TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 7437:2018
ISO 6385:2016
ECGÔNÔMI - NGUYÊN LÝ ECGÔNÔMI TRONG THIẾT KẾ HỆ
THỐNG LÀM VIỆC
Ergonomics principles in the design
of work systems
Lời nói đầu
TCVN 7437:2018 thay thế TCVN 7437:2010;
TCVN 7437:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 6385:2016;
TCVN 7437:2018 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 159 Ecgônômi
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yếu tố về công nghệ, kinh tế, tổ chức và con người làm ảnh
hưởng đến hoạt động làm việc và trạng thái thoải mái của người lao động được
xem như một phần quan trọng của hệ thống làm việc. Việc áp dụng các kiến thức
ecgônômi trong thiết kế hệ thống làm việc cần tính đến kinh nghiệm thực tế nhằm
thỏa mãn các yêu cầu về con người.
Tiêu chuẩn này cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về
ecgônômi làm cơ sở cho các nhà chuyên môn cũng như các bên liên quan khi giải
quyết các vấn đề về ecgônômi, các hệ thống làm việc và tình huống lao động. Các
Điều trong tiêu chuẩn này cũng được áp dụng trong việc thiết kế các sản phẩm
dùng trong hệ thống làm việc.
Các nguyên lý và yêu cầu được mô tả trong tiêu chuẩn này nhằm
hỗ trợ công tác quản lý trong việc ra quyết định
một cách tốt hơn, ví dụ liên quan đến tính bền vững của việc đầu tư vào đổi mới hệ thống làm việc.
Trong thiết kế hệ thống làm việc phù hợp với tiêu chuẩn này,
cần lưu ý tới khối lượng lớn kiến thức thuộc lĩnh vực ecgônômi. Việc đánh giá ecgônômi các hệ
thống làm việc hiện có hoặc các hệ thống làm việc mới, cần có sự tham gia, khuyến
khích quan tâm cũng như vai trò của người lao động trong các hệ thống làm việc.
ISO 26800 đưa ra một điểm khởi đầu chung về nhận thức liên
quan đến ecgônômi và xác định các nguyên lý cũng như khái niệm tổng quan cần
thiết. Tiêu chuẩn này giới thiệu những nguyên lý và khái niệm trong tình huống
thiết kế cũng như đánh giá hệ thống làm việc.
Tiêu chuẩn này cũng có giá trị trong việc áp dụng các hệ thống
quản lý như OHSAS 18001. Ngoài hướng dẫn dành cho các quy trình, tiêu chuẩn này cũng đưa ra hướng dẫn để đạt được hiệu suất lao động tốt.
ECGÔNÔMI - NGUYÊN LÝ ECGÔNÔMI TRONG THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÀM VIỆC
Ergonomics principles in the design
of work systems
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên lý ecgônômi làm cơ sở hướng
dẫn cho việc thiết kế hệ thống làm việc và các thuật ngữ định nghĩa cơ bản liên
quan. Tiêu chuẩn này mô tả cách tiếp cận tích hợp để thiết kế các hệ thống làm việc, để các nhà ecgônômi phối hợp
với những chuyên gia khác tham gia vào việc
thiết kế, với sự quan tâm đến các yêu cầu về con người, xã hội và công nghệ một
cách hài hoà trong suốt quá trình thiết kế.
Người sử dụng tiêu chuẩn này bao gồm các nhà quản lý; người
lao động (hoặc người đại diện của họ)
và các nhà chuyên môn như nhà ecgônômi, quản lý dự án và thiết kế, là những người
tham gia vào thiết kế hoặc thiết kế lại các hệ thống làm việc. Những người sử dụng
tiêu chuẩn này có thể tìm thấy kiến thức chung bổ ích về ecgônômi (các yếu tố
con người), kỹ thuật, thiết kế, chất lượng và quản lý dự án.
Thuật ngữ “hệ thống làm việc” trong tiêu chuẩn này dùng để
chỉ phạm vi rộng các trạng thái khác nhau của các tình huống làm việc, bao gồm
nơi làm việc cố định và linh hoạt. Mục đích là nhằm cải thiện, thiết kế lại hoặc
thay đổi các hệ thống làm việc. Hệ thống làm việc bao gồm sự kết hợp giữa con
người và thiết bị, trong một không gian và môi trường nhất định và sự tác động tương hỗ giữa các thành phần
bên trong một tổ chức làm việc. Các hệ thống làm việc có sự khác nhau về tính
phức tạp và đặc điểm, ví dụ như việc sử dụng hệ thống làm việc tạm thời. Một vài ví dụ về hệ thống làm việc tại
các khu vực khác nhau như sau:
- Sản xuất, ví dụ: người vận hành máy và máy móc, người lao động và dây chuyền lắp ráp;
- Giao thông vận tải, ví dụ: người lái xe và xe ô tô hay xe
tải, nhân viên làm việc tại cảng hàng không;
- Hỗ trợ, ví dụ: kỹ thuật viên bảo dưỡng với các thiết bị
làm việc;
- Thương mại, ví dụ: nhân viên văn phòng với trạm làm việc;
công nhân làm việc lưu động với một chiếc
máy tính bảng, đầu bếp trong khu bếp của khách sạn;
- Các khu vực khác như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo.
Việc tuân thủ các nguyên lý ecgônômi được áp dụng cho tất cả
các bước xuyên suốt chu kỳ của một hệ thống làm việc từ khái niệm cho tới phát
triển, nhận thức và triển khai, sử dụng, bảo dưỡng và hỗ trợ để ngừng hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những định nghĩa và các nguyên lý hướng dẫn ecgônômi trong
tiêu chuẩn này nhằm áp dụng cho việc thiết kế các điều kiện làm việc tối ưu với
việc lưu ý tới trạng thái thoải mái, an toàn và sức khỏe đối với con người, bao
gồm sự phát triển các kỹ năng hiện có và thu nhận các kỹ năng mới, đồng thời
quan tâm đến tính hiệu quả và năng suất về mặt công nghệ và kinh tế.
Các nguyên lý trong tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho nhiều
hoạt động khác của con người ví
dụ: trong thiết kế sản phẩm phục vụ nhu cầu gia dụng và giải trí. Phần mô tả tổng
quát hơn các nguyên lý của tiêu chuẩn này tham khảo ISO 26800.
CHÚ THÍCH 1: Tiêu chuẩn này được xem như tiêu chuẩn ecgônômi cốt lõi để hình thành nên nhiều
tiêu chuẩn riêng biệt khác.
CHÚ THÍCH 2: Mặc dù các thành tố của hệ thống có thể tương tự
như nhau, tuy nhiên tiêu chuẩn này không nhằm áp dụng cho các hệ thống sử dụng
trong tình huống không liên quan đến công việc (ví dụ: sử dụng một phương tiện
đi lại cho mục đích cá nhân).
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1
Trạng thái thoải mái (well-being)
<hệ thống công việc> trạng thái bên trong dễ chịu có
được là do sự thỏa mãn về các nhu cầu thể
chất và nhận thức của người lao động
(2.4) trong quá trình hoạt động của họ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2
Hệ thống làm việc (work system)
Hệ thống bao gồm một hoặc nhiều người lao động (2.4) và thiết
bị làm việc (2.6) tác động với nhau để thực
hiện chức năng của hệ thống (2.21), trong không gian làm việc (2.9), trong môi trường làm việc (2.8), được xác định
bởi nhiệm vụ làm việc (2.17).
2.3
Ecgônômi (egonomics)
Các yếu tố con người (human factors)
Ngành khoa học liên quan đến sự hiểu biết về các mối tương
tác giữa con người với các thành phần khác của một hệ thống và nghề nghiệp áp dụng
theo lý thuyết, các nguyên lý, dữ liệu và các phương pháp để thiết kế nhằm tối
ưu hóa trạng thái thoải mái (2.1) của con người và hiệu suất của toàn bộ hệ thống.
[NGUỒN: ISO 26800:2011, 2.2]
2.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người thực hiện một hay nhiều nhiệm vụ trong một hệ thống
làm việc (2.2) để đạt được mục tiêu.
[NGUỒN: ISO 26800:2011, 2.11, từ đồng nghĩa “người vận hành” đã được lược bỏ]
2.5
Tổ chức làm việc (work organization)
Trình tự và sự tương tác của các hệ thống làm việc (2.2) được
gắn kết với nhau để tạo ra một kết quả cụ thể.
CHÚ THÍCH 1: Quy trình tổ chức làm việc bao gồm các hành động
nhất quán liên quan đến việc thiết lập hình thức và mô hình tổ chức để được áp
dụng (ví dụ: công việc cá nhân hay tập thể, làm việc theo nhóm riêng lẻ hay độc
lập v.v...). Cũng cần định rõ và phân bổ nguồn lực, cũng như xác định phương tiện và các kênh thông tin. Tất cả những hành động kể trên hướng tới
việc định rõ và phân công nhiệm vụ quy định cho những người vận hành có liên
quan.
2.6
Thiết bị làm việc (work equipment)
Các công cụ, bao gồm cả phần cứng và phần mềm, máy, phương
tiện vận chuyển, thiết bị, đồ đạc, thiết bị lắp sẵn và các bộ phận hợp thành
khác thường được sử dụng trong hệ thống làm việc (2.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình làm việc (work process)
Trình tự theo thời gian và không gian của mối tương tác giữa
những người lao động (2.4), thiết bị làm việc (2.6), vật liệu, năng lượng và
thông tin trong một hệ thống làm việc (2.2).
2.8
Môi trường làm việc (work environment)
Các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, tổ chức, xã hội và văn
hóa xung quanh một người lao động (2.4).
2.9
Không gian làm việc (workspace)
Khoảng không gian được phân bổ cho một hoặc nhiều người
trong hệ thống làm việc (2.2) để hoàn thành nhiệm vụ làm việc (2.17).
2.10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Stress làm việc (work stress)
Tổng hợp các điều kiện bên ngoài và các yêu cầu trong hệ thống
làm việc (2.2) tác động làm thay đổi trạng thái sinh lý và/hoặc tâm lý của một
người.
CHÚ THÍCH 1: Ở một
số quốc gia, “gánh nặng công việc bên ngoài” dùng để chỉ “stress làm việc”.
CHÚ THÍCH 2: Xem ISO 26800, 2.4.
2.11
Căng thẳng do làm việc (work strain)
Sự phản ứng từ bên trong của người lao động (2.4) bị tác động
do gánh nặng công việc (2.10) bên ngoài tùy thuộc vào các đặc điểm cá nhân của
họ (Ví dụ: Kích thước cơ thể, tuổi tác, khả năng chịu đựng, năng lực, các kỹ
năng, v.v..).
CHÚ THÍCH 1: Trong ISO 26800, "căng thẳng do làm việc"
được gọi là "gánh nặng bên trong".
CHÚ THÍCH 2: Xem ISO 26800:2011, 2.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính khả dụng (usability)
Phạm vi mà tại
đó một hệ thống, sản phẩm hay dịch vụ có thể được sử dụng bởi những người dùng
xác định để đạt được những mục tiêu xác định với hiệu quả, năng suất và sự thỏa
mãn trong một tình huống sử dụng đặc thù.
CHÚ THÍCH
1: Các hệ thống, sản phẩm hoặc dịch vụ là một phần của các hệ thống làm việc (2.2) và được người lao động (2.4) sử
dụng bên trong các hệ thống đó.
CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, tình huống sử dụng là ở bên trong một hệ thống làm việc.
[NGUỒN: ISO 9241-210:2010, 2.13]
2.13
Thiết kế lấy con người làm trung tâm (human-centred design)
Phương pháp tiếp cận với việc thiết kế và phát triển hệ thống
nhằm làm cho các hệ thống tương tác hữu dụng hơn bằng
cách tập trung vào việc sử dụng hệ thống và áp dụng các yếu tố con người/ecgônômi
(2.30 và kiến thức cũng như kỹ thuật về tính khả dụng (2.12).
[NGUỒN: ISO 9241-210:2010, 2.7, các CHÚ THÍCH 1 và CHÚ THÍCH
2 đã được lược bỏ]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng truy nhập (accessibility)
Phạm vi mà tại đó các sản phẩm, hệ thống, dịch vụ, môi trường
và phương tiện có thể được sử dụng bởi những người từ một quần thể với các đặc
điểm và khả năng bao quát nhất để đạt được một mục tiêu xác định trong một tình
huống sử dụng xác định.
[NGUỒN: ISO 26800:2011, 2.1-Các CHÚ THÍCH 1 và CHÚ THÍCH 2
đã được lược bỏ]
CHÚ THÍCH 1: Các sản phẩm, hệ thống, dịch vụ và phương tiện
là một phần của hệ thống làm việc (2.2) và được người lao động (2.4) sử dụng
bên trong các hệ thống đó.
CHÚ THÍCH 2: Trong Tiêu chuẩn này, tình huống sử dụng là ở bên trong một hệ thống làm việc.
2.15
Sự phân bổ chức năng (allocation of functions)
Quá trình quyết định các chức năng của hệ thống (2.21) sẽ được thực hiện như thế nào do con người,
do thiết bị và/hoặc phần cứng và/hoặc phần mềm.
2.16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tổ chức và trình tự theo thời gian và không gian các nhiệm
vụ làm việc (2.17) của một cá nhân hoặc sự kết hợp tất cả các hoạt động thực hiện
thuần tuý bởi một người lao động (2.4) trong một hệ thống làm việc (2.2).
2.17
Nhiệm vụ làm việc (work task)
Một hoạt động hoặc tập hợp các hoạt động được quy định đối với
người lao động (2.4) để thực
hiện một kết quả nhất định.
2.18
Nơi làm việc (workstation)
Sự phối hợp và sắp xếp theo không gian của thiết bị làm việc
(2.6), được bao quanh bởi môi trường làm việc (2.8) trong điều kiện được xác định bởi các nhiệm vụ làm việc
(2.17).
2.19
Mệt mỏi do làm việc (work fatigue)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH
1: Mệt mỏi do làm việc có thể là mệt mỏi tâm thần, thể chất, cục bộ và/hoặc
hoàn toàn
CHÚ THÍCH 2: Xem ISO 26800:2011, 2.5.
2.20
Quần thể mục tiêu (target population)
Những người mà thiết kế hướng đến, được xác định theo các đặc
điểm liên quan.
CHÚ THÍCH 1:
Các đặc điểm liên quan bao gồm trình độ kỹ năng, sự hiểu biết hoặc các đặc điểm
về thể chất như các số đo nhân trắc học của
những người này. Giới tính và tuổi tác có thể liên quan tới các biến thiên
trong những đặc điểm này.
Ngoài các đặc điểm về bản chất, thì các yếu tố khác (ví dụ: những khác biệt về
văn hóa) cũng có thể liên quan.
[NGUỒN: ISO 26800:2011, 2.8].
2.21
Chức năng của hệ thống (system function)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thiết kế
hệ thống làm việc
3.1 Nguyên
lý chung
Thiết kế hệ thống làm việc coi con người như một nhân tố
chính và là bộ phận cần thiết của hệ thống được thiết kế bao gồm quá trình làm
việc cũng như môi trường làm việc.
Trong quá trình thiết kế hệ thống làm việc, cần tính đến những
tương tác chủ đạo giữa một hay nhiều người hay giữa các thành phần của hệ thống
làm việc như: các nhiệm vụ, thiết bị, không gian làm việc và môi trường.
Những tương tác trên tạo ra các yêu cầu đối với người lao động
phối hợp cùng nhau tạo nên gánh nặng công việc bên ngoài. Điều này xuất hiện
khi có những phản ứng bên trong người lao động, tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân
của họ (ví dụ: kích thước cơ thể, tuổi tác, năng lực, khả năng, kỹ năng,
v.v...) được gọi là căng thẳng do công việc. Căng thẳng do công việc xuất hiện
khi có những tác động gây suy yếu (ví dụ: tình trạng mệt mỏi nảy sinh do công
việc), hoặc những tác động giảm nhẹ (ví dụ: sự phát triển về kỹ năng), từ đó ảnh
hưởng đến đặc điểm của cá nhân người
lao động trong vòng phản hồi.
Thiết kế hệ thống làm việc ecgônômi nhằm tối ưu hóa căng thẳng
do công việc, tránh những tác động gây suy yếu và khuyến khích áp dụng các biện
pháp hỗ trợ. Năng suất lao động của
con người không bị suy yếu sẽ cùng lúc cải thiện được hiệu quả và năng suất của hệ thống, từ đó góp phần vào mục
tiêu quan trọng của việc thiết kế hệ thống làm việc ecgônômi.
Ecgônômi phải được áp dụng như chức năng phòng ngừa ngay từ
đầu hơn là chỉ sử dụng để giải quyết các vấn đề nảy
sinh sau khi quá trình thiết kế hệ thống làm việc đã hoàn tất. Tuy vậy,
ecgônômi có thể được áp dụng thành công trong việc thiết kế lại hệ thống làm việc
hiện có hay một hệ thống làm
việc không thỏa mãn yêu cầu. Ngoài ra, trong quá trình đánh giá rủi ro, cần xem
xét sự tương tác giữa việc thiết kế hệ thống việc làm với
hành vi có thể dự đoán trước của người lao động nhằm bảo vệ sự an toàn và sức
khỏe của người lao động.
Những quyết định quan trọng nhất có thể đưa đến hậu quả
trong việc thiết kế thường được đưa ra ở giai đoạn đầu của quá trình thiết kế.
Do đó, cần hết sức tập trung vào việc áp dụng các nguyên lý ecgônômi ở giai đoạn
này. Sự đóng góp của ecgônômi trong thiết kế hệ thống làm việc sẽ còn tiếp tục
trong suốt quá trình thiết kế. Tuy nhiên, mức độ áp dụng có thể khác so với mức
cơ bản và sẽ mở rộng trong suốt quá trình phân tích các nhu cầu của hệ thống
(“hình thành mục tiêu”) để điều chỉnh khi hệ thống hoàn chỉnh đang được triển khai (“nhận thức,
triển khai và kiểm tra”), cần duy trì theo dõi nhằm tránh những ảnh hưởng tiêu
cực như: trì
hoãn các dự án, đội chi
phí khi tiến hành nâng cấp, chất lượng thiết kế không đảm bảo và tính khả dụng
bị giảm sút.
Để phù hợp với hướng tiếp cận lấy con người làm trung tâm,
người lao động cần tham gia vào quá trình thiết kế hệ thống làm việc một cách
năng suất và hiệu quả. Người lao động bao gồm những người đảm nhiệm việc xây dựng,
bảo dưỡng, vận hành và giám sát mà từng nhiệm vụ này đều có những yêu cầu đòi hỏi khác nhau. Trong thiết kế hệ
thống làm việc, cần có một
hướng tiếp cận riêng nhằm tránh những giải pháp dưới mức tối ưu, bởi chính kinh
nghiệm của người lao động được coi là nền tảng kiến thức thiết yếu. Do đó, nếu
có thể người lao động nên tham gia vào tất cả các bước của quá trình thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một hệ thống làm việc được khuyến nghị nên thiết kế cho một
phạm vi quần thể mục tiêu lớn (xem ISO 26800:2011, 4.2.2). Đặc biệt, nhà thiết
kế cần tính đến nhu cầu của những người có yêu cầu đặc biệt và áp dụng các nguyên lý ecgônômi để bảo đảm
họ có thể tiếp cận với hệ thống làm việc. Từ đó, nhu cầu phát triển các giải
pháp đặc thù cho từng đối tượng người lao động có thể được giảm thiểu tối đa và
khả năng tiếp cận của hệ thống làm việc sẽ được cải thiện.
CHÚ THÍCH 2: Những yêu cầu đặc biệt bao gồm các giới hạn đối
với khả năng cảm giác như: thị lực, sự tiếp nhận âm thanh và khả năng thể chất ví dụ: độ linh hoạt, thao tác,
chuyển động, giọng nói, sức mạnh và khả năng chịu đựng, khả năng nhận thức như:
trí thông minh, trí nhớ, ngôn ngữ và kỹ năng đọc. Chi tiết xem ISO/IEC Guide 71
và ISO/TR 22411.
Trong lĩnh vực ecgônômi, sự đa dạng bên trong một quần thể mục
tiêu thường liên quan đến việc sử dụng phân vị thứ 5 và/hoặc phân vị thứ 95 về
các đặc điểm thiết kế quan trọng, mục đích là phù hợp với tối thiểu 90 % quần
thể mục tiêu.
CHÚ THÍCH 3: Trong một số tình huống, cần sử dụng một dải
các phân vị khác nhau. Ví dụ: phân vị thứ 1 và phân vị thứ 99 được sử dụng cho
các ứng dụng liên quan đến sự an toàn.
Trong thiết kế hệ thống làm việc, cần tính đến những điều kiện
khác nhau, ví dụ: hoạt động bình thường, gặp trục trặc hoặc bị giảm cấp.
Có thể phân chia quá trình thiết kế hệ thống làm việc (3.2)
thành các giai đoạn như sau:
- Hình thành mục tiêu (phân tích các yêu cầu) [3.3]:
- Phân tích và phân bổ chức năng (3.4);
- Khái niệm thiết kế (3.5);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhận diện, triển khai, điều chỉnh, kiểm tra và xác nhận
tính hợp lệ (3.7);
- Đánh giá và giám sát (Điều 4).
Các giai đoạn kể trên sẽ được giải thích tại các điều khoản
và điều khoản phụ liên quan.
3.2 Quá
trình thiết kế hệ thống làm việc
Thuật ngữ “Thiết
kế” dùng để chỉ quá trình lặp đi lặp lại và có cấu trúc của một số giai đoạn
thiết kế, mà kết quả đem lại chính là thiết kế mới hay thiết kế lại. Quá trình
thiết kế hệ thống làm việc cần bao gồm tất cả các bước xuyên suốt chu kỳ của hệ
thống làm việc từ lý thuyết đến sự phát triển, nhận thức, triển khai, tận dụng, duy trì và hỗ trợ đến khi loại bỏ (tháo dỡ), cần tiến
hành kiểm tra xác nhận ở từng giai đoạn để khẳng định những yêu cầu đã được quy
định đang được đáp ứng. Đội ngũ thiết kế đa ngành nghề là phù hợp nhất đối với
quá trình này. Hoạt động trong các giai đoạn của quá trình thiết kế này bao gồm
phân tích, tổng hợp, mô phỏng và đánh giá (xem EN 16710-2).
CHÚ THÍCH 1: Đội ngũ thiết kế đa ngành nghề có thể bao gồm
các kỹ sư, người vận hành, các nhà ecgônômi, chuyên gia về lĩnh vực an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp, các nhà quản lý, dịch vụ tài chính và bên mua sắm.
Từng biến số trong số rất nhiều biến số được mô tả trong các
mục nhỏ sau đây sẽ ảnh hưởng lẫn nhau. Những quyết định liên quan, ví dụ như: sự
phân bổ các chức năng khác nhau đối với con người và thiết bị, thiết kế của bất
kỳ giao diện nào hay những yêu cầu về đào tạo, tất cả đều tương tác tới mức người
thiết kế cần phải đánh giá các phương án lựa chọn trước khi đưa ra quyết định
cuối cùng.
Quá trình đánh giá các lựa chọn phù hợp thường lặp đi lặp lại
cho tới khi thu thập đủ thông tin cho mỗi lĩnh vực. Việc kết nối và các đánh
giá cuối cùng của thông tin được tiến hành ở các bước tiếp theo của quá trình thiết kế. Điều quan trọng
là đảm bảo các biện pháp và kỹ thuật phù hợp được áp dụng trong việc nhận thức
thiết kế một hệ thống làm việc mới.
CHÚ THÍCH 2: ISO 26800 liệt kê những yêu cầu cơ bản dành cho thiết kế có định
hướng về ecgônômi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Hệ thống làm việc có thể thay đổi hoặc mở rộng
qua thời gian và không nhất thiết phải ổn định và không đổi.
3.3 Hình thành mục tiêu (phân tích các yêu cầu)
Đối với một thiết kế mới, khi phân tích các yêu cầu của hệ
thống phải bao gồm việc tiếp nhận thông tin liên quan đến những yêu cầu về sản
xuất và năng suất của quá trình làm việc, cùng với những đặc điểm và hạn chế của
những người sẽ làm việc trong hệ thống mới (gồm cả nhu cầu của người sử dụng) và môi trường mà họ
làm việc. Nếu đã tồn tại sẵn các hệ thống tương đương và tương tự như nhau, thì
cần tiến hành nhận dạng thông tin liên quan đến những vấn đề về ecgônômi và những
khó khăn nảy sinh trong những hệ thống
làm việc đang tồn tại, cả từ các nguồn đang tồn tại lẫn từ những nghiên cứu được
tiến hành có chủ đích. Các phương pháp và kỹ thuật ecgônômi phù hợp phục vụ mục tiêu
này bao gồm việc sử dụng các công cụ đánh giá điều kiện làm việc, quan sát thực
địa, phỏng vấn v.v...
Sau khi tập hợp và phân tích những thông tin trên, cần thiết
lập một tập hợp các yêu cầu, đòi hỏi và đặc điểm kỹ thuật gồm đặc điểm kỹ thuật
của hệ thống làm việc liên quan đến năng suất, sự an toàn, sức khỏe và trạng
thái thoải mái của người lao động cũng như những yêu cầu về hiệu suất kỹ thuật
của hệ thống mới.
VÍ DỤ: Mục tiêu thiết kế của một hệ thống nhận dạng giọng
nói riêng được thiết kế cho phép bác sĩ phẫu thuật dùng lời nói để đọc báo cáo
về một cuộc giải phẫu vừa được tiến hành, với độ chính xác nhận dạng giọng nói
lên tới hơn 98 %.
Từng khía cạnh, thành tố và hợp phần (3.6) của hệ thống làm việc có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của con người và của
hệ thống phải được mô tả bao gồm cả hoạt động vận hành và bảo dưỡng.
3.4 Phân
tích và phân bổ chức năng
Khi các yêu cầu của hệ thống mới đã được thiết lập, bước đầu
tiên ở giai đoạn này là thiết lập các chức
năng sẽ được hệ thống làm việc cần thực hiện để đáp ứng những yêu cầu đề ra.
Khi đã thiết lập được các yêu cầu, cần đưa ra những quyết định về cách thức
phân bổ các yêu cầu giữa (những) người lao
động và máy móc. Điều này nhằm bảo đảm mỗi chức năng được thực hiện có hiệu quả và năng suất theo đúng những
tính toán thiết kế hệ thống công việc đã được xác định trước đó.
Hoạt động này phải bao gồm việc phân tích năng lực và hạn chế
trong quá trình thực hiện các yêu cầu của hệ thống, đối với cả hai thành tố con
người và máy móc của một hệ thống đã được lập kế hoạch. Việc phân tích và sau
đó phân bổ chức năng cho người lao động hoặc máy móc cần tạo ra các nhiệm vụ và
công việc đem lại hiệu quả tích cực về sức khỏe, trạng thái thoải mái và an toàn cũng như đạt được mức tính
năng như kỳ vọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ: Danh sách các chức năng của máy phân loại thư tự động
bao gồm chức năng (a) đưa thư vào máy, (b) đọc địa chỉ, (c) phân loại thư theo
các máng địa chỉ nhận, (d) trút thư khỏi các máng địa chỉ nhận để vận chuyển đi. Các kết quả
phân tích theo các bước (a) và (d) được phân bổ cho người vận hành và (b) và
(c) cho máy tự động.
CHÚ THÍCH: Ngoài các nguyên lý thiết kế nhiệm vụ làm việc,
EN 614-2 còn bao gồm các hướng dẫn về phân tích chức năng và phân bổ chức năng
dành cho máy móc.
3.5 Khái niệm
thiết kế
Khi đã đưa ra các quyết định, thì các chức năng được phân bổ cho người và cho các
giải pháp kỹ thuật phải được chuyển thành khái niệm thiết kế ban đầu của hệ thống
làm việc (khái niệm thiết kế), thiết kế này cho thấy cấu trúc của hệ thống cũng
như tương tác giữa các bộ phận cấu thành. Các khái niệm như vậy phải được phát
triển phù hợp với hướng tiếp cận lấy con người làm trung tâm.
Những chức năng đã được phân bổ cho con người cần chuyển
thành một danh mục các yêu cầu dành cho thiết kế thiết bị làm việc, công cụ làm
việc (bao gồm cả phần mềm), nơi làm việc và môi trường làm việc. Các yêu cầu kể
trên sẽ hình thành nên nền tảng phục vụ việc thiết kế và lựa chọn.
Các phương pháp và kỹ thuật ecgônômi có thể sử dụng để phục
vụ mục đích này bao gồm mô phỏng
và phân tích nhiệm vụ, các mô hình mô phỏng và thảo luận nhóm.
3.6 Thiết kế
chi tiết
3.6.1 Khái
quát
Các phụ mục sau kiểm tra việc thiết kế các thành tố hình
thành nên hệ thống làm việc đã phát triển nhằm đem lại sự hiểu biết sâu sắc hơn
về phạm vi nhu cầu của việc thiết kế hệ thống làm việc ecgônômi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết kế tổ chức làm việc (3.6.2);
- Thiết kế nhiệm vụ làm việc (3.6.3);
- Thiết kế công việc (3.6.4);
- Thiết kế môi trường làm việc (3.6.5);
- Thiết kế máy và giao diện làm việc (3.6.6);
- Thiết kế không gian làm việc và nơi làm việc (3.6.7).
Các thành tố kể trên cần được thiết kế phù hợp với sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa chúng. Tiến trình đề cập ở trên không phải là một tiến
trình bắt buộc đối dành cho quá trình thiết kế. Cần có những tương tác giữa các thành tố này để đạt được các
giải pháp tối ưu.
Thiết kế hệ thống là một quá trình linh hoạt. Hệ thống làm
việc chắc chắn sẽ thay đổi từ khái niệm thiết kế lần sử dụng đầu tiên đến các
bước.
Quá trình thiết kế không bị giới hạn ở giai đoạn thiết kế, mà sẽ mở rộng
triển khai và đặc biệt ở giai đoạn bắt đầu sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công việc của từng cá nhân và hệ thống làm việc có những ảnh
hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Trong
phạm vi mà những hệ thống làm việc khác nhau, ví dụ như trong các công ty, tạo
ra những ràng buộc và áp lực lên hệ thống làm việc khác cần được xác định, và
những tác động của các hệ thống làm việc này
lên năng suất của tổ chức làm việc cũng như của toàn bộ hệ thống làm việc và người lao động.
Nếu phù hợp, cần lưu ý đến hệ quả của hệ thống tổ chức rộng
hơn (ví dụ: công ty hay hoạt động sản
xuất) hoặc những ảnh hưởng từ bên ngoài (ví dụ: các mặt về xã hội, văn hóa, quản
lý).
Trong phạm vi các mối quan hệ giữa những thành tố khác nhau
của một hệ thống làm việc ảnh hưởng
tới gánh nặng công việc bên ngoài lên một cá nhân cần phải được xác định. Từ
đó, nhiều yếu tố được mô tả ở 3.6.7 cũng có thể có những ảnh hưởng đáng kể khi
được xem là một phần của sự kết hợp các quá trình làm việc có tổ chức.
Nếu những ràng buộc và áp lực kể trên mang lại kết quả không
mong muốn liên quan đến những yêu cầu của hệ thống, thì cần tính đến các giải
pháp thiết kế khác.
3.6.3 Thiết kế nhiệm vụ làm việc
Khi chuyển các chức năng đã được phân bổ cho con người vào
trong nhiệm vụ việc làm, người thiết kế cần đạt được những mục tiêu như sau:
- Đảm bảo nhiệm vụ làm việc được thực hiện tạo ra đóng góp đáng kể cho tổng thể hệ thống
làm việc và có thể được những người tham gia
nắm rõ;
- Đảm bảo các nhiệm vụ làm việc tiến
hành được nhận diện như các đơn vị công việc hoàn chỉnh chứ không phải là những
đơn vị phân mảnh;
- Xác nhận kinh nghiệm và năng lực của quần thể làm việc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cung cấp những người có chuyên môn phù hợp có khả năng tự
ra quyết định liên quan đến thứ tự ưu tiên, nhịp độ và quy trình làm việc;
- Đưa ra những cơ hội để phát triển các kỹ năng hiện có và đạt
được những kỹ năng mới có tính đến nhiệm vụ làm việc liên quan;
- Tránh cô lập cá nhân người lao động theo kiểu không có cơ
hội cho các mối tiếp xúc xã hội và có tính chức năng;
- Tránh làm cho người lao động phải làm việc quá tải hoặc dưới
tải, điều này có thể dẫn đến sự căng thẳng và mệt mỏi không cần thiết hoặc quá
mức và/hoặc có thể gây ra lỗi;
- Tránh sự lặp lại vì điều này có thể dẫn tới sự căng thẳng do làm việc không cân bằng
và do đó dẫn đến các rối loạn về thể chất, cảm
giác đơn điệu, sự chán nản, buồn bã hoặc không thỏa mãn;
- Cung cấp phản hồi đầy đủ bằng các thuật ngữ dễ hiểu cho những
người thực hiện nhiệm vụ làm việc.
VÍ DỤ 1:
Nhiệm vụ dành cho người lao động tại một tổng đài được thiết kế nhằm tối ưu hóa luồng công việc và hiệu suất của tổng đài để giảm bớt được tình trạng mệt
mỏi và đơn điệu khi làm việc của người lao
động.
VÍ DỤ 2: Quần thể người lao động văn phòng làm những công việc
trí óc ngày càng tăng. Họ thường được
tự do thực hiện nhiệm vụ của mình ở bất kỳ thời điểm nào và tại bất kỳ nơi đâu mà họ muốn, ở nhà hay ở văn phòng đều được. Đào tạo bổ trợ có thể cần thiết
nhằm đảm bảo việc triển khai chính xác các nguyên lý ecgônômi đối với hình thức
làm việc tại nhà.
CHÚ THÍCH: Tham khảo TCVN
7318-2 (ISO 9241-2), TCVN 7113-2 (ISO 10075-2) và EN 614-2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công việc cần phải thiết kế nhằm hỗ trợ cho mục tiêu của hệ
thống làm việc trong khi vẫn đạt được mức yêu cầu đối với người lao động nhằm tối
ưu hóa hiệu suất. Nếu do những hạn chế về thiết kế, khiến không thể thiết kế được
các nhiệm vụ cá nhân theo 3.6.3, thì cần áp dụng thiết kế công việc để đạt được
mục tiêu này.
Nếu có thể, thiết kế công việc cần được áp dụng nhằm điều chỉnh bất kỳ sự mất cân bằng nào giữa
gánh nặng công việc bên ngoài và năng lực của quần thể mục tiêu và do đó tránh được những tác động gây suy yếu.
CHÚ THÍCH: Tham khảo TCVN 7318-2 (ISO 9241-2) và TCVN 7113-2
(ISO 10075-2).
Gánh nặng làm việc bên ngoài trên tổng
thể tùy thuộc vào các yếu tố được xem xét tại các Điều , ví dụ: 3.6.3, đồng thời
cũng dựa trên sự kết hợp giữa các nhiệm vụ cá nhân trong một công việc, nội
dung và sự lặp lại của những hoạt động vận hành và sự kiểm soát của người lao động
đối với quá trình làm việc.
Nếu thiết kế nhiệm vụ và thiết kế công việc không đạt được một
mức độ yêu cầu tối ưu, thì một hay nhiều hơn các phương pháp sau phải được triển
khai nhằm cải thiện chất lượng công việc:
- Các khoảng thời gian nghỉ giải lao phù hợp, được hoặc không được tổ chức;
- Thay đổi hoạt động ví dụ như: luân phiên công việc giữa những
người làm việc trên cùng một dây chuyền lắp ráp hoặc cùng trong một đội làm việc
trong một nhóm;
- Chọn một người (thay vì vài người) thực hiện các nhiệm vụ
liên tiếp trong cùng chức năng hệ thống (sự mở rộng công việc), ví dụ: thực hiện các thao tác lắp ráp theo
trình tự;
- Chọn một người (thay vì vài người) thực hiện các nhiệm vụ
liên tiếp trong các chức năng hệ thống khác nhau (làm phong phú thêm công việc),
ví dụ: các thao tác lắp ráp tiếp theo là kiểm tra chất lượng thực hiện bởi người
cũng chịu trách nhiệm loại bỏ các sai sót.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.5 Thiết kế
môi trường làm việc
Môi trường làm việc phải được thiết kế và duy trì nhằm giảm
tới mức tối đa những tác động tiêu cực của các điều kiện xã hội, vật lý, hóa học
và sinh học tới sức khỏe, sự an toàn và trạng thái thoải mái của người lao động,
cũng như tính tới năng lực và mong muốn của họ để thực hiện nhiệm vụ.
Bất cứ khi nào có thể, việc đánh giá chủ quan và khách quan
cần được áp dụng để xác định những điều kiện. Trong khi cần đảm bảo các điều kiện môi trường ổn định trong giới hạn
cho phép nhằm duy trì sức khỏe, sự an toàn và trạng thái thoải mái; cần lưu ý đến
phạm vi thiết kế môi trường có thể ảnh hưởng
tới sự an toàn và thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả. Ví dụ, nền âm thanh
không phù hợp có thể che một tín hiệu âm thanh, trong khi chiếu sáng phù hợp có
thể hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra bằng mắt. Nếu có thể, người lao động
cần có khả năng tác động đến các điều kiện
làm việc của mình (ví dụ: chiếu sáng, nhiệt độ và thông gió).
Cần nhận thức rõ các yếu tố xã hội, văn hóa và đạo đức có thể ảnh hưởng tới khả năng chấp nhận việc làm
và tổ chức làm việc. Những ảnh hưởng
này có thể rất rộng, bao gồm nhiều vấn đề đa dạng như các yêu cầu về trang phục;
các chất được sử dụng trong quá trình làm việc, cũng như vấn về giờ làm và ngày
làm việc. Nếu có thể, cần tính đến những
vấn đề nêu trên trong thiết kế hệ thống công việc. Những áp lực xã hội và gia đình cũng có thể gây ảnh hưởng tới sự
an toàn và năng suất lao động. Cách khả thi để cải thiện được điều này là thiết
kế ra những nơi làm việc giảm thiểu tối đa sự tiềm ẩn gây ra do lỗi của con người hoặc nếu có thể xem xét,
cần cung cấp thêm sự hỗ trợ từ phía xã hội.
CHÚ
THÍCH 1: Những liên quan đến các vấn đề riêng tư có thể gây xao nhãng, khiến
cho người lao động mắc lỗi.
CHÚ THÍCH 2: Một số những yêu cầu về tôn giáo đặt ra những
ràng buộc về trang phục hoặc việc tiếp xúc với một số loài động vật nhất định.
3.6.6 Thiết kế thiết bị và các giao diện làm việc
Khi tiến hành thiết kế thiết bị làm việc, phải xem xét các
khía cạnh tâm lý bên cạnh các yếu tố vật lý và/hoặc cơ học.
Nhìn chung, các giao diện được tạo ra để hỗ trợ quá trình ra quyết định,
trao đổi thông tin hoặc kết nối liên lạc giữa người và máy. Thành phần chủ yếu
của các giao diện là màn hình hiển thị và bảng điều khiển. Chúng có thể là các
thiết bị thông thường hoặc phần cứng và phần mềm máy tính. Các giao diện hỗ trợ
tương tác giữa người và hệ thống phải được thiết kế phù hợp với các đặc điểm của
con người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những thành tố cần được tìm kiếm nhất phải ở vị trí dễ tiếp
cận và vận hành nhất, và những thành tố nào cần được nhìn thấy nhất sẽ được bố
trí ở vị trí dễ quan sát nhất.
Có thể có
trường hợp ngoại lệ cho các dạng điều khiển nhất định, ví dụ như: các nút dừng
khẩn cấp.
- Các tín hiệu và
màn hình hiển thị phải được lựa chọn, thiết kế và được bố trí tương thích với đặc
điểm về nhận thức của con người cũng như nhiệm vụ được thực hiện.
- Các tín hiệu, màn hình hiển thị và các thiết bị điều khiển
phải thực hiện chức năng theo hướng giảm thiểu khả năng mắc lỗi của con người.
- Các thiết bị điều khiển phải được lựa chọn, thiết kế và bố
trí theo cách tương thích với đặc điểm (đặc biệt là sự chuyển động) của bộ phận
cơ thể liên quan để có thể vận hành được thiết bị cũng như thực hiện được nhiệm vụ làm việc. Cũng cần tính đến kỹ
năng, độ chính xác, tốc độ và những yêu cầu về sức bền.
- Các thiết bị điều khiển phải được lựa chọn, thiết kế và bố trí theo cách tương thích với đặc trưng của quần thể, động
lực học của quá trình điều khiển và sự biểu diễn
về mặt không gian của thiết bị điều khiển. Đặc biệt, thiết bị điều khiển phải
được gần kề với nhau để tạo điều kiện cho việc vận hành chính xác tại vị trí điều khiển một cách đồng bộ hoặc
theo một trình tự linh hoạt.
- Các thiết bị điều khiển phải được bố trí nhằm tránh sơ xuất
trong quá trình vận hành.
- Các thiết bị điều khiển sẽ phải bố trí đủ gần nhau để tạo
điều kiện cho việc vận hành chính xác tại vị trí điều khiển một cách đồng bộ hoặc theo một trình tự linh
hoạt.
- Nếu phù hợp bố cục của các lớp trình diễn thông tin của phần mềm hiển thị và thiết
kế chức năng của các bảng điều khiển, ví dụ: màn hình cảm ứng, cần phản ánh được
các nguyên lý đề cập ở
trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Thông tin tham khảo về sự tương tác giữa con
người và hệ thống, xem TCVN 7318 (ISO 9241).
CHÚ THÍCH 3: Thông tin tham khảo về các trung tâm điều khiển,
xem TCVN 12108 (ISO 11064).
3.6.7 Thiết kế không gian làm việc và nơi làm việc
3.6.7.1 Khái quát
Việc thiết kế phải tiến hành theo cách cho phép mọi người ở cả tư thế ổn định và tư thế di chuyển.
Cần cung cấp một nền tảng càng an toàn, an ninh và ổn định
càng tốt, để từ đó tạo ra năng lượng thể chất.
Thiết kế nơi làm việc, gồm thiết bị và dụng cụ làm việc phải
bao hàm những xem xét về số đo cơ thể, tư thế, sức bền của cơ bắp và chuyển động.
Ví dụ: cần cung cấp không gian phù hợp cho phép thực hiện nhiệm vụ với tư thế
và chuyển động làm việc thích hợp, tạo cơ hội thay đổi về tư thế, và cho phép
được dễ dàng tiếp cận.
Các tư thế của cơ thể không được gây mệt mỏi do hiện tượng
căng cơ tĩnh kéo dài. Cần
khuyến khích xen kẽ giữa các tư thế.
CHÚ THÍCH: Một số quy trình làm việc, ví dụ: làm việc tại
nhà, có thể mang đến những thay đổi đặc biệt theo hướng người thiết kế có thể có ít sự kiểm soát hoặc ảnh hưởng đối với thiết kế không gian làm việc và nơi làm việc tại
nhà.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế nơi làm việc cần tính đến bất kỳ hạn chế nào tạo ra
bởi các số đo cơ thể của những người
có khả năng sẽ sử dụng nơi làm việc với bất kỳ loại trang phục hay các đồ đạc cần
thiết khác.
Đối với các nhiệm vụ kéo dài, người lao động phải có khả
năng thay đổi tư thế, ví dụ thay đổi giữa tư thế đứng, ngồi hoặc một tư thế
trung gian (ví dụ: sử dụng một ghế ngồi hoặc ghế dạng đứng). Tư thế ngồi thường được lựa chọn, dù tư thế đứng có thể cần hơn
trong quá trình làm việc. Đối với các nhiệm vụ kéo dài, cần tránh các tư thế ngồi
xổm hay tư thế quỳ.
Nếu cần tạo ra sức bền cơ cao, thì chuỗi lực hoặc vec-tơ
mô-men xoắn đi qua cơ thể phải được giữ sao cho ngắn và đơn giản bằng cách cho
phép cơ thể ở tư thế phù hợp và cung cấp sự hỗ trợ phù hợp. Điều này áp dụng
đặc biệt cho các nhiệm vụ yêu cầu những chuyển động có độ chính xác cao.
VÍ DỤ: Bề mặt làm việc có thể điều chỉnh chiều cao có thể được
áp dụng cho các chiều cơ thể và cho phép những người lao động khác nhau vừa đứng
hoặc vừa ngồi vừa làm việc.
CHÚ THÍCH: Những thay đổi về tư thế và chuyển động trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, nếu cần,
thông qua các ước tính về giờ nghỉ giải
lao, rất quan trọng trong việc phòng ngừa mệt mỏi khi làm việc.
3.6.7.3 Sức bền cơ bắp
Những yêu cầu về sức bền phải tương thích với năng lực thể
chất của người lao động và cần tính tới kiến thức khoa học về mối quan hệ giữa
sức bền, tần xuất kéo giãn, tư thế, sự mệt mỏi do làm việc v.v...
Thiết kế công việc phải tránh sự căng cơ, khớp, dây chằng
không cần thiết hoặc quá mức, cũng như đối với cơ quan hô hấp và hệ tuần
hoàn.
Các nhóm
cơ liên quan phải đủ khỏe để đáp ứng những yêu cầu về sức bền. Nếu yêu cầu về sức
bền vượt quá mức, thì các nguồn năng lượng
bổ sung cần được đưa vào hệ thống làm việc hoặc nhiệm vụ cần được thiết kế lại
để công việc đạt hiệu quả hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2: Công nhân xây dựng sử dụng tay máy để hỗ trợ vận
chuyển và lắp ráp những bộ phận máy móc có trọng lượng lớn.
3.6.7.4 Chuyển động cơ thể
Cần thiết lập sự hài hoà giữa các chuyển động của cơ thể; việc
chuyển động được xem là thích hợp hơn là sự bất động kéo dài.
Tần suất, tốc độ, phương hướng và hàng loạt các chuyển động
của cơ thể và chi phải nằm
trong các giới hạn về giải phẫu và sinh lý học.
Những chuyển động yêu cầu độ chính xác cao, đặc biệt trong một
khoảng thời gian dài, không đòi hỏi nỗ lực lớn sức bền của cơ bắp.
Nếu có thể, việc thực hiện và sắp xếp theo thứ tự các chuyển
động cần đơn giản hóa bằng các thiết bị dẫn hướng.
CHÚ THÍCH: Nếu cơ thể không chuyển động có thể dẫn đến đau mỏi cơ. Người lao động làm những
công việc phải ngồi nhiều được khuyến khích liên tục thay đổi tư thế.
3.7 Nhận thức,
triển khai, đánh giá, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ
Thuật ngữ nhận thức bao gồm việc xây dựng, sản xuất hay mua
sắm thiết kế công nghệ mới dành cho hệ thống làm việc và sự lắp đặt chúng vào vị
trí sẽ được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giai đoạn sử dụng ban đầu cần được xem như bước cuối cùng
(điều chỉnh) và được nhìn nhận như bước thiết kế cuối.
Do vậy, việc nhận dạng những thay đổi là vô cùng cần thiết
(nguồn gốc thay đổi, những tác động và rủi ro kèm theo) nhằm cải thiện quá
trình thiết kế và tối ưu hóa hiệu suất của hệ thống làm việc.
CHÚ THÍCH 1: Triển khai không thành công bước này thường được
xem là nguồn gốc dẫn đến một số tai nạn và thảm họa công nghiệp.
Cần có những điều chỉnh như sau:
- Về kỹ
thuật, liên quan đến việc điều chỉnh hệ thống làm việc tới vị trí cuối cùng;
- Về tổ
chức, tính đến việc quản lý và phân bổ nguồn lực và phương tiện, thiết kế các
quy trình cục bộ và các mức độ tổ chức
khác nhau;
- Liên quan đến người lao động, tạo cơ hội cho người lao động
áp dụng kinh nghiệm, đào tạo và nắm bắt kỹ năng để quản lý được rủi ro và những
tình huống không thể dự đoán được.
Do đó, cần hỗ trợ bước điều trình này để từ đó đạt được năng
suất như mong muốn.
Cần sẵn các tài liệu mà quần thể người dùng nhất định có thể
tiếp cận được, cùng với việc hướng dẫn và đào tạo người lao động sẽ giúp bảo đảm
sự thay đổi nhanh chóng và đáng tin cậy đối với tình hình mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hoạt động kiểm tra phải được tiến hành nhằm bảo đảm hệ
thống làm việc đáp ứng được những đặc điểm theo yêu cầu. Các hoạt động này nên
thực hiện trên các tiêu chí bao gồm, nhưng không bị hạn chế, các yêu cầu đặc
thù, mô tả thiết kế và chính hệ thống làm việc đó.
Việc xác nhận tính hợp lệ phải minh họa cho thấy hệ thống
làm việc mới vận hành như dự kiến mà không gây ra bất kỳ ảnh hưởng có hại nào đến sức khỏe, trạng
thái thoải mái hoặc sự an toàn của người lao động. Nếu hiệu suất của hệ thống
không phù hợp hoặc sức khỏe, trạng thái thỏa mãn của người lao động bị ảnh hưởng
tiêu cực, thì hệ thống làm việc cần phải được thiết kế lại như mô tả trong tiêu
chuẩn này. Người lao động cần tham gia vào quá trình xác nhận tính hợp lệ của hệ
thống làm việc. Nếu trong quá trình này, một
hệ thống làm việc đạt được các tiêu chí về hiệu suất nhưng phải trả giá bằng sức khỏe và trạng thái thoải mái của người lao động,
thì hệ thống sẽ không đáp ứng
được các yêu cầu đề ra tại tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 2: Để tham khảo thêm thông tin về việc kiểm tra và
quá trình xác nhận tính hợp lệ, xem ISO/IEC/IEEE
15288:2014, 6.4.9 và 6.4.11.
4 Đánh giá và giám sát
4.1 Khái
quát
Được áp dụng một cách chính xác, ecgônômi tối ưu hóa được
năng suất và hiệu quả của hệ
thống làm việc gồm cả người lao động mà không làm tổn hại đến sức khỏe, trạng
thái thoải mái hay sự an toàn của họ.
Sau khi nhận thức và triển khai hệ thống làm việc, các quá
trình đánh giá và giám sát hệ thống làm việc cần được thiết lập. Bên cạnh việc
đánh giá trong quá trình phát triển (3.7), cần tiến hành một đánh giá tổng thể của hoạt động thiết kế hệ
thống làm việc nhằm có một cái nhìn tổng quát về kết quả của dự án và bài học kinh nghiệm rút
ra, bằng cách so sánh đầu ra dự kiến ngay từ giai đoạn đầu của dự án với kết quả
cuối cùng, cần tiếp tục tiến hành kiểm tra hiệu quả của hệ thống để bảo vệ chống
lại sự giảm sút lâu dài về hiệu suất hay sức khỏe của người lao động. Đánh giá tổng quan phải được tiến hành khi hệ thống đã
ổn định.
Việc đánh giá này nên coi trọng chất lượng công việc để tạo
ra nền tảng lành mạnh bên
trong các tình huống làm việc đảm bảo
hiệu suất lâu dài và có hiệu quả
của người lao động.
Hoạt động đánh giá và kiểm tra cần bao gồm các tiêu chí sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự an toàn (4.3);
- Hiệu suất của hệ thống (4.4):
- Tính khả dụng (4.5):
- Chi phí - lợi ích (4.6).
Trong thực tế, hoạt động này bao gồm việc ghi chép lại những vấn đề và kinh nghiệm dành
dành cho việc phân tích giống như một nền tảng phục vụ các hoạt động hiệu chỉnh,
thích ứng và phòng ngừa hoặc sự phát triển xa hơn của hệ thống làm việc.
CHÚ THÍCH: Tham khảo thêm trong TCVN 7113-3 (ISO 10075-3),
ISO 11226, TCVN 12108-7 (ISO 11064-7), EN
641-2, EN 1005-4 và EN 1005-5.
4.2 Sức khỏe
và trạng thái thoải mái
Ví dụ về các phương pháp tiếp cận đánh giá sức khỏe và trạng
thái thoải mái của người lao động trong hệ thống làm việc như sau:
- Giám sát y tế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh giá chủ quan;
- Phép đo thực hiện bởi các dụng cụ tâm sinh lý.
4.3 Sự an
toàn
Ví dụ về các phương pháp tiếp cận đánh giá sự an toàn trong
hệ thống làm việc như sau:
- Độ tin cậy của hệ thống liên quan đến sự an toàn;
- Các sự cố xảy ra do lỗi;
- Quan sát hành vi mất an toàn;
- Sự kiện gần trở thành tai nạn;
- Sự suýt tai nạn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4 Hiệu suất
của hệ thống
Ví dụ về các phương pháp tiếp cận đánh giá hiệu suất của người
lao động và hệ thống làm việc như sau:
- Đánh giá về chất lượng như kiểm tra để tìm ra các sản phẩm
lỗi;
- Đánh giá về số lượng liên quan đến năng suất.
4.5 Tính khả
dụng
Tính khả dụng là một phạm trù mà qua đó có thể đánh giá được
một hệ thống làm việc. Khi đánh giá khái niệm tính khả dụng bên trong hệ thống
làm việc, tất cả các bộ phận cấu thành hệ thống có liên quan cần được nhận diện.
Để đánh giá tính khả dụng, thường cần sử dụng tối thiểu một
phép đo hiệu quả, năng suất và sự thỏa mãn.
CHÚ THÍCH: Tham khảo mô tả chính xác về các phép đo tính khả
dụng và định nghĩa về hiệu quả, năng suất và sự thỏa mãn tại TCVN 7318-11 (ISO
9241-11).
4.6 Chi phí - lợi ích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7 Sự tuân
thủ
Tương tự như việc đáp ứng các yêu cầu của tài liệu này, việc
tuân thủ tiêu chuẩn này đạt được thông qua việc:
- Thỏa mãn hàng loạt các đòi hỏi, yêu cầu và đặc điểm kỹ thuật
(3.3);
- Nhận diện được các khuyến nghị có thể áp dụng được;
- Chỉ rõ các khuyến nghị có thể được tuân thủ hay không;
- Nếu không thể tuân thủ theo một số khuyến nghị, cần giải
thích lý do.
Nếu một hệ thống làm việc được cho là đáp ứng các yêu cầu,
và nếu các khuyến nghị có thể áp dụng xem như đã được tuân thủ, thì quy trình
áp dụng để xác định cách thức tuân thủ các
khuyến nghị đó cần được chỉ rõ.
Thư mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] ISO 9241 (all parts), Ergonomics of human-system
interaction;
[3] TCVN 11697 (ISO 9355), Yêu cầu ecgônômi đối với thiết kế
màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển;
[4] TCVN 7113 (ISO 10075), Nguyên lý ecgônômi liên quan đến gánh nặng tâm thần -
Thuật ngữ và định nghĩa chung;
[5] TCVN 7113-2 (ISO 10075-2), Nguyên lý ecgônômi liên quan
đến gánh nặng tâm thần - Phần 2: Nguyên tắc thiết kế;
[6] TCVN 7113-3 (ISO 10075-3), Nguyên lý ecgônômi liên quan
đến gánh nặng tâm thần - Nguyên lý và yêu cầu liên quan đến các phương pháp đo
và đánh giá gánh nặng tâm thần;
[7] TCVN 12108 (ISO 11064) về Thiết kế ecgônômi các trung
tâm điều khiển - Phần 1: Nguyên tắc thiết kế các trung tâm điều khiển;
[8] ISO 11226, Ergonomics - Evaluation of static working
postures;
[9] ISO/IEC/IEEE 15288:2015, Systems and software
engineering - System
life cycle processes;
[10] ISO/TR 16982, Ergonomics of human-system interaction - Usability methods supporting human-
centred design;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] ISO 26800, Ergonomics - General approach, principles and
concepts;
[13] ISO/IEC Guide 71, Guidelines for standard developers to
address the needs of older person and persons with disabilities;
[14] EN 614-1:2006+A1:2009, Safety of machinery - Ergonomic design principles- Part 1: Terminology and general
principles;
[15] EN 614-2:2000+A1:2008, Safety of machinery- Ergonomic
design principles- Part 2: Interactions between the design of machinery and
work tasks;
[16] TCVN 9535-4 (ISO 1005-4) về Phương tiện giao thông đường sắt - Vật liệu đầu máy
toa xe - Phần 4: Mâm bánh cán hoặc rèn cho bánh xe lắp băng đa của đầu máy và
toa xe - Yêu cầu về chất lượng;
[17] EN 1005-5, Safety of machinery- Human physical
performance- Part 5: Risk assessment for repetitive handling at high frequency;
[18] EN 12464-1, Light and lighting - Lighting of work
places- Part 1: Indoor work places;
[19] EN 16710-2, Ergonomics methods - Part 2: A methodology
for work analysis to support design;
[20] OHSAS 18001, Occupational health and safety management
systems. Requirements.