BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 125/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC CẤP CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10
ngày 09/12/2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát bảo hiểm,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về việc cấp chứng chỉ
đại lý bảo hiểm, bao gồm: tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm; cấp và thu hồi
chứng chỉ đại lý bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài
chính);
2. Các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm(sau
đây gọi tắt là cơ sở đào tạo);
3. Các cá nhân tham dự thi chứng chỉ đại lý
bảo hiểm (sau đây gọi tắt là thí sinh dự thi);
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Điều 3. Kế hoạch thi
chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Trước ngày 25 hàng tháng, cơ sở đào
tạo đăng ký với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng
chỉ đại lý bảo hiểm) kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của tháng sau liền
kề theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm
theo Thông tư này (kế hoạch lần đầu).
Trong tháng, trường hợp cơ sở đào tạo đăng ký
bổ sung các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm (kế hoạch bổ sung), thì kỳ thi bổ
sung phải cách thời điểm đăng ký tối thiểu 05 ngày làm việc.
2. Căn cứ vào kế hoạch của các cơ sở đào tạo
đã đăng ký, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo cho cơ sở đào tạo về kế
hoạch tổ chức thi trước ngày mùng 1 của tháng sau liền kề (đối với kế hoạch lần
đầu) hoặc trước ngày tổ chức thi tối thiểu 02 ngày làm việc (đối với kế hoạch
bổ sung).
3. Trường hợp đã được Cục Quản lý, giám sát
bảo hiểm thông báo về kế hoạch tổ chức thi theo quy định tại khoản 2 Điều này
mà cơ sở đào tạo dự kiến thay đổi kế hoạch tổ chức thi như:thay đổi địa điểm
thi (đối với trường hợp kỳ thi tổ chức tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này), thay đổi về thời gian thi,
số lượng thí sinh dự thi, hủy kỳ thi, cơ sở đào tạo phải thông báo với Cục Quản
lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm)
trước ngày thi tối thiểu 01 ngày làm việc.
Điều 4. Ra đề thi
1. Đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được Cục
Quản lý, giám sát bảo hiểm cấp cho từng kỳ thi. Đề thi được ra dưới dạng trắc
nghiệm, số lượng câu hỏi liên quan đến phần kiến thức chung về bảo hiểm chiếm
75%, số lượng câu hỏi liên quan đến phần sản phẩm bảo hiểm chiếm 25% tổng số
lượng câu hỏi của mỗi đề thi.
2. Đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được xây
dựng theo nội dung chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 88 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định số
73/2016/NĐ-CP).
Điều 5. Tổ chức thi
1. Các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được
tổ chức dưới hình thức thi trực tuyến hoặc thi viết.
2. Địa điểm tổ chức thi:
Các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được tổ
chức tại các địa điểm sau:
a) Các điểm thi tập trung tại các tỉnh, thành
phố do Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo theo quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
b) Các điểm thi không thuộc các tỉnh, thành
phố quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này do cơ sở đào tạo đăng ký.
3. Trách nhiệm tổ chức thi:
a) Đối với trường hợp thi tại các điểm thi
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm tổ chức
thi theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
b) Đối với trường hợp thi tại các điểm thi
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: cơ sở đào tạo tổ chức thi theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
c) Cán bộ coi thi, chấm thi thực hiện trách
nhiệm được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
4. Trước ngày thi tối thiểu 01 ngày làm việc,
cơ sở đào tạo cập nhật danh sách thí sinh dự thi sẽ tham dự thi chứng chỉ đại
lý bảo hiểm theo từng kỳ thi lên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo
Thông tư này. Thí sinh đã hoàn thành chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm của
cơ sở đào tạo nào thì đăng ký dự thi theo danh sách của cơ sở đào tạo đó.
Điều 6. Phê duyệt kết
quả thi
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
tổ chức thi, cơ sở đào tạo phải báo cáo kết quả chấm thi các kỳ thi được tổ
chức dưới hình thức thi viết tại các địa điểm thi quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 5 Thông tư này về Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ
thống Quản lý thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở đào
tạo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin báo
cáo.Cơ sở đào tạo có trách nhiệm lưu giữ bản gốc bài thi của thí sinh tại cơ sở
đào tạo.
2. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm ra Quyết
định phê duyệt kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày tổ chức kỳ thi (đối với các kỳ thi quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 5 Thông tư này), hoặc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kết quả thi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm
(đối với các kỳ thi được tổ chức tại các điểm thi quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 5 Thông tư này). Thí sinh dự thi đạt từ 75% tổng số điểm của
bài thi trở lên được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Điều 7. Phúc tra và
xử lý kết quả phúc tra
1. Thí sinh dự thi có quyền phúc tra về điểm
thi của mình. Đơn phúc tra được gửi về Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư
này trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phê
duyệt kết quả thi.
2. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thực hiện
chấm phúc tra và có văn bản trả lời kết quả phúc tra cho thí sinh trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm nhận được đơn
phúc tra của thí sinh.
3. Căn cứ kết quả phúc tra, Cục Quản lý, giám
sát bảo hiểm có văn bản điều chỉnh kết quả thi (nếu có) gửi cơ sở đào tạo để
cấp hoặc thu hồi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.
Điều 8. Cấp chứng chỉ
đại lý bảo hiểm
1. Thí sinh dự thi được cấp chứng chỉ đại lý
bảo hiểm khi thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Thông tư
này.
2. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả thi
chứng chỉ đại lý bảo hiểm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phê duyệt kết quả thi, cơ sở đào
tạo thông báo kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho thí sinh dự thi và cấp
chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Thu hồi, cấp
đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Cơ sở đào tạo thực hiện thu hồi, cấp đổi
chứng chỉ đại lý bảo hiểm mà cơ sở đào tạo đã cấp trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
bị thu hồi, cấp đổi:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm không có hiệu
lực và bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Cá nhân không tham dự kỳ thi chứng chỉ đại
lý bảo hiểm do Bộ Tài chính tổ chức;
- Thí sinh dự thi không thi đỗ kỳ thi chứng
chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này;
- Thí sinh dự thi giả mạo giấy tờ về nhân
thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu) hoặc sử dụng
giấy tờ chứng minh nhân thân của người khác khi tham dự kỳ thi chứng chỉ đại lý
bảo hiểm;
- Thí sinh dự thi được đào tạo trong thời
gian cơ sở đào tạo bị buộc đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm.
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp đổi
trong trường hợp một trong các thông tin cá nhân sau đây của người được cấp
chứng chỉ bị nhầm lẫn, sai sót:
- Họ/Tên đệm/Tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Số Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh
nhân dân/Hộ chiếu;
- Ngày cấp, nơi cấp Thẻ căn cước công
dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu.
3. Cơ sở đào tạo phải thông báo danh sách,
thông tin các chứng chỉ đại lý bảo hiểm không có hiệu lực và bị thu hồi, chứng
chỉ đại lý bảo hiểm được cấp đổi trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào
tạo.
Điều 10. Trách nhiệm
của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm
1. Xây dựng Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ
đại lý bảo hiểm.
2. Ban hành Quy chế thi chứng chỉ đại
lý bảo hiểm.
3. Ra đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo
quy định tại Thông tư này.
4. Thông báo cho các cơ sở đào tạo đại lý bảo
hiểm:
a) Địa điểm, lịch tổ chức thi chứng chỉ đại
lý bảo hiểm tập trung tại các tỉnh, thành phố trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
b) Kế hoạch tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo
hiểm hàng tháng theo quy định tại Thông tư này.
5. Tổ chức thi: chuẩn bị cơ sở vật chất phòng
thi, cử cán bộ coi thi, chấm thi (đối với các kỳ thi được tổ chức tại các địa điểm
được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này). Kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thi và hậu kiểm kết quả chấm thi chứng chỉ đại lý
bảo hiểm (đối với các kỳ thi được tổ chức tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này).
6. Phê duyệt kết quả thi, tổ chức phúc tra
kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
7. Kiểm tra, giám sát việc cấp, cấp đổi,thu
hồi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Trách nhiệm
của cơ sở đào tạo
1. Thông báo với Cục Quản lý, giám sát bảo
hiểm thông tin liên hệ của người được chỉ định làm đầu mối về công tác tổ chức
thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của cơ sở đào tạo và phải cập nhật thông tin khi
có sự thay đổi.
2. Đăng ký kế hoạch tổ chức thi, cập nhật
danh sách thí sinh dự thi theo quy định tại khoản 1, khoản 3
Điều 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư này.
3. Tổ chức thi (đối với các kỳ thi được tổ
chức tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông
tư này) theo quy định sau:
a) Đảm bảo cơ sở vật chất, bố trí phòng thi
riêng phục vụ công tác thi. Đối với các kỳ thi trực tuyến, phòng thi phải đảm
bảo số lượng máy tính ít nhất bằng 25% số lượng thí sinh dự thi, các máy tính
hoạt động tốt, hệ thống mạng, đường truyền thông suốt đảm bảo cho việc thi trực
tuyến.
b) Cử cán bộ coi thi, chấm thi.
c) Chịu trách nhiệm bảo mật đề thi và đáp án
kể từ khi nhận được đề thi và đáp án đến khi sử dụng xong cho kỳ thi. Chịu
trách nhiệm về việc tuân thủ các quy định trong quá trình tổ chức thi.
d) Báo cáo kết quả chấm thi theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
4. Đóng khoản chi phí dự thi chứng chỉ đại lý
bảo hiểm cho các thí sinh tham dự kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo văn
bản của Bộ Tài chính.
5. Cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ đại lý bảo
hiểm theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này.
6. Trường hợp cơ sở đào tạo không thực hiện
đúng quy định tại Thông tư này:
a) Cơ sở đào tạo bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm.
b) Cơ sở đào tạo không được tổ chức thi chứng
chỉ đại lý bảo hiểm trong thời gian tối đa 03 tháng. Quy định này chỉ áp dụng
trong trường hợp cơ sở đào tạo không thực hiện đúng các quy định về đăng ký kế
hoạch thi và tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Điều 12. Trách nhiệm
của thí sinh dự thi, cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi
1. Trách nhiệm của thí sinh dự thi
Tuân thủ Quy chế thi chứng chỉ đại lý bảo
hiểm do Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) ban hành.
2. Trách nhiệm của cán bộ coi thi
a) Bảo mật đề thi kể từ khi nhận được đề thi
đến khi sử dụng xong cho kỳ thi.
b) Thực hiện coi thi theo Quy chế thi chứng
chỉ đại lý bảo hiểm do Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) ban hành.
3. Trách nhiệm của cán bộ chấm thi (đối với
trường hợp thi viết):
a) Chấm thi theo đáp án đã được cấp.
b) Không được sửa chữa, đánh tráo hoặc làm
thay đổi kết quả của bài thi.
c) Lập báo cáo kết quả thi.
Điều 13. Điều khoản
chuyển tiếp
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày
01/7/2019vẫn tiếp tục có giá trị sử dụng và không phải cấp đổi theo Thông tư
này.
Điều 14. Hiệu lực của
Thông tư
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại
Phụ lục số 5 Thông tư này thay thế mẫu chứng chỉ
đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số
13 Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.Chậm nhất từ ngày 01/7/2019, các cơ sở đào tạo
phải thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống
tham nhũng;
- Cơ quan TW của các hội và đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội Bảo hiểm, DNBH, DNTBH, DNMGBH,
CNNN;
- Lưu VT, Cục QLBH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|