ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 217/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 16 tháng 07 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO
NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực
hiện Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực
hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp”;
Căn cứ
Chương trình hành động số 71-CTr/TU ngày 25/7/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Căn cứ
Kế hoạch số 290/KH-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh Đồng Tháp về thực hiện
Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ và Chương trình
hành động số 71-CTr/TU ngày 25/7/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Ủy
ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Nâng cao nhận thức và hành động của các
ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người sử dụng lao động và người
lao động trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày
31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp”.
2.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm và tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các ngành, các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội, người sử dụng lao động và người lao động trong việc triển
khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
3.
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện,
nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị về thực hiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
II. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp, trong đó tập trung về tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ chế
tài chính của Trung tâm Dịch vụ Việc làm, đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu
lực, hiệu quả để chính sách bảo hiểm thất nghiệp thực sự trở thành công cụ chủ
yếu quản trị thị trường lao động.
2.
Mục tiêu cụ thể
a)
Giai đoạn đến năm 2025: 100% người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (sau đây viết tắt là người thất
nghiệp) được tư vấn miễn phí khi có nhu cầu; 80% người thất nghiệp được giới
thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 60% được giới thiệu việc
làm thành công; tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ
học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham gia bảo hiểm thất
nghiệp được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm; hoàn tất việc kết nối, chia sẻ,
liên thông dữ liệu về bảo hiểm thất nghiệp giữa cơ quan lao động và cơ quan Bảo
hiểm xã hội; 100% nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ
Việc làm được đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên sâu; triển khai đồng bộ quy
trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm; từng bước
triển khai thực hiện cơ chế tài chính theo hướng phân cấp, tự chủ cho Trung tâm
Dịch vụ Việc làm; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm
thất nghiệp đạt mức 85%.
b)
Giai đoạn đến năm 2030: 90% người thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí
khi có nhu cầu, trong đó có 70% được giới thiệu việc làm thành công; tiếp tục
tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi
dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ
trợ đào tạo để duy trì việc làm; thống nhất việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm có sự liên thông giữa các tỉnh, thành phố; thực
hiện việc chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư, tài chính, thuế, lao động để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi
chính sách bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện từng bước hiện đại hóa Trung tâm Dịch
vụ Việc làm; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp đạt mức 90%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp
a) Rà
soát, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện, đồng bộ các chính sách về
lao động, việc làm, đào tạo nghề, tiền lương, bảo hiểm xã hội,... để có sự liên
kết chặt chẽ, nâng cao hiệu quả của chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
b) Rà
soát đánh giá đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm theo hướng mở rộng đối tượng
tham gia và các chế độ, gắn bảo hiểm thất nghiệp với các chính sách về việc
làm, quản trị thị trường lao động, thông tin, dự báo thị trường lao động và bảo
hiểm xã hội.
c) Hằng
năm rà soát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp, từ đó, đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung kịp thời.
2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
đảm bảo tinh gọn, hiệu quả
a)
Triển khai đồng bộ việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo tính
liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện nhằm phát huy vai trò của
chính sách bảo hiểm thất nghiệp là chính sách về việc làm, quản trị thị trường
lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm trong
quá trình triển khai thực hiện.
b) Thống
nhất việc tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ Việc
làm; đề xuất bổ sung, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật và đáp ứng nhu cầu người lao động.
c)
Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ Việc làm theo hướng tăng cường
tính tự chủ, gắn với sự phát triển của thị trường lao động để chia sẻ thông
tin, tăng cường kết nối cung - cầu lao động bảo đảm hỗ trợ tốt nhất cho người
thất nghiệp trong bối cảnh hội nhập giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước. Gắn
kết các hoạt động của Trung tâm Dịch vụ Việc làm hướng tới kết nối với Trung
tâm Dịch vụ Việc làm các tỉnh, thành phố trong cả nước; người sử dụng lao động
và người lao động gắn kết, chia sẻ hoạt động của các Trung tâm Dịch vụ Việc làm
trong cả nước.
d)
Tăng cường công tác phối hợp, thống nhất trong tổ chức thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp; xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan tại địa phương
theo quy trình hướng dẫn của Trung ương.
3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp
Triển
khai thực hiện đồng bộ quy trình nghiệp vụ thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp thống nhất, chuẩn hóa, có sự liên thông giữa các Sở, ngành, địa phương
trong tỉnh theo hướng đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng
lao động, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và các biện pháp hỗ trợ duy
trì việc làm.
4. Nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp
a) Sắp
xếp, bố trí nhân sự theo đúng quy định về tiêu chuẩn vị trí việc làm theo chức
danh nghề nghiệp, đảm bảo nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp được tuyển dụng
phải có đủ năng lực và kỹ năng phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ nhất là
trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và thị trường lao động biến động
nhanh chóng.
b) Thực
hiện đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp
và các nghiệp vụ cần thiết khác cho đội ngũ nhân sự thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp theo kế hoạch và hướng dẫn của Trung ương. Đồng thời tổ chức đánh giá,
phân loại chất lượng về nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp định kỳ theo
tiêu chí và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
c)
Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng...
theo quy định và hướng dẫn của Trung ương nhằm thu hút đội ngũ nhân sự thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp có chất lượng cao, bảo đảm sự công bằng, minh bạch, quyền
lợi phải gắn với trách nhiệm và sự cống hiến, tạo động lực cho nhân sự thực hiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
5. Đổi mới cơ chế tài chính về bảo hiểm thất nghiệp
a)
Triển khai và tiếp tục việc thực hiện cơ chế tài chính về bảo hiểm thất nghiệp
trên cơ sở Trung tâm Dịch vụ Việc làm là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự
đảm bảo chi hoạt động thường xuyên theo lộ trình và hướng dẫn của Trung ương.
b) Sử
dụng hiệu quả kinh phí thực hiện bảo hiểm thất nghiệp được cấp. Tiến tới thực
hiện đặt hàng Trung tâm Dịch vụ Việc làm đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách địa phương trong lĩnh vực việc làm.
c) Đảm
bảo chi phí cho các hoạt động tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp của Trung
tâm Dịch vụ Việc làm từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Các hoạt động khác của Trung
tâm Dịch vụ Việc làm được đảm bảo từ nguồn thu của đơn vị tự chủ và ngân sách
nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
d) Thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp được cấp cho Trung tâm Dịch vụ Việc làm để chủ động
tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của Trung tâm Dịch vụ Việc làm; gắn với công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng
kinh phí bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm.
6. Tăng cường cơ sở vật chất trong việc thực hiện bảo hiểm
thất nghiệp
a) Đảm
bảo cơ sở vật chất của Trung tâm Dịch vụ Việc làm và bố trí nhân sự để tổ chức
các điểm tiếp nhận, giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp với nguồn
đầu tư phân bổ kinh phí từ Trung ương và hỗ trợ của địa phương.
b) Hằng
năm, rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện có tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm,
nhằm xác định nhu cầu đầu tư về cơ sở vật chất để đảm bảo việc tổ chức thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả; xây dựng kế hoạch đầu
tư về cơ sở vật chất trung hạn, dài hạn theo hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất,
cụ thể số lượng trang thiết bị cho từng bộ phận thực hiện nhiệm vụ về bảo hiểm
thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực
hiện quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm theo quy chế và hướng dẫn của
cấp có thẩm quyền.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp
a) Thực
hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, tài chính, thuế, lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động,
người lao động trong việc quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông
tin thị trường lao động, quản lý đối tượng tham gia và hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo hướng dẫn của Trung ương.
b)
Triển khai thực hiện phần mềm bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo theo quy định Chính
phủ điện tử trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 theo hướng dẫn của
Trung ương, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
và giao dịch trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện kết nối giữa Trung
tâm Dịch vụ Việc làm với các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn về
nhu cầu sử dụng lao động, tình hình biến động lao động; tiến tới thực hiện số
hóa và điện tử hóa nghiệp vụ bảo hiểm thất nghiệp, kết nối chặt chẽ với công
tác quản lý lao động, thị trường lao động theo phần mềm hỗ trợ của Trung ương.
c) Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, phương thức làm
việc trong tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
8. Đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp
a) Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, thông tin về bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách
có liên quan. Đồng thời tổ chức triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp đến
các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn để thực hiện.
b)
Hàng năm xây dựng kế hoạch về thông tin tuyên truyền kết hợp với tư vấn, giải
đáp về chính sách với nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng là
người sử dụng lao động, người lao động tại địa phương.
c)
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tuyên truyền về bảo hiểm
thất nghiệp.
9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
tại các cơ quan, đơn vị thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
a)
Xây dựng kế hoạch và thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm nhằm kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo
hiểm thất nghiệp, nhất là các hành vi trốn đóng, chậm đóng, gian lận, trục lợi
bảo hiểm thất nghiệp. Đồng thời theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm
tra, thanh tra nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng thanh
tra, kiểm tra.
b)
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn trong việc rà soát đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm thất
nghiệp
Tổ chức
học tập, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật về thực thi bảo hiểm thất nghiệp
đặc biệt là tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh
phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước, kinh phí chi quản lý
bảo hiểm thất nghiệp và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ
trì và phối hợp các ngành liên quan tham mưu cho UBND Tỉnh triển khai thực hiện
theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan về việc nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
b) Chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành, các huyện, thành phố rà soát các quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp, trên cơ sở rà soát, đánh giá báo cáo đề nghị
Trung ương sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan và các văn bản hướng dẫn theo hướng: Hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động
duy trì việc làm, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và người lao động;
hoàn thiện cơ chế tài chính; hoàn thiện quy trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp;
ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi gian lận, trục lợi Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp, đảm bảo chính sách bảo hiểm thất nghiệp là công cụ quản trị thị trường
lao động.
c) Kiện
toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch
vụ Việc làm đảm bảo tinh gọn, hiệu quả theo quy định; triển khai thực hiện bộ
chỉ số đánh giá hiệu quả về nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung
tâm Dịch vụ Việc làm và thực hiện tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với vị
trí việc làm về bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Trung ương.
d)
Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, chủ trì và phối hợp các Sở, ngành liên quan
xây dựng trình UBND Tỉnh ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công, sử dụng ngân sách
nhà nước trong lĩnh vực việc làm. Triển khai thực hiện giá dịch vụ tư vấn, giới
thiệu việc làm từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn và quy định của Trung
ương.
Tổng
hợp dự toán từ các đơn vị về nhu cầu kinh phí triển khai Quyết định 2269/QĐ-TTg
hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
đ) Tạo
điều kiện thuận lợi cho đội ngũ nhân sự tham gia đào tạo, bồi dưỡng về bảo hiểm
thất nghiệp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc
làm và các kỹ năng mềm nhằm nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự thực hiện bảo hiểm
thất nghiệp theo kế hoạch của Trung ương.
e) Chủ
trì và phối hợp các ngành liên quan xây dựng trình UBND Tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất theo hướng hiện đại
hóa, đảm bảo đủ các điều kiện thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và tổ chức thực hiện
khi được phê duyệt.
g)
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp:
Triển khai thực hiện phần mềm bảo hiểm thất nghiệp, tích hợp với các phần mềm về
quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, thông báo biến động lao động
theo hướng dẫn của Trung ương; hoàn thiện và thống nhất cơ sở dữ liệu về quản
lý lao động để thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên ngành tài
chính, thuế, lao động, bảo hiểm xã hội nhằm tăng hiệu quả quản lý đối tượng
tham gia và thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện giao dịch điện
tử trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, tiến tới số hóa quản lý hệ thống bảo
hiểm thất nghiệp, liên kết chặt chẽ với phát triển thị trường lao động, việc
làm.
h) Chủ
trì và phối hợp các ngành liên quan tham mưu cho UBND Tỉnh ban hành quy chế phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp trên địa bàn.
i) Chủ
trì và phối hợp các ngành liên quan tham mưu cho UBND Tỉnh ban hành kế hoạch
nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động giao dịch việc
làm, thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động trên địa bàn.
k) Chủ
trì và phối hợp các sở, ngành, các huyện, thành phố đẩy mạnh tuyên truyền về bảo
hiểm thất nghiệp với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với từng đối tượng; đồng
thời thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các cơ quan,
đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
l)
Tham mưu cho UBND Tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan tiến hành
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của các sở, ngành, địa
phương, tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện Kế hoạch khi có yêu cầu. Hàng
năm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại
địa phương để chủ động đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật và quy trình tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp báo cáo UBND Tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính
a) Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu trình UBND Tỉnh ban hành
giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm;
phối hợp ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển
khai thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
b) Chủ
trì tổng hợp, trình UBND Tỉnh bố trí ngân sách hàng năm đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cho Trung tâm Dịch vụ Việc làm đảm bảo việc thực hiện bảo hiểm
thất nghiệp và các nghiệp vụ liên quan.
c) Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ nguồn tài chính của
địa phương tham mưu, trình UBND Tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực
hiện kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình UBND Tỉnh
phê duyệt dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho Trung tâm Dịch vụ Việc làm trong kế hoạch
theo quy định.
b) Phối
hợp chia sẻ, kết nối cơ sở dữ liệu số về doanh nghiệp với các cơ quan quản lý
nhà nước về tài chính, thuế, lao động, bảo hiểm xã hội giữa các hệ thống công
nghệ thông tin.
c) Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình UBND Tỉnh ban hành quy chế phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, các huyện, thành phố
rà soát tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh đề xuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về các nội dung sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp, quy trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong tổ chức thực hiện và ngăn ngừa, hạn chế trục lợi bảo hiểm thất nghiệp.
b) Thực
hiện chia sẻ, kết nối thông tin về bảo hiểm thất nghiệp với ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Tài chính để nâng cao hiệu quả
quản lý đối tượng và thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
c) Phối
hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở ngành, các huyện, thành phố
tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp và người
lao động; thanh tra, kiểm tra về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người
lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn; phối hợp ban hành quy chế phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn.
5. Cục thuế tỉnh
a) Phối
hợp kết nối, chia sẻ thông tin về thuế liên quan đến người lao động và người sử
dụng lao động với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, bảo hiểm xã hội, kế
hoạch và đầu tư.
b) Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình UBND Tỉnh ban hành quy chế phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan: Tăng cường
công tác tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp
và người lao động; thanh tra, kiểm tra việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn:
a) Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan trong thực
hiện đào tạo nghề, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động giao dịch việc làm, thông tin thị
trường lao động, kết nối cung - cầu lao động trên địa bàn.
b) Có
trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trình UBND Tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
c) Hằng
năm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại địa phương
và gửi về UBND Tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ) để tổng hợp
chung.
7. Các Sở, ban, ngành Tỉnh và đề nghị Tổ chức chính trị -
xã hội Tỉnh: Phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
ngành liên quan trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch này.
Trong
quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành,
cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động
-TB&XH (b/c);
- TT/TUT, TT/HĐND Tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT, THVX (QM).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|