 năm, đánh giá và dự báo
khả năng cân đối của quỹ hưu trí và tử tuất trong báo cáo về tình hình quản lý
và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
13. Công khai trên phương tiện truyền
thông về người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
14. Cung cấp tài liệu, thông tin
liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế.
17. Xác định và quản lý người lao động,
người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại
Điều 29 của Luật này.
18. Chủ trì xây dựng, cập nhật, duy
trì, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Điều 18. Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội
1. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ
quan bảo hiểm xã hội và tư vấn chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
2. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
gồm đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng
lao động, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước
về bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội ở trung ương và tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
3. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội là 05 năm.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
chế độ làm việc, trách nhiệm, kinh phí hoạt động và các bộ phận tham mưu, giúp
việc của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
Điều 19. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
1. Thông qua chiến lược phát triển
ngành bảo hiểm xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm về thực hiện các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đề án bảo toàn và tăng
trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; giám sát,
kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo hiểm xã hội về chiến lược, kế hoạch, đề
án sau khi được phê duyệt.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội, kiện
toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Quyết định và chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo
hiểm xã hội.
4. Thông qua các báo cáo hằng năm về
việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp trước khi cơ quan bảo hiểm xã hội trình cơ quan có thẩm quyền.
5. Thông qua dự toán hằng năm về
thu, chi các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; mức chi
phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước khi cơ
quan bảo hiểm xã hội trình cơ quan có thẩm quyền.
6. Hằng năm, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và kết
quả hoạt động.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Chương III
TRỢ CẤP HƯU TRÍ XÃ HỘI
Điều 20. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng trợ cấp hưu trí
xã hội là công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Điều
kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Đối tượng quy định tại Điều 20 của
Luật này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ điều kiện sau:
a) Đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp xã hội hằng tháng khác theo quy định của
Chính phủ.
2. Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết
định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tại điểm a khoản
1 Điều này phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của
ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Điều 22. Các
chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội
1. Trợ cấp hưu trí xã hội hằng
tháng
a) Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng
tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
b) Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã
hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ
trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Bảo hiểm y tế và trợ cấp mai
táng
Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã
hội hằng tháng được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
y tế, khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng theo
quy định của pháp luật về người cao tuổi.
3. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.
Điều 23. Chế độ
đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng
trợ cấp hưu trí xã hội
1. Đối tượng quy định tại Điều 20 của
Luật này không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp
hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này mà có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng
trong khoảng thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Thời gian hưởng, mức trợ cấp hằng
tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được tính
thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật
này.
Trường hợp tổng số tiền tính theo
thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số
tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội cho khoảng thời
gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì
người lao động tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.
3. Trường hợp người lao động đang
hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ
cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ
điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 83, điểm a khoản 1 Điều 108 của Luật
này.
4. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng
tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 24. Trình
tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng
lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật này gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Đơn đề nghị hưởng chế độ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm
giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐĂNG KÝ THAM GIA VÀ QUẢN
LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục 1. ĐĂNG KÝ
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Điều 25. Sổ bảo
hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được xây dựng
trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc
đóng, hưởng, là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện theo quy định của Luật này và chế độ theo quy định tại Điều 23
của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể về nội
dung, cách thức khai thác, sử dụng Sổ bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục tham
gia, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bằng phương thức giao dịch điện tử.
Điều 26. Hồ sơ
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội
của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội
của từng người lao động.
2. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện là Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Điều 27. Giải
quyết đăng ký tham gia và cấp Sổ bảo hiểm xã hội
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 26 Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
2. Người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật này cho cơ
quan bảo hiểm xã hội;
3. Cơ quan bảo hiểm xă hội có trách
nhiệm cấp sổ bảo hiểm xă hội trong ṿng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định, trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 28. Điều
chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ
điều chỉnh thông tin tham gia BHXH bắt buộc cho cơ quan bảo hiểm xã hội khi có
thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động hoặc người
lao động.
2. Người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện nộp hồ sơ điều chỉnh thông tin gửi cơ quan bảo hiểm xã hội khi
có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Hồ sơ điều chỉnh thông tin tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
a) Tờ khai điều chỉnh thông tin
tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy tờ, hoặc căn cứ dữ
liệu pháp lý liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều
chỉnh thông tin nhân thân theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện của người lao động, người sử dụng lao động trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ giấy tờ và hồ sơ theo quy định, trường hợp không thực hiện điều
chỉnh thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. QUẢN LÝ
THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Điều 29. Xác định
người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội xác định
và quản lý người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 3 Luật này; đôn đốc và hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội vận động
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Các cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu
quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về lao động, dân cư, thuế, đăng ký doanh
nghiệp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan đến đối tượng tham gia và
đối tượng thuộc diện tham gia với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của
Chính phủ.
Điều 30. Căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc
a) Người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu
có). Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định khi Nhà nước thực hiện cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
b) Người lao động đóng bảo hiểm xã
hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương, phụ cấp
lương, các khoản bổ sung khác, được trả thường xuyên và ổn định trong mỗi kỳ trả
lương.
c) Người lao động quy định tại điểm
đ và điểm i khoản 1 Điều 3 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định không thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm e khoản này;
d) Người lao động quy định tại điểm
e và g khoản 1 Điều 3 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài; đối với trường hợp người lao động chưa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần
thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do người lao động lựa
chọn từ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất đến tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao nhất quy định tại điểm e khoản này;
đ) Người lao động quy định tại điểm
l và điểm m khoản 1 Điều 3 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc do người lao động lựa chọn từ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc thấp nhất đến tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao nhất
quy định tại điểm e khoản này. Người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội sau ít nhất một năm thực hiện đóng bảo hiểm xã hội
theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn.
e) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng một nửa mức lương tối thiểu tháng vùng cao
nhất do Chính phủ công bố. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
cao nhất bằng 8 lần mức lương tối thiểu tháng vùng cao nhất do Chính phủ công bố.
2. Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện
Người lao động quy định tại khoản 4
Điều 3 của Luật này lựa chọn mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện, thấp nhất bằng một nửa mức lương tối thiểu tháng vùng thấp nhất do
Chính phủ công bố và cao nhất bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc cao nhất quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm
b, điểm c khoản 1 Điều này và việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động.
Điều 31. Tỷ lệ
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện: 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Điều 32. Mức đóng
và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các
điểm a, b, c, d, h, i và k khoản 1 Điều 3 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8%
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 3 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như
sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Người lao động đóng cho cơ quan
bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc
đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động được gia
hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì
thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy
nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
3. Người lao động quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 3 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như
sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Người lao động đóng qua cơ quan,
tổ chức quản lý cán bộ, công chức có phu nhân hoặc phu quân theo phương thức
đóng hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng một lần.
4. Người lao động quy định điểm l
và điểm m khoản 1 Điều 3 của Luật này, mức đóng hằng tháng bằng 3% căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
5. Người lao động không làm việc và
không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo
hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động
có thỏa thuận khác và trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
ngay trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc quy định tại khoản 1 Điều
42 của Luật này. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ
trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
6. Người lao động hưởng tiền lương
theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác
xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại
khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06
tháng một lần.
7. Việc xác định thời gian đóng bảo
hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải
tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương
hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động
được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng
mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
8. Việc tính hưởng chế độ hưu trí
và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được
tính như sau:
a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được
tính là nửa năm;
b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được
tính là một năm.
Điều 33. Mức
đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng
tháng đóng trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
quy định tại các điểm a, b, c, d, h và k khoản 1 Điều 3 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng
tháng đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu
trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 của Luật
này.
3. Người sử dụng lao động hằng
tháng đóng trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất
cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
4. Người sử dụng lao động không
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 32 của
Luật này.
5. Người sử dụng lao động là doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán
thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được
thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
a) Ngày cuối cùng của tháng tiếp
theo đối với phương thức đóng hằng tháng;
b) Ngày cuối cùng của tháng tiếp
theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 6
tháng một lần.
Điều 34. Mức
đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản
4 Điều 3 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Căn cứ vào điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy
định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một
trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với
mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức
cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này theo quy định của
Chính phủ.
3. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện đối với người lao động được quy định như sau:
a) Trong tháng đối với phương thức
đóng hằng tháng;
b) Trong 03 tháng đối với phương thức
đóng 03 tháng một lần;
c) Trong 04 tháng đầu đối với
phương thức đóng 06 tháng một lần;
d) Trong 07 tháng đầu đối với
phương thức đóng 12 tháng một lần.
đ) Tại thời điểm đăng ký phương thức
đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với phương thức đóng quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 35. Tạm dừng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và
tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng
lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao
động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định
tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo
hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.
Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù không phải nộp
tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động
được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định
người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc
cho thời gian bị tạm giam, không phải nộp tiền theo quy định tại khoản 1 Điều
37 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều
36. Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Chậm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng lao
động đã đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động nhưng quá
thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này mà chưa đóng hoặc đóng chưa
đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc đã đăng ký.
b) Người sử dụng lao
động nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động trong vòng
90 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Trốn đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng lao
động chưa nộp hoặc nộp hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người
lao động sau thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Người sử dụng lao
động đăng ký và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
c) Các trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này mà người sử dụng lao động có khả năng đóng
nhưng không đóng.
Điều 37. Xử lý
vi phạm về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người sử dụng lao động có hành
vi vi phạm quy định tại Điều 36 của Luật này, nếu hết thời
hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không đóng thì ngoài việc phải đóng đủ số
tiền chậm đóng, trốn đóng và bị xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật, còn phải nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm đóng, trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
ngừng sử dụng hóa đơn đối với người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo
hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên, đã áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành
chính mà vẫn không đóng hoặc đóng không đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải
đóng.
3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao
động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội từ 12 tháng trở lên, đã áp dụng các
biện pháp xử lý vi phạm hành chính mà vẫn không đóng hoặc đóng không đủ số tiền
bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng.
4. Người sử dụng lao động có hành
vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội và cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng các
biện pháp xử lý vi phạm hành chính mà người sử dụng lao động vẫn không đóng hoặc
đóng không đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng thì cơ quan bảo hiểm
xã hội có quyền khởi kiện người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
5. Người sử dụng lao động có dấu hiệu
phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật Hình sự thì cơ
quan bảo hiểm xã hội kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương V
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM
ĐAU
Điều 38. Đối
tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là
người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản
2 Điều 3 của Luật này.
Điều 39. Điều
kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động phải nghỉ việc do
mắc bệnh hoặc tai nạn mà không phải là tai nạn lao động và có xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con
dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền.
3. Người lao động không được giải
quyết chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Do tự hủy hoại sức khỏe, sử dụng
chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định;
b) Trong thời gian phải nghỉ việc để
điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Trong thời gian đang nghỉ phép hằng
năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, ngừng việc theo quy định của pháp
luật lao động, đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật
chuyên ngành khác; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
Điều 40. Thời
gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm
đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, h, i,
k, l và m khoản 1 Điều 3 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình
thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày
nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở
lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm
xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu
đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau
quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động nghỉ
việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành
được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm
đau theo quy định tại khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối
với người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Luật này căn cứ vào
chỉ định về thời gian điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 41. Thời
gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm
đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20
ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03
tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng
tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 42. Mức
hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm
đau theo quy định tại khoản 1 Điều 40, Điều 41 của Luật này thì mức hưởng tính
theo tháng bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần
nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Người lao động phải nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên khi mới bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội
hoặc tham gia trở lại sau khi thôi việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ
ốm đau quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này thì mức hưởng được quy định như
sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm
đau theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một
ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
5. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa
ngày được tính bằng một phần hai mức trợ cấp ốm đau một ngày.
Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối
với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp
nghỉ việc hưởng chế độ dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày trở lên
được tính là một ngày.
Điều 43. Dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong một năm, trong khoảng thời gian 30
ngày đầu kể từ này kết thúc hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe của người lao động
chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày trong một
năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường
hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp
sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định,
trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng
lao động quyết định. Số ngày nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe được quy định như
sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao
động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao
động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường
hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 540.000 đồng.
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau khi ốm đau quy định tại khoản này được điều chỉnh khi Chính phủ điều
chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
Điều 44. Hồ sơ
hưởng chế độ ốm đau
1. Trường hợp điều trị nội trú:
a) Bản chính hoặc bản sao giấy ra
viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án của người lao động hoặc con của người lao động
dưới 07 tuổi;
b) Trường hợp người bệnh chuyển viện
khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú, điều trị ban ngày thì thay bằng
bản chính hoặc bản sao Giấy chuyển viện;
c) Trường hợp người bệnh tử vong tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng bản chính hoặc bản sao Giấy báo tử.
2. Trường hợp điều trị ngoại trú:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản chính hoặc bản sao Giấy
ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có ghi chỉ định thời gian cần điều trị
ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động hoặc
con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này được thay bằng các giấy tờ khám bệnh, chữa bệnh
thể hiện tên bệnh, thời gian phải nghỉ để điều trị bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh ở nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
4. Danh sách người lao động nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu,
trình tự, thẩm quyền cấp các hồ sơ giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 60 để làm căn cứ hưởng bảo hiểm xã hội do
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp.
Điều 45. Giải
quyết hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động có trách nhiệm nộp
hồ sơ quy định tại Điều 44 của Luật này cho người sử dụng lao động trong thời hạn
không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập
hồ sơ quy định tại Điều 44 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã
hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 46. Giải
quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm
đau, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. CHẾ ĐỘ
THAI SẢN
Điều 47. Đối
tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, h, i, k, l, m khoản 1 và
khoản 2 Điều 3 của Luật này.
Điều 48. Điều
kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ
thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người
mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai,
người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang tham gia bảo
hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các
điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở
lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang
thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới
06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 51,
53, 54 và khoản 1 Điều 57 của Luật này.
Điều 49. Thời
gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động
nữ được nghỉ việc để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần từ 01 đến 02 ngày theo
chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 50. Thời
gian hưởng chế độ khi đình chỉ thai nghén
1. Khi đình chỉ thai nghén thì lao
động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày nếu thai dưới 05
tuần tuổi;
b) Tối đa 20 ngày nếu thai từ 05 tuần
tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) Tối đa 40 ngày nếu thai từ 13 tuần
tuổi đến dưới 22 tuần tuổi;
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
Điều 51. Thời
gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp
lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người
mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản
trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang tham gia bảo
hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) Tối đa 05 ngày làm việc;
b) Tối đa 07 ngày làm việc khi vợ
sinh con phải phẫu thuật, hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được
nghỉ tối đa 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ
thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi mà phải
phẫu thuật thì được nghỉ tối đa 14 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên phải phẫu
thuật thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể
từ ngày vợ sinh con; trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt
đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ
ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời
gian quy định.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu
con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh
con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng
tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt
quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời
gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo
hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi
sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 48 của Luật này mà chết thì cha hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06
tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại
khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời
gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo
hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không
còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06
tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản
quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 52. Chế độ
thai sản của lao động nữ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng
chế độ khi khám thai theo quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Lao động nữ mang thai hộ khi
đình chỉ thai nghén được nghỉ việc hưởng chế độ theo quy định tại Điều 50 của
Luật này.
3. Lao động nữ mang thai hộ
khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 48 của
Luật này thì được:
a) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt
quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này.
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến
thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ
thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản
cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ
nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ
của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
b) Sau thời gian hưởng chế độ thai
sản quy định tại khoản 2 Điều này và điểm a khoản này, trong 30 ngày đầu làm việc
mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 59 của Luật này, trừ trường hợp lao động nữ
mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước
thời điểm sinh con.
4. Khi lao động nữ mang thai hộ
sinh con thì người chồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Luật này.
Điều 53. Chế độ
thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ
Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến
thời điểm nhận con thì được hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi
trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ
được nghỉ thêm 01 tháng;
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ
không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
2. Trường hợp người mẹ nhờ mang
thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi
thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại
của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người cha nhờ mang thai
hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà
không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời
gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu
con chưa đủ 6 tháng bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản theo quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật này.
Điều 54. Thời
gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
1. Người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi
con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham
gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều
48 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
2. Người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy
định tại Điều 56 của Luật này.
Điều 55. Thời
gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi thực hiện các biện pháp
tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc được quy định như sau:
a) Tối đa 07 ngày đối với lao động
nữ đặt vòng tránh thai;
b) Tối đa 15 ngày đối với người lao
động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản
quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 56. Trợ cấp
một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
1. Lao động nữ sinh con đủ điều kiện
quy định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này thì được trợ
cấp một lần khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ sinh con
nhưng chỉ có cha đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này
thì cha được trợ cấp một lần.
2. Lao động nữ mang thai hộ đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này thì được trợ cấp
một lần khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ
không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện thì người mẹ nhờ
mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12
tháng tính đến thời điểm nhận con được trợ cấp một lần.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ,
người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ
điều kiện quy định thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm lao động
nữ mang thai hộ sinh con được trợ cấp một lần.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ,
người mẹ nhờ mang thai hộ, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ không tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định thì người chồng của
lao động nữ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong
thời gian 12 tháng tính đến thời điểm lao động nữ mang thai hộ sinh con được trợ
cấp một lần.
3. Người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật
này thì được trợ cấp một lần.
4. Mức trợ cấp một lần khi sinh
con, nhận nuôi con nuôi cho mỗi con quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bằng
3.600.000 đồng.
Mức trợ cấp một lần khi sinh con,
nhận nuôi con nuôi quy định tại khoản này được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh
lương hưu theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
Điều 57. Mức
hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai
sản theo quy định tại các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của Luật này thì mức
hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức
bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng đóng BHXH gần
nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng
bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại
Điều 49, Điều 50, các khoản 2, 4, 5, 6 Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 55 của
Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các
tháng đã đóng;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường
hợp quy định tại Điều 49 và khoản 2 Điều 51 của Luật này được tính bằng mức hưởng
chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 50 và Điều 55
của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia
cho 30 ngày.
2. Mức hưởng chế độ thai sản của
lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của
lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ,
người mẹ nhờ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng
chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của
các tháng đã đóng.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản khi lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi, lao động
nữ mang thai hộ khi sinh con, người mẹ nhờ mang thai hộ được tính là thời gian
đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng
bảo hiểm xã hội.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản đối với các trường hợp còn lại từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng
được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng
lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối
tượng quy định tại Điều 38 và khoản 1 Điều 48 của Luật này.
Điều 58. Lao động
nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ nghỉ sinh con quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 51 của Luật này có thể đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh con khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
2. Đối với lao động nữ nghỉ sinh
con theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này phải có đủ điều kiện sau:
a) Đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất 04
tháng;
b) Phải báo trước và được người sử
dụng lao động đồng ý.
3. Đối với lao động nữ nghỉ sinh
con theo quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật này phải báo trước và được người
sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
4. Ngoài tiền lương của những ngày
làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng
chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều
51 của Luật này.
5. Thời gian người lao động đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì người lao động và người sử dụng lao động
phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
Điều 59. Dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian
hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 50, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 51, điểm
b khoản 3 Điều 52 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày hết
thời hạn được hưởng chế độ thai sản thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường
hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp
sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp
hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành
lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động
nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động
nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường
hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 540.000 đồng.
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau thai sản quy định tại khoản này được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh
lương hưu theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
4. Không áp dụng chế độ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con đối với trường hợp
lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều
58 của Luật này.
Điều 60. Hồ sơ
hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối
với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao Giấy khai sinh hoặc
trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Trường hợp con chết thì có thêm
bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con; trường hợp con chết ngay
sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng bản sao Giấy báo tử
của con hoặc trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ
hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết;
c) Trường hợp người mẹ hoặc lao động
nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc
trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ;
d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh
hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để
chăm sóc con thì có thêm Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm
sóc con;
đ) Trường hợp khi mang thai phải
nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật này thì có
thêm Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động
nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai;
e) Trường hợp lao động nữ mang thai
hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao Bản thỏa
thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên
nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám
thai, đình chỉ thai nghén, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo
quy định tại Điều 49, Điều 50 và Điều 55 của Luật này phải có:
a) Trường hợp điều trị nội trú, gồm:
Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện. Trường hợp người bệnh chuyển tuyến khám bệnh,
chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì thay bằng bản chính hoặc bản sao
Giấy chuyển tuyến. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thì thay bằng bản chính hoặc bản sao Giấy báo tử;
b) Trường hợp điều trị ngoại trú, gồm:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc Giấy ra viện có chỉ định
thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc
khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản
sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp
sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp lao động nam hưởng chế độ
trợ cấp thai sản một lần khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc
trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con. Trường hợp con chết
sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng bản sao tóm tắt hồ
sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ.
5. Trường hợp người lao động sinh
con, nhận nuôi con nuôi có quốc tịch nước ngoài; dưỡng thai, đình chỉ thai
nghén, khám thai ở nước ngoài thì hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều
này thay bằng các giấy tờ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan hộ tịch ở nước
ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
6. Danh sách người lao động nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Điều 61. Giải
quyết hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động có trách nhiệm nộp
hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Luật này cho người sử
dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động thôi việc
trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, người lao động làm việc tại các
đơn vị không còn người sử dụng lao động lập hồ sơ đã đủ điều kiện hưởng chế độ
thai sản nhưng chưa được giải quyết hưởng thì nộp hồ sơ quy định tại các khoản
1, 3, 4 và 5 Điều 60 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập
hồ sơ quy định tại Điều 60 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm
xã hội
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã
hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời
điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con; người lao động làm việc tại các
đơn vị không còn người sử dụng lao động lập hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội phải
giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 62. Giải
quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 3. CHẾ ĐỘ
HƯU TRÍ
Điều 63. Đối
tượng áp dụng chế độ hưu trí
Người lao động quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 3 của Luật này.
Điều 64. Điều
kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các
điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này, khi
nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng
lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ 61 tuổi 03 tháng đối với lao
động nam và đủ 56 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng
thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi
năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035;
b) Người lao động có tuổi thấp hơn
tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản này và có tổng thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn
tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản này và có đủ 15 năm làm
công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn
rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm
d và điểm đ khoản 1 Điều 3 của Luật này nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi
so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ trường hợp Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi
so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn
rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Điều kiện về tuổi hưởng lương
hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Điều 65. Điều
kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các
điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này khi
nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng
lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại
các điểm a, b, c khoản 1 Điều 64 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi
so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này và bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi
so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này và bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên.
2. Người lao động quy định tại điểm
d và điểm đ khoản 1 Điều 3 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được
hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi
so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 66. Mức
lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của người
lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính bằng 45% mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật
này tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm đối với lao động
nam; tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đối với lao động nữ,
sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam đủ điều kiện
quy định tại Điều 64 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15
năm đến dưới 20 năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng
lương hưu là 2,25%.
Trường hợp người lao động đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, đủ điều kiện
hưởng lương hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tính hưởng lương hưu dưới 15
năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là
2,25%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của người
lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này được tính như quy định
tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm
2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước
tuổi có thời gian lẻ dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương
hưu, thời gian lẻ từ 06 tháng trở lên thì tính mức giảm là 1%.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 67. Điều
chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên
cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp
với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Chính phủ quy định thời điểm, đối
tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 68. Trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi
nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính
theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương
hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 lần của mức
bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp người
lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của
Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp một lần cho mỗi năm
đóng bảo hiểm xã hội sau độ tuổi nghỉ hưu cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng
lương hưu 75% được tính bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội.
Điều 69. Thời
điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, i, k khoản 1
và khoản 2 Điều 3 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là bắt đầu ngày đầu tiên
của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày
cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Đối với trường hợp người
lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời
điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc
nghỉ việc theo quy định.
Trường hợp hồ sơ của người lao động
không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng
01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng
lương hưu.
2. Đối với người lao động quy định
tại các điểm e, g, h, l, m khoản 1 Điều 3 của Luật này và người đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm mà người lao
động đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao
động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này.
Điều 70. Bảo
hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản
1 Điều 3 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa
đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những
bệnh nguy hiểm đến tính mạng bao gồm ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng,
phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS;
d) Người đang bị mắc những bệnh
nguy hiểm đến tính mạng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này
theo quy định của Bộ Y tế;
Phương án 1:
đ) Người lao động có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm.
Phương án 2:
đ) Sau 12 tháng không thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm mà người lao động có yêu cầu
thì được giải quyết một phần nhưng tối đa không quá 50% tổng thời gian đã đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn lại được bảo lưu
để người lao động tiếp tục tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
e) Trường hợp người lao động quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 3 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi
việc mà không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Người lao động quy định tại khoản
2 Điều 3 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng
lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người đang bị mắc một trong những
bệnh nguy hiểm đến tính mạng bao gồm ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng,
phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS;
c) Người đang bị mắc
những bệnh nguy hiểm đến tính mạng không thuộc trường hợp quy định tại điểm b
khoản này theo quy định của Bộ Y tế;
d) Người lao động đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt
Nam;
đ) Người lao động khi
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy
phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
3. Mức hưởng bảo hiểm
xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi
năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước
năm 2014.
Trường hợp thời gian
đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm
2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm
xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
b) 02 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ
năm 2014 trở đi;
c) Bằng số tiền đã
đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội đối với trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm.
4. Mức hưởng bảo hiểm
xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này không bao gồm số tiền
Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại các
điểm c, d khoản 1 Điều này.
5. Thời điểm tính hưởng
bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm
xã hội.
Điều
71. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi
nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và
Điều 65 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại
Điều 70 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Điều
72. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu,
trợ cấp một lần
1. Người lao động thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ
hưu như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31
tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31
tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31
tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính
bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước
khi nghỉ hưu;
e) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính
bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước
khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
h) Trường hợp trong
quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo
các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này, người lao động có khoảng thời gian đóng
bảo hiểm xã hội liền kề với bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của thời gian
này cao hơn bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của những năm
cuối thì người lao động được chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội liền
kề tương ứng với số năm quy định tại khoản này để tính mức bình quân tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
i) Chính phủ quy định
việc tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội khi Nhà nước thực
hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang.
2. Người lao động có
toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này trên tổng thời
gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
73. Điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của
Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định được điều chỉnh như sau:
a) Đối với người lao
động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được điều
chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí. Chính phủ quy định
việc điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi Nhà nước
thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang.
b) Đối với người lao
động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, được
điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của
Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người
sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của
từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều
74. Tạm dừng, chấm dứt, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng
1. Tạm dừng việc hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái
phép;
b) Bị Toà án tuyên bố
là mất tích;
c) Có căn cứ xác định
việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Chấm dứt việc hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị chết hoặc bị
Tòa án tuyên bố là đã chết;
b) Từ chối hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội;
c) Kết luận của cơ
quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
3. Lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định
cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có
hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc
tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
4. Cơ quan bảo hiểm
xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng;
trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Điều
75. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải
quyết hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần
đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã
hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5
tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được
tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu
thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng
lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một lần
đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp
đang hưởng.
Điều
76. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Quyết định nghỉ việc
hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu
trí.
3. Biên bản giám định
mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc Giấy xác nhận
khuyết tật mức độ nặng/đặc biệt nặng đối với người nghỉ hưu theo quy định tại
Điều 65 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều 64 của Luật này.
Điều
77. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng
bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước
ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc
công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài
có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước
ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang
làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư
trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy
ra viện trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 70;
biên bản giám định y khoa đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều 70 của Luật này.
5. Giấy ủy quyền đối với người đang
chấp hành hình phạt tù.
Điều 78. Giải
quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
1. Trong thời hạn 20 ngày tính đến
thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ
quy định tại Điều 76 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động khi đủ điều kiện
và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 77 của
Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo
hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức
chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 79. Hồ sơ
hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh
trái phép trở về nước định cư hợp pháp và người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở
về
1. Đơn đề nghị hưởng tiếp lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
2. Văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với người xuất cảnh trái
phép trở về nước định cư hợp pháp.
3. Quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp Tòa án tuyên
bố mất tích trở về đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 80. Giải
quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất
cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người bị Tòa án tuyên bố mất tích
trở về
1. Người lao động nộp hồ sơ quy định
tại Điều 79 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 81. Chuyển
nơi hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng
được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã
hội nơi đang hưởng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết;
trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 82. Hồ
sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ
bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định.
2. Việc khám giám định mức suy giảm
khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Hội đồng giám định
y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định của mình theo
quy định của pháp luật.
Mục 4. CHẾ ĐỘ
TỬ TUẤT
Điều 83. Trợ cấp
mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì
tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12
tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Người quy định tại khoản 1 Điều
này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Trợ cấp mai táng bằng 18.000.000
đồng. Mức trợ cấp mai táng quy định tại khoản này được điều chỉnh khi Chính phủ
điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
Điều 84. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 83 của Luật này, trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 của
Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng
tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15
năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định
tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ
18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con khi người
mẹ đang mang thai mà người bố chết; con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang
thai mà người bố hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết.
b) Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này; vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc
cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác của gia
đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình, nếu đủ tuổi theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 64 của Luật này;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc
cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác của gia
đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình, nếu chưa đủ tuổi theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 64 của Luật này mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm
b, c và d khoản 2 Điều này và thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên không áp dụng đối với người đang hưởng tiền
lương và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng bằng hoặc cao hơn 02 lần mức trợ
cấp tuất hằng tháng quy định tại Điều 85 Luật này, không bao gồm khoản trợ cấp
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ
ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp
đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc
sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng
trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Điều 85. Mức
trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối
với mỗi thân nhân bằng 900.000 đồng; trường hợp thân nhân không có người trực
tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 1.260.000 đồng. Mức trợ cấp
tuất hằng tháng quy định tại khoản này được điều chỉnh theo Điều 67 của Luật
này.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Trường hợp một người chết thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này thì số thân nhân được hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở
lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 83 của Luật này chết. Trường hợp con được sinh sau thời
điểm người bố hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết quy định tại điểm a khoản 2
Điều 84 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ
tháng con được sinh.
Điều 86. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Người lao động đang tham gia bảo hiểm
xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người quy định tại điểm
b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 83 của Luật này khi chết thuộc một trong các trường
hợp sau đây thì thân nhân được hưởng tiền tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 nhưng không có thân nhân hưởng
tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 84 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp
tuất một lần;
4. Trường hợp người lao động chết
mà không có thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này thì trợ cấp tuất
một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 87. Mức
trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo
hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm
2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm
xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ
thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm
2014 trở đi.
b) 02 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014
trở đi.
Mức trợ cấp tuất một lần quy định tại
khoản này thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ
cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng
lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng
lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng
lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03
tháng lương hưu đang hưởng.
3. Thời điểm căn cứ tính trợ cấp tuất
một lần là thời điểm mà người quy định tại các điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều
83 của Luật này, người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết.
Điều 88. Hồ sơ
hưởng chế độ tử tuất
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với
người đang tham gia bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy
báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân;
d) Biên bản điều tra tai nạn lao động
đối với trường hợp chết do tai nạn lao động; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề
nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
đ) Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng;
e) Giấy ủy quyền đối với người đang
chấp hành hình phạt tù.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của
người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy
báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai của thân nhân;
c) Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng;
d) Giấy ủy quyền đối với người đang
chấp hành hình phạt tù.
3. Hồ sơ đối với trường hợp chỉ hưởng
trợ cấp mai táng
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy
báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của người
lo mai táng.
Điều
89. Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 88
của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết
thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này cho người sử
dụng lao động
2. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng
lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm
xã hội.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết
và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
90. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt
quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45, khoản 1 Điều 46, khoản
1 và khoản 2 Điều 61, khoản 1 Điều 62, khoản 1 và khoản 2 Điều 78, khoản 1 và
khoản 2 Điều 89 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ
sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định,
gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân
nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều
91. Hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
Người lao động nhận
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo một trong các hình thức chi trả sau:
1. Trực tiếp từ cơ
quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
2. Thông qua tài khoản
cá nhân của người lao động hoặc tài khoản cá nhân của người được người lao động
ủy quyền được mở tại ngân hàng. Trường hợp tài khoản tiền gửi của người lao động
mở tại ngân hàng nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Thông qua người sử
dụng lao động.
4. Hình thức khác
theo quy định của Chính phủ.
Chương VI
BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN
Mục
1. TRỢ CẤP THAI SẢN
Điều
92. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng chế
độ trợ cấp thai sản là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định
tại khoản 4 Điều 3 của Luật này.
Điều
93. Điều kiện hưởng
1. Người lao động quy
định tại Điều 92 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ sinh con;
b) Lao động nam đang tham gia bảo
hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại khoản
1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng
trước khi sinh con.
Điều 94. Mức
hưởng trợ cấp thai sản
1. Lao động nữ khi sinh con, lao động
nam có vợ sinh con được hưởng 2.000.000 đồng cho một con mới sinh.
2. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo
hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp cả cha và mẹ cùng
tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản
2 Điều 93 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng chế độ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Trợ cấp thai sản quy định tại Điều
này do ngân sách nhà nước đảm bảo. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp
tại khoản 1 Điều này phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả
năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Điều 95. Hồ sơ
hưởng trợ cấp thai sản
1. Bản sao giấy khai sinh hoặc bản
sao giấy chứng sinh của con;
2. Bản sao giấy chứng tử của con
trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau
sinh con mà mẹ chết;
3. Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy
ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy
chứng sinh.
Điều 96. Giải
quyết hưởng trợ cấp thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày sinh con, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 95 của
Luật này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm
giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. CHẾ ĐỘ
HƯU TRÍ
Điều 97. Đối
tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều
3 của Luật này.
Điều 98. Điều
kiện hưởng lương hưu
Người lao động hưởng lương hưu khi
có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đủ 61 tuổi 03 tháng đối với nam
và đủ 56 tuổi 08 tháng đối với nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với
nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với
nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
2. Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên.
Điều 99. Mức
lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của người
lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 98 của Luật này được tính bằng 45% mức bình
quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy Định tại Điều 104 của Luật này
tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nam và 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội đối với lao động nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%;
mức tối đa bằng 75%.
Đối với lao động nam đủ điều kiện
quy định tại Điều 98 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15
năm đến dưới 20 năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng
lương hưu là 2,25%.
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực
hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
Điều 100. Trợ
cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ
hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính
theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương
hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 lần của mức
bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 101. Thời
điểm hưởng lương hưu
1. Thời điểm hưởng lương hưu của
các đối tượng quy định tại Điều 97 của Luật này được tính từ tháng liền kề sau
tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định
tại Điều 98 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Điều 102. Bảo
hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản
4 Điều 3 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định
tại khoản 1 Điều 98 của Luật này nhưng chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội mà
không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động không hưởng
bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định
tại Điều 22 của Luật này.
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những
bệnh nguy hiểm đến tính mạng bao gồm ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng,
phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS.
d) Người đang bị mắc những bệnh
nguy hiểm đến tính mạng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c theo quy định
của Bộ Y tế;
Phương án 1:
đ) Người lao động có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không tiếp
tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Phương án 2:
đ) Sau 12 tháng không tiếp tục đóng
bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà người lao động có yêu
cầu thì được giải quyết một phần nhưng tối đa không quá 50% tổng thời gian đã đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn lại được bảo lưu
để người lao động tiếp tục tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một
lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được
tính như sau:
a) 1,5 lần của mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm
xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ
thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm
2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
b) 02 lần của mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Bằng số tiền đã đóng, mức tối đa
bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với trường
hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này
không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường
hợp quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã
hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng
lương hưu ra nước ngoài để định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của
Luật này.
Điều 103. Bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu
1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều
98 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 102 của Luật
này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương
hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định
tại Điều 74 của Luật này.
Điều 104. Mức
bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm
xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm
xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ
theo quy định của Chính phủ.
Điều 105. Hồ
sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện,
người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình
phạt tù
1. Sổ bảo hiểm xã hội;
2. Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
3. Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức
độ nặng/đặc biệt nặng đối với người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
4. Giấy ủy quyền đối với người đang
chấp hành hình phạt tù;
5. Văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh
trái phép;
6. Quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất
tích trở về.
Điều 106. Hồ
sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
theo quy định tại Điều 102 được thực hiện như quy định tại Điều 77 của Luật
này.
Điều 107. Giải
quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần đối với người đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Trong thời hạn 20 ngày tính đến
thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ
quy định tại Điều 105 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động khi đủ điều kiện
và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 105 của
Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của
tháng dừng đóng bảo hiểm xã hội hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động là căn cứ
để xác định thời điểm đủ điều kiện giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối
với trường hợp người lao động hưởng bảo hiểm xã hội theo điểm đ khoản 1 Điều 70
và điểm đ khoản 1 Điều 102 của Luật này.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo
hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức
chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 3. CHẾ ĐỘ
TỬ TUẤT
Điều 108. Trợ
cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì
người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động đang tham gia bảo
hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà
đã có thời gian đóng từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng theo quy định tại
khoản 3 Điều 83 của Luật này.
3. Trường hợp người quy định tại
khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 109. Trợ
cấp tuất
1. Người lao động đang tham gia bảo
hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người
đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi
năm tính bằng:
a) 1,5 lần của mức bình quân thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014;
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm
xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ
thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm
2014 trở đi.
b) 02 lần của mức bình quân thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở
đi.
c) Bằng số tiền đã đóng đối với trường
hợp người lao động có thời gian đóng chưa đủ 60 tháng.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều
104 của Luật này.
Trường hợp người lao động có cả thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức hưởng
trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 lần của mức bình quân tiền lương và thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng
lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng
lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01
tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng
03 tháng lương hưu hiện hưởng.
Điều 110. Chế
độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với
người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
a) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 64 Luật này, có từ đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại
Điều 65 của Luật này thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính
sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách
bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 111. Hồ
sơ và giải quyết hưởng chế độ tử tuất
Hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ tử
tuất theo quy định tại Điều 108 và Điều 109 của Luật này được thực hiện như quy
định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
Điều 112. Giải
quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện chậm so với thời hạn quy định
Trường hợp vượt quá thời hạn được
quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 và khoản 2 Điều 107, Điều 111 của Luật
này thì phải giải trình bằng văn bản.
Điều 113.
Hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người lao động và thân nhân của người
lao động nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo một trong các hình thức
chi trả sau:
1. Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã
hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
2. Thông qua tài khoản cá nhân của
người lao động hoặc tài khoản cá nhân của người được người lao động ủy quyền được
mở tại ngân hàng. Trường hợp tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân
hàng nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức khác theo quy định của
Chính phủ.
Chương VII
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1. HÌNH
THÀNH VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 114. Quỹ
bảo hiểm xã hội
1. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài
chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao
động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
2. Định kỳ ba năm, Kiểm toán nhà nước
thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo
yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội
được kiểm toán đột xuất.
Điều 115. Các
nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động đóng theo
quy định.
2. Người lao động đóng theo quy định.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu
tư từ quỹ.
4. Hỗ trợ của Nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 116. Các
quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội
1. Quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm các
quỹ thành phần sau:
a) Quỹ ốm đau và thai sản;
b) Quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp.
2. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, Vệ sinh lao động.
Điều 117. Sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội
1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt
buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người lao động theo quy định tại Chương
V, Chương VI của Luật này và trợ cấp hằng tháng quy định tại Điều 23 của Luật
này.
2. Đóng bảo hiểm y tế cho người
đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc
bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
theo quy định tại Điều 118 của Luật này.
4. Trả phí khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới
thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ
điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng
quỹ theo quy định tại mục 2 Chương này.
Điều 118. Chi
phí quản lý bảo hiểm xã hội
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
bảo hiểm xã hội;
b) Cải cách thủ tục bảo hiểm xã hội,
hiện đại hóa hệ thống quản lý; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng
bảo hiểm xã hội;
c) Tổ chức thu, chi trả bảo hiểm xã
hội và hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp;
d) Thực hiện hoạt động đầu tư để bảo
toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại mục 2 Chương này; đánh giá và dự báo
khả năng cân đối của quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 12 Điều 17
của Luật này.
2.
Phương án 1.
Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
được tính trên cơ sở số phần trăm của dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội (trừ số
chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm xã hội) và được trích từ tiền
sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội.
Phương án 2.
Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
được tính trên cơ sở số phần trăm của dự toán thu bảo hiểm xã hội và được trích
từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Định kỳ 05 năm, Chính phủ báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản
1 Điều này.
Mục 2. ĐẦU TƯ
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 119.
Nguyên tắc đầu tư
1. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm
xã hội phải bảo đảm an toàn, bền vững và hiệu quả.
2. Từng bước đa dạng hóa danh mục đầu
tư, cơ cấu và phương thức đầu tư phù hợp với năng lực và cơ sở vật chất của tổ
chức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội; ưu tiên đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ, nhất
là Trái phiếu Chính phủ dài hạn.
3. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm
xã hội thực hiện theo chiến lược đầu tư dài hạn, kế hoạch đầu tư trung hạn và
phương án đầu tư hằng năm.
Điều 120.
Danh mục đầu tư và phương thức đầu tư
1. Danh mục đầu tư của quỹ bảo hiểm
xã hội tại thị trường trong nước:
a) Công cụ nợ của Chính phủ, bao gồm:
Trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, công trái xây dựng Tổ quốc;
b) Trái phiếu chính quyền địa
phương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
c) Tiền gửi tại các ngân hàng
thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước trên 50% vốn
điều lệ, trừ các ngân hàng thương mại đang được kiểm soát đặc biệt;
d) Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi của
các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước
trên 50% vốn điều lệ, trừ các ngân hàng thương mại đang được kiểm soát đặc biệt.
2. Danh mục đầu tư quỹ bảo hiểm xã
hội tại thị trường quốc tế: Trái phiếu Chính phủ.
3. Phương thức đầu tư từ quỹ bảo hiểm
xã hội bao gồm tự đầu tư hoặc ủy thác đầu tư, tại thị trường trong nước và quốc
tế.
4. Chính phủ quy định tiêu chí danh
mục đầu tư, cơ cấu đầu tư và phương thức đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, đảm bảo
nguyên tắc quy định tại Điều 119 Luật này.
Điều 121. Quản
lý hoạt động đầu tư
1. Quỹ bảo hiểm xã hội được đầu tư
và hạch toán độc lập theo từng quỹ thành phần.
2. Hoạt động đầu tư quỹ phải được
kiểm soát, quản lý rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
3. Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm
toán hằng năm đối với hoạt động đầu tư quỹ.
4. Chính phủ quy định cụ thể quy
trình kiểm soát, quản lý rủi ro đầu tư, trích lập dự phòng rủi ro.
Chương VIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 122. Quyền
khiếu nại về bảo hiểm xã hội
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi
của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi
phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Điều 123. Khiếu
nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về
bảo hiểm xã hội của cơ quan hành chính nhà nước
1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội của cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính về thanh tra bảo hiểm
xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 124. Khiếu
nại và giải quyết khiếu nại; khởi kiện đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm
xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội
1.
Quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội là các quyết
định, hành vi về bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng cơ quan
bảo hiểm xã hội, người có thẩm quyền, trách nhiệm thuộc cơ quan bảo hiểm xã hội
ban hành để thực hiện quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội là trái pháp luật, xâm
phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người có quyền, lợi ích
hợp pháp có liên quan đến quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội có quyền khiếu
nại quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc khởi
kiện vụ án về bảo hiểm xã hội tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội như
sau:
a) Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội
nơi ban hành quyết định về bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội
nơi người có hành vi về bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần
đầu.
b) Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội
cấp trên có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành
vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp dưới trực tiếp đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội ở trung
ương là nơi ban hành quyết định, có người có hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu
nại thì Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội ở trung ương có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội ở trung
ương thì khởi kiện vụ án về bảo hiểm xã hội tại Tòa án theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính.
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải
quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 125. Tố
cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội
1. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về bảo hiểm xã
hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ.
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 126. Xử
lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi
phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định
của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI
Điều 127. Nội
dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Thực hiện công tác thống kê, thông
tin về bảo hiểm xã hội.
4. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực về bảo hiểm xã hội.
5. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm
xã hội.
6. Quản lý cơ chế tài chính, tài
chính các quỹ bảo hiểm xã hội.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội
8. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử
lý vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội.
9. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
Điều 128. Cơ
quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và cơ quan tham gia, phối hợp thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội; làm đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của
Chính phủ.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội ở trung
ương tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối
quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 129.
Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý, chỉ đạo, bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tổ chức thực hiện
và các cơ quan có liên quan trong thực hiện bảo hiểm xã hội.
2. Quyết định biện pháp xử lý trong
trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp về bảo hiểm xã hội của
người lao động.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình tham mưu, đề xuất, trình Chính phủ biện pháp xử lý
trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp về bảo hiểm xã hội
của người lao động.
3. Định kỳ hai năm, báo cáo Quốc hội
tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, tình hình quản lý và sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 130.
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Ban hành hoặc trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về trợ cấp
hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, chiến lược,
kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.
2. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ
tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển
khai thực hiện chính sách, pháp luật về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ quy định tại khoản 2 Điều 131 của
Luật này.
6. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội
tự nguyện.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn về bảo hiểm xã hội.
8. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp
tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
9. Báo cáo Chính phủ về tình hình
thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 129
của Luật này.
10. Trình Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo hiểm xã hội theo
quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này.
Điều 131.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng và trình cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế tài chính về bảo hiểm
xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
theo quy định tại Điều 118 của Luật này.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo
hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm hưu trí bổ
sung.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển
khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm hưu trí bổ sung; theo dõi,
đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí bổ sung;
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
bảo hiểm hưu trí bổ sung.
5. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin về bảo hiểm hưu trí bổ sung.
6. Gửi báo cáo về tình hình quản lý
và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp báo cáo Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định tại khoản 3 Điều 129 của
Luật này.
7. Trình Chính phủ quy định chi tiết
hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 132.
Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội.
Điều 133.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của
Chính phủ và có trách nhiệm sau đây:
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi
phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội,
phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện
và chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong phạm vi địa
phương.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 134. Quy
định chuyển tiếp
1. Các quy định của Luật này được
áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật này có hiệu
lực.
2. Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng,
trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, trợ cấp hằng
tháng đối với công nhân cao su, người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp hiện đang
hưởng trợ cấp hằng tháng và người bị đình chỉ, chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội
trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây
và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ.
3. Người lao động đã có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 bao gồm phụ cấp khu vực
thì ngoài lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết
hưởng trợ cấp khu vực một lần; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đang hưởng phụ cấp
khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực thì được tiếp tục hưởng
phụ cấp khu vực theo mức hiện hưởng.
4. Người lao động nghỉ việc do mắc
bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng
chế độ ốm đau trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế
độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13.
5. Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày
Luật này có hiệu lực thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Luật
này.
6. Người lao động có thời gian làm
việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 được tính là thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động có thời gian làm
việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng
nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần;
b) Quân nhân, công an nhân dân phục
viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang
làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng chế độ trợ cấp
theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Quân nhân, công an nhân dân phục
viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm
1994 mà chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất
ngũ, phục viên, bảo hiểm xã hội một lần.
Việc tính thời gian công tác trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn
bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm
1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân
nhân và công an nhân dân.
7. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ
ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
8. Người lao động đủ điều kiện và
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn
thực hiện theo các quy định trước đây.
9. Người lao động bắt đầu tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện từ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ
60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
10. Người lao động có đủ 15 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều
kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại
Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ thì được hưởng lương
hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh
của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đã có
quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng
tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ
55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
11. Sổ bảo hiểm xã hội thể hiện bằng
bản giấy được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cho người lao động vẫn có giá trị
theo dõi việc đóng, hưởng và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội
theo quy định của Luật này.
12. Đối tượng quy định tại điểm l
khoản 1 Điều 3 của Luật này đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được giải quyết chế độ hưu trí, tử
tuất thì thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đó được ghi nhận để giải
quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
13. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều
135. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến bảo hiểm xã hội
1. Sửa đổi, bổ sung Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13
như sau:
Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 28
như sau:
“e) Người đại diện theo pháp luật,
người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
của người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Luật Xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 như sau:
Bổ sung khoản 10 vào Điều 36 như
sau:
“10. Người đại diện theo pháp luật,
người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
của người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.”.
Điều 136. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành:
a) Luật bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13;
b) Khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao
động số 45/2019/QH14;
c) Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày
22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã
hội một lần đối với người lao động;
d) Khoản 2 Điều 17 của Luật Người
cao tuổi số 39/2009/QH12;
đ) Điểm d khoản 1 Điều 30 của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch số
35/2018/QH14.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày
tháng năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|