Tỉ lệ bã trong mía
(%) =
|
P’
|
x 100
|
1000
|
+ Xác định tỉ lệ xơ trong bã:
Trộn đều số bã sau khi ép và chọn ngẫu nhiên
một mẫu P1 = 100 g cho vào túi vải và cột chặt miệng túi. Đặt túi vải có chứa
mẫu dưới vòi nước rửa, xả sạch lượng đường còn sót trong bã.
Nấu túi bã trong khoảng 1 giờ ở nhiệt độ sôi
(1000C) để đường trong bã khuếch tán ra. Trong thời gian nấu cứ sau
10 phút dùng tay vặn vít để xiết và xả 5 lần cho nước đường còn trong bã tan
ra. Sau khi nấu xong, vớt túi bã ra đem xả sạch dưới vòi nước cho thật kỹ, vắt
khô tự nhiên.
Trút toàn bộ bã đã nấu và vắt khô vào trong
khay biết trước khối lượng (Pk), sấy trong 3 giờ ở nhiệt độ 1250C
– 1300C, sau đó lấy ra cân khối lượng và sấy tiếp đến khi khối lượng
không đổi (Pkx).
Khối lượng bã sau khi sấy: P2
= Pkx – Pk
Tỉ lệ xơ trong bã
(%) =
P2
x 100
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P2: Khối lượng bã sau khi nấu và
sấy (g).
Pk: Khối lượng khay (g).
PkX : Khối lượng khay và bã sau
khi sấy (g).
+ Tỉ lệ xơ trong mía của mẫu được xác định
như sau:
Trong đó:
F: tỉ lệ xơ trong mía (%).
P’: Khối lượng mẫu sau khi ép (g).
P2: Khối lượng bã sau khi nấu và
sấy (g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.2. Xác định Brix
nước mía mẫu
2.4.2.1. Thiết bị
- Thiết bị đo Brix tự động, hiệu chỉnh về
nhiệt độ quy chuẩn là 200C và sau đó tự động hiển thị số đo. Thiết
bị đo Brix được nối với máy vi tính để tự động cập nhật số liệu đo của mẫu.
- Thiết bị đo Brix phải có giấy chứng nhận
kiểm định còn hiệu lực và được kiểm tra độ chính xác định kỳ sau 5 ngày sử dụng
bằng dung dịch chuẩn được cung cấp bởi Nhà sản xuất.
- Việc sửa chữa, hiệu chỉnh, kiểm định thiết
bị đo được thực hiện bởi Nhà sản xuất, đại diện ủy quyền hợp pháp của nhà sản
xuất máy đo Brix đó hoặc tổ chức kiểm định, phòng thử nghiệm được công nhận
hoặc chỉ định.
2.4.2.2. Cách tiến hành
- Bật thiết bị đo Brix chờ máy khởi động 10
phút.
- Dùng nước cất rửa mặt kính đo.
- Lau khô mặt kính bằng giấy mềm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trị số đo Brix của mẫu hiện trên máy đo ổn
định sẽ được tự động cập nhật vào máy tính. .
2.4.3. Xác định Pol nước mía mẫu
2.4.3.1. Thiết bị
- Thiết bị đo Pol tự động hiện số và được kết
nối với máy vi tính để tự động cập nhật giá trị đo của mẫu. Ống đựng dung dịch
mẫu sử dụng có chiều dài danh định là 200mm. Đối với mẫu nước mía còn vẩn đục,
được phép sử dụng ống danh định 100mm, kết quả sẽ nhân hệ số 2. Thang đo của
thiết bị đo pol chia theo thang đo của tổ chức đường Quốc tế (ISO): ICUMSA 0Z.
- Thiết bị đo pol phải có giấy chứng nhận
kiểm định còn hiệu lực và được kiểm tra độ chính xác định kỳ sau 5 ngày sử dụng
và hiệu chuẩn bằng tấm thạch anh chuẩn do nhà sản xuất cung cấp đi kèm theo
thiết bị (có ghi giá trị chuẩn ở một hoặc hai đầu).
- Việc sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định thiết
bị đo được thực hiện bởi nhà sản xuất, đại diện ủy quyền hợp pháp của nhà sản
xuất máy đo thiết bị Pol đó hoặc tổ chức kiểm định, phòng thử nghiệm được công
nhận hoặc chỉ định.
- Bình định mức: 100/110 ml có cấp chính xác
dùng cho trong đo lường và phân tích.
- Cốc thủy tinh dung tích 100 ml
- Bình tam giác 250 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dụng cụ đựng mẫu.
- Hóa chất phân tích: Dung dịch acetat chì
trung tính 54 Brix.
2.4.3.2. Cách tiến hành
- Bật thiết bị đo Pol và chờ khởi động trong
khoảng 10 phút.
- Cho nước mía mẫu được chuẩn bị theo mục 2.2.3.5 vào bình định mức
100/110ml đến vạch 100ml;
- Cho dung dịch acetat chì vào từ từ (vừa cho
vào vừa lắc) đến khi thấy kết tủa thì dừng lại và cho nước cất vào tiếp đến
vạch 110.
- Lắc đều, lọc qua giấy lọc, tráng bỏ 10-20
ml dung dịch lọc đầu tiên;
- Lấy dung dịch lọc sau đó cho vào ống đựng
mẫu có chiều dài danh định 200 mm;
- Đặt ống đựng mẫu vào thiết bị đo pol, trị
số đo polđ thể hiện trên máy đo ổn định sẽ tự động cập nhật vào máy
tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pol của nước mía mẫu được tính theo công thức
sau (được lập trình sẵn trên máy vi tính):
Pol nước
mía mẫu
Polđ
x 26 x 110
99,718 x g
x 100
Trong đó:
- g: Tỉ trọng biểu kiến của nước mía mẫu ở 200C/200C,
được tra trong bảng theo phụ lục 1 của Quy chuẩn này.
- Polđ : là trị số đo pol của dung
dịch mẫu đọc trên máy đo plarimater.
2.5. Thời gian đo và chế độ lưu, bảo quản mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.2. Phải lưu nước mía mẫu đo chữ
đường của từng lô hàng để kiểm tra khi có khiếu nại của khách hàng hoặc phục vụ
công tác kiểm tra của cơ quan chức năng. Mẫu lưu được bảo quản bằng Formaldehyd
đậm đặc với liều lượng 1% so với nước mía và được chứa trong bình có nắp đậy
kín, được đưa vào bảo quản ngay sau khi phân chia mẫu xong ở nhiệt độ từ 4 - 8oC.
Thời gian lưu mẫu kể từ khi công bố kết quả đo CCS với người bán mía là 8 giờ.
2.6. Áp dụng các
thiết bị, dụng cụ hoặc phương pháp đo chữ đường khác
Trường hợp nhà máy áp dụng các loại thiết bị,
dụng cụ hoặc phương pháp đo khác với quy định của Quy chuẩn này thì độ chính
xác tối thiểu của thiết bị, dụng cụ hoặc phương pháp đo khác đó phải bằng độ
chính xác quy định trong Quy chuẩn này. Đồng thời phải dùng các thiết bị, dụng
cụ, phương pháp đo của Quy chuẩn này để đối chiếu hoặc hiệu chuẩn. Hồ sơ kiểm
tra, hiệu chuẩn phải được lưu giữ đầy đủ.
3. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
3.1. Việc chứng nhận hợp quy và
công bố hợp quy thực hiện theo quy định hiện hành (Thông tư số
83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản
lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
3.2. Các doanh nghiệp có nhà máy chế
biến dùng mía làm nguyên liệu có trách nhiệm:
3.2.1. Chọn một phương pháp lấy mẫu để
xác định chữ đường cụ thể, trên cơ sở đó xây dựng và ban hành quy trình xác
định chất lượng mía nguyên liệu của đơn vị mình, quy định kiểm tra, giám sát
thực hiện. Trường hợp chọn phương pháp lấy mẫu tại ruộng, phải được Bộ Nông
nghiệp và PTNT (Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối) cho
phép.
3.2.2. Tự đánh giá hợp quy và làm thủ
tục đăng ký công bố hợp quy với Sở Nông nghiệp và PTNT tại địa bàn có nhà máy.
3.2.3. Mua mía nguyên liệu theo các
chỉ tiêu quy định tại mục 2.1. Giá mua mía nguyên liệu được tính theo chữ đường
và khối lượng mía sạch (đã trừ tạp chất). Trường hợp đặc biệt (Lũ lụt, mía cháy
hoặc các nguyên nhân khác) phải mua mía không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy
định, nhà máy và người bán mía phải lập biên bản ghi rõ nguyên nhân, biện pháp
giải quyết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Cục Chế biến, Thương mại nông lâm
thuỷ sản và nghề muối chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng liên quan hướng
dẫn và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
và kiến nghị Bộ sửa đổi khi cần thiết.
4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh có nhà máy đường:
4.2.1. Phối hợp với
Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc đánh giá hợp quy, công bố hợp quy của các nhà máy đường
thuộc địa bàn mình quản lý.
4.2.2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra
thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố
hợp quy theo quy định hiện hành.
4.2.3. Kết
thúc vụ sản xuất hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo Cục Chế biến,
Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối và các cơ quan liên quan về tình hình
thực hiện quy chuẩn này của các nhà máy đường tại địa phương.