Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 3922/VBHN-BLĐTBXH 2020 Nghị định hướng dẫn Luật Việc làm

Số hiệu: 3922/VBHN-BLDTBXH Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Người ký: Đào Ngọc Dung
Ngày ban hành: 06/10/2020 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3922/VBHN-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỆC LÀM VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.[1]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm.

2. Người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền lương và có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập được giao các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Việc làm (sau đây viết tắt là trung tâm dịch vụ việc làm).

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.

Chương II

HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 3. Điều kiện được hỗ trợ

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Việc làm liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến tháng liền trước của tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động hoặc đến tháng của ngày đề nghị hỗ trợ kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động nếu người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng đó.

2[2]. Gặp khó khăn thuộc các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao động hiện có từ 30% hoặc từ 30 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng dưới 200 lao động; từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng từ 200 đến 1000 lao động; từ 100 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng trên 1000 lao động, không kể lao động giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 01 tháng.

Những trường hợp được coi là bất khả kháng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm, bao gồm:

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, nhà xưởng có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi người sử dụng lao động bị thiệt hại;

- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh.

3. Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động được xác định thông qua báo cáo sản xuất, kinh doanh của năm trước thời điểm đề nghị hỗ trợ mà bị lỗ có xác nhận của cơ quan thuế.

4. Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Mức hỗ trợ

1. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.

Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

2. Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.

Chương III

QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 5. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.

2. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Nguồn thu hợp pháp khác, bao gồm:

a) Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

b) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Phương thức đóng và nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm của người sử dụng lao động như sau:

a) Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

b) Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp cho số người hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần bảo hiểm thất nghiệp phải đóng còn lại, người sử dụng lao động tự bảo đảm theo quy định tại điểm c và điểm d Khoản này.

c) Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.

d) Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thì khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo nguyên tắc bảo đảm duy trì số dư quỹ hằng năm bằng 02 lần tổng các khoản chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp của năm trước liền kề nhưng mức hỗ trợ tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phương thức chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:

a) Vào quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp được cấp có thẩm quyền giao trong năm để xác định số kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp của năm trước theo mức quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Tài chính để chuyển một lần vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm trước của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định, xác định số kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm trước. Trường hợp số kinh phí Bộ Tài chính đã cấp theo quy định tại điểm a Khoản này lớn hơn số phải hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm nộp trả ngân sách nhà nước phần chênh lệch; trường hợp số đã cấp nhỏ hơn số phải hỗ trợ, Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp hỗ trợ bổ sung vào năm sau.

3. Nguồn kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều này do ngân sách trung ương bảo đảm từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.

Điều 8. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp

1. Nội dung và mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được phân bổ và giao dự toán như sau:

a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;

b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp;

c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ thu bảo hiểm thất nghiệp.

3[3]. Phương thức chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ dự toán chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và kịp thời chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an. Phương thức chuyển kinh phí thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Riêng đối với chi ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)”.

Điều 9. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ số tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.

2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định việc đầu tư theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Việc làm.

3. Tiền sinh lời từ đầu tư, tăng trưởng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được bổ sung vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 10. Kế hoạch tài chính, quản lý, sử dụng và quyết toán

1. Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ chức liên quan lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:

a) Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp;

b) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho các đơn vị thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội được giao thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm thất nghiệp.

2[4] . Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

3[5]. Được bãi bỏ

4[6]. Được bãi bỏ

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Mục 1. THAM GIA VÀ ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.

Trường hợp người lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên.

Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2[7]. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

3[8]. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian này được xác định là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm.

Điều 13. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo quy định tại Nghị định này là sổ bảo hiểm xã hội.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội.

Mục 2. HỖ TRỢ TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM

Điều 14. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.

2. Kinh phí thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm của trung tâm dịch vụ việc làm được giao khoán theo số lượng người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của năm liền trước và thực hiện thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế số lượng người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3[9]. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định giá dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Điều 54 Luật Việc làm.

Điều 15. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm

1. Người lao động ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm.

2. Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm trên cơ sở nhu cầu, khả năng của người lao động và nhu cầu của thị trường lao động.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm bố trí nhân sự và cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm.

Mục 3. TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2[10]. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

4[11]. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

3[12]. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

4[13]. Được bãi bỏ

5. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu tại khoản 3 Điều này được cộng dồn theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Điều 19. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Điều 20. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.

Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b)[14] Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.

d)[15] Hưởng lương hưu hằng tháng

Ngày mà người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.

đ)[16] Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;

- Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.

e)[17] Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định

Ngày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

g) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng

Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

h)[18] Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp

Ngày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

k) Chết

Ngày xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Ngày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích

Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.

n) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù

Ngày mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.

2[19]. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 Điều này thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

5[20]. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3[21]. Được bãi bỏ

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

5[22]. Được bãi bỏ

6[23]. Được bãi bỏ

7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

7a[24]. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

7b[25]. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

8. Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Hưởng bảo hiểm y tế[26]

1. Căn cứ quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

2. Người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mục 4. HỖ TRỢ HỌC NGHỀ

Điều 24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề[27]

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này;

d) Sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không đáp ứng đủ điều kiện hưởng thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề là đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo của trung tâm dịch vụ việc làm về việc người lao động không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 25. Giải quyết hỗ trợ học nghề[28]

1. Người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp). Phương thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

2. Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm

a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 24 nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động có nhu cầu học nghề.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác định cụ thể nghề, thời gian hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề nghiệp để trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.

Thời điểm bắt đầu học nghề của người lao động là thời điểm sau khi ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề đối với trường hợp không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và không quá 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghề đang được cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện thì người lao động vẫn được hỗ trợ tham gia khóa học nghề này nếu thời điểm bắt đầu đào tạo nghề tính đến thời điểm ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề không quá 01 tháng và cơ sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo dạy bù đầy đủ kiến thức của khoảng thời gian trước khi người lao động tham gia học nghề.

Quyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để thực hiện việc đào tạo nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

Trường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp người lao động đã có quyết định hỗ trợ học nghề nhưng chưa tham gia khóa đào tạo nghề hoặc đang tham gia khóa đào tạo nghề mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được hỗ trợ học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề.

5. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hỗ trợ học nghề. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của người lao động theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không thực hiện chi trả tiền hỗ trợ học nghề cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để không thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

6. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và hằng tháng có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề.

Mục 5. HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 26. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ

1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động bao gồm các nội dung cơ bản sau: Ngành, nghề hoặc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; tình hình sản xuất, kinh doanh; số lao động tại thời điểm đề nghị hỗ trợ; những khó khăn, nguyên nhân buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh; nguy cơ phải cắt giảm số lao động; nhu cầu kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; cam kết tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và sử dụng lao động theo đúng phương án đã được phê duyệt.

2. Phương án thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

4. Giấy tờ chứng minh không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

5. Văn bản xác nhận của tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Điều 27. Giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

1. Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động phải nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính của đơn vị để thẩm định.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người sử dụng lao động.

Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ; 01 bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo; 01 bản đến trung tâm dịch vụ việc làm; 01 bản đến người sử dụng lao động để thực hiện và 01 bản đến cơ sở dạy nghề cho người lao động trong trường hợp việc đào tạo không do người sử dụng lao động trực tiếp thực hiện. Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người sử dụng lao động theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế của việc thực hiện phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Điều 28. Tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

1. Người sử dụng lao động tổ chức đào tạo hoặc phối hợp với cơ sở dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động theo quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đảm bảo duy trì việc làm cho người lao động.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với cơ sở dạy nghề thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và đảm bảo duy trì việc làm cho người lao động theo phương án đã được phê duyệt.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chương V

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM, SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 29. Quyền của người lao động

1. Nhận sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đầy đủ về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm.

3. Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này.

4. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

5. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Nghĩa vụ của người lao động

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.

2. Thực hiện đúng quy định về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Bảo quản, sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.

4. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải thông báo với người sử dụng lao động kế tiếp để tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

5. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề theo quy định tại trung tâm dịch vụ việc làm khi có nhu cầu.

6. Hằng tháng thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

7. Nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp khi được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

8. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động tìm được việc làm thì phải thông báo ngay cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

9. Nhận thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không được hỗ trợ học nghề, quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hỗ trợ học nghề, quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

10. Thông báo theo quy định với trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d, g, h, l và n khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

11[29]. Được bãi bỏ

12. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 31. Quyền của người sử dụng lao động

1. Được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.

2. Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

3. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

1. Chủ trì, phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở để thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thực hiện trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.

3. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

4. Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động yêu cầu.

5. Cung cấp bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc xác nhận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc cho người lao động chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

6. Thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động làm việc tại đơn vị theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện.

7. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước.

8. Tổ chức triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

9. Sử dụng người lao động đã được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo phương án đã được phê duyệt và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo.

10. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Quyền của trung tâm dịch vụ việc làm

1. Từ chối yêu cầu hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật.

2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Trách nhiệm của trung tâm dịch vụ việc làm

1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, xem xét và thực hiện các thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động theo quy định của pháp luật.

3a[30]. Thông tin kịp thời cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm và người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định trước khi trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

4. Kiểm tra, theo dõi, cập nhật các thông tin của người lao động liên quan đến việc hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của người lao động, tổ chức công đoàn và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

7. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.

9. Tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp.

10. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Quyền của tổ chức bảo hiểm xã hội

1. Kiểm tra việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động và người sử dụng lao động.

2. Từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật.

3. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội

1. Hằng năm thông báo cho từng người lao động thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

2. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục đăng ký tham gia và thu bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp.

4. Cung cấp thông tin về việc tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn, trừ Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.

5. Chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

6[31]. Dừng chi trả các khoản trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

6a[32]. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do chi trả không đúng theo quyết định hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hoặc chi trả không đúng thời hạn quy định hoặc thu bảo hiểm thất nghiệp không đúng dẫn đến việc giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định.

7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế và đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

8. Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện việc chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm thất nghiệp.

12. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

13. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc tham gia, đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động yêu cầu.

14. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

16. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 31 tháng 7 và hằng năm trước ngày 31 tháng 01 báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng đầu năm và của năm trước.

17. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Ban hành quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hỗ trợ học nghề, quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ và theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định.

3. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

5. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

6. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

2a[33]. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định hoặc ban hành và chuyển quyết định hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không đúng thời hạn quy định.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức việc thực hiện thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định trong trường hợp nguyên nhân dẫn đến thu hồi không phải do cơ quan thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm và đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Thực hiện hợp tác quốc tế và tham gia nghiên cứu khoa học về bảo hiểm thất nghiệp.

6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp

1. Thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trước ngày Luật Việc làm có hiệu lực thi hành mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm.

2. Thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, viên chức.

3. Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về viên chức.

4. Người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp; Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 40. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và triển khai thực hiện Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm ngân sách hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.

4. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

Điều 41. Hiệu lực thi hành[34]

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Các Nghị định sau đây sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;

b) Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 42. Trách nhiệm thi hành[35]

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

BỘ TRƯỞNG




Đào Ngọc Dung



[1] Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[6] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[11] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[15] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[16] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[17] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[18] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[21] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[22] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[23] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[24] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[25] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[26] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[28] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[29] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[30] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[32] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[33] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

[34] Điều 3 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:

“Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.

2. Đối với người sử dụng lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

3. Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định về việc hỗ trợ học nghề thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này”.

[35] Điều 4 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:

“Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam ứng dụng, hiện đại hóa công nghệ thông tin để đảm bảo chia sẻ dữ liệu và thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động thu, chi, giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 3922/VBHN-BLDTBXH

Hanoi, October 6, 2020

 

DECREE

ELABORATING ON IMPLEMENTATION OF SEVERAL ARTICLES REGARDING UNEMPLOYMENT INSURANCE OF LAW ON EMPLOYMENT

 The Government’s Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, elaborating on certain articles regarding unemployment insurance in the Employment Law, in effect from May 1, 2015, shall be amended and supplemented by:

The Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;

At the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs

The Government promulgates the Decree detailing the implementation OF a number of articles of the Law on employment on unemployment insurance[1]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Decree details the implementation of a number of articles  of the Law on employment on support for training, retraining to improve occupational skill qualification for job  maintenance for employees; unemployment insurance  fund ; unemployment insurance organizations; rights and responsibilities of agencies, units, organizations and individuals involved in implementing unemployment insurance policy

Article 2. Regulated entities   

1. Employees, employers obliged to participate in unemployment insurance under the provisions of Article 43 of the Law on Employment.

2. Employees who are enterprise managers, cooperative managers receiving wages and participating in compulsory social insurance under the provisions of the legislation on social insurance

3. Social insurance organizations, Services of Labour, War Invalids and Social Affairs in central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs), employment service centers established by State management agencies on employment and assigned tasks as prescribed in paragraph 2 of Article 38 of the Law on Employment (hereinafter referred to as employment service centers).

4. Agencies, organizations, and individuals involved in unemployment insurance under the provisions of the Law on Employment

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Conditions for support

1. Employers may receive financial support for training and retraining to improve occupational skills qualifications for job maintenance for employees defined in Clause 1, Article 47 of the Law on Employment if they meet the following conditions:

1. Having fully paid unemployment insurance premiums under the provisions of paragraph 2 of Article 44 of the Law on Employment for at least full 12 consecutive months by the time of request for support for training and retraining to improve occupational skills qualifications for job maintenance for the workers if the employers have paid the unemployment insurance premiums for that month.

2[2]. Encountering difficulties arising from the cases specified in point b of clause 1 of Article 47 in the Law on Employment to the extent that they face the risk of reduction of at least 30% or 30 employees in the existing number of employees with regard to employers hiring fewer than 200 employees; at least 50 employees with regard to employers hiring from 200 to 1,000 employees; at least 100 employees with regard to employers hiring more than 1,000 employees, irrespective of employees entering into seasonal or piecework employment contracts with the contractual period of less than 1 month.

Cases deemed as force majeure events as prescribed in point b of Article 47 in the Employment Law shall include:

- Conflagration, flood, earthquake, tsunami, enemy sabotage, epidemic causing damage to a part or the whole of facility, equipment, machinery, and workshop, certified by the President of the People's Committee of the district, town and provincially-controlled city where the employer’s loss or damage occurs;

- Compliance with the competent regulatory authority’s order to relocate or downsize production and business facilities.

3. Lacking funds for organizing training and retraining to improve occupational skills qualifications for workers determined through production, business reports of the loss year before the support proposal certified by the tax authorities.

4. Having a plan on training and retraining to improve occupational skills qualifications for job maintenance, approved by a competent state agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The financial support of training and retraining to improve occupational skill qualification shall be maximum 01 million / person / month. The specific support level shall be depended on month, the actual study time of each job or each course but it shall not be more than 06 months.

If vocational courses are not in a full month, it shall be calculated according to the principle: Less than 15 days shall be a half of month, 15 days or more shall be 01 month to determine the level of financial support of training, retraining to improve their occupational skill qualification for job maintenance for workers.

2. With regard to courses of training and retraining to improve occupational skill qualification of which expense is higher than the support fund as specified in paragraph 1 of this Article, the expense which is higher than the support fund shall be paid by employers.

Chapter III

UNEMPLOYMENT INSURANCE FUND

Article 5. Sources of Unemployment Insurance Fund

1. Contributions and support as defined in Paragraph 1, Article 57 of the Law on Employment.

2. Profits from the unemployment insurance Fund’s investment activities;

3. Other lawful revenues, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Other lawful revenues as prescribed by law.

Article 6. Payment method and source of unemployment insurance premiums from employers

1. Every month, employers shall pay unemployment insurance premiums under the provisions of Point b, Clause 1, Article 57 of the Law on Employment and deduct salary of each employee at the rate specified in clause 1 of Article 57 of the Law on Employment to pay at the same time to the unemployment insurance fund

2. Payment sources of unemployment insurance premium at the rate stipulated in Point b, Clause 1, Article 57 of the Law on Employment of the employer shall be as follows:

a) If employers being agencies, units, organizations are covered all expenses of regular activities by the state budget, the state budget shall cover full unemployment insurance premiums and be arranged in estimates of annual recurrent expenditure of agencies, units and organizations under the provisions of the legislation on decentralization of the state budget.

b) If employers being agencies, units, organizations are covered a part of expenses of regular activities by the state budget, the state budget shall cover full unemployment insurance premiums for persons receiving salary from the State budget and be arranged in estimates of annual recurrent expenditure of agencies, units and organizations under the provisions of the legislation on decentralization of the state budget. Employers shall self-pay the remaining unemployment insurance premium under the provisions of c and d of this paragraph.

c) If employers being enterprises, units and organizations have production, sales and service, the unemployment insurance premiums shall be accounted for in the cost of production, business and services in the period.

d) If employers are agencies, units and other organizations, the unemployment insurance premiums shall be included in operations funds of agencies, units and organizations in accordance with law.

Article 7. Support from the state budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Transfer method of supportive budget from the State budget to unemployment insurance Fund:

a) In the fourth quarter of each year, Vietnam Social Insurance shall base on estimates of revenues and expenditures for unemployment insurance assigned in year by competent authorities in order to determine the funding for unemployment insurance fund in the previous year according to the provisions of paragraph 1 of this Article, and report to the Ministry of Finance to transfer once to the unemployment insurance fund;

b) Within 10 working days from receipt of the statement of revenues and expenditures for unemployment insurance of the previous year of the Vietnam Social Insurance approved by management board of Vietnam Social Insurance, The Ministry of Finance shall verify and determine the supportive funding for unemployment insurance of the previous year. If the funding of the Ministry of Finance allocated under the provisions of point a, this paragraph is larger than the support funding as defined in Paragraph 1 of this Article, Vietnam Social Insurance shall pay to the state budget the difference; if the allocated fund is smaller than the support fund, the Ministry of Finance shall report to competent authorities for approval of the additional support level for the next year.

3. Supportive budget source for Unemployment Insurance Fund under the provisions of this Article covered by the central budget from social security expenditure source decided by the National Assembly.

Article 8. Administrative expense of unemployment insurance

1. Content and administrative expense level of unemployment insurance shall comply with the provisions of the Law on Social Insurance and the provisions of the legislation on financial management for the Vietnam Social Insurance.

2. Annual administrative expense of unemployment insurance shall be allocated and estimated as follows:

a) Vietnam social insurance shall fulfilled tasks of collection and expenditure, management and use of the unemployment insurance fund;

b) The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall receive application for unemployment benefits, settle the unemployment insurance benefits and the tasks related to unemployment insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3[3]. Transfer method of management fund for unemployment insurance:

Based on the estimate of unemployment insurance management expenditures under the Prime Minister mandate, the Vietnam Social Security shall fully and promptly transfer unemployment insurance management expenditures to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Social Security agency of Ministry of National Defense, Social Security agency of Ministry of Public Security. The approach to transferring such expenditures shall comply with the Prime Minister's regulations regarding financial management mechanisms for social insurance, health insurance, unemployment insurance and management costs of social insurance, health insurance and unemployment insurance. Particularly, information technology application expenditures shall comply with the Government's Decree No. 64/2007/ND-CP dated April 10, 2007, providing for information technology application for operations of state regulatory authorities and other documents providing amendments or supplements (if any)”.

Article 9. Investment from unemployment insurance Fund 

1. Vietnam social insurance shall be responsible for implementing measures to preserve and increase the unemployment insurance fund from the temporarily idle amount. Investment from the unemployment insurance fund must ensure safety, efficiency and be recoverable when needed.

2. Management board of Vietnam social insurance shall decide the investment under the forms specified in paragraph 2 of Article 59 of the Law on Employment.

3. Profits from investments, growth of unemployment insurance fund each year shall be added to the unemployment insurance fund.

Article 10. Financial plans, management, use and settlement

1. Each year, the specified time for establishing state budget estimates, agencies and organizations involved shall make plan for revenues and expenditures for unemployment insurance and the administrative expense for unemployment insurance and submit to Vietnam Social Insurance as follows:

a) Social insurance in central-affiliated cities and provinces shall make plan for revenues and expenditures for unemployment insurance and administrative expense for unemployment insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall make plan for administrative expense of unemployment insurance for units in Labor, War Invalids and Social Affairs sector - Invalids assigned tasks of unemployment insurance.

2[4] . Estimating, allocating and delegating budgetary expenditures, managing, using and settling costs of management of unemployment insurance shall comply with the Prime Minister's regulations regarding financial management mechanisms for social insurance, health insurance, unemployment insurance and management costs of social insurance, health insurance and unemployment insurance.

3[5]. Repealed

4[6]. Repealed

Chapter IV

IMPLEMENTATION ORGANIZATIONS OF UNEMPLOYMENT INSURANCE

Section 1. UNEMPLOYMENT INSURANCE PARTICIPATION AND PREMIUM PAYMENT

Article 11. Unemployment insurance participation

1. Application for unemployment insurance shall be application for compulsory social insurance, including the specific content of unemployment insurance participation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If employees have concluded a labor contract under seasonal work or under a certain job from 03 full months to less than 12 full months before January 01, 2015 and 01 are carrying out such labor contract, employers must pay unemployment insurance for such employees in case the contract term is in at least 03 months.

If employees conclude many labor contracts as defined in Paragraph 1, Article 43 of the Law on Employment and are participating in unemployment insurance under the first effective concluded labor contract, upon termination or change of contract workers resulting ineligibility for unemployment insurance of the employees, the employees and the employers under unemployment insurance participation of the next effective concluded labor contracts shall be responsible for participation in unemployment insurance as prescribed by law.

If employees take the unpaid maternity leave or sick leave for 14 working days or more, receiving social insurance allowance, employees postpone labor contract or working contract concluded in accordance with the law, such employees are not eligible for unemployment insurance during this period.

Article 12. Unemployment insurance premium payment

1. The payment time of unemployment insurance premium of employers and employees shall be the payment time of compulsory social insurance.

2[7]. An employee is certified to be currently paying unemployment insurance contribution under the provisions of Article 49 of the Employment Law if he/she falls into one of the following cases:

a) That employee has paid unemployment insurance contribution for the month of termination of employment or labor contract, which is certified by the social insurance agency in his/her social insurance book;

b) That employee has paid unemployment insurance contribution for the month preceding the month of termination of employment or labor contract, which is certified by the social insurance agency in his/her social insurance book;

c) That employee takes sickness or maternity leave for 14 working days or more at the employer’s office without being paid any monthly salary or wage in the month preceding the month of termination of labor or employment contract, or in the month of termination of labor or employment contract, which is certified by the social insurance agency in his/her social insurance book;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) That employee temporarily suspend the execution of his/her labor or employment contract for 14 working days or more in the month preceding the month of termination of labor or employment contract, or in the month of termination of labor or employment contract, which is certified by the social insurance agency in his/her social insurance book.

3[8]. The month of payment of unemployment insurance contribution for an employee will be counted if the employer and the employee have performed the labor or employment contract, and have paid unemployment insurance constructions.

If the employee already entitled to unemployment benefits obtains certification of the additional time of payment of unemployment insurance after having their entitlement terminated, the additional time shall be determined as the period of time during which UI contribution has been made, but UI benefits have not been received, under clause 1 of Article 45 in the Law on Employment.  

Article 13. Record of payment of unemployment insurance premium, receipt of unemployment insurance allowance

1. Records of payment of unemployment insurance premium, receipt of unemployment insurance allowance of employees under the provisions of this Decree shall be social insurance books.

2. Vietnam social insurance shall issue the form of social insurance books.

Section 2. JOB CONSULTANCY, PLACEMENT

Article 14. Job consultancy, placement

1. Employees under the provisions in Clause 1, Article 43 of the Law on Employment who are participating in unemployment insurance but their labor contracts or working contract is terminated shall be counseled and place job for free through employment service center.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3[9]. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall regulate the price applied to job consultancy and placement services sponsored by the Unemployment Insurance Fund for employees in accordance with Article 54 of the Employment Law.

Article 15. Job consultancy, placement

1. Employees shall record all information in job consultancy and placement sheet in the form defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and submit directly to the employment service center.

2. Employment service center shall consult, place jobs on the basis of demand, ability of employees and needs of the labor market.

3. Employment service center shall arrange staff and facilities to consult and place jobs.

Section 3. UNEMPLOYMENT BENEFIT

Article 16. Application for unemployment benefit

1. A written form of unemployment benefit defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2[10]. The primary or certified true copy, or the duplicate copy submitted along the primary copy for checking purposes, of one of the following documents certifying the termination of the labor or employment contract:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Resignation acceptance decision;

c) Dismissal decision;

d) Decision on imposition of disciplinary sanction in the form of dismissal;

dd) Notice of or agreement on termination of the labor or employment contract;

e) Confirmation of the employer which clearly provides the employee's information; type of labor contract signed; reasons and time of termination of labor contract with the employee.

g) Certifying by the competent state authority that the enterprise or cooperative closes, goes bankrupt or decides to dismiss him/her, relieve him/her from duty or discharge him/her from the designated post in case the employee holds the post as a manager of that enterprise or cooperative;

h) In case the employee does not have the documents certifying the termination of the labor contract because the employer’s unit has no legal representative and the person authorized by the legal representative, the following steps must be taken:

Department of Labor - Invalids and Social Affairs or provincial-level Social Insurance agency sends a written request to the Department of Planning and Investment to certify that the employer does not have a legal representative or no person authorized by the legal representative.

Department of Planning and Investment is responsible for cooperating with the tax authority, police, and local government at the place where the employer’s head office is located to verify the fact that the employer has no legal representative or no person authorized by the legal representative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) In case where the employee participates in the unemployment insurance plan under the provisions of Point c, Clause 1, Article 43 of the Law on Employment, the document certifying the termination of the seasonal or piecework labor contract with the term ranging from 03 months to less than 12 months must be the primary copy or the certified true copy or the duplicate copy enclosing the primary copy for checking of such contract.

3. Social insurance books.

Social insurance organizations shall certify the premium payment of unemployment insurance and return the social insurance book to employees within 05 working days from receipt of the request of the employers.

Employers being agencies, units and enterprises of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security shall, within 30 days, social insurance of the Ministry of National Defense, social insurance of the people’s public security forces shall certify the premium payment of unemployment insurance and return the social insurance book to employees from the date of receipt of the request of the employers.

Article 17. Submission of application for unemployment benefit

1. Within 03 months from the date of termination of labor contract or working contract, employees who have no jobs and need unemployment benefit shall directly submit 01 application for unemployment benefits in accordance with the provisions of Article 16 of this Decree to employment service center in the locality where employees want to receive unemployment benefits.

2. Employees are entitled to authorize another person to submit the application by post in one of the following cases:

a) Sickness,  Maternity certified by competent medical facility;

b) Accident certified by traffic policemen or competent medical facilities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Submission date of application for unemployment benefits in the above cases shall be the date the authorized person directly submit the application or the date of the postmark in case of submission by post.

3. Employment service centers shall receive, inspect the applications, record the appointment paper of reply in the form defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and give it directly to the applicants application or sent by post to the applicants submitting the application by post; if the applications are not in accordance with the provisions of Article 16 of this Decree, employment service centers shall return to the applicants and state clearly the reason.

4[11]. Within 15 working days from the date of submission of application for unemployment benefit, if the employee does not wish to receive his/her unemployment benefit, the employee must directly, or authorize another person to, submit the written request for refusal to receive unemployment benefit to the employment service center at the place where the employee has submitted the application for unemployment benefit.

Article 18. Settlement of unemployment benefits

1. Employment service centers shall consider, request the Director of the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs for decision on unemployment benefits of employees within 20 working days from receipt of a satisfactory application in accordance with regulations, if the application is submitted by post, the date of receipt shall be the date stamped on the postmark.

If employees have not found jobs within 15 working days from the date of submission of application for unemployment benefits decided on unemployment benefit by the Director of the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs, the employment service centers shall certify the settlement of unemployment benefits of employees in the social insurance boos and return to the employees along with the decision of unemployment benefits after snapping the social insurance books for records.

The time of unemployment benefits of employees shall be calculated from the 16th working day from the date of submission of the application for unemployment benefits.

Decision on unemployment benefits shall be sent by employment service center as follows: 01 shall be sent to social insurance in central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provincial social Insurance) to pay unemployment benefits and grant health insurance cards for employees; 01shall be sent to employees who are entitled to unemployment benefits. Decision on unemployment benefits shall comply with the form defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

If employees are not entitled to unemployment benefits, the employment service center must notify in writing and clearly state the reasons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Social insurance organization shall pay unemployment benefit for the first month of the employees within 05 working days from receipt of the decision of unemployment benefits;

b) Social insurance organizations shall pay unemployment benefit for the employees from the second unemployment benefit month onwards within 05 working days from the 07th day of the month of unemployment benefit if they do not receive a decision of suspension or termination of unemployment benefit for the employees. If the above 07th day is a holiday, the payment deadline of unemployment benefits shall be the next working day.

3[12]. Within 03 working days inscribed in the appointment note to inform application processing results according to Form No. 01 issued together with this Decree, if the employee does not come to pick up the decision on entitlement to unemployment benefit or does not authorize any other to do so without notifying the employment service center of the acceptable reasons for not turning up for the decision, he/she shall be deemed as no need for unemployment benefit. Within 02 working days from the deadline for the employee’s picking up the decision stated in the appointment note, the employment service center shall request the Director of the Department of Labor - Invalids and Social Affairs to issue the decision on revocation of the decision on the employee’s entitlement to unemployment benefit using Form No. 02 issued together with this Decree.

Decision on revocation of the decision on the employee’s entitlement to the unemployment benefit which is sent by the employment service center shall include 01 copy sent to the provincial social insurance agency so as to prevent them from paying the unemployment benefit to the employee; 01 copy sent to the employee.

4[13]. Repealed

5. Time for payment of unemployment insurance premium of employees in case of cancellation of decision of unemployment benefits referred to in paragraph 3 of this Article shall be accumulated under the provisions of Paragraph 1, Article 45 of the Law on Employment for the next receipt of unemployment benefit.

6. Within 03 months from the date of expiry of unemployment benefit of the employees under the decision of unemployment benefits, but the employees do not receive unemployment allowance and notify in writing to the social insurance organization where they are receiving  unemployment allowance, such employees shall be determined to have no need for unemployment benefits. Time of payment of unemployment insurance premium corresponding to the unemployment allowance that the employees do not to get shall be stored as a basis of calculating the period of the next unemployment benefits when the employees are qualified for unemployment benefits as prescribed.

Within 07 working days after the above duration, the social insurance organizations must notify in writing to the employment service center where the employees are receiving unemployment benefits about their failure to receive unemployment allowance. Notification of failure to receive unemployment allowance shall comply with the form defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Within 10 working days from receipt of the notice of the social insurance organization, employment service centers shall consider,  request the Director of the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs for decision on reservation of the period of premium payment of unemployment insurance for employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Period of receipt of unemployment benefits shall be calculated based on months of payment of unemployment insurance premiums as defined in paragraph 2 of Article 50 of the Law on Employment. Employees who have paid unemployment insurance over 36 months, the months that have not settled the unemployment benefits shall be reserved as a basis of calculating the period of the next unemployment benefits when the employees are qualified for unemployment benefits as prescribed.

Article 19. Temporary suspension of unemployment benefits

1. Employees who are unemployment benefits must notify about finding employment under the provisions of Article 52 of the Law on Employment.

2. Within 02 working days from the date the employees do not notify about finding employment monthly as prescribed, employment service center where the employees are receiving unemployment benefits shall request the Director of the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs for decision on the temporary suspension of unemployment benefits of the  employees.

Decision on temporary suspension of unemployment benefits shall be sent by employment service center as follows: 01 shall be sent to social insurance at province level in order to temporarily suspend the unemployment benefits for employees ; 01shall be sent to employees. Decision on temporary suspension of unemployment benefits shall comply with the form defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Article 20. Continuation of unemployment benefits

1. If employees temporarily suspended unemployment benefits under the provisions of Paragraph 1 of Article 53 of the Law on Employment are still in time of unemployment benefits in accordance with the decision of the Director of the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs but continue to make notification  about finding jobs every month as prescribed, within 02 working days from the date the employees notify about finding employment, employment service center shall request to the Director of the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs for decision on the continuation of unemployment benefits for the employees

Decision on continuation of unemployment benefits shall be sent by employment service center as follows: 01 shall be sent to social insurance at province level in order to continue to pay unemployment benefits for employees ; 01shall be sent to employees. Decision on continuation of unemployment benefits shall comply with the form defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. In the suspension period of unemployment benefits, the employees are not entitled to unemployment benefits.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The cases employees who are entitled to unemployment benefits are terminated their unemployment benefits shall be defined as follows:

a) The duration of unemployment benefits is expired in accordance with the decision of unemployment benefits to employees;

b) [14] Employees are having a job

An employee will be deemed as employed of he/she falls into one of the following cases:

- He/she has concluded an employment contract, a seasonal labor contract or a piecework contract with a term of full 1 month or more. The date on which the employee is determined as having a job is the effective date of the employment or labor contract in accordance with law;

- There is a recruitment or appointment decision for cases in which an employee is not classified as eligible for entry into a labor or employment contract. The date on which the employee is determined to be employed in this case is the date on which the employee is placed with a job or is appointed as stated in the recruitment or appointment decision;

- He/she has business household registration certificate in case the employee is the homeowner of the business household, or has an enterprise registration certificate in case the employee is the business owner. The date on which an employee is determined to have a job is the date on which the employee notifies the employment service center of their business commencement.

- The employee notifies the employment service center that he/she has got a job. The date on which the employee is determined as having a job is the date specified in the employee’s notice of being employed.

c) Employees fulfill military service, police duty

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) [15] He/she receives monthly retirement pension

The date on which the employee is determined to receive retirement pension is the first day of entitlement to the retirement pension stated in the social insurance agency's written document regarding the employee's entitlement to the monthly pension.

dd) [16] After 02 job recommendation efforts made by the employment service center at the place where he/she is receiving the unemployment benefit, the employee keep refusing to the center’s recommended placements on none of sound grounds.

If the employee receiving unemployment benefit refuses to take up a job in the following cases, he/she shall be determined not to give any sound reason:

- The employee is recommended by the employment service center to the job matching his/her training discipline or qualification, or the job the employee took in the past, as specified in the job consultancy and placement slip, but does not turn up for the candidate interview;

- The employee who already participates in the candidate interview upon the recommendation of the employment service center at the place where he/she is receiving unemployment benefit and is offered a job by the employer refuses to take the job after successfully passing the candidate interview, except in case the offered job is not the same as the one shown in the employer's job vacancy advertisement.

e) [17] During the period of unemployment benefits, employees do not notify monthly about finding a job to the employment service center for 03 consecutive months as prescribed

The date on which an employee is determined as subject to the termination of entitlement to unemployment benefit is the deadline for issuance of the job search notice in the 3rd month of the consecutive 3-month period during which the employee does not make monthly notices of his/her updated job search.

g) Employees of abroad to settle, to work with a term overseas under a contract

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) [18] He/she is sent to take a training course for the period of 12 months or longer.

The date on which the employee is determined to be sent for a training course with the term of full 12 months or more is the date of admission stated in the admission notice.

i) Employees are penalized for administrative violations due to violations of legislation on unemployment insurance

The date on which the employees are determined to be penalized for the above administrative violations shall be the date the employees are penalized by the decision of the competent authority.

k) Employees die

The date on which the employees are identified to be dead shall be the date of the death certificate.

l) Employees are abiding the decision on application of measures of taking to reform schools, compulsory detoxification centers

The date on which the employees are determined to abide the decision on application of measures of taking to reform school, compulsory detoxification centers shall be the starting date of administrative handling measures recorded in decisions of the competent authority.

m) Employees are declared to be missing by the court

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

n) Employees are detained, serving the prison sentence

The date on which the employees are determined to be detained or to serve a prison sentence shall be the starting date of implementation of the decision of detention, imprisonment of the competent authority.

2[19]. Within duration of 03 working days from the date on which the employee classified as subject to the termination of entitlement to unemployment benefit under the provisions of Points b, c, d and h of clause 1 of this Article, the employee must notify the employment service center at the place where he/she is enjoying unemployment benefit and send duplicated copies of papers pertaining to the termination of unemployment benefit. If these copies are sent by post, the postmark date shall prevail.

3. For employees who are entitled to unemployment benefits but terminated unemployment benefits in the cases specified at Points b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m and n Paragraph 1 of this Article, the employment service center jobs where the employees are entitled to unemployment benefits shall request the Director of the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs for decision on the termination of unemployment benefits to employees.

Decision on determination of unemployment benefits shall be sent by employment service center as follows: 01 shall be sent to social insurance at province level in order to terminate the unemployment benefits for employees ; 01shall be sent to employees. Decision on termination of unemployment benefits shall comply with the form defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

4. The employees who are entitled to unemployment benefits and terminated unemployment benefits on the dates of the month of unemployment benefits, the employees shall still receive unemployment benefits for the whole month.  

5[20]. If the employee is subject to the termination of entitlement to unemployment benefit in the cases specified in Points b, c, h, l, m and n of Clause 1 of this Article, the period of payment of unemployment insurance contribution equivalent to the remaining period during which the employee has not yet claimed his/her unemployment benefit shall be reserved as a basis for calculation of the time of enjoyment of unemployment benefit for the next time of enjoyment of unemployment benefit when he/she is eligible for receiving unemployment benefit as prescribed, except for cases where the employee is subject to the termination of unemployment benefit under the provisions of Points b, c and h of clause 1 of this Article, but fails to make any notice as prescribed in clause 2 of this Article.

The reserved period shall be calculated as total time length of payment of unemployment insurance contribution minus the time of payment of unemployment insurance contribution during which he/she already receives unemployment benefit according to the principle under which, each month, the sum of unemployment benefit is equivalent to the sum paid for 12 months of payment of unemployment insurance contribution, and leftover months of non-payment of the unemployment benefit which are reserved in the decision on entitlement to the unemployment benefit (if any) is subtracted.

Article 22. Transfer of unemployment benefits

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within 03 working days from receipt of the request of the employees, the employment service centers shall provide the transfer application of unemployment benefits for the employees and submit the letter of introduction of transfer of unemployment benefits to the employment service center to which the employees transfer in the form prescribed by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs. Transfer application of unemployment benefits shall include:

a) A written form of transfer unemployment benefit of the employees;

b) A letter of introduction of transfer of unemployment benefit;

c) A snapshot of the decision on unemployment benefits;

d) A snapshot of the decision on vocational training support, decision on temporary suspension of unemployment benefits, decision on continuation of unemployment benefits (if any);

dd) A snapshot of the notice of finding monthly job (if any), and other papers in application for unemployment benefits.

3[21]. Repealed

4. Within 02 working days from the date of provision of application for transfer of unemployment benefits for the employees under the provisions of paragraph 2 of this Article, the employment service center from which the employees transfer shall submit the notice on transfer of unemployment benefit to the provincial Social Insurance to stop paying unemployment benefits in the form defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

5[22]. Repealed

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Within 03 working days from receipt of the application for transfer of unemployment benefits submitted by the employees, the employment service centers shall submit a written request for permission for social insurance at province level to which the employees transfer to continue paying unemployment benefits and issue the health insurance cards for employees enclosed with the decision snapshot of unemployment benefits of the employees. The written request for permission of the provincial social insurance shall be in the form defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

7a[24]. In case the employee has received documents on referral to another unemployment benefit payer, but has not yet submitted them to the receiving employment service center, and no longer needs to be referred to another unemployment benefit payer, the employee must submit the form of recommendation about referral to the unemployment benefit payer to the referring employment service center. Within 03 working days from the date of receipt of the form of relocation of unemployment allowance, the employment service center shall send the form of recommendation about referral to the unemployment benefit payer, the employment service center must send the written request to the provincial social insurance agency to keep on paying unemployment benefit and issuing health insurance card to the employee.

7b[25]. The notice of job search issued by the employee during the period of referral to another unemployment benefit payer shall follow the instructions given by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

8. Organizations of Social Insurance to which the employees transfer and receive unemployment benefits shall make payment the unemployment allowance and issue the medical insurance for the employees as prescribed in law.

Article 23. Entitlement to health insurance benefits[26]

1. Based on the decision on entitlement to the unemployment benefit, the social insurance agency shall issue the social insurance card to the employee.

2. The employee shall be subject to the termination of entitlement to health insurance benefit when his/her unemployment benefit is terminated.

Section 4. VOCATIONAL TRAINING SUPPORT

Article 24. Application for vocational training support[27]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Application for vocational education support for the employee who are receiving unemployment benefit but wishing to take vocational training course in the locality other than the place where they are enjoying unemployment benefit, shall include the request form for support for vocational training and education made according to clause 1 of this Article and the decision on entitlement to unemployment benefit. The decision on entitlement to unemployment benefit to be submitted is the primary copy or the certified true copy or the duplicated copy enclosed with the primary copy for verification purpose.

3. An application for vocational training and education support for the employee who does not fall into the cases prescribed in clause 1 and clause 2 of this Article shall include:

a) Application form for unemployment benefit;

b) Application form for support for vocational education and training under the provisions of clause 1 of this Article;

c) The primary copy or the certified true copy or the copy annexed to the primary copy for verification purpose of one of the documents prescribed in clause 2 of Article 16 in the Decree No. 28/2015/ND-CP, which is amended and supplemented in Clause 6 of Article 1 in this Decree;

d) Social insurance book.

If the employee has submitted an application for unemployment benefit but does not meet the eligibility conditions, the application for vocational training support shall play its role as the request for vocational training support as prescribed in clause 1 of this Article and the Notice of the employee's failure to meet the conditions for unemployment benefit issued by the employment service center.

Article 25. Settlement of vocational training support[28]

1. Any employee who meets the conditions specified in Article 55 of the Employment Law and wishes to receive vocational training shall be entitled to a one-time support to take a vocational training course in a job at a vocational education institution or a higher education institution registered to provide vocational education programs at the collegial level or enterprises permitted to conduct vocational education activities that takes part in the provision of vocational training for employees participating in the unemployment insurance plan (hereinafter referred collectively to as vocational training institutions). Financial support shall be given through vocational training institutions. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The application for vocational training support prescribed in clause 1 of Article 24 which is submitted to the employment service center that is deciding to pay unemployment benefit or the place where the employee is receiving unemployment benefit.

b) Application for vocational training support as defined in clause 2 and 3 of Article 24 which is submitted to the employment service center at the locality of the employees having needs for vocational training.

3. Employment service center shall have to consider the set of application documents for vocational training support and give the employee the note of appointment for notification of results according to Form No. 01 annexed hereto.

4. Within 20 working days from the date of receipt of a complete application for vocational training support, the employment service center shall provide details about the job, the vocational training support duration and time, time to start taking vocational training, the level of vocational training support and vocational training institution to seek the decision on vocational training support for employees from the Director of the Department of Labor - Invalids and Social Affairs.

The time for starting the vocational training of an employee is the time after issue of the decision on vocational training support, but not more than 03 months from the date of issue of the decision on vocational training support for those who are not currently receiving unemployment benefit, and not more than 03 months from the expiry of the validity period of enjoyment of unemployment benefit under the decision on entitlement to unemployment benefit with respect to those currently receiving unemployment benefit. If the employee needs to participate in a vocational training course currently conducted by a vocational training institution, the employee will be still supported to participate in this vocational training course provided that the time of starting vocational training up to the time of issuing the decision on vocational training support is no more than 01 month, and vocational training institution ensures the complementary training in knowledge in the period before the employee’s participation in the vocational training.

The decision on vocational training support made according to Form No. 04 issued with this Decree shall be sent by the employment service center, including 01 copy to the provincial social insurance agency for payment to the vocational training establishment; 01 copy to the vocational training institution to provide vocational training for employees; 01 copy to the employee.

In case where the employee does not have access to the vocational training, the employment service center must send a written response clearly stating reasons.

If the employee has obtained a decision to grant the vocational training support, but has not attended a vocational training course, or is attending a vocational training course but his/her unemployment benefit is terminated, he/she may still receive support for vocational training under the decision regarding vocational training support of the Director of Department of Labor - Invalids and Social Affairs.

5. Within 03 working days inscribed in the appointment note to inform application processing results according to Form No. 01 issued together with this Decree, if the employee does not come to pick up the decision on vocational training support or does not authorize any other to do so without notifying the employment service center of the acceptable reasons for not turning up for the decision, he/she shall be deemed as no need for vocational training support. Within 02 working days from the deadline for the employee’s picking up the decision stated in the appointment note, the employment service center shall request the Director of the Department of Labor - Invalids and Social Affairs to issue the decision on revocation of the decision on the employee’s vocational training support using Form No. 05 issued together with this Decree. The decision on revocation of the decision on vocational training support sent by the employment service center shall include 01 copy to the provincial social insurance agency for payment of vocational training support to the training institution; 01 copy to the vocational training institution not to provide vocational training for employees; 01 copy to the employee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 5. SUPPORT OF TRAINING, RETRAINING TO IMPROVE OCCUPATIONAL SKILL QUALIFICATION FOR JOB MAINTENANCE FOR EMPLOYEES

Article 26. Application for support

1. A written request for funding for training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees shall include the following basic content: Lines or fields of manufacturing, business; production and trading; number of employees at the time of requesting for support; difficulties, causes of structural changes or technology of manufacturing, business; risk of reduction of the number of employees; funding needs for training, retraining to improve occupational skill qualification for employees ; organizational commitment of training, retraining to improve occupational skill qualification and use employees in accordance with the approved plans.

2. A project of change of the structure or production, business technologies approved by the competent authorities.

3. A plan for training and retraining to improve occupational skills qualifications for job maintenance as specified in paragraph 4 of Article 3 of this Decree.

4. Proofs of insufficiency of funds to organize support of training, retraining to improve occupational skill qualification for employees under the provisions of paragraph 3 of Article 3 of this Decree.

5. A written confirmation of the social insurance institutions where the employers pay unemployment insurance premiums for employees under the provisions of clause 1 of Article 3 of this Decree.

The Minister of Labour – War Invalids and Social Affairs shall provide guidance on clause 1 and 3 of this Article.

Article 27. Settlement of funding for training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within 30 days of receipt of a satisfactory application of the employers under the regulations, the services of labour, war invalids and social affairs shall verify and approve the plan for training and retraining to improve occupational skills qualifications for job maintenance; take charge and cooperate with the service of finance and related units, agencies to verify the application for support for support of training, retraining to improve occupational skill qualification as prescribed in article 3 of this decree and request the president of the people’s committee in central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as the presidents of the provincial people’s committees) for consideration and decision on support funding for training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees.

If the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs do not support funding, they must make a reply in writing and clearly state the reasons for the employers.

Decisions on support funding for training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees shall be sent by the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs as follows : 01 shall be sent to the social insurance at the provincial level to pay supportive budget; 01 shall be sent to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to report; 01 service centers to work; 01 shall be sent to the employers to implement and 01shall be sent to vocational training institutions for employees in case the employers do not directly train. Decisions on support funding for support of training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees shall comply with the form defined by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

3. Social insurance organization shall advance 50% of the supportive budget for support of training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees in accordance with the decision of the presidents of the provincial people’s committees within 05 working days from receipt of the decision of the presidents of the provincial people’s committees  and make settlement as prescribed on the actual basis of implementation of the plan for training, retraining to improve occupational skill qualification.

Article 28. Implementation of support of training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees

1. Employers shall organize training or cooperate with vocational training institutions, employment service centers to organize training, retraining to improve occupational skill qualification for employees under the decision on support of Presidents of the provincial People’s Committees and ensure job maintenance for employees.

2. Employers shall conduct or cooperate with vocational training institutions to conduct training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees under the approved plan.

3. Services of Labour, War Invalids and Social Affairs shall monitor the implementation of support of training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees under the decision on support of Presidents of the provincial People’s Committees.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29. Rights of employees

1. Receive social insurance book fully certified on unemployment insurance premium payment upon termination of the labor contract or working contract.

2. Be entitled to unemployment insurance under the provisions of Article 42 of the Law on Employment.

3. Authorize another person to submit the application for unemployment benefits under the provisions of paragraph 2 of Article 17, receive the decision on receipt of unemployment benefits under the provisions of paragraph 3 of Article 18 of this Decree.

4. Request the employer to provide information about unemployment insurance premium payment; request the employment service center, social insurance institutions to provide information relating to unemployment insurance.

5. Complain, denounce unemployment insurance as prescribed by law.

6. Other rights prescribed by law.

Article 30. Obligations of employees

1. Pay unemployment insurance premium fully and correctly in accordance with the provisions of Point a, Clause 1, Article 57 of the Law on Employment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Store, use social insurance books, health insurance cards as prescribed

4. Employees who concluding many labor contracts upon termination of labor contracts which they are participating in unemployment insurance must notify the next employers to continue to participate in unemployment insurance as prescribed.

5. Submit application for unemployment benefits, vocational training support as specified in the employment service center when needed.

6. Notify monthly the employment service center on finding a job while receiving unemployment benefits in accordance with regulations.

7. Get a job or participate in appropriate vocational courses when the employment service centers introduce during period of unemployment benefits.

8. Immediately notify the employment service center where the application for unemployment benefit is submitted within 15 working days from the date of submitting the application for unemployment benefits if they find jobs.

9. Get notice about not being entitled to unemployment benefits or not being supported for vocational training, the decision on unemployment benefits, the decision on the cancellation of the decision on unemployment benefits, decisions on support for vocational training, decision on temporary suspension of unemployment benefits, decide on the continuation of unemployment benefits, decide on the termination of unemployment benefits, decision on reserving the period of the unemployment insurance premium payment as prescribed.

10. Notify in accordance with the employment service center in cases of termination of unemployment benefits under the provisions of the points b, c, d, g, h, k and n Paragraph 1 of Article 21 of this Decree.

11[29]. Repealed

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 31. Rights of employers

1. Support funding for training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees as prescribed.

2. Refuse requests which are not prescribed by legislation on unemployment insurance.

3. Complain, denounce unemployment insurance as prescribed by law.

4. Other rights prescribed by law.

Article 32. Responsibilities of employers

1. Take charge and cooperate with Trade Union organizations to inform, propagate, and disseminate policies and legislation on unemployment insurance.

2. Determine participants of unemployment insurance, carry out the procedures for participation in unemployment insurance, payment of unemployment insurance premiums correctly, fully and promptly as prescribed by law.

3. Preserve application for participation of unemployment insurance of employees during the working time in the unit of the employees. Present the documents, records and provide relevant information as required by the competent State agencies upon inspection of unemployment insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Provide a copy of the labor contract or working contract or certification of the unilateral termination of the labor contract or working contract for employees at the latest within 02 working days from the date of the employee terminates the labor contracts or working contract. Carry put procedures for certification of unemployment insurance premium payment for the employee for him/her to complete the application for unemployment insurance as prescribed.

6. Notify the employment service center at its head office of the employers when there is a change of employees in the unit under the guidance of the Minister of Labour – War Invalids and Social Affairs. Units under the armed forces, Minister of Labour – War Invalids and Social Affairs shall take charge and cooperate with the Minister of National Defense and the Minister of Public Security for implementation guidance.

7. Report to the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs on the situation of participation in unemployment insurance in the previous year before January 15 annually.

8. Commence training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees in accordance with the plan approved by competent agencies.

9. Use the employees who have been trained, retrained to improve occupational skill qualification according to the approved plans and report the results to the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs within 30 days from the end of the training course.

10. Fulfill other responsibilities as prescribed by law.

Article 33. Rights of employment service centers

1. Refuse requests for unemployment insurance benefits which are not prescribed by legislation

2. Petition to competent State agencies for formulation, rectification, modification of regulations, policies, legislation on unemployment insurance and management of the unemployment insurance fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Other rights prescribed by law.

Article 34. Responsibilities of employment service centers

1. Inform, propagate policies and legislation on unemployment insurance.

2. Receive application for unemployment benefits and application for support for vocational training, consider and carry out procedures for settlement of unemployment benefits, support for vocational training under the provisions of law.

3. Organize job consultancy, placement and vocational training to employees in accordance with law.

3a[30]. Making timely communication with the social insurance agency in case the employee does not come to pick up the decision on unemployment benefit, the employee does not come to inform his/her job seeking and the employee belongs to the case of termination of entitlement to unemployment benefit as prescribed before the Director of the Department of Labor - Invalids and Social Affairs issues a decision on revocation of the decision on entitlement to unemployment benefit or temporary suspension of unemployment benefit and termination of  enjoyment of unemployment benefit.

4. Inspect, track and update information of employees related to unemployment insurance benefits.

5. Implement regulations on monthly, quarterly, annual and extraordinary reports to the Ministry of Labour – War Invalids and the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs on unemployment insurance under the provisions of law.

6. Provide documents and information relating to unemployment insurance as required by the employees and Trade Union organizations and competent agencies in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Train, retrain to improve occupational skill qualification and application of information technology in the management of unemployment insurance and settlement of enjoyment of unemployment insurance benefits for employments as prescribed.

9. Participate in international cooperation in unemployment insurance.

10. Fulfill other responsibilities as prescribed by law.

Article 35. Rights of social insurance institutions

1. Inspect payment of unemployment insurance premium, receipt of unemployment insurance benefits for employees and employers.

2. Refuse requests for payment of unemployment insurance benefits which are not prescribed by legislation

3. Petition to the competent agencies for formulation, rectification, modification of regulations, policies and legislation on unemployment insurance; management and use of the unemployment insurance fund; handle violations of the law on unemployment insurance or petition to competent state agencies to handle violations of the law on unemployment insurance as prescribed by law.

4. Other rights prescribed by law.

Article 36. Responsibilities of social insurance institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Propagate regulations, policies, legislation on unemployment insurance; guide procedures for registration of participation and collect unemployment insurance premium for employees, employers under participation in unemployment insurance.

3. Collect unemployment insurance premium

4. Provide information on participation and payment of unemployment insurance premium of employees for employment service centers in administrative division, except for social insurance of the Ministry of National Defense and social insurance of Public Security.

5. Pay unemployment benefits, support for vocational training, support of training, retraining to improve occupational skill qualification for job maintenance for employees.

6[31]. Cease to pay unemployment benefit; vocational training support; career development training support to maintain jobs for employees upon receipt of the decision from the competent authority.

6a[32]. Recall unemployment insurance benefits due to improper payment under the decision on unemployment insurance benefits or payment of unemployment insurance benefits made upon expiration of the prescribed due date or collection of incorrect unemployment insurance contributions leading to illegal payment of unemployment benefit.

7. Issue health insurance cards and pay health insurance premiums for persons receiving unemployment benefits in accordance with the law.

8. Manage and use the unemployment insurance funds in accordance with law.

9. Implement measures to preserve and increase the unemployment insurance fund as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Fulfill tasks of statistics, accounting for unemployment insurance.

12. Apply information technology in the management of unemployment insurance; keep records of the participants of unemployment insurance in accordance with the law

13. Provide fully and promptly information on participation, payment of unemployment insurance premiums when employees request

14. Provide documents and information relating to unemployment insurance at the request of competent state agencies.

15. Settle complaints, denunciation on unemployment insurance as prescribed by law.

16. Report to the Ministry of Finance and the Ministry of Labour – War Invalids and Social Affairs on the situation of revenue and expenditure, management and use insurance unemployment funds of the first 6 months of the year and the previous year every 06 months, before July 31 and every year before January 31.

17. Fulfill other responsibilities as prescribed by law.

Article 37. Rights of the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs.

1. Issue decisions on enjoyment of unemployment benefits, decision of support for vocational training, the decision on the cancellation of unemployment benefits, decide on the continuation of unemployment benefits, decide on the termination of unemployment benefits, decision on cancellation of decision on unemployment benefit, decision on reserving the period of the unemployment insurance premium payment as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Monitor and inspect the implementation of the legislation on unemployment insurance.

4. Settle complaints, denunciation on unemployment insurance as prescribed by law.

5. Petition to competent State agencies for formulation, rectification, modification of regulations, policies, legislation on unemployment insurance.

6. Petition to competent State agencies for handling of violations of the law on unemployment insurance.

7. Other rights prescribed by law.

Article 38. Responsibilities of the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs.

1. Take charge and cooperate with related agencies to inform, propagate policies and legislation on unemployment insurance.

2. Settle complaints, denunciation of organizations, individuals implementing regulations on unemployment insurance as prescribed by law.

2a[33]. Recall unemployment insurance benefits due to illegal payment of unemployment benefit or issuance and transfer of decision on revocation of entitlement to unemployment benefit, termination of entitlement to unemployment benefit, temporary suspension of entitlement to unemployment benefit beyond the prescribed time limit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Implement the regulations on every-06-month, every-year and extraordinary report to the Ministry of Labour – War Invalids and Social Affairs, the provincial People's Committee in accordance with the law.

4. Provide documents and information relating to unemployment insurance at the request of competent state agencies.

5. Participate in international cooperation and scientific research on unemployment insurance

6. Fulfill other responsibilities as prescribed by law.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 39. Grandfather provisions

1. The period that employees have paid unemployment insurance premium under the provisions of the Law on Social Insurance before the Law on Employment take effects but have not enjoyed unemployment benefits shall be the period of payment of unemployment insurance premium as specified in Article 45 of the Law on Employment.

2. The period that employers pay unemployment insurance premium for employees shall be counted to exempt from payment of redundancy pay or severance pay under the provisions of legislation on labor, officers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Employees who have submitted the application for unemployment benefit before January 01 , 2015 shall comply with the provisions of the Government's Decree No. 127/2008 / ND-CP dated December 12, 2008 providing instructions on the implementation of a number of articles of Law on Social insurance on unemployment insurance; the Government's Decree No. 100/2012 / ND-CP dated November 21, 2012 amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 127/2008 / ND-CP dated December 12, 2008 providing instructions on the implementation of a number of articles of Law on Social insurance on unemployment insurance.

Article 40. Implementation

1. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide guidance and commence the implementation of this Decree.

2. The Minister of Finance shall be responsible for covering supportive budget for unemployment insurance Fund in accordance with the provisions of Article 7 of this Decree.

3. The Minister of National Defense, the Minister of Public Security shall base on their functions and duties to guide and organize the implementation of this Decree.

4. Ministries and other relevant sectoral administrations shall, within their functions, duty and powers, have responsibilities for implementing this Decree.

Article 41. Entry into force[34]

1. This Decree shall take effect from May 01, 2015. The regulations in this Decree shall be implemented from January 01, 2015.

2. The following decrees will expire after the date this Decree takes effect:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The Government's Decree No. 100/2012 / ND-CP dated November 21, 2012 amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 127/2008 / ND-CP dated December 12, 2008 providing instructions on the implementation of a number of articles of Law on Social insurance on unemployment insurance.

Article 42. Implementation responsibilities[35]

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies , the President of the People’s Committee in central-affiliated cities and provinces, agencies, organizations, businesses and individuals involved shall be responsible for the implementation of this Decree.

 

 

IT IS TO CERTIFY THAT THIS IS THE CONSOLIDATED DOCUMENT

MINISTER




Dao Ngoc Dung

 

[1] The Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, is promulgated on the following bases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;

At the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs

The Government hereby promulgates this Decree amending and supplementing the Government’s Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, elaborating on certain articles regarding unemployment insurance in the Employment Law.

[2] This clause is amended and supplemented according to clause 1 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[3] This clause is amended and supplemented according to clause 2 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[4] This clause is amended and supplemented according to clause 3 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[5] This clause is repealed according to Article 2 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[6] This clause is repealed according to Article 2 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[7] This clause is amended and supplemented according to clause 4 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[9] This clause is amended and supplemented according to clause 5 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[10] This clause is amended and supplemented according to clause 6 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[11] This clause is amended according to clause 7 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[12] This clause is amended and supplemented according to clause 8 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[13] This clause is repealed according to Article 2 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[14] This clause is amended and supplemented according to clause 9 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[15] This clause is amended and supplemented according to clause 9 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[16] This clause is amended and supplemented according to clause 9 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[17] This clause is amended and supplemented according to clause 9 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[19] This clause is amended and supplemented according to clause 9 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[20] This clause is amended and supplemented according to clause 9 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[21] This clause is repealed according to Article 2 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[22] This clause is repealed according to Article 2 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[23] This clause is repealed according to Article 2 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[24] This clause is supplemented according to clause 10 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[25] This clause is supplemented according to clause 10 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[26] This Article is amended and supplemented according to clause 11 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[27] This Article is amended and supplemented according to clause 12 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[29] This clause is repealed according to Article 2 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[30] This clause is supplemented according to clause 14 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[31] This clause is amended and supplemented according to clause 15 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[32] This clause is supplemented according to clause 15 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[33] This clause is supplemented according to clause 16 of Article 1 of the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020.

[34] Article 3 in the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020, sets out the following regulations:

“Article 3. Entry into force

1. This Decree shall take effect as from July 15, 2020.

2. For employers who have submitted documents to request or apply for support for occupational skill improvement training to maintain employees’ jobs before the effective date of this Decree, but not yet obtaining decisions regarding the provision of funding for such training, the provisions of this Decree shall apply.    

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[35] Article 4 in the Government's Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015, providing specific regulations on implementation of a number of articles of unemployment insurance in the Law on Employment, in effect as from July 15, 2020, sets out the following regulations:

“Article 4. Implementation responsibilities

1. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be responsible for implementation of this Decree.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and Vietnam Social Security, shall apply and modernize information technology to ensure data sharing and conduct electronic transactions in their revenue and expenditure activities and payment of unemployment insurance benefits.

3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies , the President of the People’s Committee in central-affiliated cities and provinces, agencies, organizations, businesses and individuals involved shall be responsible for the implementation of this Decree.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 3922/VBHN-BLDTBXH dated October 6, 2020 Decree on elaborating on implementation of several articles regarding unemployment insurance of Law on employment

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


442

DMCA.com Protection Status
IP: 3.14.145.167
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!