Dung tích bồn chứa nổi, V
m3
|
Khoảng cách an toàn tỉnh từ mép ngoài khu vực ngăn tràn của bồn chứa
nổi đến đối tượng được bảo vệ
m
|
Khoảng cách giữa các bồn chứa nổi
m
|
V < 0,5*
|
0
|
0
|
0,5 ≤ V < 1,9
|
3
|
1
|
1,9 ≤ V < 7,6
|
4,6
|
1,5
|
7,6 ≤ V < 63
|
7,6
|
1,5
|
63 ≤ V< 114
|
15
|
1,5
|
114 ≤ V ≤ 265
|
23
|
1,5
|
V > 265
|
0,7 đường kính bồn nhưng không nhỏ hơn 30 m
|
0,25 tổng đường kính hai bồn lân cận nhưng không nhỏ hơn 1,5 m
|
*) Trường hợp dung
tích tổng cộng của nhiều bồn chứa trong một kho lớn hơn 1,9 m3,
phải áp dụng giá trị khoảng cách tối thiểu tương ứng với tổng dung tích chứ
không phải dung tích của từng bồn chứa.
|
3 Yêu cầu chung về thiết kế
Các thiết bị công
nghệ và đường ống của kho LNG phải được thiết kế bằng vật liệu phù hợp với các
điều kiện vận hành bình thường và bất thường phù hợp với TCVN 12984:2020 hoặc
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và
áp dụng rộng rãi tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp
luật khác có liên quan (sau đây gọi tắt là tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận
và áp dụng rộng rãi). Các hiện tượng vật lý có thể ảnh hưởng tới hệ thống thiết
bị cũng phải được xem xét trong quá trình thiết kế.
Các công trình trong
phạm vi kho phải được thiết kế và xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật về phòng
chống cháy nổ cho các tòa nhà công nghiệp theo quy định của pháp luật và phải
được thiết kế chống động đất theo TCVN 9386-1,2:2012.
Các công trình và kết
cấu kín có chức năng hoạt động liên quan đến LNG và/hoặc các chất dễ cháy khác
phải được thông hơi để giảm nguy cơ tích tụ khí hoặc hơi dễ cháy. Các tầng hầm
(nếu có) phải được trang bị phương thức thông hơi bổ sung. Tốc độ thông hơi tối
thiểu tính theo không khí phải là 5 L/s cho mỗi mét vuông diện tích sàn.
Yêu cầu về thiết kế
cho các hệ thống thiết bị cụ thể được quy định tại các điều khoản liên quan
trong quy chuẩn kỹ thuật này.
4 Hệ thống tồn chứa
4.1 Yêu cầu
chung
Các loại bể chứa LNG
được phân loại và thiết kế theo TCVN 8615-1:2010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài
được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
4.2 Thiết kế
bể chứa LNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tồn chứa an toàn
chất lỏng tại nhiệt độ lạnh sâu;
- Đảm bảo bảo độ kín
khí bên trong và chống không khí và hơi ẩm từ bên ngoài;
- Cho phép bơm LNG
vào và ra một cách an toàn;
- Cho phép hút BOG
một cách an toàn;
- Chống chịu được các
tác động bên trong và bên ngoài tránh rò rỉ chất lỏng theo các quy định trong
TCVN 8615-1,2,3:2010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng
rãi;
- Vận hành an toàn
trong tất cả các điều kiện theo thiết kế.
4.3 Thiết bị
đo lường
Bể chứa LNG phải được
trang bị các thiết bị đo lường tối thiểu sau nhằm đảm bảo an toàn cho quá
trình đo, vận hành và bảo dưỡng:
- Thiết bị đo mực
chất lỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết bị đo nhiệt
độ bao gồm thiết bị đo nhiệt độ đa điểm của pha lỏng và pha hơi, khoảng cách
tối đa giữa các điểm đo phải là 2 m;
- Thiết bị đo tỉ
trọng của LNG tại các độ sâu khác nhau.
Các thiết bị đo lường
phải hoạt động liên tục và chính xác tại mọi điều kiện vận hành của bể chứa
theo thiết kế.
Các thiết bị đo lường
cùng bộ cảnh báo/báo động tích hợp phải được kết nối trực tiếp và liên tục với
phòng điều khiển trung tâm.
Các thiết bị đo lường
của bể chứa LNG và của hệ thống thiết bị khác trong kho phải được kiểm định,
hiệu chuẩn bởi các tổ chức đã được đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn
phương tiện đo theo quy định của pháp luật.
4.4 Cách
nhiệt
Vật liệu cách nhiệt
cho bồn chứa và bể chứa LNG phải được lựa chọn và sử dụng phù hợp với đặc tính
của LNG theo các quy định tại TCVN 12984:2020 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được
thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
Vật liệu cách nhiệt
hở phải là loại không cháy và không được chứa các thành phần có thể gây ăn mòn
cho các kết cấu tiếp xúc trực tiếp với LNG.
Lớp cách nhiệt phải
được bảo vệ khỏi sự xâm nhập của hơi ẩm và phải chống chịu được các tác động
thông thường từ môi trường làm việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bể chứa LNG phải được
trang bị hệ thống bảo vệ chống quá áp (pressure protection) và áp suất chân
không (vacuum protection).
Các thiết bị bảo vệ
áp suất phải được thiết kế và vận hành theo phương thức không làm ảnh hưởng đến
hoạt động chính của bể chứa LNG. Với thiết bị bảo vệ áp suất dạng đĩa nổ
(rupture disc), mảnh vỡ sinh ra không được rơi vào trong bể hoặc làm hư hỏng
bất kì bộ phận nào của bể chứa.
Mỗi bể chứa phải được
trang bị van giảm áp với số lượng cần thiết cộng thêm một van dự phòng (quy tắc
n+1).
Giá trị áp suất kích
hoạt hệ thống bảo vệ phải được tính toán và thiết kế phù hợp nhằm tránh hiện
tượng xả áp sớm gây thất thoát khí không cần thiết. Đơn vị thiết kế có trách
nhiệm thiết kế van xả phù hợp với các điều kiện vận hành của hệ thống.
4.6 Khu vực
ngăn tràn
Khu vực ngăn tràn
phải đủ lớn để chứa được tối thiểu 110 % thể tích chất lỏng của (các) bể LNG mà
nó bảo vệ.
Khu vực ngăn tràn
phải có độ kín lỏng đảm bảo LNG không rò rỉ ra môi trường trong suốt quá trình
thu gom LNG tràn.
Khu vực ngăn tràn
phải được thiết kế và chế tạo bằng vật liệu phù hợp với đặc tính vật lý và hóa
học của LNG theo các quy định tại TCVN 12984:2020 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài
được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
Thành và đáy khu vực
ngăn tràn phải được thiết kế nhằm giảm thiểu quá trình bay hơi của LNG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7 Thiết bị
an toàn
Các thiết bị an toàn
tối thiểu sau phải được trang bị cho bể chứa LNG:
- (Hệ) Thiết bị chống
cuộn xoáy (roll-over);
- Chống sét cho bể,
thiết bị và con người tại khu vực đỉnh bể chứa;
- Thiết bị đo nhiệt
độ ở các vị trí hợp lý bên ngoài bể chứa và/hoặc lớp cách nhiệt nhằm phát hiện
rò rỉ LNG thông qua xác định sự biến đổi nhiệt độ và báo động;
- Thiết bị phát hiện
lửa và nút nhấn báo động;
- Thiết bị phát hiện
khí và báo động.
Thiết bị an toàn là
thiết bị đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm bởi các tổ chức đã được
đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương
tiện đo theo quy định của pháp luật.
4.8 Thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Đường ống công nghệ
5.1 Yêu cầu
chung
Hệ thống đường ống
công nghệ phải tuân theo các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn EN 13480:2017 hoặc
ASME B31.3 (cho đường lỏng) hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và
áp dụng rộng rãi.
Đường ống và các phụ
kiện tiếp xúc trực tiếp với LNG phải được chế tạo bằng các loại vật liệu theo
các yêu cầu trong TCVN 12984:2010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và
áp dụng rộng rãi tùy thuộc vào điều kiện làm việc của đoạn đường ống và phụ
kiện đó.
Hệ thống đường ống
phải được mô phỏng và thiết kế nhằm đảm bảo tối ưu dòng chảy của lưu chất, giảm
thiểu tác động của các hiệu ứng vật lý tới kết cấu và độ an toàn của đường ống.
5.2 Thử áp
suất
Tất cả các hệ thống
đường ống đều phải được thử áp suất sau khi lắp đặt.
Nếu thử nghiệm bằng
thủy lực (sử dụng nước), chất lượng nước phải đảm bảo, đặc biệt chú ý tới hàm
lượng clo khi thử nghiệm hệ thống ống bằng thép không gỉ.
Việc thử nghiệm, xả
thải nước thử áp suất đường ống và các thiết bị áp lực khác phải được thực hiện
theo quy trình được phê duyệt bởi chủ sở hữu, chủ đầu tư và/hoặc các cơ quan có
thẩm quyền và phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1 Yêu
cầu chung
Các đường ống dẫn LNG
hoặc khí lạnh sâu (cryogenic gas) phải được thiết kế và bố trí (sắp xếp) đảm
bảo tránh các nguy cơ:
- Biến dạng, kẹt,
dịch chuyển hoặc xô lệch do sự khác nhau về hệ số giãn nở nhiệt;
- Đóng băng và tích
tụ băng trên đường ống hở (tiếp xúc với môi trường).
5.3.2 Đường
ống
Đường ống phải được
thiết kế và lắp đặt phù hợp với yêu cầu làm việc của LNG tuân theo ASME B31
hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
Các mối nối hàn giữa
các đoạn ống phải tuân thủ tối thiểu các tiêu chuẩn sau:
- Quy trình hàn phải
tuân theo TCVN 11244-1:2015 hoặc bộ tiêu chuẩn ASME B31, ASME BPVC Section IX;
- Thợ hàn phải được
đào tạo và cấp chứng chỉ theo TCVN 6700-1:2016, TCVN 6700-2:2011 hoặc tiêu
chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các mối nối bích
phải được thiết kế, chế tạo và thi công theo cách thức giảm thiểu các tác động
của nhiệt tới các kết cấu của đường ống đồng thời thuận tiện cho quá trình bảo
dưỡng, sửa chữa.
Các mối nối không hàn
phải được kiểm tra theo TCVN 8614:2010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa
nhận và áp dụng rộng rãi.
Giá đỡ ống phải được
thiết kế, lắp đặt theo cách thức đảm bảo cho phép sự dịch chuyển của đường ống
do co giãn nhiệt mà không tạo các ứng suất quá mức cho phép. Giá đỡ ống phải
chịu được các rung động của đường ống trong quá trình vận chuyển, làm sạch và
xả nạp lưu chất.
Kết cấu bù co giãn
nhiệt cũng phải được thiết kế và lắp đặt trong hệ thống đường ống dẫn LNG và
khí lạnh sâu.
5.3.3 Ống
mềm
Chỉ được phép dùng
ống mềm cho các kết nối tạm thời để vận chuyển LNG hoặc các chất lỏng lạnh
khác. Không được sử dụng ống mềm cho vận chuyển thường xuyên LNG từ các tàu LNG
lớn sang kho chứa.
Ống mềm không được
dài hơn 15 m và có thể tích tồn chứa lớn hơn 0,5 m3. Áp suất danh
nghĩa của ống mềm không được quá 40 bar (PN 40).
Ống mềm phải được
thiết kế, chế tạo và thử nghiệm theo bộ tiêu chuẩn BS 6501-1, ISO 21012:2018
hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
5.4 Van
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Van gắn trên đường
ống dẫn hydrocacbon lạnh sâu (lỏng hoặc khí) và các chất độc phải được kết nối
bằng mối hàn giáp mối (butt-weld).
Van trên hệ thống dẫn
hydrocacbon phải là loại chống cháy được thử nghiệm theo ISO 10497:2022 hoặc
tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi
Số lượng van phải
được tính toán tối ưu nhằm giảm nguy cơ rò rỉ nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu
công nghệ và an toàn.
Van dừng khẩn cấp
(ESD) phải được lắp đặt gần thiết bị (mà van bảo vệ) nhất có thể. Cơ cấu khởi
động, thiết bị và cáp điều khiển trên mặt đất phải là loại chống cháy.
5.5 Van giảm
áp
Van giảm áp phải được
lắp đặt trên các bồn chứa LNG để bảo vệ bồn trong trường hợp quá áp do sự cố
cháy hoặc tăng nhiệt độ trong bồn.
Van giảm áp phải là
loại chống cháy.
Van giảm áp nhiệt
phải được lắp đặt để bảo vệ thiết bị và đường ống trong các trường hợp nhiệt độ
môi trường tăng cao gây ra quá áp do LNG hoặc các hydrocacbon nhẹ trong hệ
thống công nghệ.
5.6 Cách
nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất lượng và chủng
loại của vật liệu cách nhiệt phải được xác định nhằm đảm bảo các yêu cầu về các
tiêu chí:
- Khả năng bắt cháy
và hấp phụ khí;
- Khả năng tích tụ
hơi ẩm;
- Khả năng thích nghi
với dải nhiệt độ rộng và ở nhiệt độ thấp;
- Phù hợp với các vật
liệu và kết cấu khác mà vật liệu cách nhiệt tiếp xúc.
Với hệ thống cách
nhiệt nhiều thành phần, tất cả các thành phần, phụ kiện và hóa chất sử dụng
phải là loại chống cháy.
Không được sử dụng
các vật liệu xốp có khả năng hấp phụ khí metan.
Lớp cách nhiệt phải
được bọc bảo vệ khỏi sự xâm nhập của hơi nước trừ khi có khả năng chống nước.
5.6.2 Cách
nhiệt đường ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tiết kiệm năng
lượng;
- Bảo vệ đường ống
khỏi việc ngưng tụ và/hoặc đóng băng;
- Bảo vệ người vận
hành.
Cách nhiệt phải được
bọc theo cách thức không cản trở việc thử nghiệm, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa
đường ống.
5.6.3 Độ dày
cách nhiệt
Độ dày của lớp cách
nhiệt phải được tính toán dựa theo ISO 12241:2022 nhằm đảm bảo các yếu tố:
- An toàn;
- Hạn chế BOG;
- Kiểm soát hiện
tượng ngưng tụ trên bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường ống phải được
lắp đặt trên giá hoặc giàn ống. Các hệ thống công nghệ chính và phụ trợ phải
được ưu tiên đặt ngoài trời để tránh tích tụ khí dễ cháy.
Giá đỡ ống phải được
tính toán và thiết kế nhằm đảm bảo chịu được khối lượng ống cũng như an toàn
cho đường ống trong suốt quá trình vận hành, bảo dưỡng và các tác động của môi
trường.
Giá đỡ ống phải được
bảo vệ trong trường hợp hỏa hoạn hoặc rò rỉ LNG và khí lạnh sâu.
5.8 Ăn mòn
Hệ thống đường ống
(ngoại trừ đường ống bằng vật liệu thép không gỉ) phải được trang bị các biện
pháp chống ăn mòn trong toàn bộ tuổi đời dự án. Các biện pháp được lựa chọn và
áp dụng phải dựa vào điều kiện làm việc và môi trường của khu vực.
6 Thiết bị công nghệ
6.1 Yêu cầu
chung
Hệ thống công nghệ
phải được thiết kế tuân thủ các yêu cầu phòng chống động đất, gió, ngập lụt và
các sự cố thiên tai khác theo TCVN 9386-1,2:2012.
Các bình chịu áp,
thiết bị trao đổi nhiệt, động cơ đốt trong, lò hơi, tuabin hơi phải được thiết
kế, chế tạo và thử nghiệm theo các tiêu chuẩn thiết kế và phải được phê duyệt
theo quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bơm và máy nén phải
được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm theo TCVN 8611:2010 hoặc tiêu chuẩn nước
ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
Vật liệu chế tạo bơm
và máy nén phải phù hợp với tính chất của LNG theo TCVN 12984:2020.
Tất cả bơm và máy nén
phải được lắp đặt hệ thống van cô lập để sử dụng khi bảo dưỡng. Van một chiều
cũng phải được xem xét lắp đặt nếu sử dụng song song và đồng thời nhiều bơm
hoặc máy nén.
Van giảm áp cũng phải
được lắp đặt ở đầu ra của bơm và máy nén và cài đặt hợp lý để tránh sự cố quá
áp, trừ trường hợp buồng bơm và máy nén, và hệ thống thiết bị, đường ống hạ
nguồn được thiết kế với áp suất không nhỏ hơn áp suất đầu ra lớn nhất có thể
của bơm và máy nén.
7 Hệ thống thu hồi, xử lý BOG
7.1 Yêu cầu
chung
Phải xây dựng hệ
thống thu hồi BOG để thu gom LNG bay hơi do hấp thụ nhiệt từ môi trường bên
ngoài và bay hơi nhanh khi nhập LNG vào bồn chứa hoặc xuất LNG cho các phương
tiện chuyên chở.
BOG phải được tái hóa
lỏng và sử dụng làm nhiên liệu khí. BOG từ phương tiện chuyên chở LNG (chỉ áp
dụng tại các kho cảng) phải được nén trở lại và chuyển vào mạng lưới đường ống
khí, hoặc được dẫn đến hệ thống đuốc đốt/xả khí hoặc phát tán ra ngoài khí
quyển.
Phải phòng tránh
không khí xâm nhập vào hệ thống thu hồi BOG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thiết kế hệ
thống thu hồi BOG sao cho không có phát thải trực tiếp khí lạnh sâu ra khí
quyển trong quá trình vận hành bình thường.
Hệ thống thu hồi BOG
phải được thiết kế cho các hạng mục sau:
- BOG của bồn chứa và
tất cả các thiết bị tiếp nhận chứa LNG;
- Hệ thống xả khí
trên đường ống và thiết bị chứa LNG;
- Khí hồi lưu từ
phương tiện chuyên chở LNG trong quá trình giao nhận.
Vật liệu chế tạo hệ
thống thu hồi BOG phải có tính chất chịu lạnh sâu phù hợp các yêu cầu trong
TCVN 12984:2020. Lớp cách nhiệt của đường ống phải có cùng chiều dày với đường
ống LNG áp suất thấp có cùng đường kính, trừ trường hợp BOG được dẫn tới hệ
thống đuốc đốt/xả khí.
Áp suất làm việc lớn
nhất của hệ thống thu hồi BOG phải tương thích với áp suất lớn nhất có khả năng
phát sinh tại thời điểm mở hệ thống xả khí hoặc phải được trang bị thiết bị
giới hạn áp suất kép.
Phải bố trí điểm xả
đáy có van chặn kết nối với hệ thống xả đáy tại điểm thấp nhất của đường ống
chính hoặc của đường ống trong hệ thống đuốc đốt/xả khí (đầu vào bình thu gom
lỏng (KOD) của hệ thống đuốc đốt/xả khí).
7.3 Hệ thống
hồi lưu khí về phương tiện chuyên chở LNG hoặc về kho chứa LNG (khi xuất hàng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường ống phải có
cùng đặc điểm như của hệ thống thu hồi.
7.4 Thu hồi
BOG
Thiết bị ngưng tụ lại
BOG phải được:
- Thiết kế theo EN
13445:2021 hoặc ASME BPVC Section VIII hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được
thừa nhận và áp dụng rộng rãi;
- làm bằng vật liệu
có tính chất chịu lạnh sâu theo TCVN 12984:2020;
- cách nhiệt.
7.5 Máy nén
khí
Máy nén khí phải được
trang bị hệ thống giới hạn áp suất ở hạ nguồn để tránh các rủi ro vượt quá giới
hạn áp suất thiết kế lớn nhất của thiết bị lắp đặt hạ nguồn.
Máy nén khí phải có
chức năng dừng khẩn cấp, có thể khởi động tự động hoặc bằng tay, cho phép cô
lập thiết bị trong trường hợp hư hỏng nặng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6 Hệ thống
đuốc đốt/xả khí
7.6.1 Yêu
cầu chung
Kho phải có hệ thống
đuốc đốt/xả khí (vent) được thiết kế cho hai chế độ: dòng bình thường và dòng
sự cố.
Bản đánh giá mối nguy
phải xác định tập hợp các sự cố có thể xảy ra đồng thời mà không gây nguy hiểm
kép (các sự cố không liên quan xảy ra đồng thời).
Mặt bằng bố trí hệ
thống đốt/xả khí phải tuân theo mức độ dòng bức xạ phù hợp quy định trong TCVN
8611:2010 và phải lựa chọn theo hướng gió chính tại khu vực để giảm đến mức
thấp nhất nguy cơ bắt lửa (đốt) và nguy cơ đám mây khí dễ cháy gặp nguồn gây
cháy (xả khí).
7.6.2 Đối
với kho tiếp nhận LNG
Khi xảy ra sự cố, hệ
thống đuốc đốt/xả khí phải xả an toàn ở mức lưu lượng đã được tính toán. Thiết
bị đuốc đốt/xả khí phải được tính toán kích cỡ đáp ứng lưu lượng dòng lớn nhất
theo dự tính, như là lưu lượng dòng sự cố. Nếu van giảm áp của bồn chứa và
thiết bị hóa khí không được kết nối với hệ thống đuốc đốt/xả khí thì các chế độ
dòng thay thế sẽ là cơ sở để xác định lưu lượng dòng sự cố.
Các định nghĩa về
dòng bình thường, dòng sự cố và dòng thay thế được quy định tại TCVN 8611:2010.
7.6.3 Đối
với khu vực xuất hàng của kho LNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Hệ thống hóa khí
8.1 Phân
loại các thiết bị hóa khí
Các thiết bị hóa khí
được phân loại theo Phụ lục E TCVN 8611:2010.
8.2 Thiết kế
và vật liệu chế tạo
Thiết bị hóa khí phải
được thiết kế, chế tạo và kiểm tra theo TCVN 8366:2010, Phần VIII ASME BPVC
hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
Các bộ trao đổi nhiệt
của thiết bị hóa khí phải được thiết kế với áp suất làm việc tối thiểu là bằng
áp suất tối đa đầu ra của bơm LNG hoặc áp suất tối đa của hệ thống bồn chứa
chịu áp, tuỳ theo áp suất nào lớn hơn.
8.3 Đường
ống thiết bị hóa khí, đường ống lưu chất trung gian và các van bồn chứa
Các ống phân phối
trên thiết bị hóa khí phải có van chặn trên cả đường vào và đường ra.
Van giảm áp của mỗi
thiết bị hóa khí, các bộ phận đường ống của thiết bị hóa khí phải được thiết kế
để hoạt động ở nhiệt độ của LNG (-162°C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chất khí và LNG
tích tụ giữa các van hoặc giữa các hệ thống chặn-xả kép phải được dẫn bằng
đường ống ra khu vực không có nguồn đánh lửa và không có người.
Một van khoá phải
được lắp trên đường LNG tới thiết bị hóa khí dùng nhiệt, và phải đóng khi có
bất kỳ sự cố nào sau đây:
- Sụt giảm áp suất
trên đường ống;
- Phát hiện cháy ở
khu vực xung quanh thiết bị hóa khí hoặc van khóa;
- Nhiệt độ vượt ngoài
khoảng nhiệt độ thiết kế (bao gồm đường ống đầu ra thiết bị hóa khí).
Van khoá trên đường
LNG tới thiết bị hóa khí cần được lắp đặt như sau:
- Trường hợp kho chứa
LNG không có nhân viên vận hành trực thường xuyên hoặc thiết bị hóa khí lắp đặt
cách nguồn nhiệt hoặc thiết bị chứa chất lỏng dễ cháy khác dưới 15 m, van khóa
tự động phải được lắp đặt cách thiết bị hóa khí không quá 3 m.
- Trong trường hợp
kho chứa LNG có nhân viên vận hành trực thường xuyên và thiết bị hóa khí (có sử
dụng nguồn phát sinh nhiệt) lắp đặt cách nguồn nhiệt và thiết bị chứa chất lỏng
dễ cháy khác hơn 15 m, van khóa tự động hoặc bằng tay phải được lắp đặt cách
thiết bị hóa khí không quá 15 m.
Van khoá tự động hoặc
bằng tay trên đường LNG tới thiết bị hóa khí phải có thể thao tác được tại chỗ
hoặc từ xa, và phải độc lập với tất cả các hệ thống điều khiển dòng khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các van chặn phải
được trang bị cho cả hai đường nóng và lạnh của hệ thống lưu chất trung gian;
- Các thiết bị điều
khiển van phải ở vị trí cách xa thiết bị hóa khí (sử dụng nguồn gia nhiệt bằng
điện) tối thiểu 15 m.
8.4 Van giảm
áp trên thiết bị hóa khí
Các van giảm áp của
thiết bị hóa khí dùng nhiệt nhân tạo:
- Phải được lựa chọn
để đảm bảo công suất xả bằng 110 % lưu lượng dòng khí thiên nhiên trong thiết
bị hóa khí, và không cho phép áp suất tăng quá 10 % so với áp suất làm việc tối
đa cho phép của thiết bị hóa khí;
- Phải được đặt ở vị
trí phù hợp sao cho nhiệt độ của van không được vượt quá 60°C trong quá trình
hoạt động bình thường, trừ khi chúng được thiết kế để chịu được nhiệt độ cao
hơn.
Các van giảm áp của
thiết bị hóa khí dùng nhiệt môi trường phải được lựa chọn để đảm bảo công suất
xả tối thiểu bằng 150 % lưu lượng dòng khí thiên nhiên trong thiết bị hóa khí
(theo các điều kiện hoạt động tiêu chuẩn), và không để áp suất tăng trên 10 %
mức áp suất làm việc tối đa cho phép của thiết bị hóa khí.
8.5 Cung cấp
không khí cho quá trình đốt cháy
Không khí sử dụng
trong quá trình đốt cháy cần thiết để vận hành các thiết bị hóa khí dùng nhiệt
tích hợp hoặc nguồn nhiệt chính của các thiết bị hóa khí gia nhiệt từ xa phải
được lấy từ bên ngoài kết cấu hoàn toàn khép kín hoặc bên ngoài công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các thiết bị hóa
khí dùng nhiệt tích hợp hoặc nguồn nhiệt chính của các thiết bị hóa khí gia
nhiệt từ xa được lắp đặt bên trong các tòa nhà/công trình, phải thực hiện các
biện pháp để ngăn ngừa sự tích tụ các sản phẩm của quá trình đốt cháy.
9 Hệ thống phụ trợ
9.1 Hệ thống
điều khiển công nghệ
Hệ thống điều khiển
quá trình công nghệ phải cung cấp cho người vận hành thông tin theo thời gian
thực nhằm cho phép vận hành kho an toàn và hiệu quả.
Phải đảm bảo việc
hỏng toàn bộ hoặc một phần của hệ thống điều khiển không được phép gây ra tình
huống nguy hiểm cho toàn bộ quá trình công nghệ.
Hệ thống điều khiển
quá trình công nghệ phải có chức năng hiển thị, lưu trữ và in tất cả thông tin
về quá trình công nghệ được gửi về từ các thiết bị đo đếm cần thiết lắp đặt
ngoài hiện trường. Vị trí và thiết kế của hệ thống điều khiển và các hạng mục
liên quan phải theo cách thức phù hợp đảm bảo chúng có thể chịu được các sự
kiện nguy hiểm cụ thể. Cáp dự phòng và tủ hệ thống điều khiển phải được đặt ở
vị trí an toàn trong trường hợp xảy ra tình huống nguy hiểm.
Trong trường hợp khẩn
cấp hoặc trục trặc, thiết bị được điều khiển từ xa phải được trang bị khả năng
dừng vận hành tại chỗ.
9.2 Hệ thống
điện
Tất cả các thiết bị
điện, thiết bị đo lường và các thiết bị khác đặt trong khu vực nguy hiểm phải
tuân theo các yêu cầu trong TCVN 10888-0:2015 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được
thừa nhận và áp dụng rộng rãi và phải được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
theo quy định của pháp luật. Thiết bị/phương tiện đo phải được kiểm định, hiệu
chuẩn bởi các tổ chức đã được đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn phương
tiện đo theo quy định của pháp luật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kho chứa phải được
trang bị hệ thống cung cấp điện khẩn cấp (EPS) nhằm đảm bảo hoạt động cho các
thiết bị trong trường hợp sự cố với hệ thống cung cấp điện chính. EPS phải đảm
bảo khả năng:
- Hoạt động của tối
thiểu một (01) bơm bên trong bồn chứa LNG;
- Hoàn thành hoạt
động giao nhận LNG từ tàu/xe và đảm bảo tàu/xe rời bến an toàn;
- Hoạt động của toàn
bộ hệ thống an toàn, thông tin liên lạc, cảnh báo, chỉ dẫn và chữa cháy;
- Hoạt động an toàn
của các bồn chứa LNG;
- Hoạt động của hệ
thống khí điều khiển cung cấp cho các thiết bị an toàn.
Bộ lưu điện (UPS) cho
kho chứa LNG phải đảm bảo cung cấp điện năng nhằm duy trì hệ thống cấp điện
không bị gián đoạn, đảm bảo hoạt động an toàn của kho trong thời gian tối thiểu
là 60 min.
9.3 Hệ thống
phát hiện lửa, tràn chất lỏng và khí (FSGDS)
FSGDS phải được thiết
kế để phát hiện các tình huống nguy hiểm và giảm thiểu hậu quả của chúng. Hệ
thống phải có các khả năng sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phát hiện tràn;
- Phát hiện lửa (lửa
hoặc khói);
- Kích hoạt dừng khẩn
cấp (ESD) từ hệ thống điều khiển trung tâm hoặc trạm ESD tại chỗ;
- Theo dõi, kích hoạt
và điều khiển các thiết bị an toàn;
- Theo dõi và điều
khiển các thông số chính để giữ quá trình công nghệ trong tình trạng an toàn.
Tất cả các thay đổi
điều chỉnh hệ thống kiểm soát an toàn phải tuân theo hệ thống quản lý an toàn.
9.4 Hệ thống
chống sét và nối đất
Thiết bị trong kho
chứa LNG phải được lắp đặt hệ thống chống sét và nối đất theo yêu cầu an toàn
trong TCVN 9888-1,2,3:2013.
Hệ thống chống sét
phải được lắp đặt cho các thiết bị sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cần xuất nhập sản
phẩm;
- Ống khói và thông
hơi;
- Các công trình khác
trong phạm vi kho chứa LNG.
9.5 Hệ thống
bảo vệ catot
Các kết cấu bằng kim
loại chìm dưới đất hoặc dưới biển phải được bảo vệ chống ăn mòn bằng phương
pháp bảo vệ catot và/hoặc sơn phủ tuân theo TCVN 12705-5:2019 và TCVN
10264:2014.
9.6 Đèn báo
hiệu
Bể chứa và các kết
cấu trên cao phải được lắp đặt đèn báo hiệu theo quy định của pháp luật. Khu
vực cảng xuất nhập sản phẩm phải được lắp đèn báo hiệu theo quy định trong QCVN
20:2015/BGTVT.
9.7 Đèn
chiếu sáng
Phải bố trí đèn chiếu
sáng tại khu vực kho, cảng, nơi yêu cầu hoạt động đi lại an toàn và các điều kiện
an toàn cho công việc vào ban đêm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8 Hệ thống
cung cấp nước làm mát và gia nhiệt
Vật liệu sử dụng cho
hệ thống cung cấp nước làm mát và gia nhiệt (cho thiết bị hóa khí dùng nhiệt
môi trường) phải được lựa chọn phù hợp với yêu cầu chống ăn mòn và chống mài
mòn.
Chủng loại, số lượng
và công suất bơm nước phải được tính toán phù hợp với hoạt động của kho chứa
LNG.
Nước làm mát/nước
trao đổi nhiệt từ kho chứa LNG xả ra môi trường phải tuân theo QCVN
40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp.
9.9 Hệ thống
loại bỏ tạp chất trong khí
Các tạp chất, đặc
biệt như thủy ngân, lưu huỳnh phải được thu hồi và xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường trước khi thải ra ngoài môi trường.
9.10 Hệ
thống khí điều khiển
Nếu được lắp đặt hệ
thống khí điều khiển, kho chứa phải được trang bị tối thiểu hai (02) máy nén
không khí, trong đó mỗi máy đều phải có công suất đảm bảo cho toàn bộ hoạt động
của kho.
Hệ thống khí điều
khiển phải đảm bảo khả năng hoạt động trong thời gian tối thiểu phải là 3 min
để đưa kho chứa về trạng thái an toàn trong trường hợp có sự cố với hệ thống
cung cấp điện chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không khí cung cấp
cho máy nén khí phải được làm khô. Điểm sương tối thiểu là -30°C và 5°C dưới
nhiệt độ môi trường (tùy thuộc áp suất khí quyển).
Hệ thống khí điều
khiển phải độc lập với hệ thống khí nén khác cung cấp cho kho chứa LNG.
9.11 Hệ
thống khí nhiên liệu
Không được tạo mùi
cho khí nhiên liệu. Khí nhiên liệu rò rỉ phải được phát hiện bằng các thiết bị
chuyên dụng.
9.12 Hệ
thống nitơ
Vật liệu chế tạo hệ
thống đường ống, thiết bị xử lý, vận chuyển nitơ lỏng phải tuân theo các yêu
cầu trong TCVN 12984:2020 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng
rộng rãi.
Vì lí do an toàn,
không được phép nối chéo hệ thống khí nitơ với hệ thống không khí chung của kho
chứa LNG.
9.13. Hệ thống đo
đếm
Hệ thống đo đếm trong
kho chứa LNG phải được thiết kế và vận hành với độ chính xác đáp ứng được mục
đích theo yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Cảng xuất nhập
10.1 Yêu cầu
chung
Thiết kế cảng xuất
nhập, bến đỗ tàu chở LNG phải tuân theo quy định của pháp luật.
Các giao thức xuất
nhập sản phẩm phải tuân theo TCVN 8613:2010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được
thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
Cảng phải có đội tàu
lai dắt hoặc hợp đồng dịch vụ tàu lai dắt phù hợp với quy định của pháp luật.
Bến cảng phải được
thiết kế đảm bảo kết nối thông tin liên tục với tàu và bến. Hệ thống liên lạc
dự phòng cũng phải được trang bị đề phòng các trường hợp khẩn cấp.
Bến cảng phải được
trang bị hệ thống phát hiện khí cháy, báo động và có khả năng khởi động hệ
thống ESD trong quá trình giao nhận sản phẩm.
10.2 Khu vực
bến
Độ sâu mực nước trước
bến phải đảm bảo chân hoa tiêu tối thiểu tại mọi mức thủy triều trong khu vực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thiết lập vùng
an toàn hàng hải theo quy định của pháp luật xung quanh bến khi đang có tàu cập
bến để xuất/nhập sản phẩm. Các phương tiện giao thông (bao gồm cả các phương
tiện giao thông đường bộ) xung quanh và tại bến phải được thông báo về sự hiện
hữu của tàu hàng đang cập bến.
Bến phải trang bị các
phương tiện hỗ trợ cập bến và neo đậu an toàn phù hợp cho mọi trường hợp vận
hành bình thường và khẩn cấp.
10.3 Cần
xuất nhập
Cần xuất nhập LNG
phải là loại chuyên dụng được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và được trang bị hệ
thống ngắt khẩn cấp (ERS) theo các yêu cầu trong TCVN 8612:2010.
Cần xuất nhập và hệ
thống đường ống (kể cả hệ thống ngầm dưới nước) đều phải được đặt cố định trên
bến cảng, đảm bảo không bị va chạm khi tàu ra vào cảng.
11 Giao nhận sản phẩm
11.1 Yêu cầu
chung
Khu vực giao nhận LNG
và các sản phẩm khí dễ cháy nổ phải được lắp đặt các biển báo CẤM LỬA.
Chất lỏng rò rỉ hoặc
bay hơi từ quá trình giao nhận sản phẩm phải được thông hơi và xả ra vị trí
ngoài trời, an toàn cho con người và cách xa nguồn cháy nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2 Hệ
thống đường ống và thiết bị trên đường ống
Đường ống giao nhận
sản phẩm phải được lắp đặt hệ thống bảo vệ quá nhiệt và quá áp.
Các van cô lập phải
được lắp đặt ở cuối hệ thống vận chuyển và tại các đường ống mềm, bộ phận phối,
đường hồi hơi để đảm bảo các thiết bị này có thể được cô lập, xả áp và làm sạch
trước khi ngắt kết nối.
Trong hệ thống giao
nhận sản phẩm tại cảng (marine transfer), van cô lập đường lỏng (mọi kích cỡ)
và đường hơi có đường kính từ 8 in (200 mm) trở lên phải là loại có cơ cấu vận
hành tự động (bằng điện, khí nén hoặc thủy lực) cũng như khả năng vận hành bằng
tay.
Van vận hành tự động
(điều khiển bằng điện, khí nén hoặc thủy lực) phải có khả năng được điều khiển
tại chỗ và từ xa với khoảng cách tối thiểu là 15 m từ khu vực bộ phân phối.
Đường ống sử dụng cho
xuất sản phẩm lỏng phải lắp đặt van một chiều.
Bơm và máy nén trên
đường ống vận chuyển sản phẩm phải có khả năng được điều khiển tại chỗ hoặc từ
xa tối thiểu 7,6 m sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.
11.3 Hệ
thống hồi hơi
Bồn chứa LNG trên tàu
hoặc trên xe phải có hệ thống kiểm soát áp suất qua đường hồi hơi kết nối với
bến/trạm giao nhận hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông hơi và xả khí
từ tàu và cảng chỉ được thực hiện trong các trường hợp khẩn cấp.
11.4 Quy
trình giao nhận
Quy trình giao nhận
phải được lập và phê duyệt bởi cơ quan quản lý và chủ đầu tư. Quy trình giao
nhận (đã được phê duyệt) phải được tuyệt đối tuân thủ bởi nhân viên vận hành hệ
thống giao nhận.
11.5 Giao
nhận bằng cần xuất nhập
Phải sử dụng cần xuất
nhập sản phẩm chuyên dụng để giao nhận LNG trong các điều kiện vận hành bình
thường.
Chủ đầu tư phải xây
dựng quy trình công việc về cách thức giao nhận an toàn chất lỏng từ tàu sang
kho LNG. Quy trình này phải bao gồm các bước cần thiết để làm lạnh hệ thống phù
hợp để duy trì ứng suất nhiệt trong mức cho phép theo thiết kế.
Trong suốt quá trình
giao nhận, hệ thống giao nhận phải được giám sát liên tục nhằm đảm bảo an toàn
cho hệ thống.
Khi hoàn thành quá
trình giao nhận, chỉ được ngắt kết nối cần xuất nhập sau khi:
- Dừng tất cả bơm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cần xuất nhập phải
được làm sạch lỏng và bơm khí trơ;
- Tàu và cảng đồng
thuận về việc có thể ngắt kết nối.
Đường hơi phải được
ngắt kết nối sau cùng và phải duy trì kết nối đến trước khi tàu khởi hành rời
bến nếu điều kiện kỹ thuật cho phép.
11.6 Hệ
thống dừng khẩn cấp (ESD) và ngắt khẩn cấp (ERS)
Cần xuất nhập sản
phẩm phải được trang bị hệ thống ESD và ERS tuân theo các yêu cầu trong TCVN
8612:2010.
Hệ thống ESD và ERS
phải được trang bị cho hoạt động giao nhận sản phẩm.
Khi ERS kích hoạt
phải đồng thời đóng van cô lập, sau đó là kích hoạt ngắt bộ li hợp ngắt khẩn
cấp (ERC). Cần xuất nhập sau khi ngắt kết nối phải thu về vị trí an toàn và
phải khóa bằng thủy lực. Hệ thống phải được thiết kế đảm bảo ERS không bị kích
hoạt trừ khi ESD kích hoạt.
Các hệ thống khẩn cấp
này phải được bảo trì theo quy định của nhà sản xuất. Công việc này phải được
thực hiện bởi nhân sự được đào tạo phù hợp.
12 Xây dựng và chạy thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chủ đầu tư kho và nhà
thầu phải xây dựng phải áp dụng quy trình quản lý chất lượng nghiêm ngặt cho
tất cả các khâu của quá trình xây dựng kho.
Chương trình kiểm
soát chất lượng phải bao gồm quá trình kiểm tra và thử nghiệm thiết bị, đảm bảo
chất lượng trong suốt các quá trình từ thiết kế, chế tạo đến thi công, lắp đặt,
chạy thử và nghiệm thu.
12.2 Kiểm
tra an toàn trước khi chạy thử và nghiệm thu
Trước khi đưa thiết
bị, công trình kho LNG vào chạy thử và nghiệm thu để đưa vào sử dụng, phải thực
hiện kiểm tra, đánh giá an toàn bao gồm:
- Kiểm tra hồ sơ, tài
liệu của dự án bao gồm cả quy trình hoặc kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, các biện
pháp kiểm tra thử nghiệm thiết bị, kế hoạch hoặc quy trình phối hợp, phân công
trách nhiệm đảm bảo an toàn cho từng cá nhân, các biên bản hoàn thành hoặc
nghiệm thu từng phần, các biên bản kiểm tra chấp nhận về phòng cháy chữa cháy,
đăng kiểm, kiểm định chất lượng công trình, hồ sơ quản lý về môi trường;
- Kiểm tra hiện
trường, điều kiện kỹ thuật an toàn và tính sẵn sàng của thiết bị an toàn, công
nghệ và toàn bộ công trình trước khi đưa vào chạy thử, nghiệm thu.
12.3 Chạy
thử
Trước khi khởi động
các thiết bị, phải có kế hoạch chạy thử để kiểm tra và xác minh tất cả các
thiết bị vận hành theo đúng thiết kế.
Hệ thống thiết bị
trong kho chứa LNG phải được thử nghiệm theo đúng các tiêu chuẩn thiết kế và
chế tạo, đặc biệt là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bồn/Bình áp lực;
- Các thiết bị đốt
(fired equipment).
Bồn chứa LNG phải
được thử nghiệm theo các yêu cầu trong TCVN 8615-1,2,3:2010, API STD 620, API
STD 625 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
Trước khi khởi động
các thiết bị vận hành với hydrocacbon và ở nhiệt độ thấp, phải tuyệt đối tuân thủ
các điều sau:
- Làm khô thiết bị
bằng phương pháp thích hợp. Phương pháp và quy trình làm khô phải được phê
duyệt trước khi thực hiện;
- Sử dụng khí trơ để
loại bỏ oxy, đảm bảo nồng độ oxy trong thiết bị tối đa là 2 % thể tích;
- Giá trị chấp nhận
của điểm sương trong đường ống và bồn chứa chính lần lượt là -20°C và -10°C tại
áp suất khí quyển.
Việc dừng máy phục vụ
công tác thử nghiệm hoặc bảo dưỡng sửa chữa hoặc các hoạt động khác phải tuân
thủ tuyệt đối quy trình vận hành/thử nghiệm đã được phê duyệt.
13 Vận hành kho chứa LNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị vận hành phải
xây dựng các quy trình bằng văn bản cho việc vận hành, bảo dưỡng và đào tạo dựa
trên điều kiện vận hành thực tế của kho.
Đơn vị vận hành phải
tuân thủ tất cả các quy trình sau:
- Ban hành các quy
trình và kế hoạch bao gồm vận hành, bảo dưỡng, đào tạo và an ninh;
- Duy trì việc cập
nhật hồ sơ các thiết bị trong kho bao gồm các bản vẽ và bản lưu dữ liệu khác;
- Sửa đổi các kế
hoạch và quy trình khi điều kiện vận hành hoặc thiết bị LNG được sửa chữa/thay
đổi hoặc từ bài học kinh nghiệm khi điều tra sự cố;
- Đảm bảo thời gian
làm lạnh của các thiết bị/kết cấu tuân theo quy trình vận hành;
- Thiết lập kế hoạch
ứng cứu khẩn cấp bằng văn bản;
- Thiết lập các
phương thức liên lạc với chính quyền địa phương như cảnh sát, phòng cháy chữa
cháy, y tế hoặc các cơ quan chức năng địa phương để điều phối các kế hoạch khẩn
cấp và vai trò của họ trong các tình huống khẩn cấp;
- Phân tích và lập hồ
sơ tất cả các sự cố liên quan đến an toàn để xác định nguyên nhân và ngăn ngừa
khả năng tái diễn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các thiết
bị/bộ phận trong kho chứa LNG phải được vận hành tuân thủ theo sổ tay vận hành.
Sổ tay vận hành phải
dễ dàng được tiếp cận đối với tất cả nhân viên trong kho và luôn sẵn có trong
trung tâm điều khiển vận hành và phải được cập nhật khi có khi có những thay
đổi về thiết bị hoặc quy trình.
Sổ tay vận hành phải
bao gồm các quy trình:
- Khởi động và dừng
tất cả các thiết bị/bộ phận trong kho;
- Làm sạch và làm
lạnh các thiết bị/bộ phận;
- Điều chỉnh hệ thống
nhằm đảm bảo các quá trình công nghệ phải vận hành trong giới hạn thiết kế;
- Quy trình để duy
trì nhiệt độ, mức chất lỏng, áp suất, chênh lệch áp suất và tốc độ dòng trong
giới hạn thiết kế của hệ thống thiết bị;
- Kiểm soát sự tạo
thành BOG (tốc độ, nhiệt độ và áp suất) nằm trong giới hạn thiết kế của thiết
bị hóa khí và đường ống hạ nguồn;
- Xác định sự tồn tại
và phản ứng với các điều kiện vận hành bất thường trong kho;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ứng cứu khẩn cấp;
- Theo dõi, giám sát
vận hành;
- An ninh của kho.
Quy trình bằng văn
bản phải được cập nhật và có sẵn để sử dụng cho mọi nhân viên vận hành quá
trình giao nhận.
13.3 Quy
trình ứng cứu khẩn cấp
Các quy trình ứng cứu
khẩn cấp phải bao gồm tối thiểu các trường hợp khẩn cấp được dự đoán từ sự cố
vận hành, sự cố về kết cấu trong kho chứa LNG, sai sót của nhân viên, các tác
động của thiên nhiên và các hoạt động diễn ra ngay sát cạnh kho.
Mục đích của các quy
trình ứng cứu khẩn cấp phải bao gồm:
- Giảm thiểu tổn hại
cho nhân viên trong kho chứa LNG và cho cộng đồng;
- Thông báo ngay tình
trạng khẩn cấp cho các cơ quan chức năng tại địa phương, bao gồm cả tình huống
có thể phải sơ tán mọi người ra khỏi khu vực lân cận kho chứa LNG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy trình ứng cứu
khẩn cấp phải bao gồm các quy trình ứng cứu với các trường hợp khẩn cấp có thể
kiểm soát được, bao gồm:
- Báo động và huy
động nguồn lực bao gồm nguồn lực tại chỗ và nguồn lực địa phương;
- Giảm thiểu các nguy
cơ, ưu tiên vào việc giảm nhẹ hậu quả cho con người, sau đó là môi trường và
tài sản;
- Sơ cứu và điều trị
y tế;
- Sơ tán;
- Khôi phục hoạt động
bao gồm việc phục hồi cho người bị thương, cho môi trường làm việc và cho hệ
thống thiết bị của kho chứa LNG.
13.4 Theo
dõi, giám sát vận hành
13.4.1 Trung
tâm điều khiển
Việc giám sát vận
hành phải được tiến hành liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cảnh báo liên
quan đến an toàn phải được thông báo cho nhân viên vận hành tại chỗ thực hiện
giám sát hoạt động trừ khi trung tâm điều khiển có phương pháp thay thế để liên
lạc trong quá trình giám sát vận hành.
Việc kiểm tra vận
hành phải được tiến hành theo quy trình vận hành bằng văn bản được đề cập trong
sổ tay vận hành.
13.4.2 Nền
móng hệ thống bể chứa
Nếu được lắp đặt, hệ
thống sưởi ấm nền móng bể chứa LNG (và các chất lỏng lạnh sâu khác) phải được
theo dõi hàng ngày để đảm bảo đường đẳng nhiệt 0°C (32 °F) không đi vào trong
đất.
Khảo sát độ cao (quan
trắc lún) nền móng của hệ thống bể chứa LNG (và các chất lỏng lạnh sâu khác)
phải được thực hiện 3 năm một lần cũng như sau mỗi sự kiện động đất cho phép
vận hành (OBE) và xuất hiện các khu vực có nhiệt độ thấp bất thường.
Bất kỳ độ lún nào
vượt quá dự đoán trong thiết kế phải được điều tra và thực hiện các biện pháp
khắc phục theo yêu cầu.
14 Bảo dưỡng định kỳ
14.1 Yêu cầu
chung
Tất cả đường ống,
thiết bị phải được đảm bảo an toàn trước khi tiến hành bảo dưỡng và trước khi
vận hành trở lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị, đường
ống phải được bảo dưỡng, kiểm tra và kiểm định theo quy định của nhà sản xuất
trừ khi có quy định khác của pháp luật.
Trong trường hợp các
bình chịu áp lực được kiểm định trên cơ sở rủi ro thì phải tuân theo quy định
trong QCVN 13:2021/BCT.
Cần xuất nhập sản
phẩm được kiểm tra, kiểm định và bảo dưỡng theo quy định hàng hải hoặc theo quy
định của nhà sản xuất.
Hệ thống phòng chống
cháy phải được kiểm tra, kiểm định và bảo dưỡng định kỳ theo quy định của pháp
luật.
14.3 Chống
ăn mòn
Tất cả các kết cấu
bằng kim loại tồn chứa LNG và các chất nguy hại bị ảnh hưởng bởi sự ăn mòn khí
quyển phải được bảo vệ để đảm bảo tuổi thọ vận hành bằng một trong các cách
sau:
- Sử dụng vật liệu có
khả năng chống ăn mòn;
- Sơn phủ hoặc sử
dụng bọc để tránh ăn mòn khí quyển.
Tất cả kết cấu, đường
ống dưới nước hoặc chôn dưới đất phải được bảo vệ khỏi ăn mòn bên ngoài bằng
một trong các cách sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cả hai biện pháp
sau:
o Sơn phủ hoặc bọc;
và
o Bảo vệ catot.
Các đầu cảm biến
nhiệt độ để điều khiển hoặc kích hoạt van khẩn cấp không được sơn để đảm bảo
khả năng vận hành đúng kỹ thuật.
15 An toàn, phòng cháy chữa cháy
Công tác an toàn,
phòng cháy chữa cháy đối với kho chứa LNG trên bờ phải tuân thủ quy định pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy và pháp luật có liên quan.
Ill
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1 Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1.1 Mọi tổ
chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động liên quan đến yêu cầu về an toàn trong
thiết kế và vận hành kho chứa LNG trên bờ phải tuân thủ các quy định của Quy
chuẩn kỹ thuật này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tổ chức
thực hiện
2.1 Vụ Dầu khí
và Than - Bộ Công Thương chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này; Có trách nhiệm
kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chuẩn
này.
2.2 Sở Công
thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này tại địa phương.
3 Điều khoản
chuyển tiếp
Các dự án kho chứa
LNG đã tồn tại trước ngày Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực chưa đáp ứng các
quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật này, sau 3 năm kể từ ngày Quy chuẩn kỹ thuật
này có hiệu lực phải thực hiện các biện pháp tăng cường, đảm bảo mức rủi ro
chấp nhận được theo quy định.
Các dự án đầu tư xây
dựng mới hoặc các dự án nâng cấp mở rộng, cải hoán dự án đã đầu tư xây dựng sau
thời điểm Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực phải tuân thủ các quy định trong
Quy chuẩn kỹ thuật này.
4. Khi các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu viện dẫn hoặc
hướng dẫn quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được
thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới./.