TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6936-2:2001
THUỐC
LÁ ĐIẾU - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NƯỚC TRONG PHẦN NGƯNG TỤ KHÓI THUỐC - PHẦN 2:
PHƯƠNG PHÁP KARL FISCHER
Cigarettes - Determination of water
in smoke condensates - Part 2: Karl Fischer method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp Karl Fischer để xác định
hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc. Việc hút các điếu thuốc lá và
thu thập luồng khói chính thường được thực hiện theo TCVN 6680 : 2000 (ISO
4387). Tuy nhiên, phương pháp này cũng có thể áp dụng để xác định hàm lượng
nước trong phần ngưng tụ khói thuốc thu được khi việc hút thuốc không theo
phương pháp tiêu chuẩn.
Chú thích - TCVN 6680 : 2000 (ISO 4387) qui định phương pháp
sắc ký khí để xác định hàm lượng nước trong các dung dịch ngưng tự khói thuốc
[(xem thêm TCVN 6936-1:2001 (ISO 10362-1)]. Ở một số quốc gia không có điều
kiện sử dụng phương pháp sắc ký khí, thì có thể sử dụng phương pháp qui định
trong tiêu chuẩn này để xác định hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc
và có chú thích trong phần biểu thị kết quả.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
ISO 3308 : 1991 Rountine analytical cigarette-smoking
machine - Definitions and standard conditions (Máy hút thuốc lá phân tích thông
thường - Định nghĩa và các điều kiện chuẩn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6936-1:2001 (ISO 10362-1:1999) Thuốc lá điếu - Xác định
hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc - Phần 1: Phương pháp sắc ký khí.
3. Nguyên tắc
Hòa tan phần ngưng tụ khói thuốc thu được từ luồng khói
chính vào dung môi. Chuẩn độ dung dịch thu được bằng thuốc thử Karl Fischer
tiêu chuẩn hóa để xác định hàm lượng nước của dung dịch này.
4. Thuốc thử
Chỉ sử dụng thuốc thử loại phân tích và nước cất hoặc nước
có chất lượng tương đương.
4.1. Propan-2-ol, (CH3)2CHOH, dung môi chiết.
Chú thích 2 - Propan-2-ol thường chứa một lượng nhỏ nước nên
trong qui trình này có được coi như là mẫu trắng. Không nên sử dụng dung môi
khô (thí dụ: sử dụng rây phân tử) vì trong trạng thái khô nó hút ẩm rất mạnh và
phải xử lý các vấn đề tiếp theo.
4.2. Thuốc thử Karl Fischer (KFR)
Có thể sử dụng thuốc thử Karl Fischer bán sẵn dưới hai dạng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) hai thuốc thử riêng rẽ (dung dịch Karl Fischer A:
metanol, piridin, sunfua dioxit; dung dịch Karl Fischer B: metanol, iot) khi
chúng được trộn với các thể tích bằng nhau tạo ra thuốc thử có đương lượng nước
khoảng 3 mg/ml.
Nên sử dụng loại thuốc thử thứ hai vì ở trạng thái chưa trộn
chúng rất ổn định, đặc biệt nếu được bảo quản trong tủ lạnh. Đương lượng nước
của nó rất thích hợp cho phép phân tích. Tuy nhiên, có hạn chế về thời gian sau
khi thuốc thử đã trộn và bảo quản, kể cả khi được bảo quản trong tủ lạnh, và
cần phải thay thế thường xuyên.
Nếu có sẵn thì tốt nhất nên sử dụng các thuốc thử không chứa
pyridin. Nếu không có sẵn thì phải thận trọng trong quá trình xử lý. Xem phần
CHÚ Ý liên quan đến loại bỏ nước thải trong 6.3.1.
4.3. Metanol, CH3OH có hàm lượng nước nhỏ hơn 0,05 g trên 100
g.
4.4. Silica gel, mới được hoạt hóa.
5. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm thông thường
và đặc biệt các loại sau:
5.1. Thiết bị Karl Fischer, thích hợp là loại tự động hoặc bán tự động lắp đặt
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất để chuẩn độ trực tiếp.
5.2. Bộ phân phối dung môi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Xylanh, dung tích 20 µl.
5.4. Xylanh, dung tích 10 ml được gắn với kim tiêm to, hoặc pipet dung
tích 10 ml.
5.5. Tủ sấy, có thể duy trì nhiệt độ ở 105 oC ± 5 oC.
5.6. Bình lắc, hoạt động theo phương nằm ngang.
6. Cách tiến hành
Phải cẩn thận trong suốt quá trình thao tác để tránh nhiễm
hơi ẩm của không khí.
Tất cả các dụng cụ thủy tinh được sử dụng để chuẩn bị phần
mẫu thử và dùng trong phép xác định hàm lượng nước phải được sấy ở 105 oC
± 5 oC ít nhất 1 h sau khi nhìn thấy nước đã bay hơi, làm nguội và
bảo quản trong tủ hút ẩm trên silica gel cho đến khi sử dụng.
6.1. Phần mẫu thử
Khi thuốc lá điếu được hút theo TCVN 6680 : 2000 (ISO 4387)
thì sử dụng qui trình sau đây. Còn khi việc hút hoặc thu phần ngưng tụ khói
thuốc không theo tiêu chuẩn thì qui trình mô tả dưới đây phải được sửa đổi
tương ứng để có được dung dịch ngưng tụ khói thuốc thích hợp. Trong trường hợp
này, qui trình thay thế phải được nêu rõ trong kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng găng tay để tháo dụng cụ gắn ra khỏi bẫy khói, mở và
dùng bộ kẹp tháo đĩa lọc. Đặt đĩa giấy lọc đã gấp vào trong bình nón khô (dung
tích tối đa 150 ml đối với đĩa 44 mm; dung tích tối đa 250 ml đối với các đĩa
92 mm).
Dùng hai phần riêng rẽ, mỗi phần là một phần tư đĩa lọc đã
được bảo ôn nhưng chưa sử dụng, lau khô mặt trong phía trước của ống giữ đĩa lọc
và đặt chúng vào bình.
Cho một lượng dung môi chiết (4.1) thích hợp chảy vào bình.
Dùng dung môi phủ lên đĩa giấy đã gấp. Đối với bẫy lọc sợi thủy tinh 44 mm thì
cần đến 25 ml. Đối với bẫy lọc sợi thủy tinh 92 mm thì cần đến 50 ml.
Đậy ngay nắp bình và lắc nhẹ trên bộ lắc bằng điện (5.6) ít
nhất 20 min, đảm bảo rằng đĩa không bị nát. Dung dịch thu được là dung dịch
ngưng tụ khói thuốc.
6.2. Thử mẫu trắng
Do bẫy khói và dung môi hấp thụ nước, nên phải xác định giá
trị mẫu trắng. Chuẩn bị các mẫu trắng bằng cách xử lý bổ sung các bẫy khói (ít
nhất 2 điếu trên 100 điếu đã hút) theo cách tương tự như đã sử dụng để thu thập
khói. Đặt chúng gần máy hút trong quá trình hút, chiết và phân tích chúng cùng
với các mẫu khói.
6.3. Tiêu chuẩn hóa thuốc thử Karl Fischer
6.3.1. Qui trình tiêu chuẩn hóa
Cho một lượng metanol (4.3) vào bình chuẩn độ Karl Fischer
(5.1) đủ để làm ngập các điện cực. Chuẩn độ dung dịch còn lại (xem chú thích 3)
trong bình chuẩn độ đến kiểm kết thúc bằng cách bổ sung thuốc thử Karl Fischer
(KFR).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách khác, làm đầy xylanh bằng 20 µl nước và cân xylanh. Sau
khi định lượng, cân lại xylanh và ghi lại khối lượng nước chiết.
Chuyển thể tích nước (Vw) vào bình chuẩn độ, chú
ý để bơm nước trực tiếp vào dung dịch, không để bất kỳ tý nước nào dính lên cổ
hoặc thành bình. Nếu bình được gắn kính bằng nắp màng cao su thì phải cắm kim
qua nắp. Nếu còn giọt nước sót lại ở đầu kim thì lấy nốt bằng cách cho đầu kim
chạm với mặt dung dịch đựng trong bình.
Chuẩn độ bằng thuốc thử Karl Fischer (4.2) và ghi giá trị
chuẩn độ.
Lặp lại quá trình và ghi lại giá trị chuẩn độ. Lặp lại lần
thứ ba. Tính thể tích chuẩn độ trung bình (Vt).
Tiêu chuẩn hóa thuốc thử Karl Fischer trong mỗi ngày làm
việc.
Để có được các kết quả tốt nhất khi sử dụng kỹ thuật Karl
Fischer, điều quan trọng là đảm bảo tất cả các giai đoạn phân tích đều được
thực hiện theo phương thức thống nhất, từ việc chiết đến chiết, lấy mẫu đến lấy
mẫu, từ ngày này qua ngày khác.
Chú thích 3 - Phương pháp thực hành thông thường bằng kỹ thuật
chuẩn độ trực tiếp “lên trên” dung dịch dư trong bình chuẩn độ, tức là không
loại bỏ dung dịch dư. Khi thể tích trong bình đạt đến mức nhất định, loại bỏ
chất lỏng, chỉ giữ lại đủ để làm ngập các đầu điện cực. Tuy nhiên, theo thời
gian thì hàm lượng metanol trong bình sẽ giảm đến mức mà phản ứng không thể
tiếp tục như đã định. Có thể tạo kết tủa và giá trị chuẩn độ thu được sẽ sai.
Chỉ có kinh nghiệm thực tế mới nói được khi nào chuẩn độ trên dung dịch dư đạt
được và sau đó phải thải hết lượng chứa trong bình chuẩn độ, tráng và thay bằng
metanol.
Chú ý - Nước thải từ bình chuẩn độ nên cho chảy vào bình đậy
kín cho đến thời điểm được loại bỏ an toàn, tốt nhất là qua trạm nước thải hoặc
theo qui định quốc gia.
6.3.2. Tính đương lượng nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
mw là khối lượng thể tích nước (Vw)
được dùng để tiêu chuẩn hóa thuốc thử Karl Fischer, tính bằng miligam;
Vt là thể tích trung bình của thuốc thử Karl
Fischer dùng để chuẩn độ nước, tính bằng mililit.
6.4. Tiến hành xác định
Cho 10 mililit chất chiết propan-2-ol từ mẫu trắng vào bình
chuẩn độ, tốt nhất là dùng xilanh có kim tiêm to (5.4) để có thể chuyển được
nhanh. Chuẩn độ bằng thuốc thử Karl Fischer và ghi lại thể tích chuẩn độ.
Lặp lại chuẩn độ và ghi lại thể tích chuẩn độ. Xác định thể
tích chuẩn độ trung bình đối với mẫu trắng, VB. Lặp lại hai lần xác
định đồng thời đối với tất cả các mẫu trắng.
Cho 10 ml dung dịch ngưng tụ khói thuốc vào bình chuẩn độ.
Dùng một thể tích nhỏ nhất của dung dịch để tráng xylanh hoặc pipet vì phần
chất chiết còn lại phải dùng để xác định nicotin. Chuẩn độ bằng thuốc thử Karl
Fischer và ghi lại thể tích chuẩn độ của mẫu, VS.
Tùy thuộc vào việc sử dụng dung dịch ngưng tụ khói thuốc còn
lại mà có thể lặp lại phép xác định. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này để
xác định hàm lượng nước thì dung dịch còn lại thường được sử dụng để xác định nicotin
bằng chưng cất hơi nước. Thường không đủ dung dịch dùng cho hai phép xác định
đồng thời về hàm lượng nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc đối với mỗi
bẫy, W, biểu thị bằng miligam trên điếu thuốc lá được tính theo công thức:
trong đó
VS là thể tích trung bình thuốc thử Karl Fischer
đã dùng để chuẩn độ dung dịch ngưng tụ khói thuốc, tính bằng mililit;
VB là thể tích thuốc thử Karl Fischer đã dùng để
chuẩn độ dung dịch mẫu trắng, tính bằng mililít;
E là đương lượng nước của thuốc thử Karl Fischer, tính bằng
miligam nước trên mililít;
q là số lượng điếu thuốc lá đã hút vào một bẫy khói;
Vk là thể tích dung môi dùng để hòa tan phần
ngưng tụ khói thuốc, tính bằng mililit;
Va là thể tích dung dịch ngưng tụ khói thuốc được
chuẩn độ, tính bằng mililit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) hàm lượng nước, được biểu thị bằng miligam cho từng kênh
hút riêng rẽ, chính xác đến 0,01 mg;
b) hàm lượng nước trung bình, được biểu thị bằng miligam
trên điếu đối với toàn bộ mẫu thử, chính xác đến 0,1 mg.
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ hàm lượng nước trong mỗi điếu
thuốc đã hút và phương pháp đã sử dụng và cũng phải bao gồm tất cả các điều
kiện có thể ảnh hưởng tới kết quả (thí dụ: áp suất không khí trong suốt quá
trình hút). Báo cáo thử nghiệm cũng phải nêu mọi chi tiết cần thiết để nhận
biết đầy đủ về các điếu đã được hút.