TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 7516
: 2005
HƯỚNG
DẪN GIÁM SÁT DỊCH HẠI
Guidelines for
surveillance
Lời nói đầu
TCVN 7516 : 2005 tương đương có sửa đổi ISPM
No.6 : 1998 (Tiêu chuẩn Quốc tế về các biện pháp Kiểm dịch thực vật);
TCVN 7516 : 2005 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu
chuẩn TCVN/TC/F7/SC1 Kiểm dịch thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ
Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại
khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều
6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Guidelines for
surveillance
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các nội dung điều tra
và hệ thống theo dõi nhằm mục đích phát hiện dịch hại và cung cấp thông tin cho
việc phân tích nguy cơ dịch hại, thiết lập các vùng không nhiễm dịch hại
(VKNDH) tại những nơi thích hợp, lập các danh mục dịch hại.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 3937, Kiểm dịch thực vật - Thuật ngữ và
định nghĩa.
TCVN 6907 : 2001, Các nguyên tắc về kiểm dịch
thực vật liên quan đến thương mại quốc tế.
TCVN 7515 : 2005, Yêu cầu để thiết lập các
vùng không nhiễm dịch hại.
International Plant Protection Convention, 1992.
FAO, Rome (Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật, 1992, Tổ chức nông lương thế
giới, Roma).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bayer coding system, 1996. European and Mediterranean
Plant Protection Organization, Paris (Hệ thống mã số Bayer, 1996. Tổ chức Bảo
vệ thực vật Châu Âu và Địa trung Hải, Pari).
3. Thuật ngữ và chữ
viết tắt
3.1. Vùng (area)
Một quốc gia, một địa phận của một quốc gia,
hoặc toàn bộ hoặc nhiều địa phận của một số quốc gia được công nhận chính thức.
3.2. Hàng hóa (commodity)
Loại thực vật, sản phẩm thực vật, hoặc các
vật thể khác thuộc diện kiểm dịch được lưu thông với mục đích thương mại hoặc
mục đích khác.
3.3. Danh mục dịch hại theo hàng hóa (commodity pest list)
Một danh mục các loại dịch hại xuất hiện trong
một vùng mà có thể liên quan đến một hàng hóa cụ thể.
3.4. Điều tra khoanh vùng (delimiting survey)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Điều tra phát hiện (detection survey)
Điều tra để xác định sự có mặt của dịch hại trong
một vùng.
3.6. Phổ ký chủ (host range)
Các loài thực vật trong các điều kiện tự
nhiên có thể nuôi dưỡng được một loài dịch hại cụ thể.
3.7. Danh mục dịch hại theo ký chủ (host pest list)
Danh mục các loại dịch hại nhiễm trên một
loài thực vật.
3.8. IPPC
Chữ viết tắt của Công ước Quốc tế về bảo vệ
thực vật được qui định năm 1951 bởi Tổ chức nông lương thế giới tại Roma và được
sửa đổi tiếp.
3.9. Theo dõi (monitoring)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.10. Điều tra theo dõi (monitoring survey)
Điều tra thường xuyên để xác định đặc điểm
của một quần thể dịch hại.
3.11. Tổ chức bảo vệ thực vật quốc gia
(TCBVTVQG)
[National Plant Protection Organization (NPPO)]
Cơ quan chính thức được Chính phủ thành lập để
thực hiện những nhiệm vụ được quy định bởi Công ước Quốc tế về bảo vệ thực vật.
3.12. Xuất hiện (occurrence)
Sự có mặt của một loài dịch hại trong một vùng
được báo cáo chính thức là loại bản xứ hoặc du nhập và/hoặc không được báo cáo
chính thức là đã được diệt trừ.
3.13. Cơ quan chính thức (official)
Được tổ chức Bảo vệ thực vật quốc gia thành
lập, ủy quyền hoặc thực hiện.
3.14. Đường lây lan (pathway)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.15. Dịch hại (pest)
Bất cứ loài, chủng hoặc dạng sinh học thực vật,
động vật hoặc vi sinh vật gây hại cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật.
3.16. Vùng không nhiễm dịch hại (VKNDH) (pest free area)
Một vùng mà ở đó một loài dịch hại cụ thể
không xuất hiện khi được chứng minh bằng các bằng chứng khoa học, và ở những nơi
thích hợp các điều kiện này được duy trì một cách chính thức.
3.17. Phân tích nguy cơ dịch hại (pest risk analysis)
Quá trình đánh giá bằng chứng sinh học hoặc
bằng chứng khoa học và kinh tế khác để xác định xem loài dịch hại cần được điều
chỉnh và tăng cường các biện pháp KDTV chống lại nó hay không.
3.18. Giám sát dịch hại (surveillance)
Một quá trình chính thức thu thập và ghi chép
dữ liệu về sự xuất hiện hoặc không xuất hiện dịch hại bằng việc điều tra, theo
dõi, hoặc các quy trình khác.
3.19. Điều tra (survey)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Khái quát về các
yêu cầu
Căn cứ vào tiêu chuẩn về biện pháp KDTV như
TCVN 6907 : 2001, các quốc gia được yêu cầu chứng minh các biện pháp KDTV của họ
phải dựa trên cơ sở phân tích nguy cơ dịch hại. Các nguyên tắc này cũng chấp
nhận khái niệm “vùng không nhiễm dịch hại”, qui định về khái niệm này được
trình bày trong TCVN 6907 : 2001. Các khái niệm này cũng được đề cập trong “Hiệp
định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật” của Tổ chức thương mại thế
giới. Việc thu thập và ghi nhận thông tin về dịch hại là cơ sở đối với tất cả
các khái niệm. Việc áp dụng này là do TCBVTVQG công bố chính thức sự không có
mặt hoặc phân bố hẹp của các đối tượng KDTV.
Có hai kiểu chủ yếu của hệ thống giám sát
dịch hại:
- giám sát tổng thể
- điều tra cụ thể.
Giám sát tổng thể là một quá trình qua đó
thông tin về loài dịch hại cụ thể được chú ý đối với vùng có được từ nhiều
nguồn thông tin sẵn có và được TCBVTVQG cung cấp.
Điều tra cụ thể là các quy trình mà qua đó
TCBVTVQG có được thông tin về dịch hại liên quan đến các địa điểm cụ thể trong
một vùng với một chu kỳ thời gian xác định.
Thông tin đã xác minh thu được có thể được sử
dụng để xác định sự có mặt hoặc phân bố của các loài dịch hại trong một vùng
hoặc trên một ký chủ hay hàng hóa hoặc chúng không có mặt trong một vùng.
(trong việc thiết lập và duy trì các VKNDH).
5. Yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1. Nguồn thông tin
Trong mỗi quốc gia, có nhiều nguồn thông tin
về dịch hại. Những nguồn thông tin này có thể bao gồm từ: TCBVTVQG, các tổ chức
quốc gia và chính quyền địa phương, các viện nghiên cứu, các trường đại học, xã
hội khoa học (gồm cả các chuyên gia nghiệp dư), các nhà sản xuất, tư vấn, bảo tàng,
cộng đồng, tạp chí khoa học và thương mại, dữ liệu chưa công bố và quan sát
thực tế khác. Ngoài ra, TCBVTVQG có thể thu thập thông tin từ các nguồn quốc tế
như: Tổ chức nông lương thế giới, các tổ chức bảo vệ thực vật vùng v.v...
5.1.2. Thu thập, lưu trữ và truy cập thông
tin
Để sử dụng dữ liệu từ các nguồn này, TCBVTVQG
cần thành lập một hệ thống, qua đó thông tin cần thiết về các loài dịch hại cụ
thể được thu thập, xác minh và biên soạn.
Thành phần của một hệ thống như vậy bao gồm:
- TCBVTVQG hoặc cơ quan khác được TCBVTVQG
chỉ định hoạt động như lưu trữ quốc gia về các hồ sơ dịch hại thực vật
- hệ thống truy cập và lưu giữ hồ sơ
- quy trình xác minh dữ liệu
- kênh truyền thông để truyền tải thông tin
từ các nguồn tới TCBVTVQG. Thành phần của một hệ thống như vậy cũng có thể bao
gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các nghĩa vụ pháp lý (đối với các cơ quan nhà
nước hoặc cơ quan chuyên ngành)
- các thỏa thuận (giữa TCBVTVQG và các cơ
quan chuyên ngành)
- sử dụng đầu mối liên lạc để thúc đẩy các
kênh truyền thông tới TCBVTVQG và lấy thông tin từ TCBVTVQG
- giáo dục cộng đồng/chương trình nâng cao
nhận thức.
5.1.3. Sử dụng thông tin
Thông tin được tập hợp thông qua việc giám sát
tổng thể được sử dụng thường xuyên nhất:
- để hỗ trợ TCBVTVQG công bố không nhiễm dịch
hại
- để trợ giúp việc phát hiện sớm các loài
dịch hại mới
- để báo cáo với các tổ chức khác như:Tổ chức
bảo vệ thực vật vùng và Tổ chức nông lương thế giới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Điều tra cụ thể
Việc điều tra cụ thể có thể là điều tra phát
hiện, điều tra khoanh vùng hoặc điều tra theo dõi. Đó là những điều tra chính
thức và phải tuân theo kế hoạch được TCBVTVQG phê chuẩn. Kế hoạch điều tra bao
gồm:
- việc xác định mục đích (ví dụ: phát hiện
sớm, đảm bảo đối với những VKNDH, thông tin về danh mục dịch hại theo hàng hóa)
và quy định các yêu cầu kiểm dịch thực vật được đáp ứng.
- xác định các loài dịch hại chính
- xác định phạm vi (ví dụ: vùng địa lý, hệ
thống sản xuất, mùa vụ)
- xác định thời gian (ngày, tần suất, khoảng
thời gian)
- xác định hàng hóa chính khi lập danh mục
dịch hại theo hàng hóa
- chỉ dẫn cơ sở thống kê (ví dụ: mức độ tin
cậy, số lượng mẫu, lựa chọn và số điểm, tần suất lấy mẫu, các giả định)
- mô tả phương pháp điều tra và quản lý chất
lượng bao gồm những giải thích về:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quy trình chẩn đoán
- quy trình báo cáo.
5.2.1. Điều tra dịch hại
Việc điều tra đối với các loài dịch hại cụ
thể sẽ cung cấp thông tin dùng chủ yếu để:
- hỗ trợ TCBVTVQG công bố không nhiễm dịch
hại và:
- hỗ trợ phát hiện sớm các loài dịch hại mới
- báo cáo tới các tổ chức khác như: Tổ chức
bảo vệ thực vật vùng và Tổ chức nông lương thế giới. Việc lựa chọn các điểm
điều tra phù hợp có thể được xác định bởi:
- báo cáo trước đây về sự có mặt và phân bố
dịch hại
- đặc tính sinh học của dịch hại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các vùng khí hậu thích hợp đối với dịch
hại.
Thời gian của quy trình điều tra có thể được
xác định bởi:
- vòng đời dịch hại
- biểu hiện theo mùa vụ của các loài dịch hại
và ký chủ của chúng
- thời gian của các chương trình quản lý dịch
hại
- loài dịch hại phát hiện dễ nhất trong quá
trình phát triển hay trong vụ thu hoạch của cây trồng.
Đối với các dịch hại chỉ mới du nhập gần đây
thì có thể bổ sung việc lựa chọn các địa điểm điều tra phù hợp; ví dụ, các điểm
có thể du nhập, đường lan rộng, các điểm buôn bán nhập khẩu, và địa điểm mà vật
liệu nhập khẩu được dùng làm giống gieo trồng.
Việc lựa chọn quy trình điều tra có thể được
xác định bởi các dấu hiệu hoặc triệu chứng của dịch hại mà có thể phát hiện được
hoặc bằng cách sử dụng các kỹ thuật có độ nhậy cao và chính xác để kiểm tra dịch
hại.
5.2.2. Điều tra hàng hóa hoặc ký chủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự lựa chọn các điểm điều tra phù hợp có thể
được xác định bởi:
- sự phân bố địa lý của các vùng sản xuất
và/hoặc quy mô của vùng sản xuất
- chương trình quản lý dịch hại (ví dụ: điểm
sản xuất hàng hóa hoặc không sản xuất hàng hóa)
- giống cây trồng hiện có
- điểm tập kết hàng hóa nông sản sau thu
hoạch.
Quy trình điều tra được ấn định thời gian liên
quan đến thu hoạch mùa màng và phụ thuộc vào sự lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu thích
hợp với loại hàng hóa nông sản sau thu hoạch.
5.2.3. Lấy mẫu chỉ định và ngẫu nhiên
Thông thường việc điều tra nên được chỉ định
để phát hiện những loài dịch hại cụ thể cần lưu ý. Tuy nhiên, kế hoạch điều tra
cũng bao gồm một số mẫu ngẫu nhiên để phát hiện những tình huống không mong muốn.
Cần lưu ý rằng nếu yêu cầu định lượng một loài dịch hại phổ biến trong một vùng
thì các kết quả từ việc điều tra có định hướng sẽ bị thiên lệch và có thể không
cung cấp được một sự đánh giá chính xác.
5.3. Thực hành giám sát tốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Yêu cầu kỹ thuật đối với dịch vụ chẩn
đoán
TCBVTVQG cần cung cấp các dịch vụ chẩn đoán phù
hợp để hỗ trợ cho các hoạt động giám sát tổng thể và các hoạt động điều tra cụ
thể, hoặc đảm bảo tiếp cận với các dịch vụ. Các đặc trưng của dịch vụ chẩn đoán
bao gồm:
- thành thạo chuyên môn liên quan đến việc
nhận biết dịch hại (và ký chủ)
- có đầy đủ trang thiết bị
- tiếp cận với các chuyên gia trong việc thẩm
tra kết quả khi cần thiết
- trang thiết bị cho việc lưu giữ hồ sơ
- trang thiết bị làm và bảo quản các mẫu
chuẩn
- sử dụng các quy trình thao tác chuẩn khi
thích hợp và sẵn có.
Việc xác minh kết quả chẩn đoán do cơ quan có
thẩm quyền khác sẽ cung cấp thêm độ tin cậy trong các kết quả điều tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCBVTVQG cần lưu giữ các hồ sơ giám sát tổng
thể và điều tra cụ thể. Thông tin lưu giữ phải thích hợp với mục đích sử dụng, ví
dụ: hỗ trợ cho việc phân tích nguy cơ dịch hại cụ thể, thiết lập VKNDH và lập
danh mục dịch hại. Các mẫu chuẩn được giữ ở nơi thích hợp.
Thông tin trong hồ sơ bao gồm, trong phạm vi
có thể:
- tên khoa học của dịch hại và mã số Bayer
nếu có thể
- họ/bộ
- tên khoa học của ký chủ và mã số Bayer nếu
có thể và phần thực vật bị hại hoặc phương tiện thu thập (ví dụ: bẫy dẫn dụ,
mẫu đất, vợt lưới)
- địa điểm, ví dụ: mã khu vực, địa chỉ, tọa độ
- ngày thu thập và tên người thu thập
- ngày định loại và tên người định loại
- ngày xác minh và tên người xác minh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thông tin bổ sung, ví dụ: bản chất của mối
quan hệ ký chủ, tình trạng nhiễm dịch, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng bị
hại, hoặc là chỉ phát hiện ra trong các nhà kính.
Báo cáo về sự xuất hiện dịch hại trên hàng
hóa không cần thiết phải cụ thể đối với địa điểm hoặc sự xác minh, nhưng cần
nêu đầy đủ, chính xác chủng loại hàng hóa, người thu thập, ngày thu thập và nếu
có thể là phương tiện thu thập.
Các báo cáo về sự xuất hiện của các loài dịch
hại mới cũng phải bao gồm thông tin về bất kỳ biện pháp nào đã áp dụng và các
báo cáo này phải có sẵn khi có yêu cầu.
5.6. Sự minh bạch
TCBVTVQG khi được yêu cầu, cần cung cấp các
báo cáo về sự có mặt, phân bố của dịch hại hoặc không có dịch hại căn cứ trên
việc giám sát tổng thể và điều tra cụ thể. Các báo cáo cần đề cập một cách đầy
đủ vì liên quan đến sự xuất hiện của dịch hại.