ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐộNG SỐ 22-CTR/TU NGÀY 24/8/2018 CỦA THÀNH ỦY
HÀ NỘI VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 23/5/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ
BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải
cách chính sách bảo hiểm xã hội; Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày
24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực
hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách
bảo hiểm xã hội, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu
rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018
của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách
chính sách bảo hiểm xã hội, Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018
của Thành ủy, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo
các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các cấp, người sử dụng lao động,
người lao động trên địa bàn Thủ đô.
- Triển khai thực hiện hệ thống bảo
hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng (bao gồm: trợ cấp hưu trí xã hội; bảo
hiểm xã hội cơ bản bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Bảo hiểm hưu trí bổ sung), từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã
hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện với lộ trình phù hợp
và quyết liệt, hiệu quả đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể từng
giai đoạn (giai đoạn đến năm 2021; giai đoạn đến năm 2025; giai đoạn đến năm
2030) của Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy về thực
hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Xử lý nghiêm đối với các hành vi trốn
đóng bảo hiểm xã hội, nợ đóng bảo hiểm xã hội, trục lợi bảo hiểm xã hội.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ
THỂ
1. Giai đoạn đến năm 2021
- Phấn đấu đạt khoảng 40% số người
trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm trên 1% lực lượng
lao động trong độ tuổi;
- Phấn đấu đạt khoảng 33% lực lượng
lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Phấn đấu đạt khoảng 45% số người
sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp
hưu trí xã hội;
- Tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%;
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4;
- Giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan
bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4;
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80% trở lên.
2. Giai đoạn đến năm 2025
- Phấn đấu đạt khoảng 50% lực lượng
lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 3% lực
lượng lao động trong độ tuổi;
- Phấn đấu đạt khoảng 40% lực lượng
lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Phấn đấu đạt khoảng 55% số người
sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp
hưu trí xã hội;
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85% trở lên.
3. Giai đoạn đến năm 2030
- Phấn đấu đạt khoảng 70% lực lượng
lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 10% lực
lượng lao động trong độ tuổi;
- Phấn đấu đạt khoảng 50% lực lượng lao
động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Phấn đấu đạt khoảng 65% số người
sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp
hưu trí xã hội;
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức trên 90% trở lên.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Thường xuyên tổ chức quán triệt nội
dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và Chương
trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy, tập trung vào những mục
tiêu, chỉ tiêu nội dung, nhiệm vụ và giải pháp về cải cách bảo hiểm xã hội đến
toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân Thủ đô
tạo sự đồng thuận, thống nhất trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động đối với việc tự bảo đảm
an sinh cho bản thân.
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp tuyên truyền, phù hợp với đặc điểm tính chất của từng địa bàn, từng nhóm đối
tượng, đảm bảo hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham
gia BHXH, thu hút sự tham gia tích cực của nông dân, lao động làm việc tại khu
vực phi chính thức; chú trọng, phát huy vai trò của những tổ chức, cá nhân có
uy tín trong cộng đồng dân cư để vận động, thu hút người dân tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật về BHXH.
Đồng thời, phê phán những tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện chưa nghiêm
túc chính sách, pháp luật về BHXH trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất
là trốn đóng BHXH, nợ đóng BHXH.
2. Đẩy mạnh phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công
tác phát triển đơn vị, doanh nghiệp, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và
nông dân, lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện,
hướng đến mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân.
- Xây dựng Đề án phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn Thành phố.
- Xác định số lao động đang làm việc
tại các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, nhất là lao động trong khu vực phi chính
thức trên địa bàn để tuyên truyền, vận động người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội, từng bước mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội.
- Hằng năm, xây dựng chỉ tiêu phát
triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo đảm hoàn
thành chỉ tiêu: giai đoạn đến năm 2021; giai đoạn đến năm 2025; giai đoạn đến
năm 2030.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các quận, huyện, thị xã tăng cường sự phối hợp trong tổ chức thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trên địa bàn Thành phố.
- Đẩy mạnh tính tuân thủ pháp luật về
bảo hiểm xã hội thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế,
tư pháp để tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội, đi đôi với chú trọng tăng số
người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội, đặc biệt là chế độ hưu trí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, thậm chí xử lý hình sự nhất là các hành vi
trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền bảo hiểm xã hội; giảm tối đa tình
trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động.
- Phối hợp, chia sẻ, kết nối thông
tin, dữ liệu về doanh nghiệp và lao động giữa các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Cục thuế Thành phố, Cục Thống
kê, Bảo hiểm xã hội Thành phố để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện nghiêm túc việc khai
thác, liên thông dữ liệu quản lý, không để bỏ sót doanh nghiệp chưa hoàn thành
nghĩa vụ đóng BHXH được vinh danh, khen thưởng, tham gia dự đấu thầu và đầu tư
các dự án của Thành phố.
- Tổ chức thực hiện bộ tiêu chí đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ của cơ quan bảo
hiểm xã hội, chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia và thụ hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Nâng cao năng lực quản trị và
hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo Kế hoạch số 70-KH/TU ngày
25/01/2018 của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch số 1049/KH-BHXH ngày 29/3/2018 của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
- Đẩy mạnh kết nối với cơ sở dữ liệu
quốc gia về bảo hiểm xã hội, cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh; dữ liệu về
cấp hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ thực hiện chế độ BHXH, giải quyết, chi trả các chế
độ BHXH nhằm ngăn chặn các hành vi trục lợi, gian lận tiền BHXH, BHTN.
- Triển khai hiệu quả chính sách bảo
hiểm thất nghiệp, phát huy đầy đủ các chức năng của bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm
bảo hiểm thất nghiệp thực sự là công cụ quản trị thị trường lao động trên địa
bàn Thành phố. Chi phí tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp lấy từ
nguồn Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ nhất là trong bối cảnh thị trường lao động
biến động nhanh chóng và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang biến đổi
cấu trúc của thị trường lao động.
- Thực hiện chế độ tài chính, kế
toán, kiểm toán và thông tin báo cáo về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực BHXH; tăng cường
sử dụng các dịch vụ Bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục
hành chính.
- Yêu cầu 100% các đơn vị, cơ quan,
doanh nghiệp tham gia BHXH, BHTN, BHYT phải thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử với
các thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, nhất là các cơ quan hành chính, hành
chính sự nghiệp và các doanh nghiệp có lao động dưới 10 người.
- Thực hiện rà soát, đề xuất cắt giảm
thủ tục hành chính, phấn đấu giảm thời gian giao dịch thực hiện thủ tục hành
chính giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với các doanh nghiệp, người lao động đạt mức
ASEAN 4.
6. Xây dựng chính sách hỗ trợ mức
đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Kịp thời rà soát, điều chỉnh cơ chế
chính sách hỗ trợ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ ngân
sách Thành phố để mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội.
- Huy động các nguồn lực xã hội đóng
thêm để các đối tượng người cao tuổi không có lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội hằng
tháng có mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội cao hơn trong đó ưu tiên người nghèo,
nông dân, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Từ nguồn ngân sách quận, huyện, thị
xã.
- Từ nguồn kinh phí chi quản lý BHXH,
BHYT, BHTN của Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp cho BHXH Thành phố hằng năm: BHXH
Thành phố đảm bảo kinh phí công tác tuyên truyền thực hiện BHXH, BHYT, BHTN; tổ
chức triển khai phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT; đào tạo, tập huấn
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác thu, giải quyết chính sách
BHXH, BHYT ở đơn vị sử dụng lao động và các đại lý thu BHXH, BHYT.
- Từ nguồn ngân sách Thành phố.
- Các nguồn kinh phí huy động xã hội
hóa và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bảo hiểm xã hội Thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai các giải pháp
thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của
Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
để hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu của từng giai đoạn, giảm tối đa
tình trạng nợ đóng BHXH.
- Xây dựng Đề án phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn Thành phố.
- Hằng năm, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành
liên quan xây dựng trình UBND Thành phố giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham
gia BHXH cho từng quận, huyện, thị xã để hoàn thành các mục tiêu đến năm 2030.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Thuế Thành phố, Cục Thống kê Thành phố cập
nhật danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động nhưng chưa tham gia
BHXH để tập trung phát triển, yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp tham gia BHXH
cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động, nhất là các doanh nghiệp nợ đóng
BHXH, doanh nghiệp chưa tham gia BHXH, đồng thời gửi các Sở, ngành liên quan để
thống nhất triển khai thực hiện, tránh chồng chéo. Chủ động phối hợp các Sở,
ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các đơn vị, doanh
nghiệp trốn đóng BHXH, nợ đóng BHXH, vi phạm chính sách pháp luật về BHXH.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông trên địa bàn xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về chính sách
BHXH; tăng thời lượng tuyên truyền về tình hình thực hiện chính sách pháp luật
về BHXH trên địa bàn Thành phố. Tổ chức các Hội nghị tọa đàm, đối thoại với người
sử dụng lao động và người lao động.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của
viên chức BHXH Thành phố trong việc thụ lý, giải quyết hồ sơ hưởng các chế độ
BHXH để bảo đảm quyền lợi, đúng quy định, kịp thời của người lao động.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ; liên thông,
chia sẻ dữ liệu với các Sở, ngành; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
trên tất cả các lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
- Nghiên cứu, từ thực tiễn đề xuất
Thành phố, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cơ chế tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là thích ứng với thị trường lao động
trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Tổ chức triển khai Kế hoạch số
22/KH-UBND ngày 23/01/2018 về việc tiếp tục triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình
doanh nghiệp đến năm 2021” trên địa bàn Thành phố Hà Nội, trong đó chú trọng
công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện rà soát, thống kê số lao
động đang làm việc tại các doanh nghiệp; số đối tượng chính sách của Thành phố
thuộc phạm vi quản lý, làm cơ sở mở rộng đối tượng tham gia BHXH và quản lý đối
tượng tham gia, thụ hưởng chính sách BHXH.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra về
lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội tại các doanh
nghiệp nhất là các đơn vị nợ BHXH. Kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường
hợp trốn đóng, nợ đọng, vi phạm chính sách pháp luật về BHXH.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội Thành phố tham mưu UBND Thành phố có chính sách hỗ
trợ phù hợp từ ngân sách Thành phố và huy động các nguồn lực xã hội đóng thêm để
các đối tượng người cao tuổi không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng trên địa bàn Thành phố có mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội cao hơn trong
đó ưu tiên người nghèo, nông dân, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi
chính thức, góp phần tăng nhanh diện bao phủ BHXH của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
Thành phố, Sở Tài chính đề xuất cơ chế hỗ trợ thêm từ ngân sách Thành phố cho
nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức
góp phần tăng nhanh diện bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện của Thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tuyên truyền chính sách pháp luật về
BHXH ngay từ khi các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đến đề nghị cấp phép
đầu tư hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Tham mưu UBND Thành phố trình HĐND
Thành phố đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN hằng năm vào chỉ
tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội của Thành phố.
- Hằng quý, tổng hợp danh sách doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh mới gửi BHXH Thành phố làm cơ sở để phát triển mở
rộng đối tượng tham gia BHXH.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành
phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ban Thi đua - Khen thưởng
Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức tốt việc khai thác, liên thông
dữ liệu quản lý, không để bỏ sót doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH
được vinh danh, khen thưởng, tham gia dự đấu thầu và đầu tư các dự án của Thành
phố.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu UBND Thành phố cân
đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện chính sách hỗ trợ cho
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định.
5. Công an Thành phố
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động
phối hợp cơ quan bảo hiểm xã hội kiểm tra, thanh tra các đơn vị nợ BHXH, các
đơn vị có nhiều rủi ro vi phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về BHXH đến người sử dụng lao động, lao động trên địa
bàn để hiểu rõ nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia BHXH.
- Trong quá trình triển khai các công
tác công an, thông báo kịp thời cho BHXH cùng cấp về phương thức, thủ đoạn hoạt
động của các loại tội phạm trong lĩnh vực BHXH và các hành vi vi phạm pháp luật
khác để BHXH có kế hoạch phối hợp và chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả;
đồng thời, cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra do các Sở, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã tổ chức.
- Chủ trì, phối hợp với BHXH Thành phố
xử lý những doanh nghiệp, cá nhân có hành vi gian lận, trốn đóng BHXH, BHYT,
BHTN theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
6. Cục thuế Thành phố
- Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế lồng ghép nội dung thanh tra, kiểm tra việc tham
gia BHXH, nợ BHXH của doanh nghiệp; đồng thời, khi kết luận thanh tra, kiểm tra
yêu cầu các doanh nghiệp nợ BHXH nộp đủ tiền, doanh nghiệp chưa tham gia BHXH
phải tham gia cho người lao động đúng quy định pháp luật và thông tin kết quả về
BHXH Thành phố.
- Hằng năm, cung cấp danh sách người
nộp thuế thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế (bao gồm kế hoạch thanh, kiểm
tra điều chỉnh) để cơ quan BHXH, liên ngành có sự phối hợp trong quản lý, tránh
thanh tra, kiểm tra chồng chéo.
7. Thanh tra Thành phố
- Tiếp tục phối hợp BHXH Thành phố và
các Sở, ngành duy trì thực hiện Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 05/01/2011 của
UBND Thành phố về thu nợ tiền BHXH, BHYT trên địa bàn Thành phố. Chỉ đạo Thanh
tra nhà nước các quận, huyện, thị xã tăng cường thanh tra việc thực hiện chính
sách BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với BHXH Thành phố
thanh tra các doanh nghiệp nợ BHXH theo chương trình kế hoạch, Quyết định được
UBND Thành phố phê duyệt hằng năm, nhằm giảm tối đa tình trạng trốn đóng, nợ
BHXH trên địa bàn.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, đề nghị cơ quan báo chí Hà
Nội, các báo Trung ương ký Chương trình phối hợp công tác với Thành phố, hệ thống
thông tin cơ sở chủ động xây dựng kế hoạch, mở chuyên trang, chuyên mục, chuyên
đề tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương, Chương trình hành động số 22/TTr-TU
ngày 24/8/2018 của Thành ủy, Kế hoạch của UBND Thành phố nhằm tạo sự đồng thuận
xã hội của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp trong việc thực hiện cải cách
chính sách BHXH, đóng BHXH, tham gia bảo hiểm xã hội đúng quy định của pháp luật.
9. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với BHXH Thành phố,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội phổ biến chính sách pháp luật về BHXH đến các
đơn vị sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo phòng Tư pháp các quận, huyện,
thị xã tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương, Chương trình hành động số 22/TTr-TU
ngày 24/8/2018 của Thành ủy, Kế hoạch của UBND Thành phố; chính sách, pháp luật
về BHXH đến các tầng lớp nhân dân Thủ đô thông qua Cổng thông tin điện tử của
các quận, huyện, thị xã, Tủ sách pháp luật tại các đơn vị, hệ thống truyền
thanh cấp xã và các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động
Thành phố
- Chỉ đạo công đoàn cơ sở tuyên truyền
phổ biến pháp luật về BHXH đến người sử dụng lao động thông qua hệ thống công
đoàn cơ sở.
- Phối hợp với BHXH Thành phố và các
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã tham gia các hoạt động kiểm tra, thanh tra
liên ngành trong việc thực hiện chính sách BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động
và khởi kiện các đơn vị sử dụng lao động không thực hiện pháp luật về BHXH để đảm
bảo quyền lợi cho người lao động.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát, phản biện xã hội, đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động các thành viên của tổ chức mình nâng cao nhận thức về quyền lợi
và nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội.
- Phối hợp Sở, ban, ngành, UBND các
quận, huyện, thị xã tổ chức các Hội nghị tọa đàm, đối thoại về chính sách BHXH
tại các doanh nghiệp và người lao động.
12. Các cơ quan Báo, Đài Thành phố
Phối hợp BHXH Thành phố, chủ động
tăng cường tin bài, phóng sự phản ánh kết quả thực hiện cải cách chính sách
BHXH và biểu dương, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt, đồng
thời phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về BHXH
như trốn đóng, nợ đóng BHXH, trục lợi, gian lận BHXH, BHTN trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã
- Căn cứ Kế hoạch của UBND Thành phố,
xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018
của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội.
- Đề xuất HĐND các quận, huyện, thị
xã đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là một trong các
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm đến từng xã, phường, thị trấn và
chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về tổ chức thực hiện chỉ tiêu phát triển
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, giảm tỷ nợ đóng bảo hiểm xã hội hàng năm tại
địa phương. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu là một chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ
chính trị của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng chức năng, UBND
các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về BHXH, BHYT, phối hợp với BHXH quận, huyện, thị xã thực hiện phát triển đối
tượng tham gia, giảm tỷ lệ nợ đóng BHXH và giải quyết đảm bảo quyền lợi của đối
tượng hưởng các chế độ BHXH, BHYT kịp thời, đúng quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về lao động, BHXH, BHYT đối với các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành
vi trốn đóng, nợ đóng BHXH và gian lận, trục lợi BHXH, BHYT, BHTN; tổ chức kiểm
tra việc triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT của UBND cấp xã; xử lý kịp
thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Thành phố, và các đoàn thể Thành phố; yêu cầu các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; có
trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện gửi BHXH Thành phố trước ngày 10/12 hằng
năm để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có
vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh với Bảo hiểm xã hội Thành phố để tổng hợp,
báo cáo UBND Thành phố./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ LĐTB&XH;
- BHXH Việt Nam;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực Thành ủy. HĐND Thành phố,
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UBMTTQ và các đoàn thể Thành phố;
- Các Ban: KTNS, VHXH-HĐND Thành phố;
- Các Sở, Ban, ngành, Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PVP, phòng: KGVX, KT, TH, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX(Tuệ).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
XÃ HỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 của
UBND Thành phố)
STT
|
Nội dung
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I
|
Giai đoạn 2018-2021
|
|
|
|
|
1
|
Số người trong độ tuổi tham gia
BHXH, trong đó:
Nông dân và lao động khu vực phi chính
thức tham gia BHXH tự nguyện/lực lượng lao động trong độ tuổi.
|
%
%
|
40
1
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố.
|
Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã
|
2
|
Lực lượng lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp
|
%
|
33
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố.
|
Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã
|
3
|
Số người sau độ tuổi nghỉ hưu được
hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội
|
%
|
45
|
Sở Lao động thương binh và Xã hội.
|
BHXH Thành phố, Sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã
|
4
|
Giao dịch điện tử
|
%
|
100
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố.
|
Sở Thông tin và Truyền Thông, Sở,
ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
5
|
Thực hiện dịch vụ công trực tuyến
|
Mức
độ
|
4
|
Sở Thông tin và Truyền Thông.
|
BHXH Thành phố, Sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã
|
6
|
Giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan
BHXH với doanh nghiệp
|
Mức
độ ASEAN
|
4
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố
|
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
7
|
Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia BHXH
|
%
|
80
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố.
|
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
|
|
|
1
|
Số người trong độ tuổi tham gia
BHXH, trong đó:
Nông dân và lao động khu vực phi chính
thức tham gia BHXH tự nguyện/lực lượng lao động trong độ tuổi.
|
%
%
|
50
3
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố.
|
Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã
|
2
|
Lực lượng lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp
|
%
|
40
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố.
|
Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã
|
3
|
Số người sau độ tuổi nghỉ hưu được
hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội
|
%
|
55
|
Sở Lao động thương binh và Xã hội.
|
BHXH Thành phố, Sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã
|
4
|
Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
85
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố.
|
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
III
|
Giai đoạn 2025-2030
|
|
|
|
|
1
|
Số người trong độ tuổi tham gia
BHXH, trong đó:
Nông dân và lao động khu vực phi
chính thức tham gia BHXH tự nguyện/lực lượng lao động trong độ tuổi.
|
%
%
|
70
10
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố.
|
Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã
|
2
|
Lực lượng lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp
|
%
|
50
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố.
|
Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã
|
3
|
Số người sau độ tuổi nghỉ hưu được
hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội
|
%
|
65
|
Sở Lao động thương binh và Xã hội.
|
BHXH Thành phố, Sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã
|
4
|
Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
>90
|
Bảo hiểm xã hội Thành phố.
|
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
PHỤ LỤC 2
ĐỀ ÁN THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 22-CTR/TU NGÀY 24/8/2018 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 của
UBND Thành phố)