ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
12 tháng 12 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 538/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BHYT TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2014 -
2015 VÀ 2020
Thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg
ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến
tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa xây dựng kế hoạch
thực hiện với nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng bộ,
chính quyền, các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong tỉnh nhằm, tổ chức thực hiện tốt chế độ,
chính sách BHYT; tăng nhanh đối tượng tham gia BHYT; quản lý, sử dụng quỹ BHYT
đảm bảo an toàn, cân đối và hiệu quả.
Xác định trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân, cụ thể hóa Kế hoạch thành chương trình hành động phù hợp với
tình hình thực tế, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Tuyên truyền phổ biến để mọi người
dân hiểu được quyền lợi của người tham
gia bảo hiểm y tế; tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, góp phần tạo nguồn tài
chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu
quả, chất lượng và phát triển bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT về tỷ lệ dân số tham gia BHYT, về phạm
vi dịch vụ y tế được thụ hưởng; bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT; tiến
tới BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo diện bao phủ BHYT: Tiếp tục
duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các nhóm đối
tượng tham gia BHYT phấn đấu năm 2015 đạt trên 75% và đến năm 2020 đạt trên 85%
dân số tham gia BHYT (có chỉ tiêu kèm theo), cụ thể:
- Nhóm người lao động trong các doanh
nghiệp và Hợp tác xã: Năm 2015 đạt trên 73% và đến năm 2020 đạt trên 85% số người
thuộc diện tham gia BHYT.
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo
(không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ
tướng Chính phủ): Đến năm 2016 đạt ít nhất 95% và đến năm 2020 đạt 100% số người
thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT.
- Học sinh, sinh viên: Đến năm 2015 đạt
100% số học sinh, sinh viên tham gia BHYT.
- Hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp có mức sống trung bình: Năm 2015 đạt ít nhất 20% và năm 2020 đạt ít nhất
50% số người thuộc diện tham gia BHYT.
- Nhóm tự nguyện tham gia BHYT: Năm
2015 đạt ít nhất 13% và năm 2020 đạt ít nhất 22% số người thuộc diện tham gia
BHYT.
- Nhóm trẻ em dưới 6 tuổi: 100% trẻ
em dưới 6 tuổi được cấp thẻ BHYT.
b) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
(KCB) BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật,
đáp ứng nhu cầu KCB của người tham gia
BHYT.
(Có Phụ lục kèm
theo)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về BHYT
- Sở Y tế là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm
chính, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và hệ thống truyền thông, các cơ quan báo, đài phát thanh, truyền
hình, trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền chính sách, pháp luật về
BHYT.
- Nội dung và hình thức tuyên truyền:
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của cấp
ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi người dân về ý
nghĩa, tầm quan trọng của chính sách BHYT, về
nghĩa vụ của mỗi người dân trong việc tham gia và thực hiện chính sách BHYT.
Tăng cường trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện
chính sách BHYT.
+ Xây dựng các phóng sự, chuyên đề, chuyên mục; tổ
chức tọa đàm, đối thoại; đưa tin, trả lời phỏng vấn trên các báo, đài phát
thanh, truyền hình; phản ánh kết quả thực hiện chính sách BHYT; cung cấp thông
tin, giải đáp thắc mắc hoặc tư vấn cho người dân về chính sách BHYT.
+ Thực hiện tuyên truyền, vận động và thông tin đầy
đủ cho người sử dụng lao động, người lao động và nhân dân về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHYT, các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với
người tham gia BHYT; cách thức tham gia BHYT, việc sử dụng thẻ BHYT và tiếp cận cơ sở y tế theo tuyến chuyên môn kỹ
thuật.
2. Tăng cường sự chỉ đạo của
UBND các cấp trong việc thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật, các chương
trình, mục tiêu, kế hoạch về BHYT
- Tiếp tục chỉ đạo
triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với
công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020 và Chương trình hành động số
55/CTr-UBND ngày 13/5/2013 của UBND tỉnh
Thanh Hóa.
- Hàng năm, xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch phát triển
đối tượng tham gia BHYT trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, triển khai mục tiêu BHYT toàn dân trong chương trình xây
dựng Nông thôn mới.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng được
ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng theo quy định của Luật BHYT.
3. Tăng cường hoạt động phối hợp
của các sở, ban, ngành, đoàn thể
- Xây dựng, ký kết quy chế phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, đoàn thể trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT. Nhất
là công tác kiểm tra, giám sát và tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của
người dân về chính sách BHYT, về quyền lợi và trách nhiệm của người tham gia
BHYT.
- Các sở,
ban, ngành, đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối
hợp thực hiện kế hoạch BHYT toàn dân; tăng nhanh số người tham gia BHYT
theo các nhóm đối tượng đảm bảo mục tiêu đề ra.
4. Nâng cao năng lực tổ chức thực
hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị, tổ chức và người dân đăng ký tham gia
BHYT
- Cơ quan Bảo hiểm Xã hội đổi mới phương thức thu,
đóng BHYT, công tác quản lý và cấp thẻ BHYT phù hợp theo hướng cải cách thủ tục
hành chính, minh bạch hóa quá trình giải
quyết công việc tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc tham gia BHYT
và giải quyết thủ tục hành chính về BHYT.
- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống mạng, các thiết bị
công nghệ thông tin để triển khai đồng bộ
các phần mềm quản lý nghiệp vụ, kết nối dữ liệu giữa cơ quan Bảo hiểm Xã hội với
các ngành có liên quan và các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng nhằm nâng cao
hiệu quả phục vụ người tham gia BHYT.
5. Nâng cao chất lượng KCB, bảo
đảm quyền lợi cho người có thẻ BHYT
- Cải cách thủ tục hành chính trong KCB, trong
thanh toán chi phí KCB; từng bước đổi mới phương thức giám định chi phí KCB
BHYT. Tăng cường quản lý giá thuốc, vật tư y tế; chống các hành vi trục lợi quỹ
BHYT.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và y đức cho đội ngũ
cán bộ, viên chức làm công tác y tế. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trang thiết
bị, các kỹ thuật mới để nâng cao chất lượng điều trị tại các cơ sở KCB, nhất là
tuyến y tế cơ sở.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo
quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân có biểu hiện trục lợi
quỹ BHYT.
- Xây dựng và ban hành các quy định cụ thể về phân
tuyến và chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với năng
lực chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh.
- Củng cố cơ sở y tế trong
các cơ quan, doanh nghiệp, các trạm y tế tuyến xã đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu cho hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. Phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan triển
khai xây dựng chương trình cụ thể để thực hiện Kế
hoạch theo từng giai đoạn, từng năm.
- Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng KCB, nhất
là năng lực KCB tại các Trạm y tế. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, cải cách thủ tục KCB, ứng dụng công nghệ
thông tin. Xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực,
nâng cao y đức, tinh thần, thái độ phục vụ
trong cán bộ, công chức, viên chức của ngành để phục vụ tốt nhu cầu KCB cho
nhân dân.
- Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền và các
giải pháp cân đối quỹ BHYT, tránh lạm dụng, lãng phí. Thực hiện đấu thầu thuốc
tập trung đảm bảo quản lý thống nhất giá
thuốc, hóa chất, vật tư y tế tại các cơ sở
KCB, cung ứng thuốc đúng thời gian, sử dụng thuốc hiệu quả.
- Thực hiện tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quản lý
nhà nước về BHYT trên địa bàn tỉnh và quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật về BHYT. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn; xử lý hoặc
kiến nghị xử lý vi phạm pháp luật về BHYT kịp thời theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh huy động nguồn lực để hỗ trợ
30% mức đóng còn lại sau khi ngân sách nhà nước đã hỗ trợ cho người thuộc hộ
gia đình cận nghèo tham gia BHYT.
- Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tiến độ thực hiện kế
hoạch với Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời
chỉ đạo.
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, tăng cường phối hợp với các ngành, đoàn thể, các cơ quan
truyền thông trong việc tuyên truyền
chính sách, pháp luật về BHYT. Mở rộng đại lý thu, đảm bảo quyền lợi cho người
tham gia BHYT.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực nghiệp vụ, trong giải quyết tốt các chế độ BHYT; cải cách thủ tục
hành chính, đổi mới tác phong làm việc theo hướng phục vụ, giảm phiền hà cho
người tham gia BHYT.
- Thường xuyên hướng dẫn quy định về quản lý thu
BHYT, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
các chế độ, chính sách về BHYT, quản lý và sử dụng Quỹ BHYT theo quy định của
pháp luật.
- Hàng năm chủ động xây dựng báo cáo việc thực hiện
Quy chế phối hợp trong thực hiện chính
sách, pháp luật về BHYT với các ngành: Y tế, Lao động - Thương binh & Xã hội,
Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan thực hiện
công tác thi đua khen thưởng đối với các cá nhân, đơn
vị thực hiện tốt chính sách BHYT; kiến nghị xem xét, xếp loại đối với tổ chức, cán bộ, công chức, đảng viên trong
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về
BHYT.
- Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu về
BHYT; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện BHYT trên địa bàn, đồng thời tham mưu tổ
chức họp định kỳ, sơ kết, tổng kết và đề xuất các giải pháp để chỉ đạo thực hiện
đạt hiệu quả cao.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn, chỉ đạo công tác bình xét hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ cận nghèo mới thoát nghèo
theo Quyết định 705/QĐ-TTg ; hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống
trung bình, lập danh sách chuyển cơ quan Bảo hiểm Xã hội kịp thời cấp thẻ BHYT
cho các đối tượng.
- Chỉ đạo việc lập danh sách mua BHYT, chuyển kinh
phí đóng BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội được ngân sách nhà nước đóng
BHYT đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời theo quy định của Luật BHYT.
- Hàng năm lập dự toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng
BHYT cho năm sau của các đối tượng chính sách thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài
chính để tổng hợp dự toán ngân sách chung
của tỉnh.
- Phối hợp thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về BHYT. Chủ
trì, phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh kiểm tra việc triển khai thực hiện chính
sách BHYT cho các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội, người nghèo, cận nghèo,
trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn.
4. Sở Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập,
Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng thuộc
diện ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền mua thẻ BHYT báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Hướng dẫn việc lập dự toán, chuyển và quyết toán
nguồn kinh phí thực hiện đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng chính sách,
người có công, bảo trợ xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi, học sinh, sinh viên,... từ
nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ BHYT; thực hiện quyết toán kinh phí
BHYT, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính bổ sung kinh phí theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
mức hỗ trợ và nguồn kinh phí hỗ trợ thêm để đóng BHYT cho một số nhóm đối tượng
khó khăn, có tỷ lệ tham gia BHYT thấp.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường học trên địa bàn tỉnh chấp
hành nghiêm túc Luật BHYT; đưa tiêu chí về tỷ lệ tham gia BHYT học sinh, sinh
viên là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua của các nhà trường.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục học
sinh, sinh viên về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ và ý thức chấp hành pháp luật
về BHYT.
- Phối hợp với Sở
Y tế, Sở Nội vụ và Bảo hiểm Xã hội tỉnh củng cố và phát triển mạng lưới y tế trường học hoạt động hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên; sử dụng kinh phí y tế
học đường đúng mục đích, đúng quy định.
- Nghiên cứu,
tham mưu đề xuất các chính sách nhằm khuyến khích và hỗ trợ học sinh, sinh viên
tham gia BHYT, nhất là các địa bàn khó khăn.
6. Cục Thuế, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện cập nhật tình hình biến động của các
doanh nghiệp, như danh sách các doanh nghiệp mới đăng
ký hoạt động, doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp phá sản, rút giấy
phép kinh doanh,... Định kỳ hàng quý cung cấp danh sách các doanh nghiệp đã thực
hiện đăng ký thuế trên địa bàn tỉnh để cơ
quan Bảo hiểm Xã hội tổ chức quản lý đơn vị tham gia BHYT.
- Phối hợp đề xuất phương án rà soát, xử lý đối với
các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động nhưng không tham gia BHYT cho người
lao động, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
đưa chỉ tiêu tỷ lệ người dân tham gia BHYT vào hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền
hình của tỉnh và các cơ quan báo chí Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh hàng năm
xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT và Kế hoạch lộ trình BHYT toàn dân với nhiều hình
thức tuyên truyền đa dạng, phù hợp với tính chất đặc thù của các loại hình báo
chí, đảm bảo công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, chất lượng và đạt
hiệu quả cao.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh, Đài
truyền thanh, truyền hình các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên tuyên truyền
trên các ấn phẩm báo, hệ thống truyền thanh cơ sở về chế độ, chính sách BHYT;
vai trò, ý nghĩa của chính sách BHYT trong hệ thống an sinh xã hội.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo
Thanh Hóa
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các
sở, ban, ngành có liên quan xây dựng chuyên mục để tuyên truyền về chế độ,
chính sách BHYT.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh thành
lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về BHYT, trả lời hộp thư truyền hình, xây dựng các chuyên đề về BHYT
toàn dân,...
9. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các hội, đoàn thể cấp tỉnh
- Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh phối hợp phát động phong trào và vận động các tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia BHYT. Vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các
nhà hảo tâm đóng góp, ủng hộ kinh phí để hỗ trợ thêm, ngoài mức hỗ trợ của Nhà
nước cho các nhóm đối tượng tham gia BHYT.
- Liên đoàn Lao động tỉnh hàng năm phối hợp với Bảo
hiểm Xã hội tỉnh xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp về thực hiện chính
sách, pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh. Đồng thời phát huy vai trò của tổ chức
công đoàn trong việc kiểm tra, giám sát
thực hiện Luật BHYT tại các cơ quan, doanh nghiệp, bảo đảm người lao động được
tham gia BHYT đầy đủ và hưởng chính sách đúng quy định.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp,... tập
trung tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia BHYT; đồng thời tham
gia đề xuất các chính sách hỗ trợ hội viên tham gia BHYT.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thành lập Ban chỉ
đạo và xây dựng Kế hoạch triển
khai Đề án thực hiện lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân giai đoạn 2014 - 2015 và 2020; tăng cường quản lý, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, doanh
nghiệp trên địa bàn huyện và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch BHYT toàn dân đảm
bảo các mục tiêu Kế hoạch đề ra.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng và giao chỉ
tiêu cụ thể hàng năm về vận động hộ gia đình và đối tượng tự nguyện tham gia
BHYT; đồng thời giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc
triển khai thực hiện BHYT và đưa chỉ tiêu dân số tham gia BHYT vào chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập danh sách đề nghị cấp
thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi đồng thời với việc cấp Giấy khai sinh chuyển cơ
quan Bảo hiểm Xã hội huyện, thị xã, thành phố thực hiện cấp thẻ BHYT theo quy định.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện
thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; chỉ đạo
Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố
dành thời lượng phát sóng tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT, chú trọng đối
tượng học sinh, sinh viên, hộ gia đình cận nghèo, người lao động trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước, hộ kinh doanh cá thể và nông dân ở khu vực nông
thôn.
- Bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước mua thẻ BHYT cho
người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng
chính sách khác.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT theo quy định pháp luật.
- Thực hiện công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân trên địa bàn quản lý.
11. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh
Nghiêm túc thực hiện Luật BHYT; có trách nhiệm báo
cáo và trích nộp BHYT đầy đủ, kịp thời cho người lao động theo đúng quy định của
pháp luật.
12. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện tốt chế độ thông tin, báo
cáo; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, bố trí họp định kỳ, sơ kết, tổng kết
theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nghiêm túc triển khai thực hiện
Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 20 tháng
12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi
Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh (PH);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, PVP, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
KẾ HOẠCH
VỀ CHỈ TIÊU BAO PHỦ BHYT ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 166/KH-UBND ngày 12/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Tên đơn vị
|
Giai đoạn 2014
- 2015
|
Đến năm 2020
|
Dân số (ước tính)
|
Số người tham gia
BHYT
|
Tỷ lệ bao phủ
(%)
|
Dân số (ước tính)
|
Số người tham gia
BHYT
|
Tỷ lệ bao phủ (%)
|
A
|
B
|
4
|
5
|
6=5/4
|
7
|
8
|
9=8/7
|
1
|
Thành phố Thanh Hóa
|
336,731
|
252,548
|
75
|
346,730
|
294,721
|
85
|
2
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
56,181
|
42,136
|
75
|
57,850
|
49,173
|
85
|
3
|
Thị xã Sầm Sơn
|
55,262
|
41,447
|
75
|
56,904
|
48,368
|
85
|
4
|
Huyện Mường Lát
|
34,513
|
33,478
|
97
|
35,538
|
34,472
|
97
|
5
|
Huyện Quan Hóa
|
44,866
|
43,520
|
97
|
46,199
|
44,813
|
97
|
6
|
Huyện Bá Thước
|
99,024
|
96,053
|
97
|
101,965
|
98,906
|
97
|
7
|
Huyện Quan Sơn
|
36,182
|
35,097
|
97
|
37,257
|
36,139
|
97
|
8
|
Huyện Lang Chánh
|
46,415
|
44,558
|
96
|
47,793
|
45,881
|
96
|
9
|
Huyện Ngọc Lặc
|
131,188
|
102,327
|
78
|
135,084
|
114,821
|
85
|
10
|
Huyện Cẩm Thủy
|
103,067
|
79,362
|
77
|
106,128
|
90,209
|
85
|
11
|
Huyện Thạch Thành
|
139,001
|
108,421
|
78
|
143,130
|
121,661
|
85
|
12
|
Huyện Hà Trung
|
109,908
|
82,431
|
75
|
113,172
|
96,196
|
85
|
13
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
81,647
|
61,235
|
75
|
84,073
|
71,462
|
85
|
14
|
Huyện Yên Định
|
160,110
|
120,083
|
75
|
164,865
|
140,135
|
85
|
15
|
Huyện Thọ Xuân
|
216,888
|
162,666
|
75
|
223,330
|
189,831
|
85
|
16
|
Huyện Thường Xuân
|
84,682
|
80,448
|
95
|
87,197
|
82,837
|
95
|
17
|
Huyện Triệu Sơn
|
198,879
|
149,159
|
75
|
204,786
|
174,068
|
85
|
18
|
Huyện Thiệu Hóa
|
155,048
|
116,286
|
75
|
159,653
|
135,705
|
85
|
19
|
Huyện Hoằng Hóa
|
224,534
|
168,401
|
75
|
231,202
|
196,522
|
85
|
20
|
Huyện Hậu Lộc
|
168,089
|
126,067
|
75
|
173,081
|
147,119
|
85
|
21
|
Huyện Nga Sơn
|
136,420
|
102,315
|
75
|
140,472
|
119,401
|
85
|
22
|
Huyện Nh Xuân
|
65,402
|
62,132
|
95
|
67,344
|
64,650
|
96
|
23
|
Huyện Nh Thanh
|
86,848
|
69,478
|
80
|
89,427
|
76,013
|
85
|
24
|
Huyện Nông Cống
|
183,591
|
137,693
|
75
|
189,044
|
160,687
|
85
|
25
|
Huyện Đông Sơn
|
75,406
|
70,882
|
94
|
77,646
|
74,540
|
96
|
26
|
Huyện Quảng Xương
|
218,918
|
164,189
|
75
|
225,420
|
191,607
|
85
|
27
|
Huyện Tĩnh
Gia
|
219,200
|
164,400
|
75
|
225,710
|
191,854
|
85
|
|
Tổng cộng
|
3,468,000
|
2,716,812
|
78
|
3,571,000
|
3,091,791
|
87
|