ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2013/CT-UBND
|
Bình Phước,
ngày 07 tháng 6 năm 2013
|
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Luật Bảo hiểm xã hội thuộc hệ thống Pháp luật Việt
Nam được ban hành nhằm thể chế hóa các chính sách an sinh xã hội của Đảng và
Nhà nước. Tổ chức thực hiện các văn bản luật có hiệu lực, tiến tới bảo hiểm xã
hội cho mọi người lao động là trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm
đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, trách nhiệm của các
cơ quan quản lý Nhà nước đối với chính sách xã hội quan trọng này.
Những năm qua, công tác triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh
đã đạt kết quả: có 74.771 người tham gia bảo hiểm xã hội (trong đó 74.407 người
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; 65.945 người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
và 364 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện). Việc chi trả lương hưu và giải
quyết các chế độ trợ cấp cho đối tượng có liên quan được thực hiện kịp thời.
Tuy nhiên, nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng
của Luật Bảo hiểm xã hội ở một số doanh nghiệp, một số hộ kinh doanh cá thể có
thuê mướn người lao động chưa cao dẫn đến việc thực hiện các quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội còn hạn chế. Tình trạng vi phạm Luật Bảo hiểm xã hội còn phổ biến,
tính chất ngày càng phức tạp. Nhiều doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh
đi vào hoạt động nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và
nhiều doanh nghiệp nợ đọng kéo dài với số tiền lớn (theo số liệu thống kê: tính
đến ngày 31/01/2013 có 108 doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở
lên, với số tiền là 7.043.379.345 đồng và tình trạng cơ quan hành chính nhà nước
nợ tiền bảo hiểm xã hội còn khá phổ biến).
Bên cạnh đó, tình trạng người lao động lạm dụng
chính sách bảo hiểm thất nghiệp xảy ra khá phổ biến. Việc xử lý những sai phạm
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội chưa nghiêm dẫn đến tình trạng tái phạm và chậm
khắc phục hậu quả làm cho tính nghiêm minh của pháp luật không được đảm bảo và
quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng. Công tác vận động, tuyên truyền còn
nhiều hạn chế nên số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp so với thực tế.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, đồng thời
triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
người lao động trên địa bàn tỉnh, tiến tới đến năm 2020 có 100% người lao động
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc được tham
gia theo Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 14/01/2013 của Tỉnh ủy Bình
Phước thực hiện Nghị quyết TW5 (khóa XI) về “Một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình
Phước thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tự nguyện (gọi chung là chính sách bảo hiểm
xã hội) trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao hiểu biết, trách
nhiệm tham gia và thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật của người lao động.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn người sử dụng lao
động, cán bộ làm công tác nhân sự - tiền lương và ủy viên Ban chấp hành Công
đoàn trong doanh nghiệp về Luật Bảo hiểm xã hội và các chính sách khi có thay đổi.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý Khu kinh tế, Cục Thống kê, Cục Thuế rà roát, nắm bắt số lượng doanh nghiệp,
đơn vị kinh tế được thành lập, hoạt động và số lao động thuộc diện đối tượng phải
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để yêu cầu người sử dụng lao động
và người lao động tham gia theo quy định.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tại các đơn vị sử dụng lao động để ngăn ngừa, phát
hiện các hành vi trốn đóng, nợ tiền bảo hiểm xã hội, chiếm dụng quỹ bảo hiểm xã
hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động để kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
xây dựng quy trình xử lý các đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật nhanh
chóng, dứt điểm và hiệu quả; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra, kiểm
tra và xử lý các đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
e) Phối hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế, Công
an tỉnh kiểm tra, điều tra làm rõ và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân
có hành vi giả mạo hồ sơ trục lợi các chính sách bảo hiểm xã hội, nhất là việc
cấp, làm giả, mua bán Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
f) Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã
tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại
địa phương.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan,
cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chính
sách bảo hiểm xã hội đến các đơn vị sử dụng lao động, người lao động và đông đảo
người dân trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và công khai quy trình đóng, nộp, và
giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Xây dựng chương trình phối hợp với Cục Thuế để
nắm rõ thông tin liên quan đến đơn vị sử dụng lao động, số lao động đang được sử
dụng làm cơ sở yêu cầu đơn vị sử dụng lao động tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
d) Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội, nhất là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong
kế hoạch thu bảo hiểm xã hội hàng năm.
e) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tại
các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động và trong các đơn vị nội bộ ngành nhằm kịp
thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, lạm dụng để trục lợi từ
quỹ bảo hiểm xã hội.
f) Hàng tháng thống kê, lập danh sách đơn vị và
số tiền nợ bảo hiểm xã hội chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để nhắc
nhở, đôn đốc thu hoặc tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
g) Thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội huyện,
thị xã giải quyết kịp thời, đúng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội; các trường
hợp vướng mắc, vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tham mưu UBND tỉnh xem xét.
h) Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch, nội
dung phối hợp cụ thể với Công an tỉnh trên cơ sở nguyên tắc, nội dung và phương
pháp hoạt động của hai bên nhằm đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ, chủ động
phòng ngừa, tích cực phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi
vi phạm luật trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp.
i) Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả
thu - chi và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa
bàn tỉnh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế có kế
hoạch tập trung tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo hiểm xã hội đến các đơn vị có sử
dụng lao động, người lao động nói riêng và người dân trên địa bàn tỉnh nói
chung.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hàng quý, cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội danh sách doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh mới, tình hình hoạt động,
giải thể, phá sản, tạm ngưng hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để
cập nhật, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội.
5. Cục Thuế: Phối hợp
với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thu thập, xác minh thông tin doanh nghiệp
và người lao động trong các doanh nghiệp để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Thường xuyên kiểm tra và có biện pháp đôn đốc
việc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp theo đúng quy định của
pháp luật.
b) Hàng quý, cung cấp thông tin kịp thời cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội đối với doanh nghiệp đăng ký mới, doanh nghiệp
đang hoạt động thuộc phạm vi, địa bàn quản lý; xác định số lao động cụ thể để cập
nhật, đưa vào diện triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng và Bảo hiểm
xã hội tỉnh xác định những doanh nghiệp khó khăn về tài chính ảnh hưởng đến việc
thực hiện chế độ, quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với
người lao động để tham mưu UBND tỉnh xem xét, tháo gỡ.
7. Công an tỉnh:
Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra, điều tra làm rõ và xử lý nghiêm đối với các tổ
chức, cá nhân có hành vi giả mạo hồ sơ trục lợi các chính sách bảo hiểm xã hội.
Đồng thời, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong công tác phòng ngừa, phát hiện;
đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội trên cơ sở chương trình, kế hoạch, nội dung phối hợp đã xây dựng
và ký kết, để xử lý nghiêm minh nhằm răn đe và góp phần đảm bảo an ninh, trật tự
an toàn xã hội.
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Bình Phước:
Thường xuyên tổ chức thông tin tuyên truyền các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội
qua các phương tiện thông tin đại chúng.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các đoàn thể tỉnh phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về
bảo hiểm xã hội cho các thành viên, đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng và
tăng cường các hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội
nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho họ.
Tổ chức khảo sát, đánh giá giá tác động cũng như
tiếp nhận ý kiến góp ý, phản ánh của người lao động và nhân dân trong việc thực
hiện các chính sách bảo hiểm xã hội.
10. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy tham gia định hướng thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
Luật Bảo hiểm xã hội; chỉ đạo, đính hướng các cơ quan báo chí của tỉnh, các đơn
vị có trang thông tin điện tử (website) tích cực chủ động, kịp thời thông tin
tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động
trong việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội.
11. Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội;
có trách nhiệm báo cáo và thực hiện đầy đủ việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật; phối hợp
chặt chẽ với cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết kịp thời, đúng và đầy đủ các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng thụ hưởng.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã:
a) Quán triệt và đưa các chỉ tiêu thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Tập trung tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo hiểm xã hội để người dân hiểu
được quyền và lợi ích hợp pháp cũng như trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội.
b) Chỉ đạo chấn chỉnh, xử lý kịp thời những
doanh nghiệp chưa thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ bảo hiểm xã hội cho người
lao động trên địa bàn huyện, thị xã quản lý.
c) Thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành
về thực hiện pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội của huyện, thị xã; kiên quyết
xử phạt những doanh nghiệp nợ hoặc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội
cho người lao động.
d) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo và
giao nhiệm vụ cho Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã phối hợp với các ngành có
liên quan để nắm danh sách, số lao động các hộ đăng ký kinh doanh trên địa bàn
và đưa vào diện tham gia bảo hiểm xã hội theo luật định.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và các tổ chức, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị
này. Bảo hiểm xã hội định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Luật Bảo hiểm xã hội về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời nhằm thực hiện
tốt các chính sách an sinh xã hội, ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa
bàn tỉnh.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|