Tải App trên Android

Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ từ 23/03/2025 theo Nghị định 16/2025

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
17/02/2025 08:04 AM

Sau đây là các chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ từ 23/03/2025 là nội dung được quy định trong Nghị định 16/2025/NĐ-CP.

Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ từ 23/03/2025 theo Nghị định 16/2025/NĐ-CP

Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ từ 23/03/2025 theo Nghị định 16/2025 (Hình từ Internet)

Ngày 04/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ 2019 về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.

Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ từ 23/03/2025 theo Nghị định 16/2025

Theo đó, chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Điều 13 Nghị định 72/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2025/NĐ-CP) như sau:

- Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ hiện hành.

- Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng chế độ quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 72/2020/NĐ-CP và hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động, tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 234.000 đồng; nếu mức thực tế thấp hơn quy định trên thì được áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 4 Điều 1 Nghị định 16/2025/NĐ-CP)

Còn theo quy định hiện hành thì chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ được quy định tại Điều 13 Nghị định 72/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 13. Chế độ, chính sách đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ

- Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ hiện hành.

 Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng chế độ quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 72/2020/NĐ-CP và hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động, tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; nếu mức thực tế thấp hơn quy định trên thì được áp dụng điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP.

Lưu ý: Phần nội dung được in đậm là phần nội dung được sửa đổi tại Nghị định 16/2025/NĐ-CP.

Hướng dẫn đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ

Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 như sau:

- Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định

+ Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

+ Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

+ Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

- Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:

+ Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;

+ Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;

+ Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.

Trên đây là phần nội dung nói về “Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ từ 23/03/2025 theo Nghị định 16/2025/NĐ-CP”

Xem thêm tại Nghị định 16/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 23/03/2025.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 23

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]