BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 02 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUY TẮC, ĐIỀU KHOẢN, BIỂU PHÍ VÀ MỨC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
Căn cứ Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới;
Căn cứ Nghị định số 214/2013/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định Quy tắc, Điều Khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này
quy định Quy tắc, Điều Khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ xe cơ
giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. “Doanh
nghiệp
bảo hiểm” là
doanh nghiệp
được thành
lập
và hoạt động kinh
doanh bảo hiểm hợp pháp
tại
Việt Nam và
được
phép triển khai bảo
hiểm bắt buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới.
2. “Chủ xe cơ giới”
(tổ chức, cá
nhân) là chủ
sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp
pháp, Điều khiển xe cơ
giới.
3. “Xe cơ giới” bao gồm
xe ô tô,
máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc
chủng khác
sử
dụng vào
Mục
đích an
ninh, quốc
phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc
được
kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương
tự (kể cả xe cơ giới dùng
cho người
tàn tật) có tham gia giao
thông.
4. “Hành
khách” là người
được chở trên
xe theo hợp
đồng vận chuyển hành
khách thuộc
các hình
thức
quy định trong Bộ luật Dân
sự.
5. “Bên thứ ba” là người bị thiệt
hại về thân
thể,
tính mạng, tài sản do xe cơ
giới gây
ra, trừ
những người sau:
a) Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó.
b) Người trên xe và hành khách
trên chính chiếc
xe đó.
c) Chủ sở hữu xe
trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc
xe đó.
6. “Ngày” (thời hạn) quy
định trong Thông tư này
là ngày làm việc.
Điều
4. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm
1. Chủ xe cơ giới
tham gia giao thông
trên lãnh thổ
nước Cộng hòa
xã hội
chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ xe cơ giới
không được đồng thời
tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ
giới.
3. Ngoài việc tham gia
hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận
với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm
được quyền chủ động bán
bảo
hiểm bắt buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới dưới các
hình thức
sau:
a) Trực tiếp.
b) Thông qua
đại
lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.
c) Các hình
thức
khác phù
hợp
với quy định của pháp
luật.
Trường hợp bán bảo hiểm bắt
buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới thông
qua đại
lý bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm phải
đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy
định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp bảo hiểm
không được sử dụng
đại lý
bán bảo
hiểm trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đó chấp thuận bằng
văn bản và
doanh nghiệp
bảo hiểm phải đào
tạo
và cấp chứng chỉ
đại lý bảo hiểm theo
đúng quy
định.
Điều
5. Phạm vi bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ
giới gây
ra.
2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận
chuyển hành
khách do xe cơ giới
gây ra.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
6. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
1. Giấy chứng
nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự duy nhất giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi
xe cơ giới được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng
nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy
chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ
giới đã thanh toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán phí bảo hiểm theo quy
định tại Khoản 3 Điều này.
3. Việc thanh
toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán phí bảo hiểm được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
phí bảo hiểm dưới 50 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thanh toán 01 lần tại thời Điểm
cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
b) Trường hợp
phí bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thỏa
thuận bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán 01 lần, thời hạn thanh
toán không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
c) Trường hợp
phí bảo hiểm từ 100 triệu đồng trở lên: Chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản
với doanh nghiệp bảo hiểm việc thanh toán phí bảo hiểm như sau:
- Lần 1:
Thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm;
- Lần 2:
Thanh toán 50% phí bảo hiểm còn lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp Giấy
chứng nhận bảo hiểm.
d) Việc thanh
toán phí bảo hiểm phải được xác nhận bằng một trong các hình thức sau: Biên lai
thu phí bảo hiểm; hóa đơn thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm; xác nhận
thanh toán phí bảo hiểm của chủ xe cơ giới trên Giấy chứng nhận bảo hiểm (đối
với trường hợp chủ xe cơ giới đã thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ); các hình thức
chứng từ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp
chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm quy định tại Khoản 3 Điều này,
hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày kế tiếp ngày chủ xe cơ giới
phải thanh toán phí bảo hiểm. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp
đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn
bản cho chủ xe cơ giới về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và hoàn lại cho chủ
xe cơ giới phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa (nếu có) hoặc yêu cầu chủ xe cơ
giới thanh toán đủ phí bảo hiểm đến thời Điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp
bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo
hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng bảo hiểm
bị chấm dứt.
Doanh nghiệp
bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
Hợp đồng bảo
hiểm tiếp tục có hiệu lực kể từ thời Điểm chủ xe thanh toán đủ phí bảo hiểm và
được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản.
5. Phát hành,
quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm:
a) Doanh
nghiệp bảo hiểm được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng mẫu do Bộ
Tài chính quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng
nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phải in riêng,
tách biệt với phần Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện (nếu có). Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm ghép Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới và Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới thì thực
hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Giấy chứng
nhận bảo hiểm phải được in số theo dãy số tự nhiên, thứ tự từ nhỏ đến lớn.
c) Giấy chứng
nhận bảo hiểm phải được sử dụng theo đúng thứ tự Giấy chứng nhận bảo hiểm của
từng quyển, không được dùng cách số (trừ trường hợp viết sai cần hủy bỏ hoặc
việc bỏ cách số là phù hợp với các quy định cụ thể theo quy trình quản lý ấn
chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm bị huỷ bỏ phải được
gạch chéo, ghi rõ là huỷ bỏ và phải lưu trữ đầy đủ tại doanh nghiệp bảo hiểm).
d) Doanh
nghiệp bảo hiểm phải ghi đầy đủ các thông tin quy định trên Giấy chứng nhận bảo
hiểm. Các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho chủ xe cơ giới
phải trùng khớp với các thông tin trong các liên lưu tại doanh nghiệp bảo hiểm.
đ) Doanh
nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện mở sổ sách theo dõi việc phát hành, sử
dụng và quyết toán việc sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm, đảm bảo thường xuyên
quản lý được chi tiết theo từng Giấy chứng nhận bảo hiểm.
e) Doanh
nghiệp bảo hiểm phải xây dựng quy trình phát hành, quản lý và sử dụng Giấy
chứng nhận bảo hiểm bảo đảm các quy định nêu trên.
Điều
7. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm
1. Thời Điểm bắt
đầu có
hiệu
lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm được ghi cụ thể trên Giấy chứng nhận
bảo hiểm nhưng không
được
trước thời Điểm chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm, trừ một số
trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 6 Thông tư
này.
2. Thời hạn bảo
hiểm ghi trên
Giấy
chứng nhận bảo hiểm là
01 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01
năm:
a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham
gia giao thông
trên lãnh thổ
nước Cộng hòa
xã hội
chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm.
b) Niên hạn sử dụng
của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm.
c) Xe cơ giới thuộc đối
tượng đăng ký
tạm
thời theo quy định của pháp
luật,
bao gồm:
- Ô tô mới nhập khẩu
và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng,
nhà máy,
đại
lý bán
xe đến
nơi đăng ký
hoặc
về các đại lý, kho lưu trữ khác;
- Ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước;
- Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);
- Ô tô sát xi
có buồng
lái, ô
tô tải
không
thùng;
- Ô tô sát hạch;
- Xe mang biển số khu
kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam;
- Xe mới lắp ráp tại Việt Nam
chạy thử nghiệm trên
đường
giao thông
công cộng;
- Xe phục vụ hội
nghị, thể thao theo yêu
cầu
của Chính
phủ
hoặc Bộ Công
an;
- Các loại xe cơ giới
khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp chủ
xe cơ giới có
nhiều
xe tham gia bảo hiểm vào
nhiều
thời Điểm khác
nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời Điểm
bảo hiểm để quản lý,
thời
hạn bảo hiểm của các
xe này có thể
nhỏ hơn 01 năm và
bằng
thời gian hiệu lực còn
lại
của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối
với tất cả các
hợp
đồng bảo hiểm (đã
được
đưa về cùng
thời
hạn) là
01 năm.
3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận
bảo hiểm, nếu có
sự
chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới cũ vẫn còn
hiệu
lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Điều
8. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm là Khoản tiền mà chủ xe cơ giới
phải thanh toán
cho doanh nghiệp
bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Mức phí
bảo
hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ
lục 5 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới
01 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này, mức phí bảo hiểm sẽ
được tính
dựa
trên mức phí bảo hiểm quy
định tại Phụ lục 5 ban hành theo Thông tư này
và tương ứng
với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như
sau:
Phí
bảo
hiểm phải nộp
|
=
|
Phí
bảo
hiểm năm theo loại xe cơ giới
|
x
|
Thời hạn được bảo hiểm (ngày)
|
365
(ngày)
|
Trường hợp thời
hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm
theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.
Điều
9. Mức trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa
doanh nghiệp bảo hiểm có
thể
phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ
giới
gây ra
trong mỗi
vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm
đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ
tai nạn.
2. Mức trách nhiệm bảo hiểm
đối với thiệt hại về tài
sản
do xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương
tự (kể cả xe cơ giới dùng
cho người
tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ
tai nạn.
3. Mức trách nhiệm bảo hiểm
đối với thiệt hại về tài
sản
do xe ô
tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc
chủng khác
sử
dụng vào
Mục
đích an
ninh, quốc
phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc
được
kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100
triệu
đồng/1 vụ tai nạn.
Điều
10. Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo
hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:
a) Xe cơ giới bị thu hồi
đăng ký
và biển
số theo quy định của pháp
luật.
b) Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng
theo quy định của pháp
luật.
c) Xe cơ giới bị mất
được cơ quan công
an xác nhận.
d) Xe cơ giới hỏng không sử dụng được
hoặc bị phá
huỷ
do tai nạn giao thông
được
cơ quan công
an xác nhận.
2. Chủ xe cơ giới
muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp bảo hiểm kèm
theo Giấy
chứng nhận bảo hiểm và
các bằng
chứng về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Hợp đồng bảo
hiểm chấm dứt từ thời Điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo huỷ bỏ hợp đồng
bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm
phải hoàn
lại
cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp
bảo hiểm không
phải
hoàn phí
bảo
hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe
cơ giới yêu
cầu
hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường
bảo hiểm.
4. Trường hợp chủ
xe cơ giới không
có thông báo về
việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng
chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới
để thực hiện các
thủ
tục huỷ bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới
không thực hiện các thủ tục hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm thì
hợp
đồng bảo hiểm mặc nhiên
được
hủy bỏ.
Điều
11. Giám định thiệt hại
1. Khi xảy ra tai
nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải
phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc
giám định tổn thất
để xác định nguyên nhân và mức độ tổn
thất. Kết quả giám
định
phải lập thành
văn bản
có chữ ký của các bên liên quan.
Doanh nghiệp
bảo hiểm chịu trách
nhiệm
về chi phí
giám định.
2. Trường hợp chủ
xe cơ giới không
thống
nhất về nguyên
nhân và mức
độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên có thể thoả thuận
chọn cơ quan giám
định
độc lập thực hiện việc giám
định.
Trong trường hợp các
bên không thoả
thuận được việc trưng cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn
thất hoặc nơi cư trú
của
chủ xe cơ giới chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc
đối với các
bên.
3. Trường hợp kết
luận của giám
định
độc lập khác
với
kết luận giám
định
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập.
Trường hợp kết luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh
nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải trả chi phí giám định độc lập.
4. Trong trường hợp đặc
biệt không
thể
thực hiện được việc giám
định,
thì
doanh nghiệp
bảo hiểm được căn cứ vào
các biên bản,
kết luận của các
cơ quan chức
năng có
thẩm
quyền và
các tài liệu
liên
quan để
xác định nguyên nhân và mức độ thiệt
hại.
Điều
12. Loại trừ bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm
không bồi thường
thiệt hại đối với các
trường
hợp sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt hại của
chủ xe, lái
xe hoặc
của người bị thiệt hại.
2. Lái xe gây
tai nạn
cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe,
lái xe
cơ giới.
3. Lái xe
không có Giấy
phép lái
xe hoặc
Giấy phép
lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền
sử dụng Giấy phép
lái xe có thời
hạn hoặc không
thời
hạn thì
được
coi là
không có Giấy
phép lái
xe.
4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm
giá trị thương mại,
thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối
với tài
sản
bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
6. Chiến tranh, khủng
bố, động đất.
7. Thiệt hại đối
với tài
sản
đặc biệt bao gồm: vàng,
bạc,
đá quý,
các loại
giấy tờ có
giá trị
như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Điều
13. Nguyên tắc bồi thường
1. Khi tai nạn xảy ra,
trong phạm vi mức trách
nhiệm
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới
đã bồi thường
hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ
xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi
thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp cần
thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
3. Mức bồi thường
bảo hiểm:
a) Mức bồi
thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo
Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo
thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp
pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng
không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ
vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường
được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường
không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ
tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của
bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên
thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi
thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo
thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá
mức trách nhiệm bảo hiểm.
4. Doanh
nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm
bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Trường hợp
chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp
đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.
Điều
14. Hồ sơ bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp
với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan
khác để
thu thập các
tài liệu
có liên
quan đến
vụ tai nạn giao thông
để
lập Hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau:
1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh
nghiệp bảo hiểm sau khi đã
đối
chiếu với bản chính):
a) Giấy đăng ký xe.
b) Giấy phép lái xe.
c) Giấy chứng minh
nhân dân
hoặc
Hộ chiếu hoặc các
giấy
tờ tuỳ thân
khác của
lái xe.
d) Giấy chứng nhận
bảo hiểm.
2. Tài liệu chứng minh
thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh
nghiệp bảo hiểm), tùy
theo mức
độ thiệt hại về người có
thể
bao gồm một hoặc một số các
tài liệu
sau:
a) Giấy chứng
thương.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận
phẫu thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
đ) Giấy chứng tử
(trong trường hợp nạn nhân
tử
vong).
3. Tài liệu chứng minh
thiệt hại về tài
sản:
a) Hóa đơn,
chứng
từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực
hiện tại các
cơ sở
do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh
nghiệp bảo hiểm.
b) Các giấy tờ chứng
minh chi phí
cần
thiết và
hợp
lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu
tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về
vụ tai nạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này):
a) Biên bản khám nghiệm hiện
trường vụ tai nạn.
b) Sơ đồ hiện
trường, bản ảnh (nếu có).
c) Biên bản khám nghiệm phương
tiện liên
quan đến
tai nạn.
d) Thông báo
sơ bộ
kết quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn
(nếu có).
5. Trường hợp cơ
quan có
thẩm
quyền không
có các tài liệu
quy định tại Khoản 4 Điều này và thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu
đồng, hồ sơ bồi thường phải có các tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều
này và
các tài liệu
sau:
a) Biên bản xác minh vụ tai nạn
giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi
xảy ra tai nạn. Biên
bản
xác minh
vụ
tai nạn phải có
các nội
dung sau:
- Thời gian, địa Điểm
xảy ra tai nạn;
- Thông tin
do chủ
xe cơ giới hoặc lái
xe gây tai nạn,
nạn nhân
hoặc
đại diện của nạn nhân,
các nhân chứng
tại địa Điểm xảy ra tai nạn (nếu có) cung cấp. Các đối tượng cung
cấp thông
tin phải
ghi rõ họ tên, số chứng minh
thư, địa chỉ;
- Mô tả hiện trường
vụ tai nạn và
thiệt
hại của phương tiện bị tai nạn (kèm theo bản vẽ, bản ảnh).
b) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt
hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền
lập.
c) Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn
(nếu có).
Điều
15. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu bồi thường
của chủ xe cơ giới là
01 năm kể
từ ngày
xảy
ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn
(trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản
theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư
này và các tài liệu
quy định trong hồ sơ yêu
cầu
bồi thường thuộc trách
nhiệm
của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Thời hạn thanh
toán bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm là
15 ngày kể
từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày
trong trường
hợp phải tiến hành
xác minh hồ
sơ.
4. Trường hợp từ
chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ
xe cơ giới biết lý
do từ
chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường
bảo hiểm.
5. Thời hiệu khởi
kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm
thanh toán
bồi
thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện
không
còn giá trị.
Điều
16. Quyền của chủ xe cơ giới
1. Được lựa chọn
doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới.
2. Yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm giải thích,
cung cấp
các
thông tin liên quan đến việc giao kết, thực hiện và huỷ bỏ hợp đồng
bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay đổi
những yếu tố làm
cơ sở
để tính
phí bảo
hiểm dẫn đến giảm các
rủi
ro được bảo hiểm, có
quyền
yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp
đồng bảo hiểm.
4. Yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng
bảo hiểm.
5. Chủ xe cơ giới
là đơn vị sản xuất
kinh doanh, phí
bảo
hiểm được tính
vào chi phí hoạt
động kinh doanh; chủ xe cơ giới là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
của Nhà
nước,
phí bảo hiểm được
bố trí
trong kinh phí hoạt
động thường xuyên
của
cơ quan, đơn vị.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới
1. Phải tham gia và thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm bắt
buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Khi mua
bảo
hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định
trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tạo Điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay đổi về
Mục đích
sử
dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới
phải kịp thời thông
báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời
gian còn
lại
của hợp đồng bảo hiểm.
4. Chủ xe cơ giới
phải luôn
mang theo Giấy
chứng nhận bảo hiểm còn
hiệu
lực khi tham gia giao thông,
xuất
trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực
lượng cảnh sát
giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ các quy định về đảm
bảo an toàn
giao thông đường
bộ.
6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe
cơ giới phải có
trách nhiệm:
a) Thông báo
ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa,
hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn đồng thời thông báo cho cơ quan
công an hoặc
chính
quyền
địa phương nơi gần nhất.
b) Không được di chuyển,
tháo gỡ hoặc sửa
chữa tài
sản
khi chưa có
ý kiến
chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt
hại về người và
tài sản
hoặc phải thi hành
theo yêu cầu
của cơ quan có
thẩm
quyền.
c) Cung cấp các tài liệu trong Hồ
sơ bồi thường quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Điểm c
Khoản 5 Điều 14 (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc
phục thiệt hại thì
chủ
xe cơ giới không
phải
cung cấp tài
liệu
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 14 Thông tư này) và tạo Điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó. Phối hợp với
doanh nghiệp bảo hiểm thu thập tài liệu theo quy định tại Điểm
a Khoản 5 Điều 14 Thông tư này.
7. Chủ xe cơ giới
phải thông
báo bằng
văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng
được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông
tư này.
8. Thông báo
và trả
tiền bồi thường cho người bị tai nạn số tiền họ được doanh nghiệp bảo hiểm trả
đối với từng trường hợp thiệt hại về người theo đúng mức bồi thường quy
định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông
tư này.
9. Các trách
nhiệm
khác
theo quy định
của pháp
luật.
Điều
18. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Thu phí bảo hiểm bắt
buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn
đến tăng các
rủi
ro được bảo hiểm, có
quyền
yêu cầu chủ xe cơ
giới nộp thêm
phí bảo
hiểm cho thời gian còn
lại
của hợp đồng bảo hiểm.
2. Yêu cầu chủ xe cơ
giới cung cấp đầy đủ và
trung thực
những nội dung đã
được
quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước
khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Đề nghị lực
lượng Cảnh sát
giao thông, Cảnh
sát Điều tra cung cấp
bản sao các
tài liệu
liên
quan đến
vụ tai nạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số
103/2008/NĐ-CP.
4. Từ chối giải
quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
5. Kiến nghị sửa
đổi, bổ sung quy tắc, Điều Khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới phù
hợp
với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Phải bán bảo hiểm bắt
buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới theo đúng
Quy tắc,
biểu phí
và mức
trách
nhiệm
bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận
được thông
báo của
chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm
các rủi ro được
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp
đồng bảo hiểm và
hoàn trả
số tiền chênh
lệch
cho chủ xe cơ giới.
2. Phải tổ chức
tuyên
truyền
rộng rãi
về
chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; cung cấp đầy đủ
thông
tin liên quan đến
hợp đồng bảo hiểm và
giải
thích rõ
Quy tắc,
Điều Khoản và
biểu
phí bảo hiểm bắt
buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới cho chủ xe cơ giới.
3. Phải sử dụng
mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định tại Phụ
lục 1, Phụ lục 2, Phụ
lục 3 (nếu có),
Phụ lục 4 (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này để cấp cho chủ
xe cơ giới.
4. Không được chi hỗ trợ
đại lý
bán bảo
hiểm trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới dưới mọi hình
thức
ngoài mức hoa hồng
bảo hiểm đại lý
được
hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Không được khuyến mại
dưới mọi hình
thức
đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
6. Thanh toán
cho lực
lượng Cảnh sát
giao thông, Cảnh
sát Điều tra chi phí sao chụp những hồ
sơ, biên
bản
tai nạn đã
được
cung cấp và
có trách nhiệm
giữ gìn
bí mật
trong quá
trình Điều
tra.
7. Thu thập các tài liệu trong Hồ
sơ bồi thường quy định tại Điểm a Khoản 3 (trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại), Khoản
4, Điểm b và Điểm c Khoản 5 Điều 14 Thông tư này. Phối hợp với
chủ xe cơ giới thu thập tài
liệu
quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 14 Thông tư này.
8. Thông báo
cho người
bị tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và thanh toán số tiền bồi
thường theo đúng
mức
bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư
này.
9. Chi trả bồi thường
nhanh chóng
và chính xác theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Trong
vòng 15 ngày trước
khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc
hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.
11. Trích 1%
doanh thu phí bảo
hiểm bắt buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới hàng
năm thanh toán góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.
12. Phải hạch toán tách biệt doanh thu
phí bảo hiểm, hoa
hồng, bồi thường và
các Khoản
chi phí
khác liên quan đến
bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới.
13. Xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc
thống kê
và cập
nhật tình
hình triển
khai bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới đảm bảo kết nối vào
cơ sở
dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Hệ thống cơ sở
dữ liệu tối thiểu phải cung cấp được các thông tin sau:
a) Thông tin
chủ
xe cơ giới:
·
Tên
chủ
xe;
·
Số Giấy chứng
minh nhân
dân của
chủ xe hoặc số hộ chiếu (đối với chủ xe là cá nhân);
·
Địa chỉ liên lạc.
b) Thông tin
về
xe cơ giới:
·
Biển số đăng ký;
·
Nhãn
hiệu;
·
Loại xe;
·
Dung
tích;
·
Màu
sơn;
·
Năm
sản
xuất;
·
Số máy;
·
Số khung;
·
Trọng tải
(trường hợp xe ô
tô);
·
Số chỗ ngồi
(trường hợp xe ô
tô);
·
Mục đích sử dụng xe:
kinh doanh hoặc không
kinh doanh (trường
hợp xe ô
tô);
·
Số giấy chứng
nhận bảo hiểm;
·
Thời Điểm có hiệu lực bảo
hiểm;
·
Thời Điểm hết
hiệu lực bảo hiểm;
·
Phí
bảo
hiểm;
·
Ngày
nộp
phí;
·
Ngày
cấp
đơn;
·
Nơi
cấp
đơn;
·
Người cấp đơn.
c) Thông tin
ghi nhận
về số lần gây
tai nạn,
số lần bị xử lý
vi phạm
Luật Giao thông
đường
bộ của lái
xe cơ giới:
- Số lần gây tai nạn (chi tiết
thời gian, địa Điểm, mức độ vi phạm theo xác định lỗi của cơ quan công an);
- Số lần đã nhận tiền bồi
thường, số tiền bồi thường theo từng vụ tai nạn (chi tiết theo từng vụ tai
nạn);
- Số lần bị xử lý vi phạm Luật giao
thông đường bộ của lái xe (nếu có).
14. Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện bảo
hiểm bắt buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, cụ thể:
a) Báo cáo định kỳ thực
hiện theo quy định tại Phụ lục 8 và Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo về tình hình triển khai bảo
hiểm bắt buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới khi có
yêu cầu
của Bộ Tài
chính.
15. Chịu sự kiểm
tra, giám
sát của
các cơ
quan Nhà nước
có thẩm quyền
trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
16. Các trách
nhiệm
khác
theo quy định
của pháp
luật.
Điều
20. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp
phát
sinh từ
hợp đồng bảo hiểm, nếu không
giải
quyết được bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra Tòa án tại Việt Nam
giải quyết.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu
lực thi hành
kể
từ ngày
01 tháng 4 năm 2016.
2. Giấy chứng nhận
bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm
dân sự của chủ xe
cơ giới đã
được
cấp trước ngày
Thông tư này có hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời Điểm
cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3.
Thông tư này thay thế Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 quy định Quy
tắc, Điều Khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới; Điều 1 Thông tư số
151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 và Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày
25/5/2009; Điều 1 Thông tư số 43/2014/TT-BTC ngày 11/4/2014 sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008, Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày
25/5/2009 và Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính.
4. Trong quá
trình thực
hiện, nếu phát
sinh vướng
mắc, đề nghị phản ánh
kịp
thời về Bộ Tài
chính để
xem xét,
giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW và các ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng
Bí thư;
-
Văn phòng Quốc
hội;
-
Văn phòng Chủ
tịch nước;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Viện
Kiểm sát
nhân dân tối
cao;
-
Toà án nhân dân tối cao;
-
Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
UBND các tỉnh,
thành
phố
trực thuộc Trung ương;
-
Văn phòng Ban chỉ
đạo TW về phòng,
chống
tham nhũng;
-
Cơ quan TW của
các
đoàn thể;
-
Kiểm
toán
Nhà nước;
-
Cục
kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Công báo, Website Chính phủ;
-
Các đơn vị
thuộc Bộ Tài
chính;
-
Website Bộ
Tài
chính;
-
Hiệp
hội bảo hiểm, DNBHPNT, DNTBH, DNMGBH;
-
Lưu: VT, QLBH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|