Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe từ ngày 01/01/2025 (Hình từ internet)
Ngày 26/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
(1) Đối với ô tô
Căn cứ theo điểm h khoản 5, điểm b khoản 10 và điểm b, d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức phạt đối với xe ô tô như sau:
STT |
Lỗi vi phạm |
Mức phạt |
Trừ điểm |
1 |
Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ |
Từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng |
Trừ 4 điểm GPLX |
2 |
Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ mà gây tai nạn giao thông |
Từ 20.000.000 - 22.000.000 đồng |
Trừ 10 điểm GPLX |
(2) Đối với xe máy
Theo điểm đ khoản 4, điểm b khoản 10 và điểm b, d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức phạt đối với xe máy như sau:
STT |
Lỗi vi phạm |
Mức phạt |
Trừ điểm |
1 |
Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. |
Từ 800.000 - 1.000.000 đồng |
Trừ 4 điểm GPLX |
2 |
Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác mà gây tai nạn giao thông |
Từ 10.000.000 - 14.000.000 đồng |
Trừ 10 điểm GPLX |
(3) Đối với xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác
STT |
Lỗi vi phạm |
Mức phạt |
1 |
Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù); |
Từ 100.000 - 200.000 đồng |
(Điểm h khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
- Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng. Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
- Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
+ Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp: thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phươ
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.