|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
106/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thế Giang
|
Ngày ban hành:
|
24/11/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
24 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 24-CTR/TU NGÀY 03/8/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 23/5/2018 HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính
sách bảo hiểm xã hội;
Thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày
03/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
23/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải
cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 03/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện có hiệu quả việc cải cách chính sách bảo
hiểm xã hội, để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới
mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt,
đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng,
công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm 2021
Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ
tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính
thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1,7% lực lượng lao động
trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo
hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỷ lệ giao dịch điện tử đạt
100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ
quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ đạt mức ASEAN 4; chỉ số
đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
2.2. Giai đoạn đến năm 2025
Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ
tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính
thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động
trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo
hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài
lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
2.3. Giai đoạn đến năm 2030
Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ
tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính
thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động
trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm
xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chính sách bảo hiểm xã hội
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày
05/02/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020.
Phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương, các cơ
quan báo chí trong công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội. Đổi mới nội dung, hình thức và thực hiện tuyên truyền theo từng nhóm đối
tượng, nhất là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, người sử dụng lao
động và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó tập trung tuyên
truyền, vận động, đối thoại về quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động.
2. Về thực hiện pháp luật về
lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội
Thực hiện nghiêm, đầy đủ các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực
hiện tốt các quy định về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện
các chính sách bảo hiểm thất nghiệp về hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu
việc làm, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về thực hiện chính sách Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các giải
pháp hỗ trợ giúp người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động, đồng thời
hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề để
duy trì việc làm, phòng ngừa thất nghiệp cho người lao động.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh
nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành vi trốn đóng,
nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chưa tham gia đầy
đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp.
Thực hiện thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm
xã hội, có phương án rà soát, xử lý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt
động nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Chủ động phối hợp
với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý,
sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm cân đối thu,
chi, quản lý tài chính, tài sản chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định
của pháp luật.
3. Về nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao tính tuân
thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp hành
chính, kinh tế, tư pháp để tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội, đi đôi với
chú trọng tăng số người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội, đặc biệt là chế độ
hưu trí. Phối hợp giữa các ngành chia sẻ thông tin, dữ liệu về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp kịp thời xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh.
Xây dựng các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội theo từng năm, đảm bảo chỉ tiêu theo lộ trình cụ thể của từng
giai đoạn (từ nay đến 2021 và đến 2030) và chi tiết theo từng năm, trình
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong chỉ tiêu kế hoạch
kinh tế - xã hội của tỉnh và từng huyện, thành phố.
Phối hợp giữa các ngành chia sẻ thông tin, dữ liệu
về đăng ký, thành lập các doanh nghiệp mới, nắm bắt theo dõi khai thác mở rộng
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
đăng ký lao động theo quy định.
Hướng dẫn, chấn chỉnh công tác kê khai lao động của
các doanh nghiệp; yêu cầu các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện kê
khai, báo cáo tình hình sử dụng lao động và việc tham gia bảo hiểm xã hội cho
người lao động theo đúng quy định. Kiểm tra, rà soát lao động, quỹ tiền lương của
doanh nghiệp đã quyết toán tài chính, đối chiếu với lao động, quỹ tiền lương kê
khai tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
4. Về nâng cao năng lực quản trị
và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện nghiêm chính sách pháp luật, cơ chế
sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bảo đảm yêu cầu cân đối và
tăng trưởng Quỹ để bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động và tránh trục
lợi bảo hiểm. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và thông tin báo
cáo về bảo hiểm xã hội theo quy định.
Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo đổi mới phương thức hoạt
động của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chuyển đổi tác phong
phục vụ theo hướng phục vụ thân thiện, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa
quy trình nghiệp vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và phương pháp quản lý tiên tiến, tiến tới thực hiện giao dịch điện
tử đối với tất cả các hoạt động trong việc thực hiện thu đóng, giải quyết và
chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm đạt mục tiêu
thực hiện toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, giảm số giờ giao dịch trung
bình hàng năm giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ
vào năm 2021.
Phối hợp giữa các ngành Bảo hiểm xã hội và ngành
lao động chia sẻ thông tin, dữ liệu chính sách bảo hiểm thất nghiệp để việc chi
trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và quản lý thủ tục đóng - hưởng bảo
hiểm thất nghiệp được an toàn, chính xác. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tư vấn,
giải quyết, hỗ trợ học nghề, kỹ năng nghề gắn với chính sách bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động; thông báo thông tin thị trường lao động, tổ chức tuyên truyền,
hỗ trợ học nghề, tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Triển khai đồng bộ có hiệu quả các hình thức thông
tin, tuyên truyền về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Mở rộng mạng lưới đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện; có giải pháp khuyến
khích các địa phương vận động, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, đặc
biệt là bảo hiểm xã hội tự nguyện.
(Có Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp).
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có
khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
chỉ đạo, giải quyết.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Làm đầu mối tổ chức thực hiện Kế hoạch này; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện; tham mưu công tác sơ kết,
tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, chỉ đạo
bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt nội dung Kế hoạch
này nhất là việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội nhằm đạt được chỉ tiêu đề ra; thực hiện đúng chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội bảo đảm quyền lợi của người tham gia; quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
theo đúng quy định của pháp luật. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổ chức thực
hiện và định kỳ báo cáo kết quả Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định (qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch; chủ trì, hướng dẫn đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
5. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực hiện cụ thể và ngân sách của
tỉnh để cân đối đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh
Tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng
ghép nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án có liên quan; phối hợp với
các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội, phát động phong trào và vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân
tích cực tham gia bảo hiểm xã hội; phối hợp tham gia giám sát, kiểm tra việc
tham gia bảo hiểm xã hội và đề xuất các cơ chế, chính sách, bảo vệ quyền lợi
cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ triển
khai thực hiện theo quy định; kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh vượt thẩm
quyền giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ LĐTBXH; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng TH, KGVX;
- Lưu VT, KGVX (Tùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG SỐ 24-CTR/TU NGÀY 03/8/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 23/5/2018 HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY, BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 106/KH-UBND ngày 24/11/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ và nội
dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày
05/02/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh;
UBND huyện, thành phố; các sở, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
tỉnh.
|
Đến năm 2020
|
2
|
Phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương và các cơ
quan báo chí trong công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội. Đổi mới nội dung, hình thức thực hiện tuyên truyền theo từng nhóm đối
tượng, nhất là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh;
UBND huyện, thành phố; các sở, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
tỉnh.
|
Đến năm 2030
|
3
|
Thực hiện nghiêm, đầy đủ các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Thực hiện tốt các quy định về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài, người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, cơ quan
liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Đến năm 2030
|
4
|
Tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện
các chính sách bảo hiểm thất nghiệp về hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu
việc làm, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về thực hiện chính sách Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các giải
pháp hỗ trợ giúp người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động, đồng thời
hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề
để duy trì việc làm, phòng ngừa thất nghiệp cho người lao động.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, cơ
quan liên quan
|
Đến năm 2030
|
5
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại các
doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành vi trốn
đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chưa tham
gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, cơ
quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Đến năm 2030
|
6
|
Hướng dẫn, chấn chỉnh công tác kê khai lao động của
các doanh nghiệp; yêu cầu các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện
kê khai, báo cáo tình hình sử dụng lao động và việc tham gia bảo hiểm xã hội
cho người lao động theo đúng quy định. Kiểm tra, rà soát lao động, quỹ tiền
lương của doanh nghiệp đã quyết toán tài chính, đối chiếu với lao động, quỹ
tiền lương kê khai tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Cục Thuế tỉnh.
|
Đến năm 2030
|
7
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện nghiêm chính sách pháp luật, cơ
chế sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bảo đảm yêu cầu cân đối
và tăng trưởng Quỹ để bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động và
tránh trục lợi bảo hiểm. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và
thông tin báo cáo về bảo hiểm xã hội theo quy định.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
|
Các sở, ngành, cơ
quan liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Đến năm 2030
|
8
|
Phối hợp giữa các ngành Bảo hiểm xã hội và ngành
lao động chia sẻ thông tin, dữ liệu chính sách bảo hiểm thất nghiệp để việc chi
trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và quản lý thủ tục đóng - hưởng bảo
hiểm thất nghiệp được an toàn, chính xác. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tư
vấn, giải quyết, hỗ trợ học nghề, kỹ năng nghề gắn với chính sách bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động; thông báo thông tin thị trường lao động, tổ chức
tuyên truyền, hỗ trợ học nghề, tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
UBND huyện, thành
phố.
|
Đến năm 2030
|
9
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, người sử dụng
lao động và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó tập trung
tuyên truyền, vận động, đối thoại về quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Sở Thông tin và
truyền thông; UBND huyện, thành phố; các sở, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể tỉnh.
|
Đến năm 2030
|
10
|
Thực hiện thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm
xã hội, có phương án rà soát, xử lý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt
động nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Chủ động phối hợp
với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản
lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm cân đối
thu, chi, quản lý tài chính, tài sản chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng
quy định của pháp luật.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Liên đoàn lao động tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Đến năm 2030
|
11
|
Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao tính tuân
thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp
hành chính, kinh tế, tư pháp để tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội, đi
đôi với chú trọng tăng số người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội, đặc biệt
là chế độ hưu trí. Phối hợp giữa các ngành chia sẻ thông tin, dữ liệu về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp kịp thời xử lý những khó khăn vướng mắc
phát sinh.
|
Bảo hiểm xã hội
tinh
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện, thành phố và
phương tiện thông tin đại chúng
|
Đến năm 2030
|
12
|
Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo đổi mới phương thức hoạt
động của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chuyển đổi tác phong
phục vụ theo hướng phục vụ thân thiện, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ngành, cơ
quan liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Đến năm 2030
|
13
|
Chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa
quy trình nghiệp vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và phương pháp quản lý tiên tiến, tiến tới thực hiện giao dịch
điện tử đối với tất cả các hoạt động trong việc thực hiện thu đóng, giải quyết
và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm đạt mục
tiêu thực hiện toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, giảm số giờ giao dịch
trung bình hàng năm giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp xuống còn
49 giờ vào năm 2021.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ngành, cơ quan
liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Đến năm 2030
|
14
|
Triển khai đồng bộ có hiệu quả các hình thức
thông tin, tuyên truyền về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp. Mở rộng mạng lưới đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện; có giải pháp
khuyến khích các địa phương vận động, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội, đặc biệt là bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ngành, cơ
quan liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Đến năm 2030
|
15
|
Xây dựng các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội theo từng năm, đảm bảo chỉ tiêu theo lộ trình cụ thể của
từng giai đoạn (từ nay đến 2021 và đến 2030) và chi tiết theo từng
năm, trình HĐND, UBND tỉnh ban hành trong chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội
của tỉnh và từng huyện thành phố.
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư
|
UBND huyện, thành
phố; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
|
Đến năm 2030
|
16
|
Phối hợp giữa các ngành chia sẻ thông tin, dữ liệu
về đăng ký, thành lập các doanh nghiệp mới, nắm bắt theo dõi khai thác mở rộng
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
đăng ký lao động theo quy định.
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Cục Thuế tỉnh.
|
Đến năm 2030
|
Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 106/KH-UBND ngày 24/11/2018 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tuyên Quang ban hành
1.796
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|