Tải App trên Android

Cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2025

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
06/01/2025 08:05 AM

Nội dung bài viết là hướng dẫn về điều kiện và cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2025.

Cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2025

Cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2025 (Hình từ Internet)

1. Hướng dẫn cách tính tiền thai sản khi sinh con trước ngày 01/7/2025

Xem chi tiết tại bài viết sau: Hướng dẫn cách tính tiền thai sản khi sinh con 

2. Hướng dẫn cách tính tiền thai sản khi sinh con từ ngày 01/7/2025

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 84/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Bộ luật số 45/2019/QH14Nghị quyết 93/2015/QH13 về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành.

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì chế độ thai sản là chế độ của loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, còn đối với loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện thì sẽ có chế độ trợ cấp thai sản.

2.1. Những người được hưởng chế độ thai sản khi sinh con từ ngày 01/7/2025

Theo khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Lao động nữ mang thai;

- Lao động nữ sinh con;

- Lao động nữ mang thai hộ;

- Lao động nữ nhờ mang thai hộ;

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

- Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.

Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con gồm lao động nữ sinh con tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con.

Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:

-  Điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 có hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

+ Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

+ Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương.

- Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

+ Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2.2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con từ ngày 01/7/2025

Theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:

* Lao động nữ sinh con:

(1) Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.

(2) Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.

(3) Lao động nữ sinh con đủ điều kiện quy định tại (1) hoặc (2) mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 53 và các khoản 1 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

(4) Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.

* Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con: Đảm bảo điều kiện là đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và có vợ sinh con.

2.3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con từ ngày 01/7/2025

Theo Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 (Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.)

Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.

- Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

+ 05 ngày làm việc;

+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;

+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;

+ Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.

- Ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con, trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số thai bao gồm cả con sống, con chết và thai chết.

- Trường hợp chỉ có mẹ hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định tại (1) hoặc (2) hoặc (4) mục 2.2 của bài viết này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại khoản 5 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

- Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Đối với các trường hợp khác mà có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2.4. Cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2025 

Sau đây là các khoản tiền và trợ cấp thuộc chế độ thai sản khi sinh con với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

* Trợ cấp những ngày nghỉ việc đi khám thai

- Theo Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai như sau:

+ Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.

+ Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

- Mức trợ cấp những ngày nghỉ việc đi khám thai theo khoản 2 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 với mức hưởng một ngày bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.

Mà tại khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trợ cấp những ngày nghỉ việc đi khám thai = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc đi khám thai / 24)

* Trợ cấp một lần khi sinh con

- Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo khoản 1 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

+ Lao động nữ sinh con có đủ điều kiện quy định tại (1) hoặc (2) hoặc (4) mục 2.2 của bài viết này thì được trợ cấp một lần khi sinh con.

Lao động nữ sinh con nhưng không đủ điều kiện quy định tại (1) hoặc (2) hoặc (4) mục 2.2 của bài viết này mà người chồng có đủ điều kiện quy định tại (1) mục 2.2 của bài viết này thì người chồng được trợ cấp một lần.

- Mức trợ cấp một lần khi sinh con theo khoản 4 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con.

Mà theo khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Hiện hành, theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức trợ cấp một lần khi sinh con = 02 x 2.340.000 đồng/tháng = 4.680.000 đồng.

* Trợ cấp thai sản trong thời gian sinh con

** Đối với lao động nữ sinh con:

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

** Đối với lao động nữ sinh con mà con chết:

Theo khoản 4 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số thai bao gồm cả con sống, con chết và thai chết.

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

** Đối với lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con:

(i) Mức hưởng những ngày nghỉ việc khi có vợ sinh con với lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

- Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

+ 05 ngày làm việc;

+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;

+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;

+ Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.

Ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con, trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định đã nêu.

- Theo khoản 2 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức hưởng chế độ thai sản những ngày nghỉ việc khi có vợ sinh con với lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì một ngày bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày. 

Mà tại khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thai sản những ngày nghỉ việc khi có vợ sinh con với lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Mức hưởng = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ / 24)

(ii) Trường hợp hưởng chế độ thai sản của vợ:

Theo khoản 5, 6, 7 Điều 53 và Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về các trường hợp lao động nam hưởng chế độ thai sản của vợ và mức hưởng như sau:

- Trường hợp 1: Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Mức trợ cấp 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc của người mẹ.

Mức trợ cấp 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

- Trường hợp 2: Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Mức trợ cấp 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc của người cha.

Mức trợ cấp 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

- Trường hợp 3: Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định tại (1) hoặc (2) hoặc (4) mục 2.2 của bài viết này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Mức trợ cấp 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc của người mẹ.

Mức trợ cấp 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

- Trường hợp 4: Chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Mức trợ cấp 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc của người cha.

Mức trợ cấp 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

Lưu ý: Đối với trường hợp người cha đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

* Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau sinh

- Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau sinh theo khoản 1, 2 và 4 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

- Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mà lao động nữ chưa phục hồi sức khỏe thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

- Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nêu trên do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa được quy định như sau:

+ 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

+ 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

+ 05 ngày đối với trường hợp khác.

- Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bằng 30% mức tham chiếu.

Mà theo khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Hiện hành, theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản = số ngày nghỉ x 30% x 2.340.000 đồng.

Không áp dụng quy định nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau sinh nêu trên trong trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.


 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 109

Bài viết về

Bảo hiểm xã hội

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]