Loại
vật liệu
|
Mô
tả vật liệu
|
Kích
thước mẫu
m
|
Ia
hoặc Ib
|
Hợp chất đúc dạng tấm, mat được
tẩm nhựa trước và vải tẩm nhựa trước loại nặng
|
0,20
x 0,20
|
IIa
hoặc IIb
|
Prepreg đơn hướng loại nhẹ và vải
tẩm nhựa trước loại nhẹ
|
0,10
x 0,10
|
7.2. Số lượng mẫu thử nghiệm
Lấy ba mẫu thử nghiệm, trừ khi có
quy định khác trong yêu cầu kỹ thuật của vật liệu hoặc do thỏa thuận giữa các
bên liên quan.
7.3. Chuẩn bị
Mẫu thử nghiệm được lấy từ mẫu
phòng thí nghiệm cắt từ đơn vị cơ sở thường ở dạng cuộn hoặc một tập nhiều tấm.
Nếu cần, tùy theo kích thước của cuộn và số lượng các tấm trong tập mà các bên
liên quan có thể cùng thỏa thuận đưa ra kích thước của mẫu phòng thí nghiệm
phải lấy từ mỗi đơn vị cơ sở hoặc các thông tin khác như số lượng mẫu thử
nghiệm và vị trí của chúng trong mẫu phòng thí nghiệm.
Mẫu thử nghiệm có thể được lấy đều
dọc theo cuộn hoặc tấm và được cắt vuông góc với các cạnh của tấm.
Mẫu thử nghiệm phải được lấy cách
mép của cuộn hoặc tấm ít nhất 50 mm và không được có các vết gấp hoặc vết nhăn.
Trong trường hợp cuộn hoặc tấm đã
được cắt tỉa cạnh, không có vết gấp hoặc vết nhăn thì mẫu thử nghiệm có thể
được lấy từ các cạnh của cuộn hoặc tấm (xem Hình 3).
Các vị trí cắt đặc trưng được nêu
trong Hình 1, 2 và 3.
CHÚ THÍCH: Trong thực tế, vị trí
cắt mẫu thử thường được quy định trong các yêu cầu của vật liệu hoặc theo thỏa
thuận của các bên liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Vật liệu được sản xuất
không sử dụng dung môi
Sử dụng dưỡng (5.2) và dụng cụ cắt
thích hợp (xem 5.3) để cắt các mẫu thử nghiệm từ mẫu phòng thí nghiệm.
Để đảm bảo kích thước các mẫu thử
nghiệm đều nhau thì phải đưa ra hướng dẫn chính xác về thao tác cắt cho người
thực hiện.
Sau khi lấy lớp màng bảo vệ ra, cân
từng mẫu thử nghiệm và ghi lại khối lượng là m0, chính xác đến 0,1 g
đối với loại vật liệu Ia và chính xác đến 1 mg đối với loại vật liệu IIa.
8.2. Vật liệu được sản xuất có
sử dụng dung môi
Sau khi điều hòa, sử dụng dưỡng
(5.2) và dụng cụ cắt thích hợp (5.3) để cắt các mẫu thử nghiệm từ mẫu phòng thí
nghiệm.
Để đảm bảo kích thước các mẫu thử
nghiệm đều nhau thì phải đưa ra hướng dẫn chính xác về thao tác cắt cho người
thực hiện.
Cân từng mẫu thử với cùng lớp màng
bảo vệ và ghi lại khối lượng là m1, chính xác đến 0,1 g đối với loại
vật liệu Ib và chính xác đến 1 mg đối với loại vật liệu IIb.
Lấy lớp màng bảo vệ ra và cân, ghi
lại khối lượng là m2, chính xác đến 0,1 g đối với loại vật liệu Ib
và chính xác đến 1 mg đối với loại vật liệu IIb. Đảm bảo tất cả các màng phải
được lấy ra khỏi mẫu thử trước khi cân màng cùng vật liệu dính trên đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có thể loại bỏ lớp màng bảo vệ
mà vật liệu không bị dính vào thì có thể cân trực tiếp mẫu thử không có lớp
màng bảo vệ.
9. Biểu thị kết
quả
9.1. Vật liệu sản xuất không sử
dụng dung môi
Khối lượng trên đơn vị diện tích
của mẫu thử, , biểu thị bằng gam trên mét vuông
được tính theo công thức sau:
Trong đó
m0 là khối lượng của mẫu
thử nghiệm không có lớp màng bảo vệ, tính bằng gam;
A là diện tích bề mặt của mẫu thử
nghiệm (xem 7.1), tính bằng mét vuông.
Kết quả là giá trị trung bình số
học của các giá trị thu được của tất cả các mẫu thử nghiệm cắt từ các mẫu phòng
thí nghiệm nhất định (nghĩa là từ một đơn vị cơ sở nhất định).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng trên đơn vị diện tích
của mẫu thử, , biểu thị bằng gam trên mét vuông
được tính theo công thức sau:
Trong đó
m1 là khối lượng của mẫu
thử nghiệm có lớp màng bảo vệ, tính bằng gam;
m2 là khối lượng của lớp
màng bảo vệ, tính bằng gam;
A là diện tích bề mặt của mẫu thử
nghiệm (xem 7.1), tính bằng mét vuông.
Kết quả là giá trị trung bình số
học của các giá trị thu được của tất cả các mẫu
thử nghiệm cắt từ các mẫu phòng thí nghiệm nhất định (nghĩa là từ một đơn vị cơ
sở nhất định).
10. Độ chụm
Trong phương pháp này không quy
định về độ chụm do chưa có các số liệu thử nghiệm liên phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các thông tin cần thiết
để mô tả đầy đủ vật liệu thử bao gồm cả ký hiệu của loại vật liệu như được định
nghĩa trong 7.1;
c) Phương pháp lấy mẫu sử dụng;
d) Hình dáng và kích thước mẫu thử
nghiệm;
e) Môi trường chuẩn sử dụng để điều
hòa và thử, thời gian điều hòa;
f) Giá trị trung bình khối lượng
trên đơn vị diện tích đối với từng đơn vị cơ sở và các kết quả riêng lẻ của
từng mẫu thử nghiệm nếu yêu cầu;
g) Ngày thử nghiệm;
h) Bất kỳ sai lệch nào so với quy
trình đã quy định trong tiêu chuẩn này và các sự cố làm ảnh hưởng đến kết quả
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Chiều rộng của vật liệu
Hình
1 – Ví dụ về vị trí lấy mẫu thử nghiệm dọc theo chiều rộng của vật liệu
Kích
thước tính bằng milimét
a Chiều rộng của vật liệu
Hình
2 – Ví dụ về vị trí mẫu thử nghiệm dọc theo đường chéo của vật liệu
a Chiều rộng của vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 – Ví dụ về vị trí mẫu thử nghiệm trong tấm đơn hướng hoặc băng dài liên tục
1) ISO
291:2008 hiện đang được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia (TCVN).