Phương pháp
thử nghiệm
|
Điều
|
Giá trị ngưỡng
phát hiện
|
Giá trị giới
hạn
|
Các thành
phần không thể tan và không phân tán được
|
Các thành
phần thể khí có thể tan hoặc phân tán được
|
|
|
Hoạt độ, Bq
|
kBq
|
Thử nghiệm nhúng bằng chất lỏng nóng
|
5.1.1
|
10 đến 1
|
0,2
|
0,2
|
Thử nghiệm nhúng bằng chất lỏng sôi
|
5.1.2
|
10 đến 1
|
0,2
|
0,2
|
Thử nghiệm nhúng bằng chất nhấp nháy
lỏng
|
5.1.3
|
10 đến 1
|
0,2
|
0,2
|
Thử nghiệm xạ khí hấp thụ
|
5.2.1
|
4 đến 0,4
|
-1)
|
0,2
(222 Rn/12 h)
|
Thử nghiệm xạ khí bằng chất nhấp
nháy lỏng
|
5.2.2
|
0,4 đến
0,004
|
-1)
|
0,2
(222 Rn/12 h)
|
Thử nghiệm lau ướt
|
5.3.1
|
10 đến 1
|
0,2
|
0,2
|
Thử nghiệm lau khô
|
5.3.2
|
10 đến 1
|
0,2
|
0,2
|
|
|
Tốc độ rò rỉ
heli tiêu chuẩn, mPa.m3.s-1
|
Thử nghiệm hêli
|
6.1.1
|
10-2 đến 10-4
|
1
|
10-2
|
Thử nghiệm gia áp hêli
|
6.1.2
|
1 đến 10-2
|
1
|
10-2
|
Thử nghiệm bọt chân không
|
6.2.1
|
1 2)
|
1
|
-3)
|
Thử nghiệm bọt chất lỏng nóng
|
6.2.2
|
1 2)
|
1
|
-3)
|
Thử nghiệm bọt gia áp khí
|
6.2.3
|
1 2)
|
1
|
-3)
|
Thử nghiệm bọt nitơ lỏng
|
6.2.4
|
10-2 2)
|
1
|
10-2
|
|
|
Khối lượng
nước nhận, mg
|
Thử nghiệm gia áp nước
|
6.3
|
10
|
50
|
-3)
|
1) Không phù hợp
2) Các giới hạn phát hiện này chỉ áp
dụng với sự rò rỉ đơn dưới các điều kiện dễ quan sát bằng mắt
3) Không đủ nhạy
|
Tốc độ rò rỉ 10 mPa.m3.s-1 đối với các
hàm lượng phóng xạ thể rắn không có khả năng rò rỉ và 0,1 mPa.m3.s-1 đối với các
thể rắn có khả năng rò rỉ, các chất phóng xạ thể lỏng và thể khí trong hầu hết
các trường hợp, được coi là tương đương với giới hạn thất thoát hoạt độ phóng xạ
là 2 kBq (» 50 nCi) theo
[12].
Một khẳng định nữa về ngưỡng chấp nhận
theo thể tích nêu trong 2. Tốc độ rò rỉ 10-7 atm.cm3.s-1 hay nhỏ hơn
đối với không khí khô ở nhiệt độ 298 K (250° C) và với sự chênh lệch áp suất 1
atm so với chân không 10-2 atm hoặc nhỏ hơn, được
coi là biểu hiện của sự rò rỉ, bất kể bản chất vật lý của thành phần bên trong.
Trước khi tiến hành bất kỳ thử nghiệm
nào, trừ các trường hợp thanh tra định kỳ, nguồn kín phải được làm sạch cẩn thận
và phải được kiểm tra kỹ bằng mắt thường.
Tất cả các thiết bị dùng thử nghiệm phải
được bảo dưỡng thích hợp và hiệu chuẩn định kỳ.
Khi có thể, phải quy định các thông số
sau:
- Áp suất;
- Nhiệt độ;
- Hệ số tỷ lệ giữa thể tích nguồn kín và thể
tích trong vùng thử nghiệm cũng như thể tích chất lỏng dùng để bao nguồn kín thử
nghiệm.
Thử nghiệm lau không được coi là thử
nghiệm rò rỉ, trừ trường hợp đối với một vài nguồn đặc biệt (ví dụ các nguồn với
cửa sổ mỏng), đối với các đợt thanh tra định kỳ và trong trường hợp không có thử
nghiệm nào khác thích hợp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Các thử nghiệm bằng
phương pháp phóng xạ
5.1. Các thử nghiệm nhúng
5.1.1. Thử nghiệm nhúng bằng
chất lỏng nóng
Nhúng nguồn kín vào một chất lỏng mà
nó không tác động đến vật liệu lớp vỏ ngoài của nguồn kín này và trong điều kiện
của thử nghiệm này, nó được coi là hiệu quả nhất để tẩy hết các vết của chất
phóng xạ. Ví dụ về các chất lỏng như vậy là: nước cất và các dung dịch chất tẩy
yếu hoặc các phức chất và các dung dịch axit hay kiềm yếu có nồng độ khoảng 5
%. Đun nóng chất lỏng đến 323 K ± 5 K (50 °C ± 5 °C) và duy trì ở nhiệt
độ đó ít nhất 4 h. Bỏ nguồn phóng xạ kín ra và đo hoạt độ phóng xạ của chất lỏng.
CHÚ THÍCH 3: Phương pháp làm sạch
bằng siêu âm cũng có thể được sử dụng.
Trong trường hợp này thời gian nhúng trong chất lỏng có nhiệt độ 343 K ± 5 K
(70 °C ± 5 °C) có thể giảm đi được 30 min.
5.1.2. Thử nghiệm nhúng bằng
chất lỏng sôi
Nhúng nguồn kín vào một chất lỏng mà
nó không tác động đến vật liệu lớp vỏ ngoài của nguồn kín này và trong điều kiện
của thử nghiệm này, nó được coi là hiệu quả nhất để tẩy hết các vết của chất
phóng xạ có mặt. Đun sôi trong khoảng 10 min, để nguội, sau đó rửa nguồn kín
trong một chậu chất lỏng sạch. Lặp lại các thao tác này hai lần với việc nhúng
lại nguồn kín vào chất lỏng ban đầu. Bỏ nguồn phóng xạ kín ra và đo hoạt độ
phóng xạ của chất lỏng.
5.1.3. Thử nghiệm nhúng bằng
chất nhấp nháy lỏng
Nhúng nguồn kín ít nhất 3 h ở nhiệt độ
phòng, vào một dung dịch chất nhấp nháy lỏng mà nó không tác động đến vật liệu
lớp vỏ ngoài của nguồn kín này. Bảo quản trong tối để tránh hiện tượng phát
sáng quang hóa. Bỏ nguồn
phóng xạ kín ra và đo hoạt độ phóng xạ của chất lỏng bằng kỹ thuật đo nhấp nháy
lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhúng nguồn kín vào một chất lỏng mà
nó không tác động đến vật liệu lớp vỏ ngoài của nguồn kín này và trong điều kiện
của thử nghiệm này, nó được coi là hiệu quả nhất để tẩy hết các vết của chất
phóng
Nhúng nguồn kín vào trong chất lỏng ở
nhiệt độ phòng 293 K ± 5 K (20 °C ± 5 °C) và duy trì ở nhiệt độ đó trong 24 h.
Bỏ nguồn phóng xạ kín ra và đo hoạt độ phóng xạ của chất lỏng.
5.1.5. Tiêu chí chấp nhận
Nguồn kín được coi là không rò rỉ nếu
hoạt độ phát hiện được không vượt quá 0,2 kBq (» 5 nCi).
5.2. Thử nghiệm xạ khí
5.2.1. Thử nghiệm xạ khí hấp
thụ
(với các nguồn phóng xạ kín radi-226)
Đặt nguồn phóng xạ kín trong một bình
nhỏ kín khí cùng với chất hấp thụ thích hợp, ví dụ than hoạt tính, bông hoặc
polyetylen, và để như vậy ít nhất trong 3 h. Sau đó lấy nguồn ra và đóng bình lại. Đo
ngay hoạt độ của chất hấp thụ.
5.2.2. Thử nghiệm xạ khí bằng
chất nhấp nháy lỏng (đối với các nguồn phóng xạ kín radi - 226)
Thực hiện theo các bước như trình bày
trong 5.1.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữ cho nguồn phóng xạ kín dưới áp suất
thấp trong 24 h. Phân tích thành
phần của buồng chứa krypton-85 bằng kỹ thuật đếm dùng chất nhấp nháy dẻo. Lặp lại
thử nghiệm sau ít nhất 7 ngày.
5.2.4. Các thử nghiệm xạ khí
khác
Bất kỳ phương pháp thử nghiệm nào khác
tương đương với các phương pháp đã được trình bày từ 5.2.1 đến 5.2.3 đều có thể
sử dụng được.
5.2.5. Tiêu chí chấp nhận
Khi các thử nghiệm được nêu trong
5.2.1 và 5.2.2 đã hoàn tất thì nguồn phóng xạ kín được coi là không rò rỉ nếu
hoạt độ đo được của radon tích luỹ trong thời gian tổng cộng là 12 h không vượt
quá 0,2 kBq (» 5 nCi). Nếu
thời gian thử nghiệm nhỏ hơn 12 h thì phải tiến hành các hiệu chỉnh thích hợp.
Khi các thử nghiệm được nêu trong
5.2.3 và 5.2.4 đã hoàn tất thì nguồn phóng xạ kín được coi là không rò rỉ nếu
hoạt độ đo được không vượt quá 4 kBq/ 24 h (» 100 nCi/ 24 h).
5.3. Thử nghiệm lau
Nếu thử nghiệm lau được dùng để xác định
độ rò rỉ thì sau khi thực hiện việc thử nghiệm nguyên mẫu về mặt cơ học hay nhiệt,
nguồn kín thử nghiệm phải được làm sạch (tẩy xạ) trước khi thử nghiệm.
Khi sử dụng phương pháp lau để kiểm
tra sự rò rỉ được tiến hành ngay trong giai đoạn sản xuất thì nguồn phóng xạ
kín phải được làm sạch trước khi thử nghiệm và phải chờ 7 ngày sau mới được tiến
hành thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1. Thử nghiệm lau ướt
Lau sạch bề mặt của nguồn kín cẩn thận
bằng một miếng gạc/giấy lọc hay một vật liệu thích hợp khác có độ hút ẩm cao.
Miếng gạc được làm ẩm bằng một loại chất lỏng không tác động đến vật liệu làm vỏ
bọc nguồn kín và trong các điều kiện của thử nghiệm này, chất lỏng được chứng
minh là có hiệu quả trong việc loại bỏ tất cả các chất phóng xạ. Đo hoạt độ
phóng xạ của miếng gạc.
5.3.2. Thử nghiệm lau khô
Phương pháp thử nghiệm này được sử dụng
trong những trường hợp không thích hợp để dùng gạc ẩm, ví dụ: với những nguồn
cobalt - 60 hoạt độ
lớn hay trong các đợt thanh tra định kỳ.
Để tiến hành thử nghiệm, dùng một miếng
gạc khô hoặc giấy lọc chà xát lên toàn bộ bề mặt của nguồn kín, sau đó đo hoạt
độ phóng xạ của vật liệu lau.
5.3.3. Tiêu chí chấp nhận
Nếu hoạt độ phóng xạ đo được không vượt
quá 0,2 kBq (» 5 nCi) thì
nguồn kín được coi là không rò rỉ.
CHÚ THÍCH 4: Những điểm quan trọng
liên quan đến việc sử dụng các phương pháp thử nghiệm bằng cách lau trên những
bề mặt có thể tiếp cận được sát với các nguồn phóng xạ kín và sự
cần thiết phải
xem xét đến việc bảo vệ bức xạ cần được chú ý [xem điều 3, mục b.
6. Các thử nghiệm sử
dụng phương pháp không phóng xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi tiến hành bất kỳ thử nghiệm
nào được mô tả từ 6.1 đến 6.3, nguồn phóng xạ kín phải được làm sạch và sấy khô
cẩn thận.
Với những nguồn phóng xạ kín có thể rò
rỉ hay có thành phần khí thì có thể sử dụng phương pháp thử nghiệm heli được
trình bày trong 6.1.
Cần đảm bảo không có bất kỳ sai sót
nào có thể làm sai lệch kết quả của phương pháp thử nghiệm được mô tả, ví dụ bằng
kiểm tra mắt thường hoặc bằng một phương pháp kém nhạy hơn phương pháp thử nghiệm đã
được mô tả. Để các thử nghiệm này được cho là đúng, ngoại trừ trường hợp được
nêu trong 6.3, thể tích tự do bên trong nguồn kín phải lớn hơn 0,1 cm3.
Nếu thử nghiệm này được dùng cho những nguồn phóng xạ kín có thể tích tự do nhỏ
hơn 0,1 cm3 thì người sử dụng phải chứng tỏ được tính hợp thức của
thử nghiệm này [9].
Vì các phương pháp thử nghiệm này có
giới hạn phát hiện thấp hơn, nên chỉ những thử nghiệm sử dụng heli (6.1) là
thích hợp với những nguồn phóng xạ kín có thể rò rỉ hay có thành phần khí.
6.1. Các thử nghiệm rò rỉ
sử dụng khối phổ kế hêli
6.1.1 Thử nghiệm heli
Đặt nguồn kín có chứa heli vào trong một
buồng chân không thích hợp, sau đó buồng được hút chân không qua một khối phổ kế
heli. Đánh giá Tốc độ rò rỉ heli thực tế theo các khuyến cáo của nhà sản xuất
thiết bị thử nghiệm rò rỉ.
Cần đảm bảo thể tích tự do trong nguồn
kín có hàm lượng heli thương mại lớn hơn 5%. Tốc độ rò rỉ heli đo được theo
đánh giá trước đó chia cho hàm lượng heli trong thể tích tự do cho biết Tốc độ
rò rỉ tiêu chuẩn của heli.
6.1.2. Thử nghiệm gia áp
heli
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vối Tốc độ rò rỉ heli nhận được, Q, Tốc độ rò rỉ
tiêu chuẩn heli, L, có thể được tính bằng công thức sau:
Q = (1)
Trong đó: p0= 1,01325 x 105 Pa.
CHÚ THÍCH
5. Với áp suất heli, p, tính bằng megapascal
(trong thực tế là giữa 0,5 Mpa và 10 MPa) được duy trì trong thời
gian điều kiện hóa t, tính bằng giờ, thời
gian trễ giữa việc nâng áp suất và phép đo dưới 10 min và có tính đến thể tích
trống, V, tính bằng centimet khối, lớn hơn 0,1 cm3 ở bên trong nguồn kín, các
thông số thử nghiệm
thuận tiện nhất có thể được chọn và các kết quả thử nghiệm được đánh giá bằng
cách dùng công thức sau:
Q = 0,35 (2)
trong đó:
Q là Tốc độ rò rỉ đo được (mPa.m3.s-1).
L là Tốc độ rò rỉ heli tiêu chuẩn (mPa.m3.s-1) nằm trong
khoảng giữa các giá trị giới hạn 1mPa.m3.s-1 và 10 mPa.m3.s-1 (L £ 1,7 ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3. Tiêu chí chấp nhận
Khi các thử nghiệm này được hoàn thành
thì nguồn kín được coi là thực sự kín nếu như Tốc độ rò rỉ heli tiêu chuẩn nhỏ
hơn 1 mPa.m3.s-1 đối với
thành phần không có khả năng rò rỉ và 10-2 mPa.m3.s-1 với các
thành phần có khả năng rò rỉ hoặc các thành phần dạng khí (xem Bảng 1).
6.2. Các thử nghiệm rò rỉ
bằng bọt
Các thử nghiệm rò rỉ bằng bọt dựa trên
sự tăng áp suất bên trong. Theo đó, khí từ những chỗ trống bên trong có thể đi
qua bất kỳ chỗ rò rỉ nào và tạo nên những bong bóng trong bồn chất lỏng. Với một
chỗ rò rỉ riêng biệt, số lượng bong bóng hình thành gia tăng khi sức căng bề mặt
giảm.
6.2.1. Thử nghiệm bọt chân
không
Bằng cách sử dụng etylen glycol,
isopropyl. dầu khoáng hoặc dầu Silicon, hoặc nước cùng với tác nhân làm ướt như
một chất lỏng để thử nghiệm rò rỉ trong một buồng chân không thích hợp, hạ thấp
thành phần khí trong chất lỏng bằng cách hút chân không buồng trong một khoảng
thời gian ít nhất là 1 min. Lặp lại áp suất khí quyển và nhúng toàn bộ nguồn
phóng xạ kín ở độ sâu ít nhất là 5 cm dưới mức chất lỏng. Giảm áp suất tuyệt đối
trong buồng xuống từ 15 kPa đến 25 kPa. Theo dõi các bọt bong bóng phát ra từ
nguồn phóng xạ kín trong khoảng thời gian ít nhất là 1 min.
6.2.2. Thử nghiệm bọt chất lỏng
nóng
Cần đảm bảo nguồn phóng xạ kín ở nhiệt
độ môi trường. Nhúng nguồn phóng xạ kín xuống độ sâu ít nhất là 5 cm dưới mực nước
trong bồn nước ở nhiệt độ trong khoảng 363 K và 368 K (90 °C và 95 °C). Có thể dùng Glycerin ở
nhiệt độ từ 393 K đến 423 K (120 °C đến 150 °C) thay thế cho nước. Quan sát các
bọt bong bóng phát ra từ nguồn phóng xạ kín trong khoảng thời gian ít nhất là 1
min; tuy nhiên khoảng thời gian ngắn nhất 2 min được khuyến cáo bất cứ khi nào
có thể thực hiện được và đặc biệt là khi các vỏ bọc có nhiệt dung lớn và có độ
dẫn nhiệt kém.
6.2.3. Thử nghiệm bọt gia áp
khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4. Thử nghiệm bọt nitơ lỏng
Nhúng hoàn toàn nguồn phóng xạ kín vào
trong nitơ lỏng trong khoảng thời gian 5 min, sau chuyển nó đến chất lỏng thử
nghiệm (thường là metanol). Quan sát các bọt bong bóng phát ra từ nguồn phóng xạ
kín trong một khoảng thời gian ít nhất là 1 min.
6.2.5. Tiêu chí chấp nhận
Nếu không có bọt bong bóng nào xuất hiện
cho đến khi kết thúc các thử nghiệm đã được trình bày từ 6.2.1 đến 6.2.4 thì
nguồn phóng xạ kín được coi là có Tốc độ rò rỉ nhỏ hơn 1 mPa.m3.s-1 và là thực sự
kín chỉ khi thành phần của nó là không có khả năng rò rỉ.
6.3. Thử nghiệm gia áp nước
Xác định khối lượng của nguồn phóng xạ
kín bằng một cái cân. Tiến hành thử nghiệm áp suất thực nghiệm với nước, lau
khô nguồn phóng xạ kín và xác định lại khối lượng của nó trên cùng cái cân đã
dùng trước đó.
Nếu khối lượng cần được nhỏ
hơn 50 ng thì nguồn phóng xạ kín được coi là kín nhưng chỉ khi các thành phần
không có khả năng rò rỉ.
Để phương pháp thử nghiệm này đáng tin
cậy thì thể tích tự do theo tính toán của nguồn phóng xạ kín phải có khả năng
lưu giữ được ít nhất là năm lần lớn hơn lượng nước ứng với ngưỡng nhạy của thiết
bị đo khối lượng. Thử nghiệm này có thể áp dụng được riêng cho việc đánh giá thử
nghiệm áp suất ngoài cho các cấp 3, 4, 5 và 6 của TCVN 6853: 2001 (ISO 2919).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy định)
Hướng dẫn lựa chọn thử nghiệm cần tiến hành
tùy theo dạng kiểm soát và loại nguồn phóng xạ kín
Phụ lục này cung cấp hướng dẫn nhằm hỗ
trợ việc lựa chọn các phương pháp thử nghiệm thích hợp nhất để thực hiện việc
kiểm tra chất lượng, kiểm soát sản xuất và cho các thanh tra định kỳ, có tính đến
loại nguồn phóng xạ kín (thiết kế, các đặc trưng,...)
Bảng A.1 là không hoàn toàn đầy đủ,
tuy nhiên nó bao hàm một dải rộng và có thể dùng như một hướng dẫn cho nhiều dạng
thiết kế nguồn phóng xạ kín.
A.1 Thử nghiệm rò rỉ trong sản xuất
nguồn phóng xạ kín
Phương pháp thử nghiệm rò rỉ thích hợp
nhất trong khi sản xuất các nguồn kín chứa một đồng vị phóng xạ có thể
được xác định trong Bảng A.1, tùy theo thiết kế nguồn cụ thể và công nghệ của
chúng.
A.2 Các thử nghiệm rò rỉ đối với
các nguồn phóng xạ kín nguyên mẫu
Các thử nghiệm cho phép chấp nhận các
cuộc thử nghiệm được yêu cầu để xác định sự phân loại cho một nguồn phóng xạ
kín nguyên mẫu theo TCVN 6853 (ISO 2919) có thể được tiến hành đối với:
- các nguồn phóng xạ kín nguyên mẫu với thành
phần phóng xạ danh định,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các nguồn phóng xạ kín giả.
Với trường hợp cuối cùng, rõ ràng là sẽ cần phải
sử dụng phương pháp thử nghiệm rò rỉ không phóng xạ.
Phương pháp thử nghiệm rò rỉ thích hợp
nhất sẽ tùy thuộc vào công nghệ và thiết
kế của nguồn kín và có thể được xác định từ Bảng A.1.
A.3 Các cuộc thanh tra định kỳ
Rõ ràng là cần thiết phải thử nghiệm định
kỳ các nguồn phóng xạ vào những thời điểm nhất định sau khi chúng được nhà sản
xuất cung cấp nhằm chắc chắn chúng không phát sinh ra bất cứ một chỗ rò rỉ nào.
Ở nhiều nước đã có những quy định luật pháp xác định tần suất của
các thử nghiệm. Khoảng thời gian giữa các thử nghiệm có thể thay đổi tùy thuộc
vào loại và thiết kế của nguồn phóng xạ kín cũng như môi trường làm việc.
Những thử nghiệm này không nhất thiết
phải giống với các thử nghiệm được coi là thích hợp để thực hiện trong quá
trình sản xuất. Điều quan trọng là phải tính đến những điều kiện ứng dụng của
nguồn phóng xạ kín và mọi rủi ro cụ thể mà nguồn có thể gặp phải trong suốt thời
gian làm việc của mình.
Như vậy có một số điều kiện có thể gặp
phải trong thực tế khi xem xét đến các thử nghiệm định kỳ:
a) Nguồn phóng xạ kín chỉ có thể được thử
nghiệm ngay tại hiện trường nơi nó được sử dụng và có khả năng tiến hành thử
nghiệm lau trên phần gần nhất có thể tiếp cận được. Trong trường hợp này, việc
thử nghiệm lau (5.3) được chọn. Việc kiểm tra bằng mắt thường đối với nguồn
phóng xạ kín cũng được tiến hành nếu có thể được.
b) Nguồn chỉ có thể được thử nghiệm ngay
tại nơi nó được sử dụng nhưng việc tiếp cận trực tiếp với nguồn là không thể được
hoặc không nên do nó gây nên sự chiếu xạ không được luận chứng đối với người thực
hiện việc thử nghiệm, ví dụ: với những nguồn xạ trị hoạt độ cao hay những nguồn
khác được bảo vệ trong hộp đựng nguồn. Trong trường hợp này, cần tiến hành thử
nghiệm kiểm tra độ sạch trên phần gần nhất có thể tiếp cận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Những cơ sở, ví dụ như một số bệnh viện
tiến hành thử nghiệm nguồn bằng các phương pháp khác, như bằng cách trả về nhà sản
xuất hay bằng cách gửi cho các phòng thí nghiệm thích hợp khác thì nên sử dụng
các phương pháp được khuyến cáo cho các nguồn sản xuất nêu trong Bảng A.1. Nếu
có thể, việc kiểm tra bằng mắt thường đối với nguồn phóng xạ kín cũng nên tiến
hành.
CẢNH BÁO - Khi tiến
hành các thử nghiệm định kỳ, điều quan trọng là phải
đảm bảo mức chiếu xạ
nằm trong giới hạn được chấp nhận.
Bảng A.1 - Lựa
chọn phương pháp thử nghiệm độ rò rỉ liên quan đến công nghệ chế tạo
Loại nguồn
Thử nghiệm
đối với nguồn khi
sản xuất
Thử nghiệm
để phân loại nguồn
Nên thực hiện
Lựa chọn thứ
hai
Nên thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A Nguồn phóng xạ
kín chứa vật liệu phóng xạ
A1 Cửa sổ đơn tích phân, mỏng, ví dụ
như detector sương
A2 Các nguồn chuẩn hoạt độ thấp, ví
dụ như được bao bọc bằng nhựa
Nhúng (5.1)
Lau (5.3)
Nhúng (5.1)
Lau (5.3)
A3 Các nguồn có một hay hai lớp vỏ bọc
(ngoại trừ 3H, 226Ra) để đo mức, chụp ảnh phóng xạ và xạ
trị áp sát
Nhúng (5.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bọt (6.2)
Nhúng (5.1)
Heli (6.1)
Bọt (6.2)
A4 Nguồn 226Ra và các
nguồn dạng khí khác có một hoặc hai lớp vỏ
Phát xạ khí
(5.2)
Nhúng (5.1)
Phát xạ khí (5.2)
Nhúng (5.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Heli (6.1)
Lau (5.3.2)
Nhúng (5.1)
Heli (6.1)
Bọt (6.2)
B Nguồn phóng kín
mô phỏng thuộc các loại A3, A4 và A5
Nhúng (5.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bọt (6.2)
C Nguồn phóng xạ kín
giả
Heli (6.1)
Bọt (6.2)
Phụ lục B
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] McMasters, R.C., ed.,
Non-distructive Testing Handbook, Vol.1, Leak Testing, Americal Society for
Non-distructive Testing /Americal Society for Metals, 2nd ed., 1982.
[2] Americal National Standard for
Radioactive Materials, Leakage Tests on Packages for Shipment, ANSI No.
14.5-1987.
[3] ASTM E 515-74 (Reapproved 1980),
Standard Method of Testing for Leaks Using Bubble Emission Technique.
[4] ASTM F 98-72 (Reapproved 1977),
Standard Recommended Practices for Determining Hermeticity of Electron Devices
by a Bubble Test.
[5] ASTM F 134-78, Standard Recommended
Practices for Determining Hermeticity of Electron Devices with a Helium Mass
Spetrometer Leak Detector.
[6] ASTM F 730-81, Standard test Methods
for Hermeticity of Electron Devices by a Weight-gain Test.
[7] BIRAM, . and BURROWS.,
Bubbles test for gass tightness, Vacumm, 14(7), 1964, pp.221-226.
[8] HOWL, D.A., and MANN, C.A., The
back-pressurizing technique for leak-testing. Vacumm, 15(7), 1965, pp. 347-352.
[9] ASTON, D., BODIMEADE, A.H.,
HALL, E.G. and TAYLOR, C.B.G., The specifications and testing of radioactive sources
designated as "special form" under the IAEA transport regulations,
report EUR 8053 EN, 1982.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] IAEA Safety Series No.6, Regulations
for the safe transport of radioactive materials, Vienna, 1985.
[11] IAEA Safety Series No.37
Advisory material for the application of the IAEA transport regulations,
Vienna, 1987.
2 Thử nghiệm này là rất hữu ích khi các
thử nghiệm chất lỏng nóng không thể thực
hiện được, tuy nhiên phương pháp sau được khuyến khích áp dụng bất kỳ khi nào
có thể được vì việc sử dụng chúng đã được biết đến trong nhiều năm và bởi vì
chúng hiệu quả hơn.
3) Giá trị giới hạn 0,2 kBq được đảm bảo bằng phát biểu rằng các thử nghiệm
tiếp theo sẽ được tiến hành nếu bất kỳ độ phóng xạ nào đó là có thực.