ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 750/KH-UBND
|
An Giang, ngày 03
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2269/QĐ-TTg NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
Căn cứ Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp”.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH -YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện và
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả đạt được mục
tiêu của Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” (gọi tắt là Đề án) phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và tình hình thực tế của Tỉnh.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nội dung, mục đích, yêu cầu và
các giải pháp tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Phân công trách nhiệm cụ thể
cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án, bảo
đảm việc triển khai thực hiện Đề án được thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị nhằm kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của
các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), trong đó
tập trung về tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ chế tài chính của Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh (TT.DVVL), đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả
để chính sách BHTN thực sự trở thành công cụ chủ yếu quản trị thị trường lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến năm 2025:
+ 100% người lao động đang đóng BHTN bị chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (sau đây viết tắt là người thất
nghiệp) được tư vấn miễn phí khi có nhu cầu.
+ 80% người thất nghiệp được giới thiệu việc
làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó 60% được giới thiệu việc làm thành công.
+ Tăng tỷ lệ người lao động tham gia BHTN được
hỗ trợ học nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
+ Hoàn tất việc kết nối, chia sẻ, liên thông
dữ liệu về BHTN giữa cơ quan lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH).
+ 100% nhân sự thực hiện BHTN tại TT.DVVL được
đào tạo nghiệp vụ và bồi dưỡng chuyên sâu; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia BHTN đạt mức 85%.
- Giai đoạn đến năm 2030:
+ 90% người thất nghiệp được giới thiệu việc
làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó 70% được giới thiệu việc làm thành công.
+ Tiếp tục tăng tỷ lệ người lao động tham gia
BHTN được hỗ trợ học nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để duy trì
việc làm.
+ Thống nhất việc thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp tại TT.DVVL có sự liên thông giữa các địa phương.
+ Thực hiện việc chia sẻ, kết nối thông tin,
dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động
để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi chính sách BHTN.
+ TT.DVVL từng bước được hiện đại hóa; chỉ số
đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHTN đạt mức 90%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tham gia xây dựng,
hoàn thiện các quy định của pháp luật về BHTN
Tham gia góp ý xây dựng, hoàn thiện, đồng bộ
các chính sách về lao động, việc làm, đào tạo, tiền lương, BHXH,… để có sự liên
kết chặt chẽ, nâng cao hiệu quả của chính sách BHTN; góp ý sửa đổi, bổ sung Luật
Việc làm theo hướng mở rộng đối tượng tham gia và các chế độ, gắn BHTN với
chính sách về việc làm, quản trị thị trường lao động, thông tin, dự báo thị trường
lao động và BHXH.
Hàng năm, tổ chức đánh giá việc thực hiện các
quy định của pháp luật về BHTN, từ đó đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung kịp
thời.
2. Hoàn thiện hệ thống
tổ chức thực hiện BHTN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
Hoàn thiện hệ thống thực hiện chính sách BHTN
đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện nhằm phát huy
vai trò của chính sách BHTN là chính sách về việc làm, quản trị thị trường lao
động, tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm.
Tổ chức bộ máy thực hiện BHTN tại TT.DVVL tỉnh
đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và đáp ứng
nhu cầu của người lao động trong tình hình mới.
Tăng cường tính tự chủ của TT.DVVL gắn với sự
phát triển của thị trường lao động để chia sẻ thông tin, tăng cường kết nối
cung - cầu lao động đảm bảo hỗ trợ tốt nhất cho người thất nghiệp.
Tăng cường công tác phối hợp, thống nhất
trong tổ chức thực hiện BHTN; xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ
quan thực hiện chính sách BHTN.
3. Đảm bảo quy trình
nghiệp vụ thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
Tiến hành quy trình nghiệp vụ thực hiện BHTN
có sự liên thông gắn kết với các địa phương theo hướng đẩy mạnh hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc
làm và các biện pháp hỗ trợ duy trì việc làm.
4. Nâng cao năng lực
của đội ngũ thực hiện BHTN
Hoàn thiện tiêu chuẩn về vị trí việc làm theo
chức danh nghề nghiệp, đảm bảo nhân sự thực hiện BHTN phải có đủ năng lực và kỹ
năng phù hợp để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ nhất là trong bối cảnh Cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 và thị trường lao động biến động nhanh chóng.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ về BHTN và các nghiệp vụ cần thiết khác cho đội ngũ nhân sự
thực hiện BHTN; có cơ chế chính sách tuyển dụng, đãi ngộ nhằm thu hút đội ngũ
nhân sự thực hiện chính sách BHTN có chất lượng cao, tạo động lực cho nhân sự
thực hiện chính sách BHTN.
5. Đổi mới cơ chế tài
chính về BHTN
Từng bước hoàn thiện cơ chế tài chính về BHTN
trên cơ sở chuyển đổi TT.DVVL thành đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự đảm
bảo chi hoạt động thường xuyên.
Kinh phí thực hiện BHTN được xác định
trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp
công về BHTN. Thực hiện đặt hàng TT.DVVL đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm.
Quỹ BHTN đảm bảo chi phí cho các hoạt động tổ
chức thực hiện BHTN của TT.DVVL. Các hoạt động của TT.DVVL được đảm bảo từ ngân
sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và tăng cường phân cấp kinh phí thực hiện BHTN cho TT.DVVL để chủ động tổ chức
thực hiện BHTN nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TT.DVVL.
6. Tăng cường cơ sở vật
chất trong việc thực hiện BHTN
Đầu tư, phân bổ kinh phí đảm bảo cơ sở vật chất
của TT.DVVL và bố trí nhân sự để tổ chức các điểm tiếp nhận, giải quyết hưởng
các chế độ BHTN.
Hàng năm, rà soát, đánh giá, xác định nhu cầu
đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo cơ sở vật chất tổ chức thực hiện BHTN chuyên
nghiệp, hiện đại, hiệu quả; xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, dài hạn theo hướng
hiện đại hóa cơ sở vật chất, cụ thể số lượng trang thiết bị cho từng bộ phận thực
hiện nhiệm vụ về BHTN tại TT.DVVL.
7. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc thực hiện BHTN
Thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin giữa các
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động, cơ quan BHXH,
người sử dụng lao động và người lao động trong việc quản lý, thu thập, tổng hợp,
lưu giữ, cung cấp thông tin thị trường lao động, quản lý đối tượng tham gia và
hưởng BHTN.
Sử dụng hiệu quả phần mềm BHTN (khi được Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thiện, nâng cấp) để nâng cao hiệu quả
trong việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và giao dịch trong lĩnh vực
BHTN; thực hiện việc kết nối giữa TT.DVVL với các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh về nhu cầu sử dụng lao động, tình hình biến động lao động; thực
hiện số hóa và điện tử hóa nghiệp vụ BHTN, kết nối chặt chẽ với công tác quản
lý lao động, thị trường lao động.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với
cải cách hành chính, phương thức làm việc trong việc thực hiện chính sách BHTN.
8. Đẩy mạnh tuyên
truyền về BHTN
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tuyên truyền,
thông tin kết hợp với tư vấn, giải đáp về chính sách BHTN với nhiều hình thức
phong phú, phù hợp với đối tượng là người lao động và người sử dụng lao động tại
các địa phương.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị tuyên truyền về BHTN.
9. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN
Hàng năm có kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhằm
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong lĩnh vực BHTN nhất là các hành vi trốn đóng, chậm đóng, gian lận,
trục lợi BHTN. Theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra để nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng thanh tra, kiểm tra.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
thực hiện BHTN trong việc rà soát đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHTN
nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
về BHTN.
10. Tăng cường hợp
tác, chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực BHTN
Tăng cường học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa
các tỉnh trong việc thực thi chính sách BHTN… để thực hiện tốt chính sách BHTN.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH):
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết các
nội dung, vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch
theo thẩm quyền.
Hàng năm, tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh để chủ động đề xuất nội dung sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật và quy trình tổ chức thực hiện chính sách
BHTN.
Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của
Bộ LĐTBXH, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan về việc nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp.
Triển khai thực hiện giá dịch vụ tư vấn, giới
thiệu việc làm từ Quỹ BHTN theo hướng dẫn của Bộ LĐTBXH.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư
về cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, đảm bảo đủ các điều kiện thực hiện
BHTN theo hướng dẫn của Trung ương và Bộ LĐTBXH.
Đưa nội dung nâng cao chất lượng đào tạo nghề
vào Kế hoạch Giáo dục nghề nghiệp hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện hỗ
trợ đào tạo nghề cho người lao động tham gia BHTN; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng nghề để duy trì việc làm; đẩy mạnh hiệu quả hoạt động giao dịch việc làm,
thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh.
Tham gia đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về BHTN, kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và các nghiệp vụ cần
thiết cho đội ngũ nhân sự thực hiện BHTN.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị trong thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng
cường công tác tuyên truyền về BHTN với nhiều hình thức đa dạng; tổ chức đối
thoại với doanh nghiệp và người lao động về BHTN.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thực
hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, hàng năm tham mưu
UBND tỉnh bố trí ngân sách đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho TT.DVVL, đảm
bảo việc thực hiện chính sách BHTN và các nhiệm vụ liên quan.
Phối hợp với Sở LĐTBXH triển khai các quy định
về tài chính đối với hoạt động BHTN theo hướng dẫn của Trung ương và Bộ, ngành
liên quan.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Triển khai cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp để
chia sẻ, kết nối dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, thuế,
lao động và bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Trung ương và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở LĐTBXH triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
Thực hiện theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam để
triển khai các nội dung của Đề án liên quan đến nhiệm vụ của ngành.
Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHTN; hướng dẫn thủ tục đăng ký tham
gia và thu BHTN đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng
tham gia BHTN.
Nghiên cứu, đề xuất các nội dung, giải pháp về
triển khai thực hiện BHTN, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức thực hiện
và ngăn ngừa, hạn chế trục lợi BHTN.
Thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu
về BHTN với Sở LĐTBXH để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng và thực thi chính
sách của BHTN.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra các quy định về
chính sách BHTN theo quy định của pháp luật.
5. Cục Thuế tỉnh
Báo cáo đề nghị Tổng cục Thuế xem xét hỗ trợ
chia sẻ dữ liệu cho tỉnh trong các ngành lĩnh vực liên quan như LĐTBXH, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư… để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường chỉ đạo nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối tượng và thực thi chính sách của BHTN;
thực hiện thanh tra, kiểm tra các quy định về chính sách BHTN theo quy định của
pháp luật.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật về BHTN nhằm nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động,
người lao động trong việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp qua truyền thông.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách BHTN trên địa bàn quản lý.
Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
các cơ quan liên quan rà soát các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn,
yêu cầu tham gia BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật.
V. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ ngân sách nhà nước, kinh phí chi quản lý BHTN và các nguồn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
VI. THÔNG
TIN BÁO CÁO
Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm tổng hợp kết
quả báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân dân tỉnh và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|