ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1755/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 08
tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế
(BHYT) giai đoạn 2016-2020, ngày 06/02/2018 Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh Đắk Lắk
ban hành Quyết định số 326/QĐ-UBND về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện
BHYT năm 2018 trên địa bàn tỉnh. Để đẩy nhanh tiến độ mở rộng diện bao phủ
BHYT, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và giải pháp triển khai với những nội dung
sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Công tác phát triển đối tượng tham gia
Năm 2017 số người tham gia BHYT là 1.532.916 người,
tăng 78.601 người, bằng 5,4% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 81,77% dân số, tăng
0,17% so với chỉ tiêu Chính phủ giao, trong đó có 09 địa phương đạt độ bao phủ
trên mức trung bình của tỉnh, 6 địa phương có độ bao phủ dưới mức trung bình của
tỉnh (Bảng 1 kèm theo).
Các nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia cao 95-100% là
cán bộ công chức, viên chức, đối tượng được ngân sách nhà nước hoặc quỹ bảo hiểm
xã hội (BHXH) đóng toàn bộ kinh phí mua BHYT như người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi,
cán bộ hưu trí mất sức và các đối tượng bảo trợ xã hội khác, người thuộc hộ cận
nghèo được ngân sách địa phương hỗ trợ 30% mức đóng BHYT còn lại...
Như vậy, toàn tỉnh hiện vẫn còn trên 18% dân số
chưa tham gia BHYT, trong đó chủ yếu là học sinh, sinh viên, lao động trong khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh và nông dân lao động tự do, người làm nông nghiệp,
lâm nghiệp có mức sống trung bình, những người có thu nhập thấp và không ổn định,
ít có khả năng để đóng góp cho quỹ BHYT nhưng ngược lại có nhu cầu chăm sóc sức
khoẻ rất cao.
2. Công tác thực hiện chính sách BHYT
Thực hiện thanh toán chi phí KCB BHYT kịp thời,
đúng quy định, kịp thời hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
BHYT; tổ chức tốt công tác giám định chi phí KCB BHYT, kịp thời giải quyết những
khó khăn vướng mắc về thủ tục KCB BHYT, đảm bảo quyền lợi cho nhân dân, quản lý
chặt chẽ quỹ BHYT, tạo được sự đồng thuận, hưởng ứng tích cực từ người dân.
II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, chế độ
BHYT, tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ bao phủ trên
95%. Tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHYT đạt tỷ lệ thấp, nhất là đối
tượng nhân dân, lao động tự do, người làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống
trung bình, học sinh, sinh viên và lao động khu vực kinh tế ngoài quốc doanh để
đến năm 2018 đạt tỷ lệ 84,5% dân số tham gia BHYT.
2. Nâng cao chất lượng KCB BHYT, bảo đảm quyền lợi
của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu KCB của
người tham gia BHYT. Thực hiện các biện pháp để kiểm soát chi phí KCB BHYT, bảo
đảm cân đối thu - chi quỹ BHYT.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng tỷ lệ bao phủ BHYT
- Đối với các đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ
95-100%, thì tiếp tục duy trì.
- Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia
BHYT thấp, cùng với giải pháp chung như tăng cường công tác tuyên truyền chính
sách, pháp luật về BHYT, vận động tham gia, mở rộng hệ thống đại lý thu BHYT, bảo
đảm người có nhu cầu được tiếp cận với thông tin về BHYT với những giải pháp cụ
thể phù hợp với từng nhóm đối tượng:
+ Nhóm người lao động trong các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh: phải nắm được số lao động, số đơn vị đăng ký thành lập doanh nghiệp
và đang hoạt động từ Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, trên cơ sở đó BHXH tỉnh
giao chỉ tiêu và chỉ đạo BHXH các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
mở rộng đối tượng. Tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản yêu cầu các đơn vị sử dụng
lao động và người lao động thực hiện đúng quy định của Luật BHYT, thường xuyên
kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện tốt
BHYT.
+ Học sinh, sinh viên
Tiếp tục triển khai thu BHYT năm học 2017-2018,
trong đó lưu ý một số trường có tỷ lệ học sinh, sinh viên đạt thấp, đặc biệt là
trong các trường Đại học Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
+ Hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống
trung bình
Cơ quan BHXH, UBND cấp xã, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội và hệ thống Đại lý thu BHYT tổ chức phổ biến, tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa của chính sách hỗ trợ BHYT, quy trình, thủ tục thẩm định, xác nhận
đối tượng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân tham gia và được hưởng mức
hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.
+ Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình
Tiếp tục mở rộng Đại lý thu, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho người dân tham gia BHYT. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, đổi mới
hình thức, nội dung tuyên truyền để cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ
chức đoàn thể và mọi người dân nắm vững về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT và
nghĩa vụ của mỗi người trong việc tham gia BHYT.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về BHYT
Tập trung, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về BHYT trên các phương tiện thông tin đại chúng với tất cả các
nhóm đối tượng, bao gồm cả người lao động, người sử dụng lao động, các cấp
chính quyền, đoàn thể, trường học các chi bộ, đảng viên... và thực hiện thường
xuyên, liên tục với nhiều hình thức phù hợp, bảo đảm các đối tượng của truyền
thông tiếp cận đầy đủ với thông tin về chính sách BHYT và cách thức tham gia nhằm
nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và nhân dân để thấy rõ vai trò, ý
nghĩa của chính sách BHYT trong hệ thống an sinh xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ
của người dân khi tham gia BHYT.
3. Nâng cao chất lượng KCB
Việc triển khai chính sách BHYT phải thực hiện từng
bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất lượng chất lượng KCB BHYT thông
qua việc cải cách thủ tục hành chính, nâng cao đạo đức nghề nghiệp để có tinh
thần, thái độ phục vụ người bệnh tốt hơn, bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài
lòng của người bệnh có thẻ BHYT.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ sở KCB tiếp tục triển khai các giải
pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; nâng cao tinh thần, thái độ phục
vụ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình thanh toán KCB
BHYT. Kịp thời hướng dẫn và tháo gỡ vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về BHYT, đẩy nhanh tiến độ bao phủ BHYT.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, BHXH tỉnh nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng
Nhân dân tỉnh tăng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình và học sinh, sinh viên từ nguồn ngân
sách địa phương, mục tiêu là để tăng tỷ lệ tham gia BHYT cho nhóm đối tượng
này, giảm bớt gánh nặng về tài chính khi không may bị ốm đau, bệnh tật; tăng quỹ
KCB, giảm nguy cơ mất cân đối quỹ KCB tại địa phương.
- Phối hợp với BHXH tỉnh tham mưu UBND tỉnh triển
khai hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển BHYT toàn dân, phát huy vai trò và gắn
trách nhiệm phát triển đối tượng tham gia BHYT đối với các thành viên trong Ban
chỉ đạo.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tổ chức triển khai thực hiện việc phát triển đối
tượng tham gia, mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức Đoàn thể tổ chức tốt hệ thống đại lý
thu BHYT tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận trong công tác phát hành thẻ, thu
phí, đăng ký KCB, thanh toán chi KCB BHYT, quản lý quỹ BHYT.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để phổ
biến chính sách, chế độ BHYT đến từng người lao động, người sử dụng lao động,
các cấp các ngành, các đoàn thể, cho cả hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân
dân để họ hiểu, nâng cao nhận thức về chính sách BHYT, tự giác tham gia và cùng
giám sát việc thực hiện chính sách chế độ BHYT.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong việc lập dự toán, tổng hợp danh sách, bố trí nguồn vốn
(ngân sách Trung ương và địa phương) đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí đóng
BHYT và hỗ trợ mức đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định của Chính phủ.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Liên đoàn Lao động tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh, đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
Bố trí đầy đủ, kịp thời ngân sách để đóng và hỗ trợ
mức đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định của Chính phủ.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
các phòng chức năng và UBND các xã, phường, thị trấn trong việc lập danh sách
các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT thuộc ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, đầy đủ, kịp thời, chính xác, tránh
trùng lặp, hạn chế những sai sót về các thông tin như họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, giới tính..., gửi cho cơ quan BHXH đúng thời gian quy định để thực hiện
việc cấp thẻ BHYT cho năm sau, đảm bảo tính liên tục và sau khi nhận thẻ BHYT
chuyển đến tay đối tượng kịp thời đảm bảo quyền lợi của đối tượng khi đi KCB.
Hằng năm, lập dự toán ngân sách đóng, hỗ trợ tiền
đóng BHYT các đối tượng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý gửi
Sở Tài chính, phối hợp với BHXH tỉnh trong việc kiểm tra, tổng hợp danh sách cấp
thẻ BHYT gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường
Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp
Giao chỉ tiêu đến từng trường công lập từ năm học
2017-2018 đạt 100% học sinh, sinh viên tham gia BHYT, lấy chỉ tiêu học sinh,
sinh viên tham gia BHYT làm tiêu chí thi đua khen thưởng cho các trường.
Đối với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
chuyên nghiệp, xây dựng tiêu chí kế hoạch phát triển BHYT, thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc Luật BHYT, đưa tiêu chí về tỷ lệ tham gia BHYT học sinh, sinh viên
là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và việc chấp hành
pháp luật của học sinh, sinh viên.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền
hình, phối hợp với BHXH tỉnh, Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan hàng năm
xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT, đảm bảo
công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, với nhiều hình thức, chất lượng
tốt, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định.
7. Các tổ chức, đoàn thể xã hội
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh các Hợp tác
xã, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh... triển khai tuyên truyền, vận động nhân dân, hội
viên, thành viên của mình tham gia BHYT, giám sát, đánh giá việc thực hiện
chính sách, pháp luật về BHYT địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố
Hàng năm, giao chỉ tiêu bao phủ BHYT cho UBND cấp
xã, xây dựng kế hoạch và giải pháp cụ thể theo từng nhóm đối tượng, chỉ đạo các
cơ quan chức năng trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện, tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT trên địa bàn.
Định kỳ 6 tháng, tổ chức sơ kết, đánh giá, báo cáo
kết quả thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT tại địa phương về UBND tỉnh và BHXH tỉnh
để báo cáo BHXH Việt Nam tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
VI. THỜI GIAN THỰC HIỆN
- Năm 2018.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Bảo hiểm
y tế toàn dân năm 2018 trên địa bàn tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, đề xuất, giải
pháp UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- BHXH Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
- Các Trường ĐH, CĐ, TC chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, PCVP (Đ/c Nguyên);
- Lưu VT, KGVX (HTN-90b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’ Yim Kđoh
|
Bảng
1: TỶ LỆ BAO PHỦ BHYT THEO ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
(Kèm theo kế hoạch
số 1755/KH-UBND ngày 08/3/2018 của UBND tỉnh)
Stt
|
Tên đơn vị
|
Dân số trung
bình
|
Số thẻ BHYT
bình quân
|
Tỷ lệ có
BHYT/Dân số (%)
|
1
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
359.658
|
288.803
|
80,30
|
2
|
Huyện Krông Ana
|
87.092
|
71.924
|
82,58
|
3
|
Huyện Ea Kar
|
152.585
|
122.099
|
80,02
|
4
|
Huyện Ma Đrắk
|
71.925
|
76.574
|
106,46
|
5
|
Huyện Krông Bông
|
95.619
|
90.979
|
95,15
|
6
|
Huyện Cư M 'gar
|
174.962
|
113.260
|
64,73
|
7
|
Huyện Lắk
|
65.368
|
68.582
|
104,92
|
8
|
Huyện Krông Pắk
|
209.547
|
151.812
|
72,45
|
9
|
Huyện Ea H' Leo
|
129.784
|
112.390
|
86,60
|
10
|
Huyện Krông Năng
|
125.972
|
106.964
|
84,91
|
11
|
Huyện Krông Búk
|
63.350
|
56.421
|
89,06
|
12
|
Huyện Ea Súp
|
65.287
|
61.870
|
94,77
|
13
|
Huyện Buôn Đôn
|
64.531
|
60.018
|
93,01
|
14
|
Huyện Cư Kuin
|
105.005
|
85.154
|
81,10
|
15
|
Thị xã Buôn Hồ
|
103.775
|
66.066
|
63,66
|
|
Tổng cộng:
|
1.874.459
|
1.532.916
|
81,77
|