CHƯƠNG 8

THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

Điều 8.1: Các định nghĩa

Theo mục tiêu của Chương này:

(a) dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy bay là các hoạt động được thực hiện trên máy bay hoặc một bộ phận của nó trong khi máy bay đó ngừng cung cấp dịch vụ và không bao gồm bảo dưỡng ngoại trường;

(b) hiện diện thương mại là bất kỳ loại hình tổ chức kinh doanh hay tổ chức nghề nghiệp nào, bao gồm các hoạt động

(i) thành lập, mua lại hay duy trì một pháp nhân; hoặc

(ii) thành lập hay duy trì một chi nhánh hoặc văn phòng đại diện,

trên phạm vi Khu vực của một Bên nhằm mục đích cung cấp dịch vụ;

(c) dịch vụ hệ thống đặt, giữ chỗ bằng máy tính là dịch vụ được cung cấp bởi các hệ thống máy tính có chứa thông tin về lịch bay, ghế trống, giá và các quy định về giá của các hãng hàng không, và thông qua hệ thống nay, mọi người có thể đặt giữ chỗ hoặc xuất vé;

(d) pháp nhân là bất kỳ thực thể pháp lý nào được thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật phù hợp, dù có lợi nhuận hay không, và dù thuộc sở hữu tư nhân hay sở hữu nhà nước, bao gồm các công ty, quỹ ủy thác, đối tác, liên doanh, doanh nghiệp một chủ sở hữu hoặc hiệp hội;

(e) pháp nhân của một Bên khác là pháp nhân:

(i) được thành lập hay tổ chức theo luật pháp của Bên khác đó, và tham gia vào hoạt động kinh doanh đáng kể trên Khu vực của Bên đó hoặc bất kỳ Bên nào khác; hoặc

(ii) trong trường hợp việc cung cấp dịch vụ được thực hiện thông qua hiện diện thương mại, được sở hữu hoặc kiểm soát bởi những người sau đây:

(A) thể nhân của Bên đó; hoặc

(B) pháp nhân của Bên khác được xác định theo quy định tại điểm (e)(i);

(f) Dành cho Thái Lan và Việt Nam, pháp nhân là:

(i) sở hữu bởi những người của một Bên, nếu trên 50% lợi ích cổ phần của pháp nhân đó thuộc sở hữu của những người của Bên đó;

(ii) kiểm soát bởi những người của một Bên nếu những người đó có quyền chỉ định đa số thành viên của ban giám đốc hoặc nếu không phải điều hành hoạt động của pháp nhân đó một cách hợp pháp;

(iii) liên kết với người khác khi pháp nhân đó điều hành, hoặc chịu sự điều hành bởi người khác đó; hoặc khi pháp nhân đó và người khác cùng chịu sự kiểm soát của một người;

(g) biện pháp của các Bên tác động đến thương mại dịch vụ là các biện pháp được áp dụng bởi:

(i) việc mua, thanh toán hay sử dụng một dịch vụ;

(ii) sự tiếp cận hay sử dụng các dịch vụ gắn liền với việc cung cấp dịch vụ, các dịch vụ được các Bên đó yêu cầu phải đưa ra phục vụ công chúng một cách phổ biến; và

(iii) sự hiện diện, bao gồm cả hiện diện thương mại, của những người thuộc một Bên để cung cấp dịch vụ trên Khu vực của một Bên khác;

(h) người cung cấp dịch vụ độc quyền là bất kỳ người nào, dù là thuộc khu vực công hay tư nhân, được một Bên cho phép, hay được thành lập một cách chính thức hay trên thực tế là người cung cấp duy nhất dịch vụ đó, trong phạm vi thị trường tương ứng của Khu vực của một Bên này;

(i) thể nhân của một Bên là thể nhân cư trú trên lãnh thổ của Bên đó hoặc nơi khác và tuân thủ luật của Bên đó:

(i) là công dân của Bên đó; hoặc

(ii) có quyền thường trú1 tại Bên đó, trong trường hợp một Bên dành sự đối xử với người thường trú tương tự như đối với công dân của mình về các biện pháp về thương mại dịch vụ, với điều kiện không Bên nào có nghĩa vụ phải dành cho người thường trú đối xử thuận lợi hơn mức Bên đó dành cho công dân của mình;

(j) "ngành" dịch vụ là:

(i) có liên quan đến một cam kết cụ thể, một hoặc nhiều hoặc tất cả hoặc phân ngành của ngành dịch vụ đó, như được quy định trong Bảng cam kết của một Bên tại Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ) hoặc Biểu tại Phụ lục III (Biểu bảo lưu và các biện pháp không tương thích đối với Dịch vụ và Đầu tư); và

(ii) ngoài ra, còn là toàn bộ các ngành dịch vụ đó, kể cả tất cả các phân ngành;

(k) bán và tiếp thị thị trường vận tải hàng không là cơ hội để hãng hàng không có liên quan bán và tiếp thị tự do các dịch vụ vận tải hàng không của mình bao gồm tất cả các các nội dung tiếp thị như nghiên cứu thị trường, quảng cáo và phân phối. Các hoạt động này không bao gồm việc định giá dịch vụ vận tải hàng không cũng như các điều kiện áp dụng;

(l) dịch vụ bao gồm bất cứ dịch vụ nào trong bất cứ ngành nào trừ các dịch vụ do các cơ quan chính phủ cung cấp;

(m) người tiêu dùng dịch vụ là bất kỳ người nào nhận hoặc sử dụng một dịch vụ;

(n) dịch vụ của một Bên khác là dịch vụ được cung cấp:

(i) từ hoặc trên Khu vực của Bên khác, hoặc trong trường hợp dịch vụ vận tải biển, do một con tàu được đăng ký theo luật pháp của Bên khác đó, hoặc do một người thuộc Bên khác cung cấp dịch vụ thông qua hoạt động của một con tàu và/hoặc sử dụng toàn bộ hay một phần con tàu đó; hoặc

(ii) của một người cung cấp dịch vụ thuộc Bên khác, trong trường hợp việc cung cấp dịch vụ đó thông qua sự hiện diện thương mại hoặc sự hiện diện thể nhân;

(o) dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của chính phủ là bất kỳ dịch vụ nào được cung cấp không trên cơ sở thương mại và cũng không trên cơ sở cạnh tranh với một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác;

(p) người cung cấp dịch vụ là bất kỳ người nào cung cấp một dịch vụ:2,3

(q) cung cấp dịch vụ bao gồm việc sản xuất, phân phối, giới thiệu, bán và giao dịch vụ;

(r) thương mại dịch vụ được định nghĩa là sự cung cấp dịch vụ:

(i) từ Khu vực của một Bên sang Khu vực của bất kỳ một Bên nào khác;

(ii) trong Khu vực của một Bên tới người tiêu dùng dịch vụ của bất kỳ một Bên nào khác;

(iii) do một nhà cung cấp dịch vụ của một Bên thực hiện, thông qua sự hiện diện thương mại trên Khu vực của bất kỳ một Bên nào khác;

(iv) do một nhà cung cấp dịch vụ của một Bên thực hiện, thông qua sự hiện diện thể nhân trên Khu vực của bất kỳ một Bên nào khác; và

(s) thương quyền hàng không là quyền đối với các dịch vụ theo lịch trình và không theo lịch trình để vận hành hoặc vận chuyển hành khách, hàng hoá và thư tư để trả công hoặc thuê từ, đến, trong hoặc trên lãnh thổ của một Bên, bao gồm các điểm được phục vụ, các tuyến đường được vận hành, loại phương tiện giao thông được thực hiện, khả năng cung cấp, thuế, và các điều kiện của họ, và tiêu chí để định danh các hãng hàng không, bao gồm các tiêu chí như số lượng, quyền sở hữu và kiểm soát.

Điều 8.2: Phạm vi

1. Chương này áp dụng đối với các biện pháp của các Bên có ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ.

2. Vì những mục tiêu của Chương này, các biện pháp của một Bên nghĩa là các biện pháp được thực thi bởi:

(a) Chính phủ hoặc cơ quan trung ương, khu vực hoặc địa phương; và

(b) Các cơ quan phi chính phủ để thực thi quyền lực do Chính phủ hoặc cơ quan trung ương, khu vực hoặc địa phương giao cho.

Để thực thi các nghĩa vụ và cam kết của Chương này, mỗi Bên sẽ thực thi các biện pháp hợp lý và có thể có sẵn để đảm bảo sự tuân thủ của Chính phủ và các cơ quan khu vực và địa phương và các cơ quan phi chính phủ trong Khu vực của mình.

3. Chương này sẽ không áp dụng đối với:

(a) việc mua sắm chính phủ;

(b) trợ cấp và các khoản tiền bao gồm các khoản vay do Chính phủ hỗ trợ, các khoản đảm bảo và bảo hiểm, do một Bên cung cấp hoặc theo các điều kiện gắn liền với việc nhận các khoản trợ cấp và khoản tiền này, bất kể việc các khoản trợ cấp và khoản tiền này được cấp riêng cho các nhà cung cấp dịch vụ, người tiêu dùng dịch vụ và dịch vụ trong nước hay không;

(c) dịch vụ được cung cấp trong thi hành thẩm quyền của chính phủ trên Khu vực của các Bên;

(d) kinh doanh dọc bờ biển (cabotage) trong dịch vụ vận tải đường biển; và

(e) trong lĩnh vực dịch vụ vận tải hàng không, thương quyền được cấp; hoặc dịch vụ liên quan trực tiếp tới việc thực thi thương quyền, trừ các biện pháp ảnh hưởng tới:4

(i) dịch vụ bảo trì và sửa chữa máy bay;

(ii) việc bán và tiếp thị dịch vụ vận tải hàng không;

(iii) dịch vụ hệ thống giữ chỗ bằng máy tính;

(iv) dịch vụ bay đặc biệt;

(v) dịch vụ vận hành sân bay; và

(vi) dịch vụ khai thác mặt đất.

4. Chương này không được áp dụng cho các biện pháp tác động đến thể nhân đang tìm cách tiếp cận thị trường lao động của một Bên khác, và cũng không áp dụng cho các biện pháp liên quan đến quyền công dân, quyền cư trú hoặc việc làm trên cơ sở thường trú.

5. Để rõ ràng hơn, Phụ lục 8A (Dịch vụ Tài chính), Phụ lục 8B (Dịch vụ Viễn thông), và Phụ lục 8C (Dịch vụ Chuyên nghiệp) là một phần không thể thiếu tại Chương này

Điều 8.3: Biểu Cam kết

1. Mỗi Bên sẽ thực hiện các cam kết theo Điều 8.4 (Đối xử quốc gia) và Điều

8.5 (Tiếp cận thị trường) cùng với Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) hoặc Điều 8.8 (Biểu các biện pháp không tương thích).

2. Một Bên thực hiện cam kết theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) sẽ thực hiện cam kết theo các khoản áp dụng trong Điều 8.4 (Đối xử quốc gia) và Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường), đồng thời cũng phải cam kết theo Điều 8.6 (Đối xử tối huệ quốc) hoặc Điều 8.10 (Danh sách minh bạch). Một Bên thực hiện cam kết theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) cũng có thể thực hiện cam kết theo Điều 8.9 (Cam kết bổ sung).

3. Một Bên thực hiện cam kết theo Điều 8.8 (Biểu các biện pháp không tương thích) sẽ thực hiện cam kết theo các khoản áp dụng tại Điều 8.4 (Đối xử quốc gia), Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường), Điều 8.6 (Đối xử tối huệ quốc), Điều 8.11 (Hiện diện tại nước sở tại). Một Bên đưa ra cam kết theo Điều 8.8 (Biểu các biện pháp không tương thích) cũng có thể thực hiện cam kết theo Điều 8.9 (Cam kết bổ sung).

4. Mặc dù có đoạn 2, các Bên kém phát triển là nước thành viên của ASEAN thực hiện cam kết theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) không có nghĩa vụ thực hiện cam kết theo điều 8.6 (Đối xử tối huệ quốc) hoặc Điều 8.10 (Danh sách minh bạch). Tuy nhiên, các Bên này có thể làm như vậy trên cơ sở tự nguyện.

Điều 8.4: Đối xử quốc gia

1. Một Bên thực hiện cam kết theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) phải, thực hiện các lĩnh vực được ghi tại Biểu cam kết của mình trong Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể cho dịch vụ) và tuân theo bất kỳ điều kiện và trình độ nào nêu trong đó, phù hợp với các dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ bên nào, liên quan đến tất cả các biện pháp ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ, đối xử không kém thuận lợi hơn so với các biện pháp mà quốc gia đó dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp của mình.5

2. Một Bên đưa ra cam kết theo Điều 8.8 (Biểu các biện pháp không tương thích) sẽ chấp thuận các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Bên khác, đối với tất cả các biện pháp ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ, đối xử không kém thuận lợi hơn so với quốc gia đó dành cho các dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tương tự của mình, tuân theo các biện pháp không tương thích của nước đó như được quy định trong Điều 8.8 (Biểu các biện pháp không tương thích).6

3. Một Bên có thể đáp ứng yêu cầu theo khoản 1 hoặc 2 theo các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia được dành sự đối xử y hệt hoặc sự đối xử khác biệt một khác hình thức so với đối xử mà Bên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của mình.

4. Sự đối xử y hệt hoặc sự đối xử khác biệt một cách hình thức sẽ được coi là kém thuận lợi hơn nếu việc đó làm thay đổi các điều kiện cạnh tranh theo hướng có lợi cho dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ của Bên đó so với dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ tương tự của Bên kia.

Điều 8.5: Tiếp cận thị trường

1. Đối với việc tiếp cận thị trường thông qua các phương thức cung cấp được xác định trong điểm (r) của Điều 8.1 (Định nghĩa), một Bên đưa ra cam kết theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) phải dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó đã cam kết theo điều khoản, hạn chế và điều kiện đã thống nhất và quy định trong Biểu của Bên đó tại Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể dành cho Dịch vụ).7

2. Các biện pháp mà một Bên sẽ không áp dụng dù là quy mô vùng hay trên toàn lãnh thổ, trong các lĩnh vực thực hiện cam kết mở cửa thị trường và phù hợp với các cam kết cụ thể của Bên đó, như quy định tại Điều 8.7 (Biểu các cam kết cụ thể), hoặc tuân theo các biện pháp không tương thích tại Điều 8.8 (Biểu các biện pháp không tương thích là:

(a) áp đặt hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ dù dưới hình thức hạn ngạch theo số lượng, độc quyền, toàn quyền cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu đáp ứng nhu cầu kinh tế;

(b) áp đặt hạn chế về tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ hoặc tài sản dưới hình thức hạn ngạch theo số lượng, hoặc yêu cầu phải đáp ứng nhu cầu kinh tế;

(c) áp đặt hạn chế về tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng dịch vụ đầu ra tính theo số lượng đơn vị dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu về nhu cầu kinh tế;8

(d) áp đặt hạn chế về tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng trong một lĩnh vực dịch vụ cụ thể hoặc một nhà cung cấp dịch vụ được phép tuyển dụng cần thiết hoặc trực tiếp liên quan tới việc cung cấp một dịch vụ cụ thể dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu về nhu cầu kinh tế;

(e) các biện pháp mà hạn chế hoặc yêu cầu các hình thức pháp nhân cụ thể hoặc liên doanh thông qua đó người cung cấp dịch vụ có thể cung cấp dịch vụ; và

(f) áp đặt hạn chế về sự tham gia của vốn nước ngoài về giới hạn tỷ lệ phần trăm tối đa đối với tỷ lệ sở hữu cổ phần nước ngoài hoặc tổng giá trị đầu tư nước ngoài riêng lẻ hoặc tổng thể.

Điều 8.6: Đối xử tối huệ quốc

1. Một Bên thực hiện cam kết theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) lựa chọn theo khoản 2 Điều 8.3 (Biểu cam kết) để thực hiện cam kết về Đối xử tối huệ quốc sẽ:

(a) đối với các ngành và phân ngành được ghi trong Biểu tại Phụ lục II (Biểu các cam kết cụ thể cho Dịch vụ) được xác định là một “MFN”;

(b) đối với các lĩnh vực và phân ngành được nêu trong Phụ lục phạm vi ngành đối xử tối huệ quốc với Biểu cam kết trong Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể cho Dịch vụ); hoặc

(c) đối với các lĩnh vực và phân ngành không có trong Phụ lục danh sách miễn trừ Đối xử Tối huệ quốc với Biểu cam kết tại Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể cho Dịch vụ).

Và tuỳ thuộc vào bất kỳ điều kiện và tiêu chuẩn nào quy định trong đó, các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ dành cho một Bên không kém thuận lợi hơn so với các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ dành cho bất kỳ Bên nào khác hoặc bất kỳ Bên nào không phải là thành viên của Hiệp định này.

2. Một Bên thực hiện các cam kết theo Điều 8.8 (Biểu các cam kết không tương thích) sẽ, tuân theo các biện pháp không tương thích được đưa ra trong Biểu của mình tại Phụ lục III (Biểu bảo lưu và các biện pháp không tương thích đối với Dịch vụ và Đầu tư), các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ dành cho một Bên không kém thuận lợi hơn so với các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ dành cho bất kỳ Bên nào khác hoặc bất kỳ Bên nào không phải là thành viên của Hiệp định này.

3. Mặc dù đã có các khoản 1 và 2, mỗi Bên có quyền áp dụng hoặc duy trì bất kỳ biện pháp nào dành sự đối xử khác biệt đối với các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Bên nào khác hoặc của bất kỳ Bên nào không phải là thành viên theo bất kỳ thoả thuận quốc tế song phương hoặc đa phương đã có hiệu lực, hoặc được ký kết trước đó đến ngày Hiệp định này có hiệu lực.

4. Mặc dù đã có các khoản 1 và 2, mỗi Bên là quốc gia thành viên của ASEAN có quyền áp dụng hoặc duy trì bất kỳ biện pháp nào dành sự đối xử khác biệt đối với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Bên nào khác là thành viên của ASEAN được thực hiện theo một thoả thuận về tự do hoá thương mại hang hoá, dịch vụ hoặc đầu tư như một phần của quá trình hội nhập kinh tế rộng lớn hơn giữa các Bên là thành viên của ASEAN.

5. Các quy định của Chương này sẽ không được hiểu là ngăn cản bất kỳ Bên nào dành hoặc tận dụng lợi thế đối với các quốc gia lân cận nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi giới hạn trong các khu vực biên giới tiếp giáp của các dịch vụ được sản xuất và tiêu dung trong nước.

Điều 8.7: Biểu cam kết cụ thể

1. Một Bên thực hiện các cam kết phù hợp với Điều này sẽ được nêu trong Biểu của mình tại Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể dành cho Dịch vụ), các cam kết cụ thể mà Bên đó cam kết theo Điều 8.4 (Đối xử quốc gia), Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường), và Điều 8.9 (Các cam kết bổ sung). Đối với các lĩnh vực thực hiện các cam kết như vậy, mỗi Biểu cam kết trong Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể dành cho Dịch vụ) sẽ nêu rõ:

(a) các điều khoản, hạn chế và điều kiện tiếp cận thị trường;

(b) điều kiện và tiêu chuẩn về đối xử quốc gia;

(c) các cam kết liên quan đến các cam kết bổ sung; và

(d) nếu thích hợp, khung thời gian thực hiện các cam kết đó.

2. Các biện pháp không phù hợp với cả Điều 8.4 (Đối xử quốc gia) và Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường) sẽ được ghi trong cột liên quan đến Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường). Trong trường hợp này, nội dung được ghi chép cũng được coi là cung cấp một điều kiện hoặc tiêu chuẩn cho Điều 8.4 (Đối xử quốc gia).

3. Mỗi Bên thực hiện cam kết theo Điều này sẽ xác định trong Biểu của mình tại Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể cho dịch vụ) các ngành hoặc phân ngành để tự do hoá trong tương lại với “FL”. Trong các lĩnh vực và phân ngành này, mọi điều khoản, giới hạn, điều kiện và tiêu chuẩn áp dụng được đề cập trong điểm 1(a) và (b) sẽ được giới hạn trong các biện pháp hiện có của Bên đó.

4. Nếu một Bên sửa đổi một biện pháp nêu tại Khoản 3 theo cách làm giảm hoặc loại bỏ sự không nhất quán của biện pháp đó với Điều 8.4 (Đối xử quốc gia) hoặc Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường), như đã có ngay trước khi sửa đổi, Bên đó sẽ không sửa đổi biện pháp đó theo cách làm tang sự không nhất quán của biện pháp đó với Điều 8.4 (Đối xử quốc gia) hoặc Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường).

5. Mặc dù đã có đoạn 3, các nước kém phát triển là quốc gia thành viên của ASEAN không có nghĩa vụ xác định các ngành hoặc phân ngành để tự do hoá trong tương lai. Tuy nhiên, các Bên này có thể làm như vậy trên cơ sở tự nguyện.

Điều 8.8: Các biện pháp không tương thích

1. Đối với một Bên thực hiện các cam kết theo Điều này, Điều 8.4 (Đối xử quốc gia), Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường), Điều 8.6 (Đối xử tối huệ quốc) và Điều 8.11 (Hiện diện tại nước sở tại) sẽ không áp dụng đối với:

(a) bất kỳ biện pháp không tương thích nào được một Bên duy trì ở cấp:

(i) trung ương, như đã được Bên đó nêu trong Danh mục A tại Biểu cam kết của mình trong Phụ lục III (Biểu bảo lưu và các biện pháp không tương thích đối với Dịch vụ và Đầu tư);

(ii) khu vực, như đã được Bên đó nêu trong Danh mục A của Biểu cam kết của mình trong Phụ lục III (Biểu bảo lưu và các biện pháp không tương thích đối với Dịch vụ và Đầu tư); hoặc

(iii) cấp địa phương;

(b) việc tiếp tục hoặc gia hạn bất kỳ biện pháp không tương thích nào được dẫn chiếu trong đoạn (a); và

(c) sửa đổi đối với bất kỳ biện pháp không tương thích nào được dẫn chiếu trong đoạn (a) ở mức mà sửa đổi đó không làm giảm sự tương thích của biện pháp với các Điều 8.4 (Đối xử quốc gia), Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường), Điều 8.6 (Đối xử tối huệ quốc), hoặc Điều 8.11 (Hiện diện tại nước sở tại).

2. Các Điều 8.4 (Đối xử quốc gia), Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường), Điều 8.6 (Đối xử tối huệ quốc), và Điều 8.11 (Hiện diện tại nước sở tại) không áp dụng đối với bất kỳ biện pháp nào được một Bên thông qua hoặc duy trì liên quan đến các ngành, phân ngành, hoặc hoạt động, như được nêu trong Danh mục B tại Biểu cam kết của mình trong Phụ lục III (Biểu bảo lưu và các biện pháp không tương thích đối với Dịch vụ và Đầu tư).

Điều 8.9: Các cam kết bổ sung

1. Các Bên có thể đàm phán các cam kết đối với các biện pháp ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ, bao gồm các biện pháp liên quan đến trình độ, tiêu chuẩn, hoặc các vấn đề cấp phép, không phụ thuộc vào biểu cam kết, theo:

(a) Điều 8.4 (Đối xử quốc gia) hoặc Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường) đối với những Bên thực hiện cam kết theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể); hoặc là

(b) Điều 8.4 (Đối xử quốc gia), Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường), Điều 8.6 (Đối xử Tối huệ quốc) hoặc Điều 8.11 (Hiện diện tại nước sở tại) đối với những Bên thực hiện cam kết theo Điều 8.8 (Biểu các cam kết không tương thích).

2. Một Bên đưa ra các cam kết bổ sung theo điểm 1 (a) sẽ ghi các cam kết đó vào Biểu cam kết của mình trong Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể cho dịch vụ).

3. Một Bên đưa ra các cam kết bổ sung theo điểm 1 (b) sẽ ghi các cam kết đó vào Danh mục C của Biểu của mình trong Phụ lục III (Biểu Bảo lưu và các cam kết không tương thích cho Dịch vụ và Đầu tư).

Điều 8.10: Danh mục minh bạch

1. Một Bên đưa ra cam kết theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) lựa chọn theo khoản 2 Điều 8.3 (Biểu cam kết) để thực hiện cam kết theo Điều này sẽ chuẩn bị, chuyển tiếp các Bên khác và công bố rộng rãi trên internet một danh mục minh bạch không ràng buộc pháp lý về các biện pháp hiện có được duy trì ở cấp chính quyền trung ương không phù hợp với Điều 8.4 (Đối xử quốc gia) hoặc Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường) (sau đây gọi là “Danh mục minh bạch” trong Chương này). Danh mục minh bạch này sẽ bao gồm các lĩnh vực mà Bên đó đã thực hiện các cam kết cụ thể trong Chương này.

2. Danh mục minh bạch của một Bên được lập chỉ nhằm mục đích minh bạch và sẽ chính xác tại thời điểm gửi và sẽ không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của Bên đó theo Chương này. Không có quy định nào trong Điều này ngăn cản một Bên sửa đổi các biện pháp của mình được đề cập trong đoạn 1. Nếu có bất kỳ sự khác biệt nào giữa Danh mục minh bạch của một Bên và Biểu của nó trong Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể cho dịch vụ), thì kế hoạch sau sẽ được ưu tiên áp dụng.

3. Mỗi Danh mục minh bạch sẽ bao gồm các yếu tố sau:

(a) the sector and subsector or activity;

(b) loại không nhất quán (Đối xử quốc gia hoặc Tiếp cận thị trường);

(c) nguồn pháp lý hoặc thẩm quyền của biện pháp; và

(d) mô tả ngắn gọn về biện pháp.

4. Một Bên sẽ cập nhật, nếu cần, Danh mục minh bạch của mình để đảm bảo rằng nó đầy đủ và chính xác bằng cách:

(a) bổ sung bất kỳ biện pháp mới hoặc sửa đổi không nhất quán; hoặc

(b) loại bỏ bất kỳ biện pháp nào đã không còn tồn tại, hoặc bất kỳ lĩnh vực, phân ngành hoặc hoạt động nào mà nó không còn duy trì một biện pháp không nhất quán.

5. Không Bên nào được sử dụng để giải quyết tranh chấp theo Chương 19 (Giải quyết tranh chấp) đối với bất kỳ tranh chấp hoặc vấn đề giải thích nào phát sinh từ Danh mục minh bạch.

Điều 8.11: Hiện diện tại nước sở tại

Một Bên thực hiện cam kết theo Điều 8.8 (Biểu các cam kết không tương thích) sẽ không yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ của một Bên khác thành lập hoặc duy trì văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc bất kỳ hình thức pháp nhân nào hoặc cư trú tại lãnh thổ của nó như một điều kiện để cung cấp một dịch vụ như được mô tả trong đoạn (r) (i), (ii), hoặc (iv) của Điều 8.1 (Định nghĩa), tùy thuộc vào các biện pháp không thương thích của nó như được quy định trong Điều 8.8 ( Biểu các cam kết không tương thích).

Điều 8.12: Chuyển tiếp

1. Một Bên thực hiện cam kết theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) (sau đây được gọi là “Bên chuyển tiếp” trong Điều này) sẽ đệ trình một Biểu đề xuất về các biện pháp không tương thích (sau đây gọi là “Biểu đề xuất” trong Điều khoản này) phù hợp với Điều 8.8 (Biểu các cam kết không tương thích) với Ủy ban Dịch vụ và Đầu tư để lưu truyền cho các Bên khác, không muộn hơn ba năm, hoặc đối với Cam-pu-chia, Lào và Mi-an-ma, không muộn hơn 12 năm, kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.

2. Các cam kết trong Biểu đề xuất của mỗi Bên chuyển tiếp sẽ cung cấp mức độ tự do hóa tương đương hoặc cao hơn và sẽ không làm giảm mức độ cam kết so với các cam kết của Bên chuyển tiếp, được thực hiện theo khoản 2 Điều 8.3 (Biểu cam kết).

3. Các Bên sẽ xem xét Biểu đề xuất cho mục đích xác minh và làm rõ, và sẽ có cơ hội đưa ra nhận xét để đảm bảo rằng Biểu đề xuất đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2. Quá trình xác minh và làm rõ sẽ không cho phép các Bên đàm phán cụ thể các cam kết mới. Bên chuyển tiếp sẽ có cơ hội phản hồi bất kỳ ý kiến nào nhận được và sửa đổi hoặc điều chỉnh Biểu đề xuất của mình, nếu cần thiết, nhằm giải quyết bất kỳ sự mơ hồ, thiếu sót hoặc sai sót nào trong Biểu đề xuất của mình.

4. Sau khi hoàn thành quá trình xác minh và làm rõ được đề cập trong đoạn 3, Ủy ban Dịch vụ và Đầu tư có thể thông qua, với sự đồng thuận, Biểu đề xuất của Bên chuyển tiếp sẽ thay thế Biểu của Bên chuyển tiếp trong Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể cho Dịch vụ) tuân theo khoản 5 (sau đây được gọi là “Biểu được thông qua” trong Điều này). Sau đó, Bên chuyển tiếp sẽ đệ trình Biểu được thông qua của mình cho Cơ quan lưu chiểu và thông báo bằng văn bản về việc hoàn thành mọi quy trình trong nước hiện hành.9

5. Mặc dù đã có Điều 20.4 (Sửa đổi), sau khi một Bên chuyển tiếp đã đệ trình Biểu được thông qua của mình cho Cơ quan lưu chiểu và thông báo bằng văn bản về việc hoàn thành mọi quy trình trong nước, thì Biểu được thông qua của Bên chuyển tiếp sẽ có hiệu lực giữa Bên chuyển tiếp và mỗi Bên 60 ngày sau ngày Bên chuyển tiếp thông báo cho Cơ quan lưu chiểu. Tuy nhiên, nếu một Bên thông báo bằng văn bản cho Cơ quan lưu chiểu trong vòng 60 ngày kể từ ngày Bên chuyển tiếp thông báo cho Cơ quan lưu chiểu rằng Biểu được thông qua sẽ không có hiệu lực đối với Bên đó trong vòng 60 ngày kể từ ngày Bên chuyển tiếp thông báo cho Cơ quan lưu chiểu, thì Biểu được thông qua sẽ có hiệu lực giữa Bên chuyển đổi và Bên đó vào ngày mà Bên đó thông báo bằng văn bản cho Cơ quan lưu chiểu về việc hoàn thành các quy trình trong nước hiện hành của mình hoặc vào ngày khác mà Bên chuyển tiếp và Bên đó có thể quyết định.

6. Để rõ ràng hơn, Biểu của Bên chuyển đổi trong Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể cho dịch vụ) theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) sẽ vẫn có hiệu lực giữa Bên chuyển đổi và mỗi Bên cho đến khi Biểu được thông qua của Bên chuyển đổi có hiệu lực cho Bên kia.

7. Quá trình nêu tại các đoạn từ 1 đến 4 sẽ được hoàn thành không muộn hơn sáu năm, hoặc đối với Cam-pu-chia, Lào và Mi-an-ma là không muộn hơn 15 năm, kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.

Điều 8.13: Sửa đổi Biểu cam kết

1. Một Bên thực hiện các cam kết theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) (sau đây được gọi là “Bên sửa đổi” trong Điều này) có thể sửa đổi hoặc rút lại bất kỳ cam kết nào trong Biểu cam kết của mình tại Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ), ngoài các cam kết trong các lĩnh vực hoặc phân ngành được đánh dấu “FL”, vào bất kỳ thời điểm nào sau ba năm kể từ ngày cam kết đó có hiệu lực, miễn là tuân thủ Điều này và:

(a) thông báo cho Ủy ban Dịch vụ và Đầu tư về ý định sửa đổi hoặc rút lại cam kết không muộn hơn ba tháng trước ngày dự định thực hiện sửa đổi hoặc rút lại; và

(b) tham gia đàm phán với bất kỳ Bên yêu cầu nào, nhằm đạt được thỏa thuận về các biện pháp đền bù cần thiết.

2. Để đạt được biện pháp đền bù thông qua đàm phán nêu tại điểm 1 (b), các Bên liên quan sẽ cố gắng duy trì mức chung của các cam kết cùng có lợi, không kém thuận lợi hơn so với mức quy định trong Biểu cam kết của Bên sửa đổi trong Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ) trước khi đàm phán.

3. Mọi biện pháp đền bù theo Điều này sẽ được thực hiện trên cơ sở không phân biệt đối xử cho tất cả các Bên.

4. Nếu các Bên liên quan không thể đạt được thỏa thuận về việc điều chỉnh bồi thường trong vòng ba tháng sau ngày cuối cùng mà yêu cầu theo điểm 1 (b) được đưa ra, hoặc sau một khoảng thời gian khác được thống nhất bởi Bên sửa đổi và Bên yêu cầu, thì Bên yêu cầu có thể đưa vấn đề ra trọng tài. Bất kỳ Bên nào muốn thực thi quyền mà Bên đó có thể phải bồi thường thì phải thông qua trọng tài. Bên sửa đổi không được sửa đổi hoặc rút lại cam kết của mình cho đến khi thực hiện các biện pháp đền bù phù hợp với kết luận của trọng tài.

5. Trọng tài được thực hiện như trong đoạn 4 sẽ được tiến hành theo thủ tục trong các đoạn từ 7 đến 19 của Thủ tục thực hiện Điều XXI của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ được thông qua ngày 19 tháng 7 năm 1999 (S / L / 80), có thể được sửa đổi, (sau đây được gọi là “Thủ tục Điều XXI GATS” trong Chương này), sẽ áp dụng những sửa đổi cần thiết, trừ khi có quyết định khác của Ủy ban về Dịch vụ và Đầu tư theo đoạn 10 hoặc trừ khi các bên liên quan trong trọng tài đồng ý khác.

6. Nếu Bên sửa đổi thực hiện đề xuất sửa đổi hoặc rút lại của mình và không tuân thủ các kết luận của trọng tài, bất kỳ Bên nào đã tham gia thủ tục trọng tài có thể sửa đổi hoặc rút lại các lợi ích cơ bản tương đương phù hợp với các kết luận đó. Việc sửa đổi hoặc rút lại này chỉ có thể được thực hiện đối với Bên sửa đổi.

7. Nếu không Bên nào yêu cầu:

(a) các cuộc đàm phán theo điểm 1 (b) trong vòng 45 ngày kể từ ngày thông báo được đưa ra theo điểm 1 (a); hoặc là

(b) thủ tục trọng tài theo điều 4,

Bên sửa đổi sẽ được tự do thực hiện đề xuất sửa đổi hoặc rút lại của mình, bất kể Điều 20.4 (Sửa đổi), phù hợp với các thủ tục quy định tại các đoạn từ 20 đến 22 của Thủ tục Điều XXI GATS, sẽ áp dụng những sửa đổi phù hợp, trừ khi có quyết định khác Ủy ban về Dịch vụ và Đầu tư theo đoạn 10.

8. Để tránh nghi ngờ, vì mục đích của đoạn 5 và 7, các nội dung liên quan trong Thủ tục Điều XXI GATS là:

(a) “Ban Thư ký” và “Hội đồng Thương mại Dịch vụ” sẽ được xem như tham khảo cho Ủy ban Dịch vụ và Đầu tư

(b) “Điều XXI” sẽ được xem như tham khảo cho Điều 8.13 (Sửa đổi các Biểu cam kết); và

(c) “Thành viên của WTO” sẽ được xem như tham khảo cho các Bên.

9. Trong trường hợp có bất kỳ mâu thuẫn nào giữa Hiệp định này và các Thủ tục Điều XXI GATS, Hiệp định này sẽ được ưu tiên áp dụng trong trường hợp có sự mâu thuẫn.

10. Ủy ban về Dịch vụ và Đầu tư có thể thiết lập hoặc chỉnh sửa các thủ tục sửa đổi hoặc rút lại cam kết của một Bên trong Biểu cam kết tại Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ) hoặc quy trình trọng tài, theo Điều này. Bất kỳ Bên nào tìm cách sửa đổi hoặc rút lại các cam kết của mình theo Điều này sẽ thực hiện theo bất kỳ thủ tục nào như vậy.

Điều 8.14: Minh bạch hóa

1. Các Bên thừa nhận rằng các biện pháp minh bạch hóa trong quản lý thương mại dịch vụ là quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà

cung cấp dịch vụ tiếp cận và hoạt động trên thị trường của nhau. Mỗi Bên sẽ thúc đẩy sự minh bạch hóa về quy định trong thương mại dịch vụ.

2. Mỗi Bên phải công bố kịp thời, trừ trường hợp khẩn cấp, và chậm nhất vào thời điểm bắt đầu có hiệu lực của:

(a) tất cả các biện pháp liên quan áp dụng chung, ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ; và

(b) tất cả các thỏa thuận quốc tế liên quan hoặc ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ mà một Bên là thành viên của thỏa thuận này.

3. Trong khả năng, mỗi Bên sẽ công bố công khai các biện pháp và thỏa thuận quốc tế nêu tại đoạn 2 trên in-tơ-nét, trong phạm vi được cung cấp theo khuôn khổ pháp lý của mình, và bằng tiếng Anh.

4. Trong trường hợp không thể công bố công khai như được đề cập trong đoạn 2 và 3, thông tin đó10 sẽ được công bố theo cách khác.

5. Mỗi Bên sẽ chỉ định một đầu mối liên lạc để tạo điều kiện cho việc liên lạc giữa các Bên về bất kỳ vấn đề nào được đề cập trong Chương này. Theo yêu cầu của một Bên khác, đầu mối liên hệ sẽ:

(a) xác định cơ quan hoặc cán bộ chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan; và

(b) hỗ trợ khi cần thiết trong việc tạo điều kiện liên lạc với Bên yêu cầu về vấn đề đó.

6. Mỗi Bên phải phản hồi kịp thời mọi yêu cầu của bất kỳ Bên nào khác về thông tin cụ thể liên quan đến:

(a) bất kỳ biện pháp nào được đề cập trong đoạn 2 (a) hoặc các thỏa thuận quốc tế được đề cập trong đoạn 2 (b); và

(b) bất kỳ đổi mới hoặc thay đổi nào đối với luật, quy định hoặc hướng dẫn hành chính hiện hành ảnh hưởng đáng kể đến thương mại dịch vụ.

Điều 8.15: Quy định trong nước

1. Mỗi Bên sẽ đảm bảo tất cả các biện pháp được áp dụng chung có ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ được thực thi một cách hợp lý, khách quan và công bằng.

1. Mỗi Bên phải duy trì hoặc thiết lập toà án ngay khi có thể thực hiện thủ tục tư pháp, trọng tài hoặc hành chính, theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ bị ảnh hưởng, để cung cấp một đánh giá kịp thời và biện pháp phù hợp, nếu có thể, về quyết định hành chính ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ. Khi những thủ tục này không độc lập với cơ quan đã ra quyết định hành chính liên quan, mỗi Bên phải đảm bảo rằng các thủ tục thực tế sẽ đưa ra một đánh giá khách quan và công bằng.

3. Không có nội dung nào trong đoạn 2 được hiểu là yêu cầu một Bên thiết lập toà án hoặc thủ tục không phù hợp với thể chế hoặc bản chất của hệ thống pháp luật của mình.

4. Nếu kết quả của các cuộc đàm phán liên quan đến đoạn 4 Điều VI của GATS có hiệu lực, các Bên sẽ xem xét kết quả của các cuộc đàm phán đó và sửa đổi Điều này cho phù hợp, sau khi tham khảo ý kiến giữa các Bên để đưa kết quả của các cuộc đàm phán đó có hiệu lực theo Chương này.

5. Nhằm đảm bảo các biện pháp liên quan đến yêu cầu và thủ tục chuyên môn, tiêu chuẩn kỹ thuật, và yêu cầu cấp phép không tạo thành những rào cản không cần thiết đối với thương mại dịch vụ, đồng thời công nhận quyền quản lý, đưa ra các quy định mới đối với cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng các mục tiêu chính sách, mỗi Bên sẽ nỗ lực đảm bảo các biện pháp mình áp dụng hoặc duy trì là:

(a) dựa trên các tiêu chí minh bạch và khách quan, như năng lực và khả năng cung cấp dịch vụ;

(b) không nặng nề hơn mức cần thiết để đảm bảo chất lượng của dịch vụ; và

(c) đối với thủ tục cấp phép, không tự mình tạo thành các rào cản đối với cung cấp dịch vụ.

6. Khi xem xét liệu một Bên có tuân thủ các nghĩa vụ của mình theo tiểu đoạn 5(a) hay không, các tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức quốc tế11 liên quan được Bên đó áp dụng sẽ được xem xét đến.

7. Nếu một Bên đặt ra yêu cầu cấp phép đối với việc cung cấp dịch vụ, Bên đó sẽ đảm bảo các cơ quan có thẩm quyền của mình:

(a) đảm bảo rằng bất kỳ loại phí cấp phép nào được tính để hoàn thành các thủ tục đăng ký liên quan là hợp lý, minh bạch và bản thân nó không hạn chế việc cung cấp dịch vụ. Theo mục tiêu của đoạn này, phí cấp phép không bao gồm các loại phí đối với việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên, các khoản chi trả cho đấu giá, đấu thầu hoặc các phương thức tô nhượng không có tính phân biệt đối xử khác, hoặc các khoản đóng góp bắt buộc đối với việc cung cấp dịch vụ phổ cập;

(b) trong một khoảng thời gian hợp lý sau khi việc nộp đơn xin cấp phép được coi là hoàn thiện theo luật và các quy định trong nước, thông báo cho người nộp đơn quyết định liên quan đến đơn được nộp;

(c) trong phạm vi có thể, thiết lập khung thời gian chỉ định cho việc thụ lý đơn xin cấp phép;

(d) nếu người nộp đơn yêu cầu cung cấp ngay các thông tin liên quan đến tình trạng thụ lý đơn;

(e) trong trường hợp đơn đăng ký của người nộp không đầy đủ và đáp ứng yêu cầu, xác định, nếu có thể, tất cả các thông tin bổ sung cần thiết để hoàn thành đơn đăng ký, và cho cơ hội để khắc phục những thiếu sót trong một khung thời gian hợp lý;

(f) nếu đơn đăng ký bị kết thúc hoặc từ chối, trong phạm vi có thể và không chậm trễ, thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn về lý do của việc đó. Người nộp đơn sẽ có khả năng nộp lại đơn đăng ký mới, theo quyết định của họ;

(g) trong phạm vi cho phép theo luật và quy định, không yêu cầu sự hiện diện thực tế trên lãnh thổ của một Bên để nộp đơn xin giấy phép hoặc bằng cấp;

(h) cố gắng chấp nhận các đơn đăng ký ở định dạng điện tử với các điều kiện xác thực tương đương như hồ sơ gốc, phù hợp với luật và quy định của nước đó; và

(i) trong trường hợp có thể, chấp nhận bản sao các giấy tờ đã được xác nhận theo luật và quy định trong nước thay cho các giấy tờ gốc.

8. Mỗi Bên phải cung cấp các thủ tục thích hợp để xác minh năng lực của các chuyên gia từ Bên khác. Nếu các yêu cầu về cấp phép hoặc chuyên môn bao gồm việc hoàn thành một kỳ thi thì mỗi Bên, trong phạm vi có thể, phải đảm bảo rằng:

(a) kỳ thi đó được lên lịch với khoảng thời gian hợp lý giữa các kỳ thi; và

(b) dành một khoảng thời gian hợp lý cho phép người quan tâm nộp đơn.

9. Mỗi Bên, theo luật và quy định của mình, sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ của Bên khác sử dụng, không hạn chế quá mức, các tên doanh nghiệp mà họ đã kinh doanh dưới các tên này trên lãnh thổ của Bên đó.

10. Các đoạn từ 1 đến 9 sẽ không áp dụng cho một lĩnh vực hoặc biện pháp trong phạm vi mà lĩnh vực hoặc biện pháp đó không chịu các nghĩa vụ nêu tại Điều 8.4 (Đối xử quốc gia) hoặc Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường) vì các cam kết của một Bên đã được nêu tại Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) hoặc Điều 8.8 (Các biện pháp không phù hợp).

Điều 8.16: Công nhận

1. Vì mục tiêu thực thi, toàn bộ hoặc một phần, các tiêu chuẩn hoặc tiêu chí đối với việc cho phép, cấp phép, hoặc chứng nhận cho các nhà cung cấp dịch vụ, và tùy thuộc vào các yêu cầu của đoạn 4, một Bên có thể công nhận trình độ giáo dục hoặc kinh nghiệm có được, các yêu cầu được đáp ứng, hoặc giấy phép hay các chứng nhận được cấp ở một quốc gia cụ thể. Việc công nhận như vậy, có thể đạt được thông qua việc hài hòa hóa hay cách khác, có thể là tự động hoặc căn cứ trên một hiệp định hoặc thỏa thuận với nước có liên quan.

2. Một Bên tham gia vào một hiệp định hay thỏa thuận như dẫn chiếu trong đoạn 1, dù đang có hiệu lực hay tương lai, sẽ dành cơ hội thích hợp cho các Bên khác, nếu được yêu cầu, để đàm phán gia nhập hiệp định hay thỏa thuận đó hoặc để đàm phán các hiệp định hay thỏa thuận tương tự như vậy. Khi một Bên cho phép công nhận một cách tự động, Bên đó sẽ tạo cơ hội thích hợp cho Bên khác để chứng minh trình độ giáo dục, kinh nghiệm, giấy phép, hoặc chứng nhận đạt được hoặc yêu cầu đáp ứng trên lãnh thổ của Bên đó nên được công nhận.

3. Không có quy định nào trong Điều 8.6 (Đối xử tối huệ quốc) được hiểu là yêu cầu bất kỳ Bên nào phải công nhận trình độ học vấn hoặc kinh nghiệm đạt được, các yêu cầu đáp ứng hoặc giấy phép hay chứng nhận được cấp ở Bên khác.

4. Một Bên sẽ không được công nhận theo cách có thể gây phân biệt đối xử giữa các Bên khác trong việc áp dụng các tiêu chuẩn hoặc tiêu chí cho việc cho phép, cấp phép, chứng nhận đối với nhà cung cấp dịch vụ, hoặc hạn chế trá hình đối với thương mại dịch vụ.

5. Khi thích hợp, việc công nhận phải dựa trên các tiêu chí được thỏa thuận đa phương. Trong các trường hợp thích hợp, các Bên sẽ hợp tác với các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ liên quan để thiết lập và thông qua các tiêu chuẩn và tiêu chí quốc tế chung về công nhận và các tiêu chuẩn quốc tế hành nghề chung với các ngành nghề dịch vụ liên quan.

6. Như được quy định trong Phụ lục 8C (Dịch vụ chuyên nghiệp), mỗi Bên sẽ nỗ lực tạo thuận lợi cho thương mại dịch vụ chuyên nghiệp, bao gồm cả việc khuyến khích các cơ quan liên quan trên lãnh thổ của mình tham gia đàm phán để đạt được các thỏa thuận hoặc thỏa thuận về công nhận.

Điều 8.17: Độc quyền và nhà cung cấp dịch vụ độc quyền

1. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ độc quyền nào trên lãnh thổ của mình, trong việc cung cấp dịch vụ độc quyền trên thị trường liên quan, không hành động trái với nghĩa vụ của Bên đó theo Điều 8.4 (Đối xử quốc gia) và Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường).

2. Khi nhà cung cấp dịch vụ độc quyền của một Bên cạnh tranh, trực tiếp hoặc thông qua một công ty liên kết, trong việc cung cấp dịch vụ nằm ngoài phạm vi quyền độc quyền của mình và tuân theo các cam kết, Bên đó phải đảm bảo rằng nhà cung cấp đó không lạm dụng vị trí độc quyền của mình để hoạt động trên lãnh thổ của mình theo cách không phù hợp với các cam kết đó.

3. Nếu một Bên có lý do để tin rằng nhà cung cấp dịch vụ độc quyền của bất kỳ Bên nào khác đang hành động theo cách không phù hợp với đoạn 1 hoặc 2, Bên đó có thể yêu cầu Bên khác thiết lập, duy trì hoặc cho phép nhà cung cấp đó cung cấp thông tin cụ thể về các hoạt động liên quan

4. Điều khoản này cũng sẽ áp dụng cho các trường hợp nhà cung cấp dịch vụ độc quyền, trong đó một Bên, chính thức hoặc có hiệu lực:

(a) cấp phép hoặc thành lập một số lượng nhỏ các nhà cung cấp dịch vụ; và

(b) cơ bản ngăn cản sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp đó trong lãnh thổ của mình.

Điều 8.18: Hoạt động kinh doanh

1. Các Bên thừa nhận rằng các phương thức kinh doanh nhất định của các nhà cung cấp dịch vụ, ngoại trừ các phương thức kinh doanh theo Điều 8.17 (Độc quyền và nhà cung cấp dịch vụ độc quyền), có thể hạn chế cạnh tranh và do đó hạn chế thương mại dịch vụ.

2. Each Party shall, on request of any other Party, enter into Mỗi Bên, theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào khác, sẽ tham gia tham vấn nhằm mục đích loại bỏ các hoạt động nêu tại đoạn 1. Bên được yêu cầu sẽ xem xét đầy đủ yêu cầu đó và sẽ hợp tác thông qua việc cung cấp các thông tin bí mật liên quan đến vấn đề được đề cập. Bên được yêu cầu cũng có thể cung cấp thông tin khác có sẵn cho Bên yêu cầu, tùy theo luật và quy định của Bên được yêu cầu và để đạt được thỏa thuận thỏa đáng liên quan đến việc bảo vệ bí mật của Bên được yêu cầu.

Điều 8.19: Thanh toán và chuyển tiền

1. Ngoại trừ các trường hợp được nêu trong Điều 17.15 (Các biện pháp bảo vệ cán cân thanh toán), một Bên sẽ không áp dụng các hạn chế đối với chuyển khoản hoặc thanh toán quốc tế cho các giao dịch hiện tại liên quan đến các cam kết của mình.

2. Không nội dung nào trong Chương này sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của một Bên với tư cách là thành viên của IMF theo các Điều khoản Thỏa thuận của IMF, có thể được sửa đổi, bao gồm cả việc sử dụng các hành động trao đổi phù hợp với các Điều khoản Thỏa thuận của IMF, nếu có thể được sửa đổi, với điều kiện là Bên đó không được áp đặt các hạn chế đối với bất kỳ giao dịch vốn nào trái với cam kết của mình theo Chương này liên quan đến các giao dịch đó, ngoại trừ theo Điều 17.15 (Các biện pháp bảo vệ cán cân thanh toán) hoặc theo yêu cầu của IMF.

Điều 8.20: Từ chối lợi ích

1. Một Bên có thể từ chối các lợi ích của Chương này:

(a) cho cung cấp bất kỳ dịch vụ nào, nếu Bên đó xác định rằng dịch vụ được cung cấp từ hoặc trong lãnh thổ của một Bên không phải là thành viên của Hiệp định này;

(b) cho nhà cung cấp dịch vụ là một pháp nhân, nếu nhà cung cấp đó xác định rằng đó không phải là nhà cung cấp dịch vụ của Bên khác;

(c) trong trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải biển, nếu nó xác nhận rằng dịch vụ được cung cấp:

(i) bằng tàu được đăng ký theo luật và quy định của một Bên không phải là thành viên của Hiệp định này; và

(ii) bởi một người không phải là thành viên của Hiệp định này điều hành hoặc sử dụng toàn bộ hoặc một phần con tàu.

2. Một Bên có thể từ chối lợi ích của Chương này đối với nhà cung cấp dịch vụ của Bên khác, nếu nhà cung cấp dịch vụ là pháp nhân do những người không thuộc Bên đó sở hữu hoặc kiểm soát và Bên từ chối áp dụng hoặc duy trì các biện pháp liên quan đến Bên hoặc một người của Bên không phải là thành viên của Hiệp định này cấm giao dịch với pháp nhân hoặc điều đó sẽ bị vi phạm hoặc bị phá vỡ nếu các lợi ích của Chương này được dành cho pháp nhân.

Điều 8.21: Các biện pháp tự vệ

1. Các Bên sẽ rà soát việc áp dụng các biện pháp tự mà gây trì hoãn bất kỳ sự phát triển hơn nữa tại các diễn đàn đa phương theo Điều X của GATS.

2. Trong trường hợp một Bên gặp khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của mình theo Chương này, Bên đó có thể yêu cầu tham vấn với các Bên khác để giải quyết những khó khăn đó.

Điều 8.22: Trợ cấp

1. Mặc dù đã có khoản 3(b) của Điều 8.2 (Phạm vi), các Bên sẽ xét lại vấn đề của các nguyên tắc về trợ cấp liên quan đến thương mại dịch vụ theo bất kỳ nguyên tắc nào được thống nhất theo Điều XV của GATS nhằm đưa ra các nguyên tắc tại chương này.

2. Một Bên cho rằng mình bị ảnh hưởng bất lợi bởi trợ cấp của Bên khác liên quan đến thương mại dịch vụ có thể yêu cầu tham vấn với Bên kia về các vấn đề đó. Bên được yêu cầu sẽ xem xét một cách tích cực đối với yêu cầu đó.

3. Không Bên nào được sử dụng để giải quyết tranh chấp theo Chương 19 (Giải quyết tranh chấp) đối với bất kỳ yêu cầu nào được đưa ra hoặc tham vấn được thực hiện theo Điều này, hoặc bất kỳ tranh chấp nào khác phát sinh tại Điều này.

Điều 8.23: Tăng cường sự tham gia của các Bên kém phát triển nhất là quốc gia thành viên của ASEAN

Để tăng cường sự tham gia của các Bên kém phát triển nhất là quốc gia thành viên của ASEAN, Chương này tạo điều kiện nhằm:

(a) tăng cường năng lực dịch vụ trong nước, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các quốc gia đó, cùng với việc thông qua tiếp cận công nghệ trên cơ sở thương mại;

(b) cải thiện khả năng tiếp cận các kênh phân phối và mạng lưới thông tin của các quốc gia đó; và

(c) tự do hóa tiếp cận thị trường trong các lĩnh vực và phương thức cung ứng xuất khẩu mà các quốc gia đó quan tâm, và cung cấp khả năng tiếp cận thị trường trong các lĩnh vực có lợi cho họ.

Điều 8.24: Rà soát các cam kết

Các Bên sẽ rà soát các cam kết về thương mại dịch vụ khi cần thiết, nhưng không muộn hơn việc rà soát chung Hiệp định này theo Điều 20.8 (Rà soát chung), nhằm cải thiện hơn nữa các cam kết theo Chương này để từng bước tự do hóa thương mại dịch vụ giữa các Bên.

Điều 8.25: Hợp tác

Các Bên sẽ tăng cường các nỗ lực hợp tác trong các lĩnh vực, bao gồm cả các lĩnh vực không được đề cập trong các thỏa thuận hợp tác hiện hành. Các Bên sẽ thảo luận và thống nhất về các lĩnh vực hợp tác và xây dựng các chương trình hợp tác trong các lĩnh vực này nhằm nâng cao năng lực dịch vụ trong nước, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành.

 

PHỤ LỤC 8A

DỊCH VỤ TÀI CHÍNH

Điều 1: Định nghĩa

Vì mục đích của Phụ lục này:

(a) định chế tài chính có nghĩa là bất kỳ trung gian tài chính hoặc pháp nhân nào được phép kinh doanh và được quản lý hoặc giám sát như một định chế tài chính, theo luật và quy định của Bên mà tổ chức đó đặt trụ sở;

(b) dịch vụ tài chính có nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính do nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một Bên cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm tất cả bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, và tất cả các dịch vụ ngân hàng và tài chính khác (không bao gồm bảo hiểm). Dịch vụ tài chính bao gồm các hoạt động sau:

Bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm

(i) bảo hiểm trực tiếp (bao gồm cả đồng bảo hiểm):

(A) bảo hiểm nhân thọ; và

(B) bảo hiểm phi nhân thọ;

(ii) tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm;

(iii) trung gian bảo hiểm, chẳng hạn như môi giới và đại lý;

(iv) các dịch vụ bổ trợ cho bảo hiểm, chẳng hạn như dịch vụ tư vấn, tính phí, đánh giá rủi ro và giải quyết yêu cầu bồi thường;

Ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (trừ bảo hiểm)

(v) nhận tiền gửi và các khoản tiền có thể hoàn trả khác từ công chúng;

(vi) cho vay dưới mọi hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dung, tín dụng thế chấp, bao thanh toán, và tài trợ cho giao dịch thương mại;

(vii) cho thuê tài chính;

(viii) tất cả các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm cả thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ ghi nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng;

(ix) bảo lãnh và cam kết;

(x) kinh doanh những loại hình được liệt kê dưới đây trên tài khoản của mình hoặc cho tài khoản của khách hàng, cho dù là tại sở giao dịch, trên thị trường mua bán tự do hay bằng cách khác:

(A) công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi);

(B) ngoại hối;

(C) các sản phẩm phái sinh bao gồm hợp đồng tương lai và các quyền chọn;

(D) công cụ tỷ giá hối đoái và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hợp đồng hoán đổi và tỷ giá kỳ hạn;

(E) chứng khoán có thể chuyển nhượng; và

(F) các công cụ chuyển nhượng khác và tài sản tài chính, bao gồm cả vàng khối;

(xi) tham gia phát hành tất cả các loại chứng khoán, bao gồm bảo lãnh phát hành và phát hành với tư cách là đại lý (dù là phát hành ra công chúng hay phát hành riêng) và cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc phát hành;

(xii) môi giới tiền tệ;

(xiii) quản lý tài sản, như là tiền mặt hay quản lý danh mục đầu tư, tất cả các hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ giám hộ, lưu ký và ủy thác;

(xiv) dịch vụ thanh toán và bù trừ cho các tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, sản phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhượng khác;

(xv) cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan bởi các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác; và

(xvi) tư vấn, trung gian và các dịch vụ tài chính bổ trợ khác về tất cả các hoạt động được biệt kê từ (v) đến (xv), bao gồm tham khảo và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và tái cấu trúc và chiến lược doanh nghiệp;

(c) Nhà cung cấp dịch vụ tài chính là bất kỳ thể nhân hoặc pháp nhân nào của một Bên tìm cách cung cấp hoặc cung cấp dịch vụ tài chính nhưng thuật ngữ “nhà cung cấp dịch vụ tài chính” không bao gồm một cơ quan công lập;

(d) Dịch vụ tài chính mới nghĩa là bất kỳ dịch vụ có bản chất tài chính nào chưa được cung cấp trong lãnh thổ của một Bên nhưng được cung cấp và quản lý trên lãnh thổ của bất kỳ Bên nào khác. Điều này có thể bao gồm một dịch vụ liên quan đến các sản phẩm hiện tại và sản phẩm mới, hoặc cách thức mà một sản phẩm được phân phối;

(e) Cơ quan công lập nghĩa là:

(i) chính phủ, ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ của một Bên hoặc một tổ chức do một Bên sở hữu hoặc kiểm soát, chủ yếu tham gia vào việc thực hiện các chức năng của chính phủ hoặc các hoạt động vì mục đích của chính phủ, không bao gồm một cơ quan chủ yếu tham gia cung cấp các dịch vụ tài chính về điều khoản thương mại; hoặc;

(ii) một thực thể tư nhân, thực hiện các chức năng thường được thực hiện bởi ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ, khi thực hiện các chức năng đó; và

(f) tổ chức được ủy quyền quản lý có nghĩa là bất kỳ tổ chức phi chính phủ nào, bao gồm sở giao dịch hoặc thị trường chứng khoán ; sở giao dịch hoặc thị trường hợp đồng tương lai ; cơ quan thanh toán, thanh toán bù trừ hoặc tổ chức, hiệp hội khác:

(i) được công nhận là một tổ chức được ủy quyền quản lý và thực hiện quyền quản lý hoặc giám sát đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính, các tổ chức tài chính theo luật pháp hoặc sự ủy quyền từ chính quyền, cơ quan có thẩm quyền của trung ương, khu vực và địa phương; hoặc là

(ii) thực hiện quyền quản lý hoặc giám sát đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính hoặc các định chế tài chính theo luật pháp hoặc sự ủy quyền từ chính quyền, cơ quan có thẩm quyền của trung ương, khu vực và địa phương.

Điều 2: Phạm vi

1. Phụ lục này sẽ áp dụng cho các biện pháp của một Bên ảnh hưởng đến việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Tham chiếu đến việc cung cấp một dịch vụ tài chính trong Phụ lục này có nghĩa là việc cung cấp một dịch vụ như được định nghĩa trong đoạn (r) của Điều 8.1 (Định nghĩa).

2. Theo mục đích của đoạn (l) của Điều 8.1 (Định nghĩa) và đoạn 2 (c) của Điều 10.2 (Phạm vi), “các dịch vụ được cung cấp trong quá trình thực thi thẩm quyền của chính phủ” có nghĩa là:

(a) các hoạt động do ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ hoặc bất kỳ cơ quan công lập khác thực hiện nhằm theo đuổi chính sách tiền tệ hoặc tỷ giá hối đoái;[12]

(b) các hoạt động hình thành một phần của hệ thống luật định về an sinh xã hội hoặc kế hoạch hưu trí cộng đồng; hoặc

(c) các hành động khác được thực hiện bởi cơ quan công lập cho tài khoản, với sự bảo lãnh hoặc sử dụng nguồn lực tài chính cho chính phủ.

Nếu một Bên cho phép bất kỳ hoạt động nào được nêu trong điểm (b) hoặc (c) được thực hiện bởi các nhà cung cấp dịch vụ tài chính của mình nhằm cạnh tranh với một cơ quan công lập hoặc nhà cung cấp dịch vụ tài chính, “dịch vụ” sẽ bao gồm các hoạt động đó.

3. Đoạn (o) của Điều 8.1 (Định nghĩa) và định nghĩa nêu trong đoạn 2 (c) của Điều 10.2 (Phạm vi) sẽ không áp dụng cho các dịch vụ thuộc phạm vi của Phụ lục này.

4. Điều 8.11 (Hiện diện tại nước sở tại) sẽ không áp dụng cho các dịch vụ được đề cập trong Phụ lục này.

5. Trong trường hợp có bất kỳ sự mâu thuẫn nào giữa Phụ lục này và bất kỳ điều khoản nào khác trong Hiệp định này, Phụ lục này sẽ được ưu tiên áp dụng trong trường hợp có sự mâu thuẫn.

Điều 3: Các dịch vụ tài chính mới

1. Mỗi Bên chủ nhà sẽ nỗ lực để cho phép các tổ chức tài chính của một Bên khác được thành lập trên lãnh thổ của Bên chủ nhà nhằm cung cấp một dịch vụ tài chính mới trên lãnh thổ của Bên chủ nhà mà Bên chủ nhà sẽ cho phép các tổ chức tài chính của mình, trong những trường hợp tương tự, cung cấp mà không thông qua luật hoặc sửa đổi luật hiện hành.[13]

2. Khi đơn đăng ký được chấp thuận, việc cung cấp dịch vụ tài chính mới phải tuân theo hình thức cấp phép, tổ chức, luật pháp có liên quan hoặc các yêu cầu khác của Bên chủ nhà.

Điều 4: Biện pháp thận trọng

Mặc dù có các quy định khác trong Hiệp định này, một Bên sẽ không bị ngăn cản việc áp dụng hoặc duy trì các biện pháp vì những lý do thận trọng,[14]  bao gồm cả việc bảo vệ các nhà đầu tư, người gửi tiền, người nắm giữ hợp đồng, những

người ủy thác trách nhiệm cho nhà cung cấp dịch vụ tài chính, hoặc để đảm bảo tính toàn vẹn và ổn định của hệ thống tài chính. Trong trường hợp các biện pháp đó không phù hợp với các quy định của Hiệp định này, chúng sẽ không được sử dụng như một phương tiện để trốn tránh các cam kết hoặc nghĩa vụ theo Hiệp định này.

Điều 5: Xử lý một số thông tin

Không có nội dung nào trong Hiệp định này được hiểu là yêu cầu một Bên tiết lộ thông tin liên quan đến công việc và tài khoản của khách hàng cá nhân, hoặc bất kỳ thông tin bí mật hoặc độc quyền nào thuộc sở hữu của các cơ quan công lập.

Điều 6: Công nhận

1. Một Bên có thể công nhận các biện pháp thận trọng của bất kỳ cơ quan xây dựng tiêu chuẩn quốc tế nào, một Bên khác hoặc một nước không phải là thành viên của Hiệp định trong việc xác định cách áp dụng các biện pháp liên quan đến dịch vụ tài chính. [15] Sự công nhận như vậy, có thể đạt được thông qua hài hòa hoặc bằng cách khác, có thể dựa trên sự chấp thuận hoặc thỏa thuận với cơ quan xây dựng tiêu chuẩn quốc tế, Bên khác hoặc không phải Bên liên quan hoặc có thể được tự chủ.

2. Một Bên là thành viên của một thỏa thuận hoặc sự chấp thuận nêu tại khoản 1, cho dù hiện tại hay trong tương lai, sẽ tạo cơ hội thích hợp cho các Bên quan tâm khác, đàm phán để họ tham gia thỏa thuận hoặc sự chấp thuận đó, hoặc đàm phán những thỏa thuận tương đương với các trường hợp sẽ có quy định tương đương, giám sát, thực hiện quy định đó, và nếu thích hợp, các thủ tục liên quan đến việc chia sẻ thông tin giữa các bên tham gia thỏa thuận hoặc sự chấp thuận.

3. Khi một Bên cho phép công nhận một cách tự chủ, thì Bên đó sẽ tạo cơ hội thích hợp cho bất kỳ Bên nào khác chứng minh rằng các trường hợp nêu tại khoản 2 tồn tại.

Điều 7: Minh bạch hóa

1. Các Bên ghi nhận rằng các biện pháp minh bạch quản lý hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính là quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho họ khả năng tiếp cận và hoạt động trên thị trường của nhau. Mỗi Bên cam kết thúc đẩy sự minh bạch theo quy định trong các dịch vụ tài chính.

2. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng tất cả các biện pháp áp dụng chung mà Phụ lục này áp dụng được thực hiện một cách hợp lý, khách quan và công bằng.

3. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng tất cả các biện pháp áp dụng chung được thông qua và duy trì bởi một Bên được công bố ngay lập tức hoặc công bố công khai.[16]

4. Trong phạm vi có thể thực hiện được, mỗi Bên phải:

(a) công bố hoặc cung cấp trước cho những người quan tâm bất kỳ quy định nào về áp dụng chung liên quan đến Phụ lục này mà họ đề xuất thông qua, và mục đích của quy định đó; và

(b) cung cấp cho những người quan tâm và những bên Khác cơ hội phù hợp để góp ý về những quy định được đề xuất.

5. Trong phạm vi có thể thực hiện được, mỗi Bên nên cho phép một khoảng thời gian hợp lý kể từ ngày công bố bất kỳ quy định áp dụng chung nào đến ngày quy định đó có hiệu lực.

6. Mỗi Bên phải thực hiện các biện pháp hợp lý nếu có thể để đảm bảo các quy tắc áp dụng chung đã được thông qua hoặc duy trì bởi một tổ chức được ủy quyền quản lý của Bên đó sẽ được công bố nhanh chóng hoặc có sẵn.[17]

7. Mỗi Bên sẽ duy trì hoặc thành lập các cơ chế thích hợp để trả lời những câu hỏi từ những người quan tâm của Bên khác về những biện pháp áp dụng chung được đề cập trong Phụ lục này.

8. Cơ quan quản lý của một Bên phải cung cấp cho những người quan tâm của Bên khác các yêu cầu của họ, bao gồm bất kỳ tài liệu nào cần thiết để hoàn thành các đơn đăng ký cung cấp dịch vụ tài chính.

9. Theo yêu cầu bằng văn bản của người nộp đơn, cơ quan quản lý của một Bên sẽ thông báo cho người nộp đơn về tình trạng của đơn đăng ký. Nếu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thông tin bổ sung, cơ quan đó sẽ phải thông báo cho người nộp đơn ngay lập tức.

10. Cơ quan quản lý của một Bên sẽ đưa ra quyết định hành chính đối với đơn đăng ký hoàn chỉnh của nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một Bên khác về việc cung cấp dịch vụ tài chính trong vòng 180 ngày và sẽ thông báo cho người nộp đơn quyết định này ngay lập tức. Đơn đăng ký sẽ không

được coi là hoàn chỉnh cho đến khi tất cả các thủ tục liên quan được tiến hành và tất cả các thông tin cần thiết được ghi nhận. Trong trường hợp không thể đưa ra quyết định trong vòng 180 ngày, cơ quan quản lý sẽ thông báo không chậm trễ cho người nộp đơn và sẽ cố gắng đưa ra quyết định sau đó trong một khoảng thời gian hợp lý.

11. Theo yêu cầu bằng văn bản của người nộp đơn không thành công, cơ quan quản lý của Bên đã từ chối đơn đăng ký, trong phạm vi có thể, sẽ thông báo cho người nộp đơn về lý do từ chối đơn

Điều 8: Các trường hợp ngoại lệ về dịch vụ tài chính

Để chắc chắn hơn, không có điều gì trong Phụ lục này được hiểu là ngăn cản một Bên thông qua hoặc thực thi các biện pháp cần thiết để đảm bảo tuân thủ các điều luật hoặc quy định không nhất quán với Phụ lục này, bao gồm cả những quy định liên quan đến việc ngăn chặn các hành vi lừa đảo và gian lận hoặc để giải quyết các tác động của việc vỡ nợ đối với các hợp đồng dịch vụ tài chính, tuân theo yêu cầu rằng các biện pháp đó không được áp dụng theo cách có thể tạo thành một phương tiện phân biệt đối xử tùy tiện hoặc không chính đáng giữa các Bên hoặc giữa các Bên và nước không phải là thành viên Hiệp định nơi mà có các điều kiện tương tự, hoặc hạn chế trá hình đối với đầu tư vào các định chế tài chính hoặc kinh doanh dịch vụ tài chính.

Điều 9: Truyền thông tin và xử lý thông tin

1. Các Bên thừa nhận rằng mỗi Bên có thể có các yêu cầu quy định riêng của mình liên quan đến việc truyền và xử lý thông tin.[18]

2. Một Bên không được thực hiện các biện pháp ngăn cản:

(a) chuyển giao thông tin, bao gồm chuyển dữ liệu bằng điện tử hoặc các phương tiện khác cần thiết cho hoạt động kinh doanh thông thường của một nhà cung cấp dịch vụ tài chính trên lãnh thổ của họ; hoặc

(b) xử lý thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh thông thường của một nhà cung cấp dịch vụ tài chính trong lãnh thổ của họ.

3. Không có quy định nào trong khoản 2 ngăn cản cơ quan quản lý của một Bên, vì lý do pháp lý hoặc thận trọng, yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ tài chính trên lãnh thổ của mình tuân thủ pháp luật và quy định của mình liên quan đến quản lý, lưu trữ dữ liệu và bảo trì hệ thống, cũng như lưu giữ trong lãnh thổ của mình các bản sao hồ sơ, miễn là các yêu cầu đó không được sử dụng như một phương tiện để trốn tránh các cam kết hoặc nghĩa vụ theo Hiệp định này.

4. Không có nội dung nào trong khoản 2 hạn chế quyền của một Bên trong việc bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư, bảo mật hồ sơ và tài khoản cá nhân, bao gồm cả việc theo luật pháp và quy định của Bên đó, miễn là quyền đó không được sử dụng như một phương tiện để tránh các cam kết hoặc nghĩa vụ theo Hiệp định này.

5. Không có quy định nào tại khoản 2 được hiểu là yêu cầu một Bên cho phép cung cấp qua biên giới hoặc tiêu thụ ở nước ngoài các dịch vụ mà Bên đó chưa thực hiện cam kết, bao gồm cả việc cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tài chính không cư trú cung cấp chính thông qua một trung gian, việc cung cấp và truyền thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính như được đề cập trong đoạn (b) (xv) của Điều 1 (Định nghĩa)

Điều 10: Tổ chức được ủy quyền quản lý

Nếu một Bên yêu cầu định chế tài chính của một Bên khác là thành viên, tham gia hoặc tiếp cận vào một tổ chức được ủy quyền quản lý để cung cấp dịch vụ tài chính trong lãnh thổ của mình, thì Bên đó phải đảm bảo rằng tổ chức được ủy quyền quản lý đó tuân theo nghĩa vụ theo Điều 8.4 (Đối xử Quốc gia).

Điều 11: Hệ thống thanh toán bù trừ

Theo các điều khoản và điều kiện đối xử quốc gia, mỗi Bên sẽ cho phép các định chế tài chính của một Bên khác được thành lập trên lãnh thổ của mình tiếp cận các hệ thống thanh toán và bù trừ do các cơ quan công lập điều hành và tiếp cận với các phương thức tài trợ và tái cấp vốn chính thức có sẵn trong quá trình kinh doanh thông thường. Điều khoản này không nhằm cho phép tiếp cận công cụ người cho vay cuối cùng của Bên đó.[19]

Điều 12: Tham vấn

1. Một Bên có thể yêu cầu tham vấn các Bên khác về các vấn đề phát sinh theo Hiệp định ảnh hưởng đến các dịch vụ tài chính. Các Bên khác sẽ cân nhắc về yêu câu.

2. Các cuộc tham vấn theo Điều này sẽ bao gồm các đại diện có liên quan của

các đầu mối liên lạc được quy định trong Điều 13 (Đầu mối liên lạc).

Điều 13: Đầu mối liên lạc

1. Theo mục đích của Phụ lục này, các đầu mối liên hệ cho các dịch vụ tài chính gồm:

(a) đối với Ốt-xtrây-li-a, Bộ Ngân khố, Bộ Ngoại giao và Thương mại và, nếu cần, các quan chức từ các cơ quan quản lý có liên quan, bao gồm Cơ quan Giám sát thận trọng Ốt-xtrây-li-a, Ngân hàng Dự trữ Ốt-xtrây-li-a, và Ủy ban Chứng khoán và Đầu tư Ốt-xtrây-li-a;

(b) đối với Bru-nây, Bộ Tài chính và Kinh tế, Cơ quan Tiền tệ Bru-nây;

(c) đối với Cam-pu-chia, Bộ Kinh tế và Tài chính, Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Cam-pu-chia, Ngân hang Quốc gia Cam-pu-chia và Bộ Thương mại;

(d) đối với Trung Quốc, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, Ủy ban Quản lý Ngân hàng và Bảo hiểm Trung Quốc, và Ủy ban Điều tiết Chứng khoán Trung Quốc;

(e) đối với In-đô-nê-xi-a, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Cơ quan Dịch vụ Tài chính In-đô-nê-xi-a (OJK) và Ngân hàng In-đô-nê-xi-a;

(f) đối với Nhật Bản, Bộ Ngoại giao, Cơ quan Dịch vụ Tài chính hoặc cơ quan dưới quyền;

(g) đối với Hàn Quốc, Ủy ban Dịch vụ Tài chính và Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng;

(h) đối với Lào, Ngân hang Lào, Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Lào;

(i) đối với Ma-lay-xi-a, Ngân hang Trung ương Ma-lay-xi-a và Ủy ban Chứng khoán Ma-lay-xi-a;

(j) đối với Mi-an-ma, Bộ Kế hoạch, Tài chính và Công nghiệp, Ngân hang Trung ương Mi-an-ma, Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mi- an-ma và Bộ Thương mại Mi-an-ma;

(k) đối với Niu Di-lân, Bộ Ngoại giao và Thương mại, phối hợp với các cơ quan quản lý dịch vụ tài chính;

(l) đối với Phi-líp-pin, Bộ Tài chính, for the Philippines, Ngân hàng Trung ương Phi-líp-pin, Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch và Ủy ban Bảo hiểm;

(m) đối với Xinh-ga-po, for Singapore, Cơ quan Tiền tệ Xinh-ga-po;

(n) đối với Thái Lan, Bộ Tài chính, Ngân hang Thái Lan, Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch và Ủy ban Bảo hiểm; và

(o) đối với Việt Nam, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính.

2. Một Bên sẽ thông báo ngay lập tức với các Bên khác bất cứ thay đổi nào về đầu mối liên hệ.

Điều 14: Giải quyết tranh chấp

Các ủy ban được thành lập theo Chương 19 (Giải quyết Tranh chấp) để giải quyết tranh chấp về các vấn đề thận trọng và các vấn đề tài chính khác phải có chuyên môn cần thiết liên quan đến dịch vụ tài chính cụ thể đang diễn ra tranh chấp.

 

PHỤ LỤC 8B

CÁC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Điều 1: Các khái niệm

Vì mục đích của Phụ lục này:

(a) hướng đến giá thành là dựa trên cơ sở giá thành, và có thể bao gồm lãi hợp lý và có thể dựa trên các phương pháp tính giá khác nhau đối với các dịch vụ và hạ tầng kỹ thuật khác nhau;

(b) người dùng cuối cùng là thuê bao hoặc người tiêu dùng cuối cùng mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng, bao gồm nhà cung cấp dịch vụ mà không phải là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng;

(c) trang thiết bị thiết yếu là các các trang thiết bị thiết yếu của một mạng hay dịch vụ viễn thông công cộng mà:

(i) do một hoặc một số lượng hạn chế các nhà cung cấp trên cơ sở đọc quyền hoặc chi phối; và

(ii) không thể khả thi về mặt kinh tế hoặc kỹ thuật để cung cấp dịch vụ;

(d) kết nối là việc liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng nhằm cho phép người sử dụng của một nhà cung cấp này liên lạc với người sử dụng của nhà cung cấp khác và truy nhập vào các dịch vụ của nhà cung cấp khác;

(e) dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế là dịch vụ di động thương mại được cung cấp theo thỏa thuận thương mại giữa các nhf cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng mà cho phép người sử dụng cuối cùng sử dụng các thiết bị đầu cuối của doanh nghiệp trong nước để gọi điện, truyền số liệu hay nhắn tin trong khi họ đang ở ngoài nước ngoài;

(f) kênh thuê riêng là trang thiết bị viễn thông giữa hai hay nhiều điểm xác định được thiết lập dành riêng, hoặc dành sẵn cho người sử dụng nhất định;

(g) giấy phép là bất cứ sự cho phép nào của một Bên có thể yêu cầu một thể nhân, theo quy định nội luật của mình, để cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông, bao gồm việc nhượng quyền, cho phép hoặc đăng ký;[20]

(h) nhà cung cấp chủ đạo là nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông có khả năng tác động đáng kể, về giá và việc cung cấp, tới các điều kiện tham gia vào thị trường liên quan đến dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng thông qua việc: (i) kiểm soát các trang thiết bị thiết yếu; hoặc (ii) sử dụng vị trí của mình trong thị trường đó;

(i) không phân biệt đối xử là hành vi đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho bất cứ người sử dụng mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng cùng loại trong cùng một điều kiện hoàn cảnh;

(j) chuyển mạng giữ số là khả năng của người sử dụng cuối cùng dịch vụ viễn thông công cộng có thể giữ nguyên số điện thoại cũ khi chuyển đổi giữa các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng;

(k) chung điểm đặt thiết bị thực là việc tiếp cận vào không gian dưới sự sở hữu hoặc kiểm soát và sử dụng của nhà cung cấp chủ đạo để lắp đặt, duy tu bảo dưỡng hoặc sửa chữa thiết bị nhằm cung cấp các dịch vụ viễn thông công cộng;

(l) mạng viễn thông công cộng là hạ tầng viễn thông công cộng được sử dụng để cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng giữa các điểm kết cuối mạng xác định;

(m) dịch vụ viễn thông công cộng là bất kỳ dịch vụ viễn thông nào, được chỉ ra cụ thể hoặc đã có trên thực tiễn, mà một Bên yêu cầu phải được cung cấp cho công chúng nói chung. Những dịch vụ này có thể bao gồm điện thoại, điện báo và truyền dữ liệu, thường là liên quan đến việc truyền dẫn thông tin của khách hàng giữa hai hay nhiều điểm xác định mà không có bất kỳ thay đổi về định dạng hay nội dung thông của khách hàng;

(n) viễn thông là việc truyền và nhận tín hiệu bằng bất kỳ phương tiện điện từ trường nào;

(o) cơ quan quản lý viễn thông là bất kỳ cơ quan nào có trách nhiệm, theo nội luật của một Bên, đối với lĩnh vực viễn thông; và

(p) người sử dụng là người sử dụng cuối cùng hoặc nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng.

Điều 2: Phạm vi

1. Phụ lục này điều chỉnh các biện pháp của một Bên có ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ viễn thông công cộng, bao gồm:

(a) các biện pháp liên quan đến truy cập và sử sử dụng dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng; và

(b) các biện pháp liên quan đến nghĩa vụ của các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng.

2. Phụ lục này không áp dụng đối với các biện pháp liên quan đến việc phân phối các chương trình phát thanh hoặc truyền hình qua cáp hoặc quản bá, trừ các nhà cung cấp dịch vụ phát thanh hoặc truyền hình có quyền được truy cập và sử dụng mạng và dịch vụ viễn thông.

3. Phụ lục này không có quy định nào được hiểu là:

(a) yêu cầu một Bên phải cấp phép cho nhà cung cấp dịch vụ của Bên khác thiết lập, xây dựng, mua, thuê, khai thác hoặc cung cấp mạng hoặc dịch vụ viễn thông, khác với các dịch vụ khác với biểu cam kết của Bên đó tại Chương 8 (Thương mại dịch vụ); hoặc

(b) yêu cầu một Bên, hoặc yêu cầu một Bên buộc nhà cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ nước mình thiết lập, xây dựng, mua, thuê, khai thác hoặc cung cấp các dịch vụ hoặc mạng viễn thông không được cung cấp cung cấp ra công cộng.

Điều 3: Tiếp cận quản lý

1. Các Bên công nhận giá trị của các thị trường cạnh tranh cung cấp sự lựa chọn rộng rãi trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông, và nâng cao phúc lợi cho người tiêu dùng, và do đó cơ chế quản lý có thể không cần thiết nếu thị trường cạnh tranh đang có hiệu quả. Theo đó, các Bên công nhận mỗi Bên có thể xác định cách thức để thực thi các nghĩa vụ quy định trong Phụ lục này.

2. Trên cơ sở đó, các Bên công nhận quyền của một Bên có thể:

(a) áp dụng các biện pháp quản lý trực tiếp đối với cả vấn đề mà Bên đó dự báo sẽ nảy sinh hoặc để giải quyết vấn đề đã nảy sinh trên thị trường; hoặc

(b) dựa vào vai trò của quy luật thị trường, cụ thể đối với các phân khúc thị trường có, hoặc có thể, mang tính cạnh tranh hoặc có rào cản thâm nhập thị trường thấp như các dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông mà không có hạ tầng mạng.

3. Để chắc chắn hơn, một Bên nếu không sử dụng cách tiếp cận quản lý quy định tại Điều này thì phải tuân thủ theo các nghĩa vụ quy định trong Phụ lục này.

Điều 4: Truy cập và sử dụng[21]

1. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào của Bên khác được quyền truy cập và sử dụng các dịch vụ và mạng viễn thông công cộng, bao gồm cả kênh thuê riêng, được chào bán trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc qua biên giới của quốc gia mình, trên cơ sở kịp thời, và với những điều kiện và điều khoản hợp lý, không phân biệt đối xử, và minh bạch trong cả các khoản từ khoản 2 đến 6.

2. Phù hợp với các khoản 5 và 6, mỗi Bên có trách nhiệm đảm bảo cho các nhà cung cấp dịch vụ của Bên khác được phép:

(a) mua hoặc thuê và kèm theo thiết bị đầu cuối hoặc thiết bị khác để giao diện với mạng viễn thông công cộng, và từ đó tạo sự cần thiết để cung cấp các dịch vụ của mình;

(b) kết nối kênh thuê riêng của mình với mạng và dịch vụ viễn thông công cộng hoặc với kênh thuê riêng của nhà cung cấp dịch vụ khác;[22]

(c) sử dụng các giao thức khai thác do mình lựa chọn.

3. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ của Bên khác có thể sử dụng mạng và dịch vụ viễn thông công cộng để lưu chuyển thông tin trong lãnh thổ hoặc qua biên giới của mình, bao gồm cả thông tin liên lạc nội bộ công ty, và tiếp cận thông tin có trong các cơ sở dữ liệu hoặc được lưu trữ dưới hình thức đọc được trên máy ở lãnh thổ quốc gia của bất kỳ Bên nào.

4. Ngoài khoản 3, một Bên có thể đưa ra các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật các bản tin và để bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng cuối cùng mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng, nhưng những biện pháp đó không được quy định để tạo ra sự phân biệt đối xử tuỳ tiện hoặc vô lý, hoặc cản trở thương mại dịch vụ một cách trá hình.

5. Mỗi Bên phải bảo đảm không áp đặt điều kiện nào đối với việc truy cập và sử dụng các dịch vụ và mạng viễn thông công cộng, trừ khi cần thiết để:

(a) bảo hộ các trách nhiệm dịch vụ công của các nhà cung cấp mạng và dịch vụ viễn thông công cộng, cụ thể là khả năng cung cấp mạng hoặc dịch vụ của họ nói chung cho cộng đồng; hoặc

(b) bảo vệ tính đồng bộ kỹ thuật mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng.

6. Trên cơ sở đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 5, các điều kiện đối với việc truy cập và sử dụng các dịch vụ và mạng viễn thông công cộng có thể bao gồm:

(a) yêu cầu sử dụng giao diện kỹ thuật được quy định, bao gồm giao thức giao diện, để kết nối với các mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng;

(b) yêu cầu, khi cần thiết, đối với tính tương thích liên thông khai thác mạng và dịch vụ viễn thông công cộng, và khuyến khích việc thực hiện các mục tiêu quy định tại Điều 17 (Quan hệ với các tổ chức quốc tế);

(c) đặt ra thủ tục phê duyệt các thiết bị đầu cuối mà có giao diện với mạng viễn thông công cộng và đặt ra các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến các tài liệu đính kèm các thiết bị đó để kết nối với mạng viễn thông công cộng;

(d) hạn chế việc kết nối kênh thuê riêng của nhà cung cấp dịch vụ đó với mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng hoắc với kênh thuê riêng của nhà cung cấp dịch vụ khác; hoặc

(e) yêu cầu đối với thủ tục thông báo và cấp phép.

Điều 5: Chuyển mạng giữ số[23]

Mỗi Bên phải bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mình phải cung cấp khả năng chuyển mạng giữ số đối với dịch vụ di động, trên cơ sở có tính khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật, trên cơ sở kịp thời, và trên các điều khoản và điều kiện hợp lý và không phân biệt đối xử.

Điều 6: Bảo hộ cạnh tranh

1. Mỗi Bên phải duy trì các biện pháp thích hợp nhằm mục đích ngăn chặn các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, một mình hoặc cùng nhau, thành nhà cung cấp chủ đạo trong lãnh thổ của mình tham gia vào hoặc tiếp tục các hành vi phi cạnh tranh.

2. Các hành vi phi cạnh tranh được nêu tại khoản 1 bao gồm cụ thể như sau:

(a) tham gia vào việc trợ cấp chéo phi cạnh tranh;

(b) sử dụng thông tin thu được từ các đối thủ cạnh tranh với mục đích phi cạnh tranh; và

(c) không đưa ra, một cách kịp thời, cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng các thông tin kỹ thuật về cơ sở trang thiết bị thiết yếu và thông tin thương mại có liên quan cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ của họ.

Điều 7: Đối xử của các nhà cung cấp chủ đạo

Mỗi Bên phải bảo đảm rằng nhà cung cấp chủ đạo trên lãnh thổ quốc gia mình dành cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của Bên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử mà nhà cung cấp chủ đạo đó, trong cùng một điều kiện hoàn cảnh, dành cho các công ty con, nhà cung cấp dịch vụ liên kết hoặc không liên kết của mình liên quan đến:

(a) khả năng sẵn có, việc cung cấp, giá cước hoặc chất lượng dịch vụ viễn thông công cộng cùng loại; và

(b) khả năng sẵn có của các giao diện kỹ thuật cần thiết dành cho kết nối.

Điều 8: Bán lại

Mỗi Bên có thể quyết định, phù hợp với luật trong nước của mình, các dịch vụ viễn thông công cộng của các nhà cung cấp chủ đạo phải được chào bán theo hình thức bán lại dựa trên nhu cầu thúc đẩy cạnh tranh hoặc đem lại lợi ích lâu dài cho người sử dụng cuối cùng. Bên nào có quyết định về dịch vụ viễn thông của các nhà cung cấp chủ đạo phải cung cấp hình thức bán lại, sẽ phải đảm bảo các nhà cung cấp chủ đạo đó không được đặt ra các điều kiện hoặc những hạn chế bất hợp lý hoặc phân biệt đối xử khi cung cấp hình thức bán lại dịch vụ đó.

Điều 9: Kết nối[24]

Trách nhiệm chung đối với các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng

1. Mỗi Bên có trách nhiệm đảm bảo rằng nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông trên lãnh thổ quốc gia mình phải cung cấp kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng của Bên khác.

2. Mỗi Bên có trách nhiệm rằng nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng trên lãnh thổ quốc gia mình không được sử dụng hoặc cung cấp các thông tin nhạy cảm thương mại hoặc thông tin bảo mật của người sử dụng hoặc thông tin liên quan đến người sử dụng, mà nhà cung cấp dịch vụ đó có được thông qua các thoả thuận kết nối, ngoài mục đích cung cấp các dịch vụ kết nối đó.

Trách nhiệm liên quan đến nhà cung cấp chủ đạo

3. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng nhà cung cấp chủ đạo trên lãnh thổ quốc gia mình phải cung cấp kết nối cho các trang thiết bị mạng lưới của các nhà cung cấp mạng và dịch vụ viễn thông công cộng của Bên khác tại bất cứ điểm nào có khả thi về kỹ thuật trên mạng lưới của nhà cung cấp chủ đạo. Kết nối đó sẽ được cung cấp:

(a) theo những điều kiện, điều khoản (bao gồm các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật), và giá cước không phân biệt đối xử;[25]

(b) với chất lượng không kém hơn so với chất lượng dịch vụ cùng loại mà nhà cung cấp chủ đạo đó cung cấp cho minh, cho các nhà cung cấp dịch vụ không liên kết, hoặc cho công ty con của mình hoặc cho các nhà liên kết khác;

(c) trên cơ sở kịp thời, và các điều kiện và điều khoản (bao gồm cả các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật), và với giá cước hướng giá thành, minh bạch, hợp lý, có tính đến tính khả thi về mặt kinh tế, và được phân tách hợp lý để nhà cung cấp dịch hoặc mạng viễn thông công cộng của Bên khác không phải trả tiền cho những phần tử mạng hay thiết bị mà không tham gia vào việc cung cấp dịch vụ đó; và

(d) theo yêu cầu, tại những điểm phát sinh để cung cấp theo ưu tiên của các nhà cung cấp dịch vụ và mạng viễn thông công cộng, theo giá cước phá anh trên giá xây dựng và các trang thiết bị đầu tư bổ sung cần thiết.

4. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng nhà cung cấp chủ đạo trên lãnh thổ quốc gia mình cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của Bên khác cơ hội để kết nối trang thiết bị của họ với trang thiết bị của nhà cung cấp chủ đạo thông qua ít nhất một trong những lựa chọn sau:

(a) thoả thuận kết nối mẫu mà được cơ quan quản lý viễn thông của Bên đó phê duyệt hoặc bất cứ thoả thuận kết nối nào khác với giá cước, các điều kiện và điều khoản mà nhà cung cấp chủ đạo chào ra thị thường cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng;

(b) các điều kiện và điều khoản trong thoả thuận kết nối đang có hiệu lực; hoặc

(c) thoả thuận kết nối mới thông qua đàm phán thương mại.

5. Mỗi bên sẽ đảm bảo rằng các thủ tục áp dụng đối với kết nối với nhà cung cấp chủ đạo phải được công khai.

6. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng nhà cung cấp chủ đạo trên lãnh thổ quốc gia mình phải công khai các thoả thuận kết nối hoặc thoả thuận kết nối mẫu hoặc thoả thuận kết nối khác.

Điều 10: Cung cấp và giá cước dịch vụ kênh thuê riêng

Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng nhà cung cấp chủ đạo trên lãnh thổ quốc gia mình phải cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng của Bên khác dịch vụ kênh thuê riêng mà được quy định là dịch vụ viễn thông công cộng trên cơ sở kịp thời, và với điều kiện và điều khoản, với giá cước hợp lý, không phân biệt đối xử, và minh bạch.

Điều 11: Chung điểm đặt thiết bị

1. Mỗi bên sẽ đảm bảo rằng nhà cung cấp chủ đạo khi kiểm soát các trang thiết bị thiết yếu trên lãnh thổ quốc gia mình cho phép nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng của bên khác dùng chung điểm đặt thiết bị thực để đặt thiết bị cần thiết cho việc kết nối trên cơ sở kịp thời, và với điều kiện và điều khoản (bao gồm tính khả thi về mặt kỹ thuật và không gian có sẵn để đặt) và với giá cước hợp lý, không phân biệt đối xử, và minh bạch.

2. Trường hợp chung điểm đặt thực không khả thi vì lý do kỹ thuật hoặc vì hạn chế không gian đặt thiết bị, mỗi bên sẽ nỗ lực cung cấp các giải pháp thay thế trên cơ sở kịp thời, và với điều kiện và điều khoản và giá cước hợp lý, không phân biệt đối xử, và minh bạch.

3. Một bên có thể quyết định, theo luật trong nước của Bên đó, địa điểm nào do nhà cung cấp chủ đạo sở hữu hoặc kiểm soát trên lãnh thổ quốc gia mình buộc phải tuân thủ khoản 1 và 2, có xem xét đến các yếu tố như tình hình cạnh tranh trong thị trường mà chung điểm đặt thiết bị đặt ra, và vị trí đặt thiết bị chung đó có khả thi về mặt kinh tế hay kỹ thuật hay không khi cung cấp dịch vụ cạnh tranh.

Điều 12: Cơ quan quản lý viễn thông độc lập

1. Mỗi bên sẽ đảm bảo cơ quan quản lý viễn thông của mình sẽ phải động lập, và không có trách nhiệm đối với bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng nào.

2. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các quyết định quản lý nhà nước, và các thủ tục được áp dụng, của cơ quan quản lý viễn thông đó phải công tâm với tất cả các bên tham gia thị trường.

Điều 13: Dịch vụ phổ cập

Mỗi Bên có quyền xác định các loại nghĩa vụ dịch vụ phổ cập mà Bên đó muốn duy trì. Các nghĩa vụ đó sẽ không được áp dụng như một cách phi cạnh tranh, và được quản lý một cách minh bạch, không phân biệt đối xử và trung lập cạnh tranh, và không thành gánh nặng hơn mức cần thiết đối với các loại dịch vụ phổ cập mà Bên đó đã xác định.

Điều 14: Cấp phép

1. Trường hợp thủ tục cấp phép qui định đối với nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng, Bên đó sẽ đảm bảo công khai:

(a) các tiêu chí cấp phép và các thủ tục áp dụng;[26]

(b) thời gian thông thường để đi đến một quyết định liên quan đến đơn xin cấp phép; và

(c) các điều kiện và điều khoản chung đối với giấy phép.

2. Bên có quy định cấp phép sẽ thông báo cho người xin cấp phép ngay khi có quyết định, không chậm trễ.

3. Bên có quy định cấp phép đảm bảo rằng, trên cơ sở yêu cầu, người xin cấp phép phải nhận được các lý do nếu:

(a) từ chối cấp phép;

(b) áp đặt các điều kiện cho nhà cung cấp dịch vụ cụ thể đối với giấy phép;

(c) từ chối gia hạn giấy phép; hoặc

(d) rút giấy phép.

Điều 15: Phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên quý hiếm

1. Mỗi bên sẽ quản lý các thủ tục của mình đối với việc phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên viễn thông quý hiếm, bao gồm tần số và kho số một cách vô tư, kịp thời, minh bạch và không phân biệt đối xử.

Phổ tần số

2. Mỗi Bên phải công bố công khai hiện trạng các băng tần được phân bổ, nhưng không phải công bố công khai chi tiết các băng tần phân bổ cho các mục tiêu sử dụng của Nhà nước.

3. Để chắc chắn hơn, các biện pháp phân bổ và ấn định tần số và quản lý tần số của một Bên bản thân nó không mâu thuẫn với Điều 8.5 (Tiếp cận thị trường). Theo đó, mỗi Bên giữ quyền thiết lập và áp dụng các chính sách quản lý tần số và phổ tần mà có thể có tác động đến việc hạn chế số lượng các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng, quy định rằng Bên đó thực hiện theo cách thức phù hợp với các quy định của Chương 8 (Thương mại dịch vụ). Quyền này bao gồm khả năng phân bổ băng tần có xem xét đến nhu cầu hiện tại và tương lai và nguồn tài nguyên tần số sẵn có.

4. Khi phân bổ tần số cho các dịch vụ viễn thông thương mại, mỗi Bên sẽ nỗ lực dựa trên quy trình minh bạch, có xem xét đến mối quan tâm của cộng đồng, bao gồm cả việc thúc đẩy cạnh tranh. Mỗi Bên sẽ nỗ lực dựa trên các cách thức tiếp cận thị trường trong việc ấn định phổ tần cho các dịch vụ viễn thông thương mại mặt đất, nếu phù hợp. Để thực hiện điều này, mỗi Bên sẽ có thể sử dụng các cơ chế như đấu giá, phí hành chính khuyến khích, hoặc sử dụng không phép, nếu thích hợp, để ấn định phổ tần cho việc sử dụng thương mại.

Kho số

5. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng của Bên khác thành lập trên lãnh thổ quốc gia minh được hưởng quyền tiếp cận kho số điện thoại với cách thức không phân biệt đối xử.

Điều 16: Minh bạch

1. Mỗi Bên sẽ nỗ lực đảm bảo rằng khi cơ quan quản lý viễn thông của mình muốn tìm kiếm những góp ý đối với đề xuất dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, thì cơ quan đó phải cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng của Bên khách trên lãnh thổ quốc gia mình cơ hội để góp ý.

2. Mỗi bên sẽ đảm bảo rằng các thông tin liên quan đến điều kiện ảnh hưởng đến việc truy cập và sử dụng dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng phải được công khai, bao gồm:

(a) bằng cước và các điều kiện và điều khoản liên quan đến dịch vụ;

(b) các thông số kỹ thuật liên quan đến giao diện với các mạng và dịch vụ đó;

(c) thông tin về cơ quan có trách nhiệm trong việc biên soạn hay thông qua các tiêu chuẩn ảnh hưởng tới truy cập và sử dụng dịch vụ;

(d) các điều kiện đối với các thiết bị đầu cuối hoặc các thiết bị khác; và

(e) những yêu cầu đặt ra đối với thủ tục thông báo hoặc cấp phép, nếu có.

Điều 17: Liên quan đến các tổ chức quốc tế

Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của các tiêu chuẩn quốc tế đối với khả năng tương thích và liên thông giữa các mạng và dịch vụ viễn thông trên phạm vi toàn cầu và cam kết thúc đẩy những tiêu chuẩn này thông qua hoạt động tại các cơ quan quốc tế, bao gồm Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) và Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO).

Điều 18: Hệ thống cáp biển quốc tế

Trường hợp một Bên cấp phép cho một nhà cung cấp mạng hay dịch vụ viễn thông công cộng trên lãnh thổ quốc gia mình khai thác hệ thống cáp biển quốc tế như một dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng thì Bên đó sẽ đảm bảo rằng nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng đó dành quyền cho các nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng của Bên khác những quyền tiếp cận hệ thống cáp biển trên nguyên tắc hợp lý và không phân biệt đối xử.[27],[28],[29]

Điều 19: Phân tách phần tử mạng

Mỗi bên sẽ nỗ lực đảm bảo rằng nhà cung cấp chủ đạo trên lãnh thổ quốc gia mình phải chào dịch vụ truy cập các phần tử mạng trên cơ sở có phân tách với những điều khoản và điều kiện hợp lý, không phân biệt đối xử, và minh bạch đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng. Một Bên có thể xác định các phần tử mạng phân tách yêu cầu phải công khai trên lãnh thổ quốc gia mình, và các nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng đó có thể có được các phần tử mạng bóc tách này, theo quy định của pháp luật của Bên đó.[30]

Điều 20: Tiếp cận Cột, Cống và Bể cáp

1. Mỗi bên sẽ nỗ lực đảm bảo rằng nhà cung cấp chủ đạo trên lãnh thổ quốc gia mình phải cung cấp khả năng tiếp cận công, cột, bể cáp, hoặc bất cứ hạ tầng khác theo quy định của Bên đó, mà dưới sự sở hữu hoặc kiểm soát của nhà cung cấp chủ đạo đó, cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của Bên khác trên lãnh thổ quốc gia mình, trên cơ sở kịp thời, và với điều kiện và điều khoản và giá cước hợp lý, không phân biệt đối xử, và minh bạch, trên cơ sở khả thi về mặt kỹ thuật.

2. Một Bên có thể quyết định, theo quy định trong nước củ mình, về cống, cột, bể cáp, hoặc bất cứ hạ tầng nào khác mà buộc nhà cung cấp chủ đạo trên lãnh thổ quốc gia mình phải cung cấp khả năng tiếp cận như quy định tại khoản 1. Khi một bên đưa ra những quyết định này, Bên đó phải tham khảo những yếu tố như tác động đến cạnh tranh nếu thiếu việc tiếp cận này, liệu công trình xây dựng đó có thể được thay thế một cách khả thi về mặt kinh tế hay kỹ thuật để cung cấp dịch vụ cạnh tranh hay không, hoặc các yếu tố lợi ích công cộng đã được xác định khác

Điều 21: Lĩnh hoạt trong việc lựa chọn công nghệ

1. Các Bên sẽ không cấm nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng việc có được sự linh hoạt lựa chọn công nghệ sử dụng để cung cấp dịch vụ của họ.

2. Ngoài khoản 1, một Bên có thể áp dụng biện pháp nhằm hạn chế các công nghệ mà nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng có thể sử dụng để cung cấp dịch vụ của họ, nhưng quy định rằng biện pháp đó được xây dựng để thực hiện mục tiêu chính sách công chính đáng và không được dự thảo, thông qua hay áp dụng theo cách tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại.

Điều 22: Chuyển vùng di động quốc tế

1. Các Bên sẽ nỗ lực hợp tác để thúc đẩy sự minh bạch và giá cước hợp lý đối với các dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế mà có thể hỗ trợ thúc đẩy phát triển thương mại giữa các Bên và tăng cường an sinh xã hội cho người tiêu dùng.

2. Một Bên có thể tiến hành từng bước để tăng cường tính minh bạch và cạnh tranh đối với các dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế, ví dụ như:

(a) đảm bảo thông tin liên quan đến giá cước bán lẻ được khác hàng dễ dàng tiếp cận; và

(b) giảm thiểu các trở ngại đối với chuyển vùng, theo đó người tiêu dùng khi đến một quốc gia khác có thể truy cập dịch vụ bằng việc sử dụng các thiết bị đầu cuối do họ lựa chọn.

3. Các Bên thừa nhận rằng một Bên, trong thẩm quyền của mình, có thể lựa chọn cách thúc đẩy cạnh tranh thông qua giá cước chuyển vùng di động quốc tế bao gồm thông qua các thoả thuận thương mại, hoặc ban hành hay duy trì các biện pháp liên quan đến giá cước bán buôn hoặc giá cước bán lẻ dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế được duy trì ở mức hợp lý. Nếu một Bên thấy phù hợp, thì Bên đó có thể hợp tác với Bên khác để tạo cơ chế thực thi các biện pháp này, bao gồm việc đi đến thoả thuận hợp tác với các Bên đó.

4. Nếu một Bên (sau đây gọi tắt là “Bên thứ nhất” trong khoản này) lựa chọn quản lý cước hay các điều kiện đối với cước bản lẻ hoặc bán buôn dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế, Bên đó sẽ đảm bảo rằng nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông công cộng của Bên khác (sau đây gọi tắt là “Bên thứ hai” trong khoản này) được tiếp cận các quy định về giá cước bán buôn hoặc bản lẻ dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế để cung cấp cho khách hàng của mình khi sang lãnh thổ quốc gia của Bên thứ nhất nếu Bên thứ hai có thoả thuận thương mại với Bên thứ nhất để quản lý giá cước bản lẻ hoặc bản buôn trên nguyên tắc có đi có lại cho các nhà cung cấp dịch vụ của hai Bên.[31] Bên thứ nhất có thể yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ của Bên thứ hai phải tiến hành đàm phán thương mại để đi đến thoả thuận về các điều khoản tiếp cận giá cước đó hoặc các điều kiện dịch vụ chuyển vùng đó.

5. Một Bên mà đảm bảo việc tiếp cận giá cước hoặc điều kiện đối với dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế bán buôn hoặc bán lẻ tuân thủ khoản 4, sẽ được xem như đã tuân thủ Điều 8.6 (Đối xử tối huệ quốc), Điều 4 (Truy cập và sử dụng), and Điều 7 (Đối xử của nhà cung cấp chủ đạo), đối với các dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế.

6. Không có quy định nào trong Điều này buộc một Bên phải quản lý cước hay điều kiện đối với dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế.

Điều 23: Giải quyết tranh chấp viễn thông

1. Mỗi bên sẽ đảm bảo rằng nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng của Bên khác có thể kịp thời nhờ đến cơ quan quản lý viễn thông hoặc cơ quan giải quyết tranh chấp của Bên đó giải quyết những tranh chấp phát sinh từ Phụ lục này, phù hợp với quy định nội luật của Bên đó.

2. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng bất cứ nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng nào mà bị ảnh hưởng bởi một quyết định hay phán quyết cuối cùng của cơ quan quản lý viễn thông liên quan của mình có thể đề nghị xem xét lại quyết định hay phán quyết đó theo quy định nội luật của Bên đó.

3. Không Bên nào cho phép việc để nghị xem xét lại quyết định hay phán quyết làm cơ sở cho việc không thực hiện các phán quyết của cơ quan quản lý viễn thông đó cho đến khi có quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.

 

PHỤ LỤC 8C

DỊCH VỤ CHUYÊN MÔN

1. Mỗi Bên sẽ tham vấn với các cơ quan liên quan trong lãnh thổ của mình nhằm xác định các dịch vụ chuyên môn mà hai hoặc nhiều Bên cùng quan tâm đến việc thiết lập đối thoại về những vấn đề liên quan đến việc công nhận chứng nhận chuyên môn, cấp phép hoặc đăng ký.

2. Mỗi Bên sẽ khuyến khích các cơ quan liên quan của mình thiết lập đối thoại với các cơ quan liên quan của các Bên khác nhằm công nhận chứng nhận chuyên môn và tạo thuận lợi cho thủ tục cấp phép hoặc đăng ký.

3. Mỗi Bên sẽ khuyến khích các cơ quan liên quan của mình đàm phán với các cơ quan liên quan của một hoặc nhiều Bên khác về bất kỳ thỏa thuận hoặc công nhận lẫn nhau về chứng nhận chuyên môn, cấp phép hoặc đăng ký trong các lĩnh vực dịch vụ chuyên nghiệp mà hai bên cùng quan tâm.

4. Mỗi Bên sẽ khuyến khích các cơ quan liên quan của mình xem xét các thỏa thuận hiện hành liên quan đến các dịch vụ chuyên môn khi xây dựng các thỏa thuận về công nhận chứng nhận chuyên môn, cấp phép và đăng ký.

5. Mỗi Bên có thể xem xét, nếu khả thi, căn cứ trên giấy phép đã được một nước cấp cho nhà cung cấp dịch vụ của nước đó hoặc căn cứ theo cơ chế thành viên của một tổ chức chuyên môn được công nhận, không cần kiểm tra thêm bằng văn bản:

(a) tiến hành các bước để thực hiện chế độ cấp phép hoặc đăng ký tạm thời hoặc cho các dự án cụ thể; hoặc

(b) cấp giấy phép hoặc đăng ký, nếu thích hợp.

Chế độ giấy phép tạm thời hoặc hạn chế sẽ không hoạt động nhằm ngăn cản nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài có được giấy phép địa phương trong khi nhà cung cấp dịch vụ đó đáp ứng các yêu cầu cấp phép hiện hành của địa phương.

6. Để thuận lợi cho các hoạt động được đề cập từ điểm 1 đến 3, mỗi Bên sẽ khuyến khích các cơ quan liên quan làm việc hướng tới xây dựng các tiêu chuẩn chuyên môn được chấp nhận chung và các tiêu chí chấp nhận chung, có thể bao gồm:

(a) giáo dục;

(b) kết quả kiểm tra;

(c) kinh nghiệm;

(d) ứng xử và đạo đức;

(e) phát triển chuyên môn và tái chứng nhận;

(f) phạm vi hoạt động;

(g) hiểu biết về địa phương; và

(h) sự bảo vệ khách hàng.

7. Theo yêu cầu của một Bên khác, nếu có thể, Bên được yêu cầu sẽ cung cấp thông tin liên quan đến các tiêu chuẩn và tiêu chí để cấp phép và chứng nhận cho các nhà cung cấp dịch vụ chuyên môn, hoặc cung cấp thông tin liên quan đến cơ quan quản lý thích hợp hoặc cơ quan khác để tham khảo ý kiến về các tiêu chuẩn và tiêu chí này.

8. Mỗi Bên sẽ khuyến khích các cơ quan liên quan tham khảo các khung quốc tế, nếu có thể, trong việc xây dựng các tiêu chuẩn và tiêu chí chung cho các ngành nghề liên quan.

9. Các Bên có thể định kỳ rà soát việc thực hiện Phụ lục này thông qua Ủy ban về Dịch vụ và Đầu tư.

 

 

1 Khi một Bên đã bảo lưu đối với người thường trú trong các Biểu cam kết của mình trong Phụ lục II (Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ), Phụ lục III (Biểu bảo lưu và các biện pháp không tương thích đối với dịch vụ và đầu tư) hoặc Phụ lục IV (Biểu cam kết cụ thể về di chuyển thể nhân tạm thời), việc bảo lưu đó sẽ không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của Bên đó trong GATS.

2 Khi dịch vụ không được cung cấp trực tiếp bởi một pháp nhân mà thông qua các hình thức hiện diện thương mại khác như chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, thì nhà cung cấp dịch vụ (tức là pháp nhân) sẽ thông qua hiện diện thương mại đó sẽ được đối xử như các nhà cung cấp dịch vụ theo Hiệp định này. Việc đối xử này sẽ được mở rộng cho sự hiện diện thương mại mà thông qua đó dịch vụ được cung cấp và không cần mở rộng cho bất kỳ bộ phận nào khác của nhà cung cấp nằm ngoài lãnh thổ nơi dịch vụ được cung cấp.

3 Các Bên xác nhận sự hiểu biết chung rằng “nhà cung cấp dịch vụ” trong Chương này có cùng ý nghĩa với nội dung tại điểm (g) của Điều XXVIII của GATS.

4 Mặc dù các đoạn từ (iv) đến (vi), Chương này sẽ chỉ áp dụng cho các biện pháp ảnh hưởng đến dịch vụ hàng không chuyên dụng, dịch vụ xử lý mặt đất và dịch vụ điều hành sân bay đối với một Bên lựa chọn thực hiện cam kết liên quan đến các dịch vụ đó theo Điều 8.3 (Biểu cam kết).

5 Các cam kết cụ thể theo Điều này sẽ không được hiểu là yêu cầu bất kỳ Bên nào bồi thường cho những bất lợi cạnh tranh vốn có do yếu tố nước ngoài của dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ liên quan.

6 Không có quy định nào trong Điều khoản này được hiểu là yêu cầu bất kỳ Bên nào phải bồi thường cho bất kỳ bất lợi cạnh tranh vốn có do tính chất nước ngoài của các dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ có liên quan.

7 Nếu một Bên thực hiện cam kết tiếp cận thị trường liên quan đến việc cung cấp dịch vụ thông qua phương thức cung cấp được đề cập trong điểm (r) (i) của Điều 8.1 (Định nghĩa) và nếu việc di chuyển vốn xuyên biên giới là điều cần thiết với dịch vụ này thì Bên đó cam kết cho phép sự dịch chuyển vốn này. Nếu một Bên thực hiện cam kết tiếp cận thị trường liên quan đến việc cung cấp dịch vụ thông qua phương thức cung cấp được đề cập trong điểm (r) (iii) của Điều 8.1 (Định nghĩa), thì Bên đó cam kết cho phép chuyển vốn liên quan vào lãnh thổ của nó.

8 Tiểu đoạn này không bao gồm các biện pháp của một Bên giới hạn đầu vào cho việc cung cấp dịch vụ.

9 Để rõ ràng hơn, đoạn này không loại trừ khả năng một Bên chuyển đổi, khi thực hiện các quy trình trong nước hiện hành của mình, yêu cầu tham vấn giữa các Bên liên quan về các sửa đổi tiềm năng đối với Lộ trình đã thông qua của mình và yêu cầu Ủy ban về Dịch vụ và Đầu tư thông qua, bằng sự đồng thuận một Lịch trình sửa đổi được thông qua để Bên chuyển tiếp trình lên Cơ quan lưu chiểu phù hợp với đoạn này.

10 Để rõ ràng hơn, thông tin này có thể được công bố bằng ngôn ngữ đã chọn của mỗi Bên.

11 “Các tổ chức quốc tế liên quan” là các tổ chức quốc tế mà các cơ quan liên quan của các Bên có thể đăng ký tư cách thành viên.

12 Các hoạt động được đề cập trong đoạn này bao gồm bất kỳ hoạt động quản lý và thực thi nào được thực hiện nhằm theo đuổi các chính sách tiền tệ hoặc tỷ giá hối đoái.

13 Để rõ ràng hơn, một Bên có thể ban hành quy định mới hoặc biện pháp phụ khác cho phép cung cấp dịch vụ tài chính mới.

14 Các Bên hiểu rằng “lý do thận trọng” bao gồm việc duy trì sự an toàn, lành mạnh, tính toàn vẹn hoặc trách nhiệm tài chính của các định chế tài chính hoặc nhà cung cấp dịch vụ, cũng như sự an toàn và tính toàn vẹn về tài chính và hoạt động của các hệ thống thanh toán và thanh toán bù trừ.

15 Để rõ ràng hơn, không điều gì trong Điều 8.6 (Đối xử Tối huệ quốc) được hiểu là yêu cầu một Bên công nhận các biện pháp thận trọng của bất kỳ Bên nào khác.

16 Để rõ ràng hơn, mỗi Bên có thể công bố thông tin đó bằng ngôn ngữ đã chọn của mình.

17 Để rõ ràng hơn, mỗi Bên có thể công bố thông tin đó bằng ngôn ngữ đã chọn của mình.

18 Để chắc chắn hơn, một Bên có thể thông qua một cách tiếp cận quy định khác và khoản này không ảnh hưởng và không phương hại đến quyền và nghĩa vụ của một Bên theo Điều khoản này.

19 Để rõ rang hơn, một Bên không cần cấp quyền truy cập theo Điều này cho một định chế tài chính của Bên khác được thành lập trên lãnh thổ của mình nếu sự tiếp cận hoặc đối xử đó không được cấp cho tổ chức tài chính tương tự của nước mình.

20 Đối với Thailand, nhượng quyền không bao gồm trong khái niệm giấy phép cho đến 2022.

21 Để chắc chắn hơn, Điều này không cấm bất kỳ Bên nào được quyền yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ phải có giấy phép cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông trên lãnh thổ quốc gia mình.

22 Đối với Việt Nam, các mạng được phép thiết lập với mục đích thực hiện, trên cơ sở phi thương mại, việc liên lạc thoại và truyền dữ liệu giữa các thành viên thuộc một nhóm sử dụng đóng chỉ có thể kết nối trực tiếp với nhau nếu được chấp nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý viễn thông. Việt Nam đảm bảo rằng khi có yêu cầu, nhà cung cấp dịch vụ đó sẽ nhận được lý do giải thích về việc từ chối cấp phép đó. Việt Nam sẽ xem xét lại yêu cầu phải cósự chấp nhận bằng văn bản trong thời hạn hai năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực đối với Việt Nam.

23 Điều này không áp dụng đối với Cambodia, Indonesia, Lao PDR, và Myanmar.

24 Để chắc chắn hơn, từ “kết nối”, được sử dụng trong Phụ lục này không bao gồm việc truy cập vào  các phần tử mạng được phân tách.

25 Để chắc chắn hơn, cước kết nối có thể được thống nhất thông qua đàm phán thương mại giữa các nhà cung cấp dịch vụ hoắc mạng viễn thông công cộng.

26 For greater certainty, this subparagraph includes any fee for applying for or obtaining a licence.

27 Để chắc chắn hơn, một Bên có thể quyết định điểm truy cập trên hệ thống cáp biển quốc tế sẽ được cung cấp quyền tiếp cận này.

28 Để chắc chắn hơn, Điều này không cấm một Bên đưa ra yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng phải tuân thủ các biện pháp liên quan, bao gồm giấy phép, với quy định các biện pháp đó không được sử dụng như là biện pháp để tránh thực hiện nghĩa vụ của Bên đó theo Điều này.

29 Đối với Việt Nam,

(i) Điều này chỉ áp dụng đối với trạm cập bờ hệ thống cáp biển trên lãnh thổ quốc gia mình;

(ii) Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với nhà cung cấp chủ đạo mà sở hữu, kiểm soát hoặc vận hành hệ thống cáp biển quốc tế, bao gồm cả trạm cập bờ trên lãnh thổ quốc gia mình;
(iii) Chung điểm đặt thiết bị tại trạm cập bờ hệ thống cáp biển quốc tế mà được sở hữu, kiểm soát hoặc vận hành bởi nhà cung cấp chủ đạo trên lãnh thổ quốc gia mình sẽ không bao gồm hình thức chung điểm đặt thiết bị thực; và

(iv) Điều này không cấm Việt Nam được yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng phải tuân thủ các biện pháp liên quan, bao gồm thủ tục cấp phép, được quy định rằng các biện pháp đó không được sử dụng như là biện pháp ngăn chặn việc tiếp cận hệ thống cáp biển quốc tế.

30 Để chắc chắn hơn, phù hợp với Điều 3 (Cách tiếp cận quản lý), một Bên có thể xác định cách thức phù hợp để thực hiện nghĩa vụ của mình theo Điều này.

31 Để chắc chắn hơn:

(a) không Bên nào được, chỉ dựa trên bất kỳ nghĩa vụ nào mà Bên thứ nhất phải có theo điều khoản tối huệ quốc hoặc theo điều khoản không phân biệt đối xử dành riêng cho viễn thông, trong bất kỳ hiệp định thương mại quốc tế nào, tìm kiếm hoặc đạt được cho các nhà cung cấp của mình quyền truy cập vào các mức giá hoặc điều kiện quy định cho các dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế bán buôn hoặc bán lẻ được quy định tại Điều này.

(b) việc tiếp cận các mức giá hoặc điều kiện do Bên thứ nhất quy định sẽ chỉ dành cho nhà cung cấp của Bên thứ hai nếu các mức giá hoặc điều kiện được quy định có thể so sánh một cách hợp lý với các mức giá hoặc điều kiện được quy định có đi có lại theo thỏa thuận. Trong trường hợp có bất đồng, cơ quan quản lý viễn thông của Bên thứ nhất phải xác định xem giá cước hoặc điều kiện có thể so sánh hợp lý hay không. Theo mục đích của chú thích này, "giá cước hoặc điều kiện có thể so sánh hợp lý" có nghĩa là giá cước hoặc điều kiện được các nhà cung cấp liên quan đồng ý hoặc trong trường hợp có bất đồng, được cơ quan quản lý viễn thông của Bên thứ nhất xác định là hợp lý.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 8,539

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn