Mức
độ nghiêm trọng
|
Mức
độ khẩn cấp
|
Ngay
lập tức
|
Nhanh
chóng
|
Trì
hoãn
|
Nghiêm
trọng
|
Ưu
tiên cao1)
|
Ưu
tiên cao
|
Ưu
tiên trung bình
|
Vừa
phải
|
Ưu
tiên cao
|
Ưu
tiên trung bình
|
Ưu
tiên thấp
|
Thứ
yếu
|
Ưu
tiên trung bình
|
Ưu
tiên thấp
|
Không
cần báo động
|
1) Các thiết bị y
tế phải được thiết kế sao cho có thể tránh được tình trạng này, ví dụ phải có
các cơ cấu an toàn tự động sẵn trong máy. Báo động ưu tiên cao này phải kèm
theo các phương tiện bổ trợ để bảo vệ bệnh nhân bất kỳ lúc nào có thể.
|
5.4. Tín hiệu thông
báo
Các tín hiệu thông báo
được dùng chỉ để truyền những thông điệp có thể cần hoặc không cần làm tăng sự
cảnh giác của người vận hành máy. Nhưng ngược lại với tín hiệu báo động chúng không
đòi hỏi sự can thiệp của người vận hành. Các tín hiệu thông báo không phải là
tín hiệu báo động mức độ ưu tiên thứ tư.
6. Giới hạn và mức đặt
báo động
6.1. Mức đặt báo động
ngầm định
6.1.1. Mức đặt báo
động ngầm định bởi nhà sản xuất
Mức đặt báo động ngầm
định do nhà sản xuất đặt sẵn dành cho những báo động khẩn cấp. Chúng có thể là:
a) mức đủ rộng để giảm
thiểu những báo động không cần thiết và đủ hẹp để cảnh báo người vận hành về
tình huống có thể nguy hiểm cho bệnh nhân;
b) do người vận hành
lựa chọn bằng các phương tiện thích hợp trong máy.
6.1.2. Mức đặt báo
động ngầm định do người sử dụng lựa chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị phải có chỉ
thị khi mức đặt báo động ngầm định do người sử dụng lựa chọn được sử dụng.
6.1.3. Kích hoạt mức
đặt báo động ngầm định
Người vận hành có thể
lựa chọn để kích hoạt mức đặt báo động ngầm định của nhà sản xuất hoặc mức đặt báo
động ngầm định do người sử dụng lựa chọn. Tập hợp mức đặt báo động đã chọn phải
được kích hoạt khi xảy ra bất kỳ sự việc sau:
a) Thiết bị được người
vận hành đóng điện.
b) Nguồn điện (điện lưới
hoặc ắc-quy) tới thiết bị được phục hồi sau khi bị mất trong khoảng thời gian
do nhà sản xuất quy định.
c) Thông qua chức năng
nhập bệnh nhân, người vận hành chỉ thị trên máy rằng có một bệnh nhân khác được
nối với máy.
6.2. Mức đặt báo động
điều chỉnh được
6.2.1. Quy định chung
Mức đặt của báo động
điều chỉnh được phải chỉ thị liên tục hoặc theo yêu cầu của người vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần thận trọng khi thiết
kế các thiết bị cho phép người vận hành đặt báo động ở các giá trị lớn nhất.
Một hành động như vậy của người vận hành có thể loại trừ cả hai loại tín hiệu
báo động âm thanh và hình ảnh mà không có chỉ báo rằng báo động đã bị loại trừ
một cách có hiệu quả. Đã có đề xuất rằng cần phải có chỉ báo bằng hình ảnh một khi
báo động đã được đặt ở mức không còn thích hợp với bệnh nhân hoặc tình huống
tiêu biểu nữa.
6.2.2. Giám sát khi
đặt mức đặt báo động
Trong khi người vận
hành đặt mức đặt báo động, thiết bị phải cho phép tiếp tục giám sát và cho phép
các điều kiện báo động cho ra các báo động thích hợp.
6.2.3. Đặt tự động
mức đặt báo động
Cần thận trọng khi thiết
kế hệ thống đặt tự động để giảm thiểu những báo động gây khó chịu đối với những
biến số thay đổi trong phạm vi cho phép. Trong một số trường hợp, có thể cần mức
đặt rộng hơn hoặc hẹp hơn.
6.2.4. Mức đặt báo
động sau khi mất điện và có điện lại
Khi nguồn điện (điện
lưới hoặc ắc-quy) được phục hồi sau khi bị mất trong khoảng thời gian không quá
5 phút, các mức đặt báo động đã đặt trước khi mất điện phải được giữ lưu lại [xem
6.1.3 b) mức đặt báo động ngầm định].
7. Làm lặng, ngừng và
ngắt báo động
7.1. Làm lặng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Ngừng
Thiết bị phải cho
phép người vận hành tác động đình chỉ tín hiệu báo động âm thanh có mức độ ưu
tiên cao hoặc trung bình trong một thời khoảng (ví dụ 120 s). Sau thời khoảng
ngừng, báo động phải bắt đầu lại nếu điều kiện báo động vẫn tồn tại hoặc nếu
điều kiện đã tạm thời được hiệu chỉnh nhưng đã quay trở lại.
Ngừng báo động bằng âm
thanh phải được chỉ thị bằng hình ảnh.
7.3. Ngắt
Thiết bị phải cho phép
người vận hành có thể ngắt tín hiệu báo động (ví dụ do bộ cảm biến bị hỏng).
Việc ngăn này có thể là thích hợp khi tiếng báo liên tục của âm thanh có thể
làm giảm khả năng hoàn thành trách nhiệm của người vận hành tới mức không thể chấp
nhận được và trong trường hợp người vận hành muốn loại bỏ thiết bị.
Nếu có thể, việc ngắt
báo động đòi hỏi người vận hành phải xác nhận rằng họ có dự định ngắt báo động
có liên quan mật thiết tới cuộc sống hoặc phải thực hiện ít nhất hai lần thì sự
ngắt này mới có hiệu lực. Sự ngắt này không duy trì hiệu lực khi mất điện, khi
người vận hành tắt máy hoặc khi máy được tháo rời khỏi bệnh nhân.
8. Báo động chưa được
tắt
Tín hiệu báo động bằng
âm thanh hoặc/và hình ảnh của những báo động chưa được tắt phải tự động đặt lại
mức khi điều kiện gây báo động đã được loại bỏ hoặc đã được hiệu chỉnh. Nên có
phương tiện để cho người sử dụng lựa chọn giữa báo động chưa được tắt và báo
động đã được tắt.
Nếu điều kiện gây báo
động biến mất nhanh, người vận hành không có khả năng phát hiện điều gì đã gây báo
động, vì vậy cần thận trọng khi thiết kế hệ thống báo động để đảm bảo có thể
nhận biết được nguyên nhân báo động. Các giải pháp có thể như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) một thông điệp lưu
lại sau khi điều kiện gây báo động biến mất;
c) một dữ liệu báo động
lưu lại trong bộ nhớ mà người vận hành có thể gọi, in hoặc dùng để ghi các chức
năng của thiết bị.
9. Báo động đã được
tắt
Với một số kiểu báo
động, đòi hỏi phải duy trì chỉ báo để biết rằng có một hoặc vài báo động đã bị
làm lặng. Nói chung, chỉ có thành phần hình ảnh là cần giữ nguyên tình trạng bị
tắt. Ví dụ, thành phần hình ảnh của báo động là đèn báo mầu đỏ lóe sáng [theo TCVN
7009-1:2002 (ISO 9703-1)], khi bị làm lặng, đèn báo này có thể chuyển sang trạng
thái sáng liên tục. Nếu một báo động bị tắt, cần có phương tiện để người vận
hành có thể nhận biết báo động nào đã bị làm lặng.
10.
Ngừng và ngắt một chức năng theo dõi
10.1. Ngừng
Nếu một bộ phận nào
đó của thiết bị, dùng để theo dõi nhiều tham số, bị hỏng thì có thể ngừng bộ
phận này mà không dẫn tới ngừng toàn bộ thiết bị theo dõi. Điều kiện ngừng phải
được chỉ thị bằng hình ảnh.
10.2. Ngắt
Thiết bị phải cho
phép người vận hành có thể ngắt báo động của bất kỳ biến số nào. Trạng thái đã bị
ngắt phải được chỉ báo bằng hình ảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thiết bị có thể
giao diện với mạng báo động từ xa, thì mối giao diện này phải được thiết kế sao
cho khi mạng báo động từ xa bị hỏng thì nó không được ảnh hưởng đến chức năng
báo động của thiết bị.
12.
Tránh sự nhầm lẫn giữa các thiết bị giống nhau
Thiết bị y tế có hình
dáng bề ngoài tương tự hoặc giống nhau nhưng có phần mềm và chức năng khác nhau,
bao gồm sự vận hành của các báo động ngầm định và các đặc trưng báo động khác,
có thể gây ra lẫn lộn giữa những người vận hành. Điều này đặc biệt đúng khi người
vận hành hoặc người dùng gặp phải những phiên bản phần mềm khác nhau trong những
hoạt động chăm sóc sức khỏe khác nhau. Cần thận trọng khi những vấn đề thiết kế
có thể có tiềm năng gây ra nhầm lẫn như vậy. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng
cách duy trì mức đặt càng giống nhau càng tốt tại những thiết bị khác nhau, tạo
ra một màn hình để kiểm tra tất cả các mức đặt báo động, làm nổi bật những mức đặt
báo động khác nhau hoặc đã thay đổi, chỉ ra những sự khác nhau và thay đổi
trong tài liệu hướng dẫn vận hành khi đào tạo.
13.
Thông tin do nhà sản xuất thiết bị y tế cung cấp
Nhà sản xuất phải
cung cấp những thông tin sau đây trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy:
a) các phương pháp thử
để xác định tính nguyên liệu của hệ thống báo động và tần suất kiểm tra;
b) mô tả sự phản ứng của
máy khi mất và có lại điện (điện lưới và/hoặc ắc-quy) gồm trạng thái vận hành của
máy khi nguồn điện phục hồi và thời hạn xảy ra mất điện mà sau đó các mức đặt
báo động ngầm định của nhà sản xuất hoặc người dùng sẽ được kích hoạt;
c) đề xuất mức đặt báo
động tiêu biểu được đề xuất và các mức đặt báo động ngầm định do người dùng,
đặc biệt nếu có sự điều chỉnh mức đặt báo động bằng cơ khí;
d) các mức đặt báo
động ngầm định của nhà máy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham
khảo)
Tài liệu tham khảo
[1] ISO 14971-1:-1) Medical devices -
Risk management - Part 1: Application of risk analysis
(Thiết
bị y tế - Quản lý sự rủi ro - Phần 1: áp dụng việc phân tích sự rủi ro).
[2] IEC 601-1:1988 Medical
electrical equipment - Part 1: General requirements for safety
(Thiết
bị điện y tế - Phần 1: Yêu cầu chung về an toàn ).
[3] EN 1441:1998 Medical
devices - Risk analysis
(Thiết
bị y tế - Phân tích sự rủi ro).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1)
Sẽ được xuất bản