Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân - được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân.
Căn cứ quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP và Thông tư 07/2016/TT-BCA thì số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện các thông tin sau đây:
(1) 03 số đầu tiên: là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016.
Ví dụ: mã Thành phố Hà Nội là 001; mã Thành phố Hồ Chí Minh là 079; mã quốc gia Việt Nam là 000;...
Bảng danh mục mã tỉnh thành phố |
(2) 01 chữ số tiếp theo: là mã thế kỷ sinh, mã giới tính của công dân - là số tương ứng với giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:
+ Sinh trong Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
+ Sinh trong Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
+ Sinh trong Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
+ Sinh trong Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
+ Sinh trong Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
(3) 02 chữ số tiếp theo: là mã năm sinh của công dân: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.
Ví dụ: Công dân sinh năm 1999, thì mã năm sinh của công dân sẽ là 99.
(4) 06 số tiếp theo: là khoảng số ngẫu nhiên.
Ví dụ: 012345; 000056;...
Như vậy, dựa vào số thẻ CCCD thì chúng ta biết được 3 thông tin của một công dân đó là:
- Nơi công dân đăng ký khai sinh.
- Giới tính
- Năm sinh
Ví dụ: Một công dân có số thẻ CCCD như sau:
Quý Nguyễn