Tốc độ đếm
xung tồn dư cuối cùng (FRP)
xung/min
|
Đánh giá
|
FRP <
1.000
|
Rất tốt
|
1.000 ≤ FRP
< 3.000
|
Tốt
|
3.000 ≤ FRP <
10.000
|
Đạt
|
FRP ≥
10.000
|
Kém
|
Chú thích - Trong các thử nghiệm liên phòng thí
nghiệm, phải sử dụng nước tinh khiết (nước đã khử ion có độ dẫn điện
nhỏ hơn 3 mS/cm) làm chất lỏng tẩy
xạ, giá trị FRP trung bình đo được
vào khoảng 30.000.
|
6.2. Số lượng và kích thước các mẫu vải nhiễm xạ.
Sử dụng mười hai miếng vải hình vuông
vật liệu chuẩn đã xử lý trước.
Các mẫu vải nhiễm xạ này có kích thước
(50 ± 2) mm x (50 ± 2) mm.
7. Tác nhân thử nghiệm
7.1. Các tác nhân gây nhiễm
xạ
7.1.1. Thành phần
Chỉ sử dụng dung dịch 60Co
và dung dịch 137Cs riêng rẽ để
gây nhiễm xạ các mẫu vải.
Nồng độ phóng xạ của các dung dịch gây
nhiễm xạ 0,2 MBq/ml là đủ đối với phần lớn các hệ đầu dò. Tuy nhiên, nồng độ
này phải đủ lớn để đảm bảo khi bay hơi thì thể tích 50 ml dung dịch mẫu tạo
ra được tốc độ đếm xung không nhỏ hơn 100.000 xung/min trong các điều kiện hình
học đo được
sử
dụng trong suốt quá trình thử nghiệm. Giá trị này tương đương với giá trị tối
thiểu 2 x 106
xung/(min.ml) như giả định trong các phép tính cho ở phụ lục C.
Các hạt nhân phóng xạ phải được sử dụng
với nồng độ chất mang 10-5 mol/l trong dung dịch axit nitric có
pH 4,0 ± 0,2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng các hạt nhân phóng xạ
ngoài 137Cs và 60Co, các dung dịch gây nhiễm xạ phải bền hóa học và không được ăn mòn mẫu vải nhiễm xạ.
Vật mang đã tẩy xạ phải bền để đo nhiễm xạ tồn dư. Phải sử dụng các kỹ thuật đo đặc biệt khi có hiện tượng hấp thụ bức xạ
từ các hạt nhân phóng xạ.
7.1.2. Chuẩn bị
Ngoài các ion Co 2+ và Cs+ và các ion NO3- tương ứng,
dung dịch chứa hạt nhân phóng xạ không được chứa những thành phần có khả năng đọng
lại khi dung dịch bay hơi.
Tính thể tích dung dịch cần sử dụng để
chuẩn bị thể tích dung dịch gây nhiễm xạ mong muốn bằng cách sử dụng các số liệu
phù hợp về nồng độ hoạt động của các dung dịch gốc 137Cs và 60Co.
Từ lượng đầu vào này, tính lượng chất
mang được truyền giao của chuẩn cùng các hạt nhân phóng xạ, và từ đó tính lượng
dung dịch Co(NO3)2
hoặc CsNO3 đã được tiêu
chuẩn hóa mà những dung dịch này phải được
bổ sung để tạo ra sản phẩm cuối cùng có nồng độ chất mang là 10-5 mol/l. Lượng
dung dịch chất mang này phải được đựng trong các bình PTFE đủ lớn để có thể
pha loãng các dung dịch tới thể tích cuối cùng. Để tăng cường việc loại trừ các
ion clo có thể có trong các dung dịch chứa hạt nhân phóng xạ gốc, thêm 5 ml
axit nitric 1 mol/l (độ tinh khiết cao) vào mỗi thể tích cuối cùng chứa 90 ml
dung dịch gây nhiễm xạ. Cuối cùng, tính lượng đầu vào tương ứng của các dung dịch
gốc 137Cs và 60Co cần bổ sung (các công thức để chuẩn bị các dung dịch gây
nhiễm xạ được cho ở phụ lục C).
Các hỗn hợp phải được làm bay hơi từ từ
để làm khô hoàn toàn trong các bình PTFE bằng cách sử dụng các đèn hồng ngoại
cho tới khi không còn hơi bốc
lên. Sau đó sấy bình thêm 2 giờ nữa bằng đèn hồng ngoại đặt ở khoảng cách xa gấp
đôi khoảng cách ban đầu. Để nguội, thêm HNO3 có giá trị pH là 4 đến
thể tích cuối cùng. Dung dịch này được pha chế bằng cách pha loãng 7 ml HNO3 (r 1,4 g/cm3)
thành 1 lít bằng nước cất hai lần.
Tốc độ đếm xung riêng của các dung dịch
hoàn toàn đồng nhất phải
được kiểm tra bằng cách làm bay hơi 50 ml mỗi dung dịch trên một mẫu vải và đo bằng
các thiết bị đo hoạt độ (Xem thêm 7.1.1, đoạn thứ 2 và 7.1.3).
Chỉ được đo giá trị pH của các dung dịch
trước ít nhất 12 giờ sau khi hòa tan các cặn khô.
Để tránh hiệu ứng thành bình làm thay
đổi nồng độ, các dung dịch riêng biệt phải được đựng trong các bình bằng PTFE nút
kín và được đặt trong các bình thủy tinh
với kích thước
nhỏ nhất, để tránh bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.3. Xác định tốc độ đếm
xung riêng của từng dung dịch gây nhiễm xạ
Nhỏ 50 ml dung dịch gây nhiễm
xạ vào từng mẫu vải trong ba mẫu vải đã được chuẩn bị theo 8.3.1, vào điểm sẽ
trùng với tâm của vết gây nhiễm xạ khi gây nhiễm xạ theo 8.3.2. Sau khi sấy khô
các mẫu vải nhiễm xạ ở nhiệt độ tối đa 45°C, lấy các mẫu vải ra và đo tốc độ đếm
xung bằng đầu dò bức xạ (5.10). Phải bảo đảm hình học đo (đặc biệt đối với khoảng
cách của mẫu vải nhiễm xạ và đầu dò) là giống hệt hình học đã được lập trước
trong việc đo các mẫu vải được tẩy xạ.
Thời gian đo phải đảm bảo để có ít nhất
10.000 xung cho mỗi mẫu vải. Cần hiệu chỉnh phông và thời gian chết cho tốc độ đếm để
tính ra tốc độ đếm xung.
Trung bình số học của ba kết quả này
phải được nhân với 20 để có kết quả tính bằng
xung/min/ml.
Việc xác định phải được tiến hành
riêng cho cả hai loại
dung dịch gây nhiễm xạ.
7.2. Các tác nhân tẩy xạ
Để thử nghiệm, các tác nhân tẩy xạ phải
được sử dụng trong các dung dịch với nồng độ 7,5 g/l. Nếu người sản xuất khuyến cáo một nồng độ thấp hơn để đạt
kết quả tối ưu, việc thử nghiệm ở nồng độ thấp
hơn đó có thể được tiến hành, hoặc
a) như một thử nghiệm bổ sung; hoặc
b) thay thế cho thử nghiệm trong điều kiện
nồng độ tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“không thể so sánh đầy đủ với kết quả
thử nghiệm tiêu chuẩn, do sự khác biệt về nồng độ tác nhân tẩy xạ dùng thử nghiệm,
ví dụ, 3 g/l thay vì 7,5 g/l".
Nếu người sản xuất khuyến cáo một nồng
độ cao hơn để đạt kết quả tối ưu, một thử nghiệm bổ sung với nồng độ khuyến
cáo có thể được tiến hành.
Nước đã khử ion có độ dẫn điện cực đại
là 3 mS/cm phải được
sử dụng làm dung môi. Các dung dịch này phải được điều chế trước mỗi lần sử
dụng không quá 1 h.
8. Quy trình thử nghiệm
hiệu quả tẩy xạ
8.1. Quy định chung
Mỗi thử nghiệm phải bao gồm: gây nhiễm
xạ, sấy khô, đo và tẩy xạ các mẫu vải theo trình tự nối tiếp.
8.2. Chuẩn bị các mẫu vải
Các mẫu vải phải được cắt song song với
khổ dọc hoặc khổ ngang tấm vải, cẩn thận không làm vải bị giãn.
Cẩn thận để vải khỏi bị bẩn, ví dụ bằng
cách đeo găng tay polyetylen hoặc dùng kẹp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.1. Chuẩn bị
Đối với từng dung dịch hạt nhân phóng
xạ, sáu mẫu vải phải được kẹp chặt vào các giá bằng thép tương ứng. Để tránh sự võng của
tấm vải, phải đưa một tấm đỡ bằng chất dẻo (5.8) đệm vào phần dưới của giá (xem
hình 2). Cẩn thận để
tránh làm vải nhăn khi
vít chặt vào giá.
Hình 2 - Sử dụng giá kẹp
mẫu
8.3.2. Quy trình
Dùng pipet nhỏ từng giọt lấy từ 50 ml dung dịch gây nhiễm
xạ (như quy định ở điều 5) vào giữa mẫu vải (hình 3 cho thấy mặt cắt xiên của
giá kẹp).
Hình 3 - Vị
trí của giá kẹp mẫu trong khi gây nhiễm xạ
Các mẫu vải đang được giữ trong các
giá kẹp tương ứng, phải được sấy khô trong buồng sấy ở nhiệt độ 40°C
± 5°C trong 2 giờ. Bằng cách này, năm mẫu vải phải được gây nhiễm xạ với từng
dung dịch gây nhiễm xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1. Chuẩn bị
Nhằm mục đích tẩy xạ, cần có sáu mẫu vải,
năm mẫu trong số đó được gây nhiễm xạ và một mẫu không nhiễm xạ.
Các giá kẹp mẫu mang các mẫu vải phải
được cố định chắc vào cửa sổ của máy khuấy
dạng buồng. Có thể dùng dây thép không gỉ hoặc dây cao su dùng một lần để buộc
giá kẹp vào buồng khuấy. Cẩn thận để bảo đảm
mặt tấm vải được nhỏ dung dịch gây nhiễm xạ quay vào trong buồng khuấy.
8.4.2. Quy trình
Phải tiến hành tẩy xạ với tốc độ 100
vòng/min trong 900 ml tác nhân tẩy xạ (xem hình 7.2) được giữ ở nhiệt độ 60°C ±
2°C. Nếu nhà sản xuất khuyến cáo một nhiệt độ thấp hơn để đạt kết quả tối ưu thử nghiệm ở nhiệt độ thấp
hơn này có thể được tiến hành, hoặc
a) như một thử nghiệm bổ sung; hoặc
b) thay thế cho thử nghiệm dưới điều kiện
nhiệt độ chuẩn.
Trong trường hợp b), có thể tiến hành một
đánh giá theo bảng 1 nhưng phải
nêu trong báo cáo thử nghiệm như sau:
“không thể so sánh đầy đủ với kết quả thử nghiệm chuẩn, do sự khác biệt về
nhiệt độ thử nghiệm (ví dụ 30°C thay
vì 60°C").
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiếp đó, các mẫu phải được xả
giũ với cùng tần số quay trong 900 ml nước đã khử ion trong 5 phút ở nhiệt độ
phòng và cho máy sấy chạy theo một hướng. Nước đã khử ion phải được thay thế và
việc xả giũ phải lặp lại và khuấy ở hướng ngược lại. Các mẫu vải nhiễm xạ phải
được lấy ra khỏi thiết bị khuấy và sấy khô trong giá cặp riêng rẽ ở nhiệt độ 100°C
± 5°C trong 30 phút.
8.4.3. Tốc độ đếm xung tồn
dư
Sau khi làm nguội đến nhiệt độ phòng,
lấy các vật đã gây nhiễm xạ khỏi giá kẹp rồi xác định tốc độ đếm xung tồn dư. Cần đo tới ít
nhất 5.000 xung, sau khi đã trừ phông. Hình học đo phải đúng như khi xác định tốc độ
đếm xung riêng (xem 7.1.3). Cần thận trọng để bảo đảm rằng mặt vải được nhỏ chất gây nhiễm xạ
của mẫu vải nhiễm xạ quay về phía đầu dò.
9. Tính kết quả
Sau khi tẩy xạ, phải tính giá trị
trung bình số học của tốc độ đếm xung tồn dư của năm mẫu thử ban đầu trong mỗi
nhóm, riêng cho 60Co và 137Cs. Kết quả
được tính bằng xung/min và được sử dụng để tính tốc độ đếm xung tồn dư trung bình tiêu chuẩn
hóa, đại lượng này là tích của tốc độ đếm
xung tồn dư trung
bình và đại lượng sau đây.
3 x 106
Tốc độ đếm
xung riêng
Chú thích 4 - Giá trị 3 x 106
xung/(min.ml) là giá trị tốc độ xung riêng của
các dung dịch gây nhiễm xạ. Bảng đánh giá dựa trên giá trị tham chiếu của tốc độ đếm xung riêng.
Tốc độ đếm xung tồn dư cuối cùng được tính như
là giá trị trung bình số học của tốc độ đếm
xung tồn dư trung bình tiêu chuẩn hóa đối
với 60Co và 137Cs.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Đánh giá hiệu quả
tẩy xạ
Hiệu quả của tác nhân tẩy xạ
trong thử nghiệm phải được đánh giá trên cơ sở tốc độ đếm xung tồn dư cuối cùng
theo bảng A.1.
11. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải gồm những
thông tin sau:
a) tốc độ đếm xung tồn dư trung
bình tiêu chuẩn hóa cho 60Co và 137Cs.
b) tốc độ đếm xung tồn dư cuối cùng.
c) đánh giá hiệu quả tẩy xạ.
d) các thông số của các thử nghiệm bổ
sung.
12. Xem xét các đặc
tính khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc tính chính được xem xét là:
a) khả năng tạo
bọt;
b) độ chịu nhiệt;
c) độ hòa tan và
khả năng trộn lẫn trong nước;
d) giá trị pH;
e) độ bền với
axit/kiềm;
f) sự có mặt của các thành phần dễ bay
hơi;
g) hàm lượng halogen;
h) hàm lượng các
chất tạo phức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) phản ứng với các
ion kim loại nặng và canxi;
k) khả năng khử;
I) khả năng tẩy
nhờn;
m) điểm bốc
cháy;
n) các rủi ro thông thường khi xử lý vật
liệu, như:
- các yêu cầu về trang bị phòng hộ như: mặt nạ, găng
tay,... trong khi xử lý các phần cô đặc,
- hậu quả của sự rò thoát
lượng lớn chất tẩy.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy khuấy dạng buồng để tẩy xạ
Hình A.1 mô tả chung máy khuấy dạng buồng.
Các hình từ A.2 đến A.9 minh họa các thành phần của máy khuấy. Bảng A.1 liệt
kê các bộ phận được đánh số trong hình A.1.
Hình A.1 -
Máy khuấy dạng buồng
Bảng A.1 -
Các chi tiết của máy khuấy dạng buồng
Số chỉ dẫn
theo hình A.1
Số lượng
Mô tả
Vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
Trục của máy khuấy
Thủy
tinh acrilic
A.2
2
6
Vít có lỗ đặt chìa vặn
sáu cạnh M3 x 12 theo
ISO 4762
Thép không gỉ chịu axit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
1
Trục khuấy
Thép không gỉ chịu axit
A.3
4
1
Ổ lăn đồng trục rãnh sâu với vòng đệm
theo ISO 15 (Kích thước: d = 10, D = 26, B = 8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
1
Khung đỡ ổ
Thủy
tinh acrilic
A.4
6
1
Ổ của đầu trục khuấy
Cỡ: Ø 3,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vít theo ISO 2009
Polytetrafluoroethylene
(PTFE)
A.5
7
2
Vít mũ chìm có xẻ rãnh, M3 x 5, theo
ISO 2009
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
8
12
Vít mũ chìm có xẻ rãnh,
M4 x 10, theo ISO
2009
Thép không gỉ chịu axit
-
9
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thủy
tinh acrilic
A.6
10
6
Bộ phận nối
Cỡ: Ø 4,5
Độ hở theo ISO 273
Vít theo ISO 2009
Thép không gỉ chịu axit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
2
Vít mũ chìm có rãnh rập nổi,
M3 x 10, theo ISO 2010
Thép không gỉ chịu axit
-
12
1
Cánh khuấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8
13
1
Đĩa sáu cạnh ở dưới
Thủy
tinh acrilic
A.9
Chú thích - Có thể sử dụng các đơn vị
không thuộc hệ mét đối với các loại vít.
Kích thước
tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 -
Giá đỡ máy khuấy
Kích thước
tính bằng milimét
Hình A.6 - Đĩa sáu cạnh ở
trên
Kích thước
tính bằng milimét
Hình A.7 - Bộ
phận nối
Kích thước
tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.8 -
Cánh khuấy
Kích thước
tính bằng milimét
Hình A.9 - Đĩa sáu cạnh
ở dưới
Phụ lục B
(quy định)
Giá đỡ của mẫu kẹp
Các hình B.1 và B.2 mô tả giá đỡ của mẫu kẹp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kích thước nhám theo ISO 1302.
Vật liệu: Thép không gỉ bền với axit.
Kích thước
tính bằng milimét
Hình B.1 - Giá
đỡ của mẫu kẹp
- Phần đáy
Kích thước
tính bằng milimét
Hình B.2 -
Giá đỡ của mẫu kẹp
- Phần đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Công thức điều chế dung dịch gây nhiễm xạ 137Cs và 60Co
Các công thức sau cung cấp hướng dẫn để
tính lượng dung dịch gốc hạt nhân phóng xạ và chất mang cần thiết để điều chế
các dung dịch gây
nhiễm xạ như quy định ở 7.1.
C.1 Thể tích cuối cùng
Thể tích cuối cùng cần thiết của các
dung dịch gây nhiễm xạ, r, được tính bằng mililit.
C.2 Hoạt độ tổng của dung dịch gây nhiễm
xạ
C.2.1 Biểu thị đặc
trưng hoạt độ bằng cách tính tốc độ phân rã
Nếu có thể có các số liệu tin cậy về nồng
độ hoạt độ của dung dịch gốc và nếu độ nhạy của thiết bị đo được sử dụng ít nhất
là 0,17 xung/ phân rã, thì có thể sử
dụng giá trị 0,2 MBq/ml như
giá trị chỉ định cho nồng độ phóng xạ của dung dịch gây nhiễm xạ.
Hoạt độ tổng của thể tích cuối cùng r là
0,2 r, tính bằng mega beccơren.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các điều kiện quy định tại C.2.1, không
được đáp ứng và nếu việc áp dụng hoạt độ dự định bị hạn chế, thì phải sử dụng
giá trị 2 x 106
xung/(min/ml) làm nồng độ hoạt độ tối thiểu của dung dịch gây nhiễm xạ.
Giá trị tối thiểu của tốc độ đếm xung
tổng cộng của thể tích cuối cùng r là 2 x 106 r, tính bằng xung trên
phút trên mililit.
C.3 Thể tích dung dịch gốc chứa hạt nhân phóng xạ
Thể tích dung dịch gốc cần thiết, V,
tính bằng mililít.
C.3.1 Biểu thị đặc
trưng bằng tổng hoạt độ quy định trong C.2.1
Nồng độ hoạt độ của dung dịch gốc (từ
số liệu của nhà sản xuất), s, tính bằng megabeccơren trên mililit.
Như vậy, thể tích V nhận được như sau:
C.3.2 Biểu thị đặc
trưng bằng tổng tốc độ đếm xung quy định trong C.2.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như vậy, thể tích V nhận được như sau:
C.4 Thể tích dung dịch chất mang
Nồng độ chất mang cần thiết trong sản
phẩm cuối cùng là 10-5 mol/l.
Lượng cuối cùng cần thiết của chất
mang, n, đối với thể tích cuối cùng r, tính bằng mol, là
n = 10-8
r
Nồng độ chất mang (ví dụ từ số liệu của nhà sản xuất), tính bằng mol trên lít dung
dịch chứa phóng xạ, là t.
Chú thích - Thông thường, giá trị này
được tính từ các số liệu của nhà sản xuất về hoạt độ riêng (mega beccơren hoặc curie trên
gam nguyên tố mang) và nồng độ phóng xạ
(mega beccơren hoặc curie trên mililit dung dịch).
Lượng chất mang, w, do dung dịch
chất mang đóng góp, tính bằng mol, là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự đóng góp của chất mang cần thiết, y, bằng cách thêm dung dịch chất mang,
tính bằng mol, là
y = n - w
Nồng độ dung dịch chất mang được sử dụng,
u, tính bằng mol trên lít.
Thể tích cuối cùng, z, của dung
dịch chất mang cần thiết để sản xuất một dung dịch gây nhiễm xạ.
10-5 mol trên
lít, tính bằng mililit dung dịch chất mang, là
Hai biểu thức sau đây được suy ra đối
với hai trường hợp đã mô tả ở C.3.1 và C.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66