Các chất cần phân tích
|
Số CAS
|
Antimon (Sb)
|
7440-36-0
|
Arsen (As)
|
7440-38-2
|
Bari (Ba)
|
7440-39-3
|
Berili (Be)
|
7440-41-7
|
Cadmi (Cd)
|
7440-43-9
|
Crom (Cr)
|
7440-43-7
|
Coban (Co)
|
7440-48-4
|
Đồng (Cu)
|
7440-50-8
|
Chì (Pb)
|
7439-92-1
|
Mangan (Mn)
|
7439-96-5
|
Thủy ngân (Hg)
|
7439-97-6
|
Nicken (Ni)
|
7439-02-0
|
Photpho (P)
|
7723-14-0
|
Selen (Se)
|
7782-49-2
|
Bạc (Ag)
|
7440-22-4
|
Tali (Ti)
|
7440-28-0
|
Kẽm (Zn)
|
7440-66-6
|
1.2 Phạm vi áp dụng. Phương pháp
này được áp dụng
để xác định các phát thải kim loại từ các nguồn thải cố định. Nếu áp dụng
theo các quy trình được mô tả,
phương pháp này cũng có thể được dùng để xác định phát thải bụi ngoài việc xác định
phát thải kim loại.
Có thể đo phát thải thủy ngân
(Hg) bằng việc sử dụng EPA method 101A của Phụ lục A, 40 CFR Part 61. EPA
method 101A chỉ đo Hg nhưng
rất hữu dụng với
những nguồn cần được đo cả phát thải Hg và Mn.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng
phiên bản được nêu. Đối
với
các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới
nhất, bao gồm cả các sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
TCVN 2117: 2009 (ASTM D 1193 - 06) Nước
thuốc thử - Yêu cầu kỹ thuật
EPA Method 5 Determination of
particulate matter emissions from stationary sources (Xác định phát thải hạt vật chất từ nguồn
tĩnh).
EPA Method 12 determination of
inorganic lead emissions from stationary sources (Xác định phát thải chì vô
cơ từ các nguồn tĩnh.)
3 Tóm tắt phương
pháp
Nguyên lý của phương pháp. Sau khi hút
đẳng tốc mẫu khí ống khói từ
nguồn, phát thải bụi được thu gom bằng đầu lấy mẫu, lên trên cái lọc được làm
nóng. Sau đó khí thải được thu gom vào dung dịch của hydro peoxit có tính axit
(để phân tích cho tất cả kim loại bao gồm
Hg) và một dung dịch của axit kali pecmanganat có tính axit (để phân tích riêng Hg).
Phân hủy mẫu đã thu hồi và phân tích các phần thích hợp, Hg được phân tích bằng
máy quang phổ hấp thu nguyên
tử hơi lạnh (CVAAS) và Sb, As, Ba, Be, Cd, Cr, Co, Cu, Pb, Mn, Ni, P, Se, Ag, TI và Zn được
phân tích bằng máy quang phổ phát thải argon plasma cặp cảm ứng (ICAP) hoặc
quang phổ hấp thụ
nguyên tử (AAS). Sử dụng quang phổ
hấp thụ nguyên tử lò
graphit (GFAAC) để phân tích Sb, As,
Cd, Co, Pb, Se và TI nếu các
nguyên tố này yêu cầu
độ nhạy phân tích cao hơn độ nhạy mà ICAP có thể đạt được. Nếu chọn một trong
hai máy phân tích này, có thể
phân tích tất cả các kim loại được liệt kê bằng ASS nếu các giới hạn phát hiện của
phương pháp đo trong ống khói thu được thỏa mãn mục tiêu của chương trình đo. Tương tự, có
thể dùng máy khối phổ cặp cảm ứng plasma (ICP-MS) để phân tích
Sb, As, Ba, Be, Cd, Cr, Co, Cu, Pb, Mn, Ni, Ag, TI và Zn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí phân tích As, Cr, Cd bằng ICAP, sắt
(Fe) có thể là một tác nhân
gây nhiễu phổ. Nhôm (Al) có thể là một
tác nhân gây nhiễu phổ trong phân tích As và Pb bằng ICAP. Nói chung, có thể giảm bớt các tác nhân gây nhiễu
này bằng cách pha loãng mẫu phân tích, nhưng việc pha loãng này sẽ làm tăng các giới
hạn phát hiện trong ống khói. Có thể hiệu chính nền và sự chồng lấn để điều chỉnh
các nhiễu phổ. Tham khảo EPA method 6010 hoặc các phương pháp phân tích khác để
có thông tin cụ
thể về các chất
gây nhiễu tiềm tàng cho phương pháp này. Đối với tất cả các phân tích GFAAS, sử
dụng các cải biên nền mẫu để
giới hạn nhiễu, và để phù hợp nền mẫu cho tất cả các tiêu chuẩn.
5 An toàn
5.1 Phương pháp
này có thể bao gồm các vật liệu nguy hại, các vận hành và thiết bị nguy hại.
Phương pháp thử này có thể
không đề cập đến tất cả các vấn đề về an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử
dụng phương pháp thử này phải có trách nhiệm thiết lập các biện pháp an toàn
phù hợp, có sức khỏe và
xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi tiến hành.
5.2 Thuốc thử ăn
mòn:
với các thuốc thử là chất nguy hại, việc sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân
và quy trình an toàn rất hữu ích để phòng ngừa hóa chất bị bắn. Nếu việc
này xảy ra, ngay
lập tức xả bằng nhiều nước
trong ít nhất 15 min. Tháo bỏ quần áo và loại nhiễm bẩn. Xử lý hóa chất còn lại bằng
cách đốt.
6 Dụng cụ và vật tư
6.1 Lấy mẫu. Sơ đồ dãy lấy mẫu
được chỉ ra trong Hình 1. Nhìn
chung giống như dãy lấy mẫu của EPA method 5 - Xác định phát thải hạt vật chất
từ nguồn tĩnh.
6.1.1 Đầu lấy mẫu
và ống lấy mẫu bằng
bo-silicat hoặc thủy tinh thạch anh. Tương tự EPA method 5, ngoài các ống lấy mẫu bằng thủy
tinh theo yêu cầu, có thể sử dụng ống lấy mẫu làm từ các vật liệu không gây cản trở quá trình lấy mẫu và làm từ các vật
liệu không làm mẫu bị nhiễm bẩn. Nếu ống lấy mẫu không làm bằng thủy tinh, thì có thể không
hiệu chính các kết quả thử nghiệm mẫu để bù trừ cho ảnh
hưởng của ống lấy mẫu đến mẫu.
Khuyên dùng các phụ kiện bằng nhựa plastic của đầu lấy mẫu như teflon,
polypropylen, v.v... để thay thế cho các phụ kiện bằng kim loại chống
nhiễm bẩn. Nếu lựa chọn như vậy, có thể dùng một mảnh thủy tinh đơn lẻ
để làm ống đầu lấy mẫu và lớp lót đầu lấy mẫu.
6.1.2 Ống pitot và đồng hồ
đo áp suất vi sai. Như EPA
Method 2.
6.1.3 Hộp chứa cái
lọc.
Bằng thủy tinh, như EPA Method 5, ngoại trừ dùng giá đỡ cái lọc bằng
teflon, hoặc các chất phi kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.5 Bộ ngưng tụ. Sử dụng hệ
thống sau đây để ngưng tụ kim loại
thể khí và xác định hàm lượng ẩm của khí ống khói. Hệ thống ngưng tụ cần phải gồm
từ 4 đến 7 bình hấp thụ được
nối thành dãy với
các phụ kiện lắp nối làm bằng thủy tinh mài, kín khí hoặc các loại
phụ kiện khác không bị rò rỉ, không gây nhiễm bẩn. Sử dụng bình hấp thụ đầu
tiên làm bẫy hơi ẩm. Bình hấp thụ thứ
hai (là bình hấp thụ HNO3/H2O2 thứ nhất) cần phải
hoàn toàn tương đương với bình hấp thụ thứ nhất trong EPA Method 5.
Bình hấp thụ thứ ba (thực chất là bình hấp thụ
HNO3/H2O2 thứ hai) phải là một bình hấp thụ
Greengurg Smith có mũi (chóp) tiêu chuẩn như được mô tả về bình hấp thụ thứ
hai trong EPA Method 5. Bình hấp thụ thứ tư (để trống), bình hấp thụ thứ
năm và thứ sáu (cả hai chứa
KMnO4 được axit hóa) tương tự
như bình hấp thụ thứ nhất trong EPA Method 5. Đặt một cảm biến nhiệt độ có khả
năng đo trong phạm vi 1 °C tại lỗ thoát của bình hấp thụ sau
cùng. Nếu không có kế hoạch
phân tích Hg, không cần sử dụng bình hấp thụ thứ
năm và thứ sáu.
6.1.6 Hệ thống đo, khí áp kế
và thiết bị xác định tỷ trọng khí. Tương tự EPA Method 5.
6.1.7 Băng dính teflon. Để đậy các
khe hở và bịt kín các mối nối trên dãy lấy mẫu nếu cần.
6.2 Thu hồi lại mẫu. Tương tự EPA
Method 5, [Đầu lấy mẫu lót teflon, bàn chải và dụng cụ lau đầu lấy mẫu,
bình chứa lưu
giữ mẫu, đĩa petri, ống đong chia độ bằng thủy tinh, bình chứa lưu
giữ mẫu bằng nhựa, phễu và cao su Policeman, phễu thủy tinh], với các bộ phận
bổ sung thêm sau đây:
6.2.1 Đầu lấy mẫu phi kim
loại lót teflon và bàn chải và dụng cụ lau đầu lấy mẫu. Sử dụng đầu lấy mẫu lót
vật liệu phi kim loại và bàn chải hoặc dụng cụ lau để thu hồi định lượng các vật liệu mẫu được
thu thập trong nửa phía trước của dãy lấy mẫu.
6.2.2 Bình chứa lưu
giữ mẫu.
Sử dụng các bình thủy tinh (Xem 8.1 của phương pháp này) với nắp đậy
lót teflon không phản ứng với các
dung dịch oxy hóa, dung tích 1000 mL và 500 mL, để lưu giữ KMnO4 axit hóa -
chứa mẫu và mẫu
trắng. Các bình thủy tinh
hoặc polyetylen có thể được
dùng cho các loại mẫu khác.
6.2.3 Ống đong chia
độ.
Bằng thủy tinh hoặc
tương tự.
6.2.4 Phễu. Bằng thủy
tinh hoặc tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.6 Kẹp nhíp
polypropylen và/hoặc găng tay plastic. Để thu hồi cái lọc từ
hộp chứa cái lọc của dãy lấy mẫu.
6.3 Chuẩn bị và phân
tích mẫu.
6.3.1 Bình định mức, dung tích 100 mL,
250 mL, 1000 mL. Để chuẩn bị các dung dịch tiêu chuẩn và pha
loãng mẫu.
6.3.2 Ống đong chia
độ.
Để chuẩn bị các thuốc thử.
6.3.3 Bình bom
Parr hoặc bình giảm áp vi sóng để phân hủy
mẫu.
6.3.4 Cốc mỏ và kính
đồng hồ.
Cốc mỏ dung tích 250 mL với nắp đậy kính đồng hồ, để phân hủy mẫu.
6.3.5 Giá kẹp và
vòng kẹp.
Để kẹp giữ dụng cụ,
thiết bị như máy lọc.
6.3.6 Phễu lọc. Để giữ giấy
lọc.
6.3.7 Pipet Pasteur dùng 1 lần
và bình cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.9 Cân phân
tích.
Độ chính xác khoảng 0,1
mg.
6.3.10 Lò vi sóng hoặc
lò thông thường. Để làm nóng mẫu tại mức công suất
điện hoặc nhiệt độ cố định.
6.3.11 Bếp điện.
6.3.12 Máy quang phổ
hấp thụ nguyên tử (AAS). Được lắp bộ hiệu chính nền.
6.3.12.1 Lò graphit gắn
kèm.
Với các đèn catot Sb, As, Cd, Co, Pb, Se và TI rỗng (HCL) hoặc các đèn phóng điện
không điện cực (EDL). Tương tự như Tài liệu tham khảo [2], EPA Method 7041 (Sb),
7060 (As), 7131 (Cd), 7201 (Co), 7421 (Pb), 7740 (Se) và 7841 (TI).
6.3.12.2 Bộ hóa hơi lạnh gắn
kèm thủy ngân. Với một đèn
thủy ngân HCL hoặc EDL, với một bơm
vòng khí, một cuvet thạch anh, một máy sục khí và một đèn làm nóng hoặc ống hút ẩm. Đèn làm nóng phải
có khả năng nâng nhiệt độ trong cuvet thạch anh lớn hơn nhiệt độ môi trường 10
°C, sao cho không tạo thành ngưng tụ trên thành của cuvet thạch anh. Tương tự
như EPA Method 7470 trong Tài liệu tham khảo [2]. Xem chú thích 2: trong 11.1.3 về cách tiếp
cận được chấp nhận đối với phân tích thủy ngân, trong đó đã đạt được giới hạn
phát hiện phân tích bằng 0,002 ng/ml.
6.3.13 Máy quang phổ plasma Argon
cặp cảm ứng
Với bộ đọc trực tiếp hoặc liên tục và một đuốc nhôm. Như EPA method 6010 trong
Tham khảo 2.
6.3.14 Máy khối phổ
plasma cặp cảm ứng. Như EPA Method 6020 trong tài liệu tham
khảo [2].
7 Thuốc thử và các
dung dịch tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Thuốc thử lấy
mẫu.
7.2.1 Cái lọc mẫu. Không có các kết nối
hữu cơ. Cái lọc phải chứa
ít hơn 1,3 μg/in2
của mỗi kim loại được đo. Kết quả phân tích nếu được đơn vị chế tạo cái lọc
cung cấp công bố, hàm lượng kim loại của cái lọc thu được là được chấp nhận. Nếu
kết quả phân tích
như vậy không có sẵn thì phải phân tích mẫu trắng của
cái lọc trước khi phân tích thử nghiệm khí thải. Nên dùng cái lọc sợi thạch anh đáp
ứng Các yêu cầu này. Tuy nhiên, cũng có thể sử dụng cái lọc sợi thủy tinh sẵn có và
đáp ứng được các yêu cầu này. Hiệu suất lọc và tính không phản ứng với SO2 hoặc SO3 cần phải như
mô tả trong EPA Method 5.
7.2.2 Nước. Phù hợp theo TCVN
2117 -09 (ASTM D1193-77). Loại II. Nếu cần, phân tích các kim loại mục tiêu
trong nước trước khi sử
dụng hiện trường. Tất cả các kim loại mục tiêu trong nước phải nhỏ hơn 1 ng/ml.
7.2.3 HNO3, đậm đặc, cấp
chất lượng phân tích.
7.2.4 HCl, đậm đặc, cấp
chất lượng phân tích.
7.2.5 H2O2, 30 % (V/V).
7.2.6 KMnO4.
7.2.7 H2SO4, đậm đặc.
7.2.8 Silica gel và
nước đá nghiền. Tương tự EPA Method 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1 Dung dịch hấp
thụ HNO3/ H2O2, HNO3 5 % /H2O2 10 %. Cho 50 mL HNO3 đậm đặc vào
bình định mức
1000 mL chứa khoảng 500 mL nước và khuấy cẩn thận, sau đó cho thêm 333 mL H2O2 30 % và khuấy
cẩn thận. Pha loãng bằng nước đến vạch mức. Lắc đều. Thuốc thử này cần chứa
ít hơn 2 ng/mL mỗi kim loại mục tiêu.
7.3.2 Dung dịch hấp
thụ KMnO4 có tính axit, 4 % KMnO4 (W/V), 10 %
H2SO2(V/V). Chuẩn
bị dung dịch mới hàng ngày. Khuấy và trộn kỹ 100 mL H2SO4 đậm đặc
trong khoảng 800 mL nước, thêm nước và khuấy đến thể tích 1 L: dung
dịch này là 10 % H2SO4 (V/V). Hòa tan và khuấy 40 g
KMnO4 vào 10 % H2SO4 và thêm 10 %
H2SO4 (V/V) để tạo
thành một thể tích 1 L. Chuẩn bị và bảo quản trong bình thủy tinh để ngăn ngừa
dung dịch bị thay đổi.
Thuốc thử này cần phải chứa
ít hơn 2 ng/mL Hg.
CẨN THẬN: Để ngăn ngừa
sự phân hủy tự xúc tác của dung dịch permanganat, lọc dung dịch này qua giấy lọc
Whatman 541.
7.3.3 HNO3, 0,1 N. cho và khuấy
6,3 mL HNO3 đậm đặc (70
%) vào một bình chứa khoảng 900 mL nước. Pha loãng đến 1000 mL bằng nước. Trộn kỹ.
Thuốc thử này cần phải chứa ít hơn 2 ng/mL từng kim loại mục tiêu.
7.3.4 HCl, 8 N. Cho cẩn thận và khuấy
690 mL HCl đậm đặc vào một bình cổ
hẹp có chứa 250 mL nước. Pha loãng đến 1000 ml bằng nước. Trộn kỹ. Thuốc thử này cần phải chứa
ít hơn 2 ng/mL Hg.
7.4 Hóa chất làm
sạch dụng cụ thủy tinh
7.4.1 HNO3, đậm đặc, cấp
chất lượng ACS hoặc tương đương.
7.4.2 Nước, Phù hợp với
quy định kỹ thuật của TCVN 2117 (ASTM D1193), Loại II.
7.4.3 HNO3, 10 % (V/V).
Cho và khuấy 500 mL HNO3 đậm đặc vào một bình chứa khoảng 4000 mL nước.
Pha loãng đến 5000 mL bằng nước. Trộn kỹ. Thuốc thử này cần phải chứa ít hơn 2 ng/mL
từng kim loại mục tiêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1 HCl, đậm đặc.
7.5.2 HF, đậm đặc
7.5.3 HNO3, đậm đặc, cấp
chất lượng cao.
7.5.4 HNO3, 50 % (V/V). Cho và khuấy
125 mL HNO3 đậm đặc vào
100 mL nước. Pha loãng đến 250 mL bằng nước. Trộn kỹ. Thuốc thử này cần
phải chứa ít hơn 2 ng/mL từng kim loại mục tiêu.
7.5.5 HNO3, 5 % (V/V). Cho và khuấy
50 mL HNO3 đậm đặc vào
800 mL nước. Pha loãng đến 1000 mL bằng nước. Trộn kỹ. Thuốc thử này cần
phải chứa ít hơn 2
ng/mL từng kim loại mục
tiêu.
HNO3
7.5.6 Nước, phù hợp với
quy định kỹ thuật của TCVN 2117 (ASTM D1193), Loại II.
7.5.7 Dung dịch
Hydroxylamin hydroclorua và Natri clorua, Xem Tài liệu tham khảo [2] về chuển bị
dung dịch.
7.5.8 Thiếc clorua.
Xem Tài liệu tham
khảo [2] về chuẩn bị dung dịch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.10 H2SO4, đậm đặc.
7.5.11 Kali
persulfat, 5 % (W/V). Tài liệu
tham khảo [2] về chuẩn bị dung dịch.
7.5.12 Nicken
nitrat,
Ni(NO3)2.6H2O.
7.5.13 Lantan oxit,
La2O3.
7.5.14 Dung dịch
tiêu chuẩn thủy ngân,
Hg, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.15 Dung dịch
tiêu chuẩn Pb, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.16 Dung dịch tiêu chuẩn As, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.17 Dung dịch
tiêu chuẩn Cd, (cấp chất
lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.18 Dung dịch
tiêu chuẩn Cr, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.20 Dung dịch
tiêu chuẩn Ba, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.21 Dung dịch
tiêu chuẩn Be, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.22 Dung dịch
tiêu chuẩn Co, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.23 Dung dịch
tiêu chuẩn Cu, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.24 Dung dịch tiêu
chuẩn Mn, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.25 Dung dịch tiêu chuẩn
Ni, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.26 Dung dịch
tiêu chuẩn P, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.27 Dung dịch
tiêu chuẩn Se, (cấp chất
lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.28 Dung dịch
tiêu chuẩn Ag, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.30 Dung dịch
tiêu chuẩn Zn, (cấp chất lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.31 Dung dịch
tiêu chuẩn Al, (cấp chất
lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.32 Dung dịch
tiêu chuẩn Fe, (cấp chất
lượng AAS), 1000 μg/mL.
7.5.33 Dung dịch tiêu chuẩn
Hg và các mẫu kiểm tra chất lượng.
Hàng tuần chuẩn bị dung dịch chuẩn thủy
ngân trung gian 10 μg/mL
mới
bằng cách cho 5 mL của dung dịch gốc thủy ngân 1000 μg/mL được chuẩn bị
theo Method 101A vào một bình định
mức 500 mL; pha loãng
đến 500 mL theo cách như sau: đầu tiên cho 20 mL HNO3 15 %, sau đó cho thêm nước
đến vạch thể tích 500 mL. Trộn đều. Chuẩn bị dung dịch chuẩn thủy ngân 200 ng/mL mới hàng
tuần: cho 5 mL của dung dịch thủy ngân
trung gian 10 μg/mL vào một bình định mức 250
mL, pha loãng đến 250 mL với 5 mL KMnO4 4 %, 5 mL HNO3 15 % và sau đó là nước.
Trộn đều. Sử dụng
ít nhất 5 lượng
nhỏ riêng biệt của dung dịch tiêu chuẩn thủy ngân làm việc và dung dịch
trắng để xây dựng
đường chuẩn. Các lượng nhỏ này và dung dịch trắng chứa 0,0 mL; 1,0
mL; 2,0 mL; 3,0 mL; 4,0 mL và 5,0 mL của dung dịch tiêu chuẩn làm việc có chứa 0 ng; 200
ng; 400 ng; 600 ng: 800 ng và 1000 ng thủy ngân (Hg), tương ứng. Chuẩn bị các mẫu
kiểm soát chất lượng bằng cách lấy riêng dung dịch chuẩn 10 μg/mL và pha loãng
cho đến khi nằm trong phạm vi hiệu chuẩn.
7.5.34 Dung dịch
tiêu chuẩn ICAP và mẫu kiểm soát chất lượng
Dung dịch tiêu chuẩn hiệu chuẩn cho
phân tích ICAP có thể được kết hợp thành bốn dung dịch chuẩn hỗn hợp khác nhau
như sau:
Dung dịch tiêu
chuẩn hiệu chuẩn hỗn hợp cho
phân tích ICAP
Dung dịch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I
As, Be, Cd, Mn, Pb, Se, Zn
II
Ba, Co, Cu, Fe
III
Al, Cr, Ni
IV
Ag, P, Sb, TI
Chuẩn bị các dung dịch tiêu chuẩn này bằng cách kết
hợp và pha loãng các thể tích thích hợp của các dung dịch 1000 μg/mL với HNO3 5 %. Sử dụng ít nhất
một dung dịch tiêu chuẩn và dung dịch trắng để lập từng đường chuẩn. Tuy nhiên, chuẩn
bị riêng một mẫu
kiểm soát chất
lượng bằng cách thêm các
lượng đã biết của mỗi kim loại mục tiêu với các lượng nằm giữa đường chuẩn. Mức dung dịch
chuẩn được đề xuất
là 25 μg/mL đối với Al, Cr và Pb;
15 μg/mL đối với Fe và 10 μg/mL
đối với các kim loại, còn lại. Hàng ngày, chuẩn bị mới các dung dịch tiêu chuẩn
có chứa ít hơn 1 μg/m
kim loại. Dung dịch tiêu chuẩn
có chứa hơn 1 μg/m
kim loại phải bền ít nhất từ 1 đến 2
tuần. Đối với phân
tích ICP-MS, thực hiện theo phương pháp 6020 trong EPA SW-846 xuất bản lần 3 gồm cả các cập nhật
I, II, IIA, IIB và III.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.36 Chất làm giảm
nhiễu nền mẫu.
7.5.36.1 Nicken
nitrat, 1 % (V/V). Hòa tan 4,956 g Ni(NO3).6H2O hoặc hợp chất nicken khác phù
hợp cho việc chuẩn bị tác nhân cải biến mẫu khoảng 50 mL nước trong một bình định mức
100 mL, pha loãng đến 100 mL bằng nước.
7.5.36.2 Niken nitrat,
0,1 % (V/V). Pha loãng 10 ml dung dịch nicken nitrat 1 % trong 100 mL bằng nước. Bơm lượng bằng
nhau của mẫu và chất giảm nhiễu nền này vảo lò graphit trong quá trình
phân tích arsen (As) của GFAAS.
7.5.36.3 Lantan. Hòa
tan 0,5864 g La2O3 trong 10 mL HNO3 đậm đặc, pha loãng
dung dịch này bằng cách
thêm và khuấy với khoảng 50 mL nước. Pha loãng đến 100 mL bằng nước, trộn đều.
Bơm lượng bằng nhau của mẫu và của chất giảm nhiễu nền này vào lò graphit trong quá trình phân
tích Pb của GFAAS.
7.5.37 Giấy lọc
Whatman 40 và 541 (hoặc tương đương). Dùng để lọc các mẫu được phân hủy.
8 Thu thập, bảo quản,
vận chuyển và lưu giữ mẫu
8.1 Lấy mẫu Phương pháp
này rất phức tạp bởi vậy để thu được các kết quả đáng tin cậy, cả người
lấy mẫu và người phân tích phải được đào tạo và có kinh nghiệm với quy trình thử
nghiệm, kể cả lấy
mẫu
nguồn, thiết bị và quy trình an toàn,
tính toán phân tích, báo cáo và qui trình đặc thù được mô tả xuyên suốt trong toàn
bộ phương pháp.
8.1.1 Chuẩn bị trước phép thử. Thực hiện
theo như quy trình chung
nêu trong EPA method 5, trừ khi xác định phát thải bụi, thì không cần phải
sấy khô cái lọc trong bình hút ẩm hoặc cân.
Trước tiên, rửa tất cả đồ thủy tinh
của dây lấy mẫu bằng nước vòi nóng và sau đó rửa trong nước xà phòng nóng. Tiếp
theo rửa ba lần bằng nước vòi, tiếp theo rửa thêm ba lần bằng nước. Sau đó ngâm
tất cả đồ bằng thủy tinh trong dung dịch 10 % (V/V) axit nitric trong ít nhất 4 h, rửa ba
lần với nước, rửa lần cuối cùng với axeton và để khô trong không khí. Đậy tất cả
các lỗ hở của đồ thủy tinh là những vị trí có thể xảy ra nhiễm bẩn cho đến khi dãy lấy
mẫu được lắp để lấy mẫu.
8.1.2 Các phép xác
định sơ bộ. Như EPA method 5,.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.3.1 Thiết lập dãy
lấy mẫu như Hình 1. Thực hiện
theo các quy trình được nêu
trong EPA method 5, ngoại trừ cho 100 mL dung dịch HNO3/H2O2
(7.3.1 của phương
pháp này) vào trong
từng bình (bộ) hấp
thụ thứ hai và thứ ba như trong
Hình 1. Cho 100 mL
dung
dịch
hấp thụ KMnO4 có tính axit
(7.3.2 của
phương pháp này) vào từng bình hấp thụ thứ năm
và thứ sáu như
trong Hình 1 và chuyển
khoảng 200 g đến 300 g silica gel đã cân trước vào bình hấp thụ sau cùng. Cách
khác, có thể cân trực tiếp silica gel trong bình hấp thụ ngay trước
khi kết thúc lắp ráp dãy lấy mẫu.
8.1.3.2 Dựa trên những
điều kiện lấy mẫu nguồn cụ thể, có thể loại trừ việc sử dụng một bình hấp thụ để trống đầu tiên nếu
hàm lượng ẩm thu thập vào trong các bình hấp thụ nhỏ hơn khoảng 100mL.
8.1.3.3 Nếu không yêu
cầu phân tích Hg thì không cần
các bình hấp thụ thứ
bốn, năm và thứ sáu như đưa ra
trong Hình
1.
8.1.3.4 Để đảm bảo
các mối lắp nối của dãy lấy mẫu không rò rỉ và để phòng ngừa các vấn đề nhiễm bẩn mẫu có thể có,
sử dụng băng dính teflon hoặc các vật liệu không gây nhiễm bẫn khác thay thế
cho mỡ Silicon.
Hình 1 - Hệ thống
lấy mẫu
CHÚ Ý: Thao tác thật
cẩn thận để phòng ngừa nhiễm bẩn bên trong dãy lấy mẫu.
Phòng ngừa nhiễm bẩn cho KMnO4 có tính axit để không tiếp
xúc với các dụng cụ thủy tinh có chứa các vật liệu mẫu để phân tích Mn. Phòng ngừa
để axit H2O2 không bị trộn lẫn với
KMnO4 có tính axit
8.1.4 Quy trình kiểm tra
rò rỉ. Thực hiện theo quy trình kiểm tra rò rỉ được mô tả trong EPA method 5,
Kiểm tra rò rỉ trước phép thử, kiểm tra rò rỉ trong quá trình tiến hành phép thử, và
8.4.4 kiểm tra rò rỉ sau phép thử.
8.1.5 Vận hành dãy
lấy mẫu. Thực hiện theo quy trình được mô tả ở EPA Method 5. Khi lấy mẫu để xác định Hg,
sử dụng một quy trình tương tự với quy trình được mô tả trong 8.1 của phương
pháp 101A, 40 CFR Part 61, Phụ lục B, nếu cần duy trì màu sắc mong
muốn trong bình hấp thụ
permanganat axit hóa cuối cùng. Với từng đợt lấy mẫu, ghi lại các số liệu được yêu cầu
vào phiếu số liệu như được nêu trong Hình 5-3 của EPA Method 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Thu hồi lại mẫu
8.2.1 Bắt đầu quy
trình hút mẫu từ các thành phần của dãy lấy mẫu ngay sau khi tháo đầu lấy mẫu ra khỏi ống
khói vào lúc kết thúc giai đoạn lấy mẫu. Để nguội đầu lấy mẫu trước khi thu hồi
mẫu. Khi đã nguội,
lau sạch tất cả bụi phía ngoài gần với chóp của mũi đầu lấy mẫu và đậy mũi đầu
lấy mẫu bằng một nắp che đã được rửa và không gây nhiễm bẩn để ngăn ngừa
mất hoặc dính bụi vào.
Không đậy chóp đầu lấy mẫu quá chặt trong khi dãy lấy mẫu đang được để nguội;
có thể tạo ra chân không trong hộp để cái lọc để tránh việc kéo chất lỏng từ
bình hấp thụ lên cái lọc.
8.2.2 Trước khi di
chuyển dãy lấy mẫu đến
địa điểm hút mẫu ra từ các thành phần của dãy lấy mẫu, tháo đầu lấy mẫu ra khỏi
dãy lấy mẫu và đậy nắp đầu hở. Cẩn thận để không làm mất phần mẫu đọng lại có thể có ở
đầu ra của đầu lấy mẫu. Đậy đầu vào của cái lọc nơi đầu lấy mẫu đã được lắp chặt
vào. Tháo cuống dây từ bình hấp
thụ sau cùng và đậy bình hấp thụ. Đậy đầu ra của hộp chứa cái lọc và đầu vào của
bình hấp thụ. Sử dụng
các nắp đậy không gây nhiễm bẩn, như nút thủy tinh mài, nắp nhựa plastic, nắp
huyết thanh hoặc bằng teflon để
đậy các đầu hở này.
8.2.3 Cách khác,
quy trình sau đây có thể được sử dụng để tháo dãy lấy mẫu trước khi đầu lấy mẫu, hộp chứa
cái lọc/lò nguội
hoàn toàn: trước tiên tháo đầu ra của hộp chứa cái lọc/đầu vào bình hấp thụ và
đậy lỏng các đầu hở. Sau đó tháo
tách đầu lấy mẫu ra khỏi hộp chứa cái lọc hoặc đầu vào của xyclon và đậy lỏng
các đầu hở. Đậy chóp của đầu lấy mẫu và tháo cuống dây ra như đã mô tả trước
đây.
8.2.4 Chuyển đầu lấy mẫu
và bộ cái lọc-bình hấp thụ đến
một khu vực sạch không bị gió và các nguyên nhân gây nhiễm bẩn khác hoặc
không bị mất mẫu (để
hút mẫu ra từ các thành phần của dãy lấy mẫu). Xem xét dãy lấy mẫu trước
và trong quá trình tháo rời, ghi lại tất cả những điều kiện bất thường. Chú ý đặc
biệt để đảm bảo rằng tất cả các hạng mục cần thiết cho thu hồi mẫu không gây
nhiễm bẫn mẫu. Mẫu được thu hồi và xử lý như sau (Xem sơ đồ trong Hình 1a và
1b):
Hình 1a - Sơ đồ thu hồi mẫu
Hình 1b - Sơ đồ thu hồi
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.6 Bình chứa số 2.
(Dịch rửa axeton). Chỉ thực hiện quy trình này nếu xác định phát thải bụi được
tiến hành. Thu hồi toàn bộ bụi và mọi phần đọng lại của bụi từ
mũi lấy mẫu, phụ kiện đầu lấy mẫu, bọc lót đầu lấy mẫu và nửa phía trước của hộp
chứa cái lọc bằng việc
rửa các thành phần này với tổng số
100 mL axeton, trong khi đó đồng thời phải xem rất cẩn thận trên
phía ngoài đầu lấy mẫu hoặc các bề mặt khác có bụi rơi vào mẫu hay
không. Cần sử
dụng chính xác 100 mL axeton cho các quy trình hiệu chính mẫu trắng sau này. Nước
cất có thể được dùng thay cho axeton khi được chấp thuận và cần được dùng
khi được người điều hành quy định; trong những trường hợp này, giữ lại một mẫu trắng
của nước và thực hiện theo chỉ dẫn của người quản lý chịu trách nhiệm về phân
tích.
8.2.6.1 Tháo cẩn thận mũi của
đầu lấy mẫu và rửa bề mặt bên trong với axeton từ một bình rửa cùng
lúc chải với bàn chải phi kim loại. Chải kỹ cho đến khi dịch rửa axeton không
còn bụi, sau đó rửa lần cuối bề mặt
bên trong với
axeton.
8.2.6.2 Chải (cọ) và rửa mẫu được
tiếp xúc với các phần bên trong của phụ kiện đầu lấy mẫu theo
cùng cách thức cho đến khi không nhìn thấy vết bụi đọng lại. Rửa lớp lót đầu lấy
mẫu với axeton bằng cách nghiêng và xoay đầu lấy mẫu trong khi bơm phụt axeton
vào trong đầu phía trên
sao cho tất cả bề mặt bên trong đều được thấm ướt axeton. Hứng axeton chảy ra ở
đầu phía dưới vào một bình chứa mẫu. Có thể dùng phễu để hỗ trợ cho việc chuyển
dịch rửa vào bình chứa. Để hướng dòng chảy của dịch rửa axeton, lấy một bàn chải
phi kim loại dùng chải đầu lấy mẫu. Giữ đầu lấy mẫu theo tư thế dốc, phụt
axeton vào đầu trên khi bàn chải đang được đẩy đi với động tác xoay vặn ba lần suốt đầu lấy
mẫu. Giữ bình chứa mẫu ngay ở phía đầu dưới của đầu lấy mẫu, hứng tất cả axeton
và bụi được chải ra xuyên suốt qua đầu lấy mẫu cho đến khi không nhìn thấy bụi tồn
lưu trong phần lót của đầu lấy mẫu. Rửa bàn chải bằng axeton và thu gom tất
cả dịch rửa này vào bình chứa mẫu. Sau khi chải, rửa đầu lấy mẫu lần cuối
với axeton như được mô tả ở trên.
8.2.6.3 Nên có hai người cùng rửa
đầu lấy mẫu để giảm bớt sự mất
mẫu. Giữa các đợt lấy mẫu, giữ các
bàn chải sạch và không bị nhiễm bẩn. Làm sạch bên trong của
nửa trước hộp chứa cái lọc bằng
bàn chải phi kim loại và rửa với
axeton. Rửa từng bề mặt ba
lần hoặc nhiều hơn nếu thấy cần thiết tách bụi nhìn thấy được. Thực hiện
rửa bàn chải và hộp chứa cái lọc một lần cuối cùng. Sau khi tất cả các
dịch rửa axeton và bụi đã được thu gom vào bình chứa mẫu, đậy chặt nắp bình sao cho
axeton không bị thoát ra ngoài trong quá trình vận chuyển đến phòng thí nghiệm. Đánh
dấu độ cao của mức dịch lỏng để xác định xem trong quá trình vận chuyển có xảy
ra rò rỉ hay không. Ghi nhãn rõ ràng trên bình chứa để nhận biết thành phần chứa
trong bình.
8.2.7 Bình chứa số 3
(Dịch rửa đầu lấy mẫu). Giữ bộ lắp ráp đầu lấy mẫu sạch và không bị nhiễm bẩn trong quá
trình rửa đầu lấy mẫu. Rửa
mũi đầu lấy mẫu và các phụ kiện,
lớp lót đầu
lấy
mẫu và nửa phía trước
của hộp chứa cái lọc thật kỹ với tổng số 100 mL HNO3 0,1 N và cho
dịch rửa vào trong một bình lưu giữ mẫu. Thực hiện các
lần rửa như hướng dẫn trong EPA method 12. Ghi lại thể tích của dịch rửa. Đánh
dấu độ cao của mức dịch lỏng lên phía
ngoài của bình chứa và dùng đánh dấu này để xác định
xem trong quá trình vận chuyển có sự rò rỉ xảy ra hay không. Đậy kín và ghi nhãn rõ
ràng về thành phần chứa trong bình. Sau cùng, rửa mũi của đầu lấy mẫu, lớp lót đầu lấy mẫu
và nửa phía trước của hộp
chứa cái lọc với nước, sau đó với axeton và thải bỏ các dịch rửa này.
CHÚ THÍCH: Cần sử dụng chính xác 100 mL cho các
quy trình hiệu chính mẫu trắng sau này.
8.2.8 Bình chứa số 4
(Bình hấp thụ 1 đến
3, bình hấp thụ ẩm nếu có sử dụng, các hàm lượng HNO3/H2O2 của bình hấp
thụ và các dịch rửa). Nếu lượng dịch lỏng lớn, thử nghiệm có thể chứa các dung dịch của
bình hấp thụ 1
đến 3 trong nhiều bình chứa nếu
thấy cần thiết.
Đo lượng dịch lỏng trong 3 bình hấp thụ đầu chính xác đến khoảng 0,5 ml bằng ống đong chia
độ. Ghi lại thể tích. Thông tin này được yêu cầu để tính toán hàm lượng ẩm của khí ống khói được lấy
mẫu. Làm sạch từng cái của 3 bình hấp thụ đầu
tiên, giá đỡ cái lọc, nữa phía sau của hộp
chứa cái lọc và các đồ thủy
tinh kết nối bằng cách rửa kỹ với 100
mL HNO3 0,1 N. Thực
hiện rửa như được áp dụng trong
Phương pháp 12, trong 8.7.3.
CHÚ THÍCH: Cần sử dụng
chính xác 100 mL cho các quy trình hiệu chính mẫu trắng sau này.
Gộp các dịch rửa và dung dịch của bình hấp thụ, đo và
ghi lại thể tích sau cùng.
Đánh dấu độ cao của mức dịch
lỏng, đậy kín và ghi nhãn
rõ ràng về
thành phần chứa trong bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.9.1 Khi lấy mẫu
để phân tích Hg, rót toàn bộ dịch lỏng từ bình hấp thụ được đặt
trước 2 bình hấp thụ
permanganat (thường là bình hấp thụ thứ tư) vào một ống đong chia
độ và đo thể tích chính
xác đến khoảng 0,5mL. Thao tác này để tính toán hàm lượng ẩm của khí ống khói được lấy mẫu. Cho dịch lỏng
này vào Bình chứa số 5A. Rửa bình
hấp thụ với đúng 100 mL HNO3 0,1 N và cho dịch rửa này vào Bình chứa số 5A.
8.2.9.2 Rót toàn bộ dịch
lỏng từ 2 bình hấp thụ
permanganat vào một ống đong chia
độ và đo thể tích chính xác đến
khoảng 0,5mL. Thao tác này để tính toán hàm lượng ẩm của khí ống
khói được lấy mẫu. Cho dung dịch KMnO4 có tính axit này vào Bình chứa số
5B. Sử dụng tổng cộng đúng 100 mL KMnO4 vừa mới được
axit hóa cho tất cả các lần rửa (khoảng 33mL/lần rửa), rửa 2 bình hấp thụ
permanganat và các đồ thủy tinh kết nối tối thiểu 3 lần. Rót các dịch rửa vào Bình chứa số 5B, đảm bảo tất
cả các vật liệu được kết tủa sẽ rời ra từ
2 bình hấp thụ.
Tương tự, sử dụng tổng cộng 100 mL nước để rửa 2 bình hấp thụ
permanganat cùng các đồ thủy tinh kết nối ít nhất 3 lần và rót các dịch rửa vào Bình chứa số 5B, đảm
bảo mọi vật liệu được kết tủa sẽ rời ra từ bình hấp thụ. Đánh giá độ cao của dịch lỏng và ghi nhãn thành phần
rõ ràng. Xem “Cẩn thận” trong 7.3.2.
CHÚ THÍCH: Do phản ứng tiềm tàng của KMnO4 với axit, áp suất tích tụ có thể
xảy ra trong các bình lưu giữ mẫu.
Không nên đổ đầy hoàn toàn các bình này và chú
ý làm giảm áp suất dư. Nắp đậy bình có khoan 70 lỗ
đến 72 lỗ và được
lót teflon.
8.2.9.3 Nếu sau khi rửa
với nước không nhìn thấy các lắng
đọng còn lại, thì không cần rửa
thêm nữa. Nếu còn có lắng đọng trên
bề mặt bình hấp thụ thì rửa bằng 25 mL
HCl 8 N và rót dịch
rửa vào một bình chứa riêng được ghi nhãn là Bình số 5C. Trước
tiên, cho 200 mL nước vào bình chứa. Sau đó rửa các thành bình hấp thụ và
ống cọc với HCl bằng cách bật bình hấp thụ và
xoay nó sao cho HCl tiếp xúc với
tất cả bề mặt bên trong. Chỉ dùng tổng cộng 25 mL HCl 8N để rửa kết hợp cả hai bình hấp
thụ permanganat. Rửa bình hấp thụ thứ
nhất, sau đó rót dịch rửa vừa rửa cho bình hấp thụ thứ nhất vào bình hấp thụ thứ hai để rửa.
Cuối cùng, cẩn thận rót 25 mL HCl 8 N này vào bình chứa. Đánh dấu độ
cao của mức dịch lỏng lên bề ngoài của bình chứa để xác định
xem trong quá trình vận chuyển có xảy ra sự rò rỉ hay không.
8.2.10 Bình chứa số 6
(Silica gel). Chú ý đến màu của
silica gel chỉ thị để xác định
xem đã biến màu hoàn toàn
hay chưa và ghi lại tình trạng màu
của nó. Chuyển
silica gel từ bình hấp thụ chứa nó vào bình chứa nguyên gốc
và đậy kín. Người thực hiện có thể dùng phễu để rót silica gel và dùng cao su
policeman để lấy silica gel từ bình hấp thụ. Nếu có lượng nhỏ bụi dính vào
thành bình hấp thụ không cần loại bỏ. Không dùng nước hoặc chất lỏng khác để
chuyển silica gel
vì lượng cân
thu được trong bình hấp thụ silica gel sẽ được dùng để tính toán hàm lượng ẩm. Cách khác,
nếu có sẵn cân tại hiện trường thì cân và ghi lại khối lượng silica gel đã được sử dụng (hoặc
silica gel cộng với bình hấp thụ) chính xác đến 0,5 g.
8.2.11 Bình chứa số 7
(Mẫu trắng
axeton). Nếu xác định phát thải bụi, ít nhất một lần trong quá trình thử nghiệm tại hiện
trường, cho một phần 100 mL axeton được dùng trong quá trình thu hồi mẫu vào trong một bình chứa dán nhãn số
7. Đậy kín bình chứa.
8.2.12 Bình chứa số 8A (HNO3 0,1 N, mẫu
trắng). Ít nhất một lần
trong quá trình thử nghiệm tại hiện trường, cho 300 ml dung dịch HNO3
0,1 N được dùng trong quá trình thu hồi mẫu vào trong một bình chứa
dán nhãn số 8A. Đậy kín bình chứa.
8.2.13 Bình chứa số
8B (Mẫu trắng nước). Ít nhất một lần
trong quá trình thử nghiệm tại hiện trường, cho 300 mL dung dịch HNO3
0,1 N được dùng trong quá trình thu hồi mẫu vào trong một bình chứa dán nhãn số
8B. Đậy kín bình chứa.
8.2.14 Bình chứa số 9 (Mẫu trắng HNO3
5 % / H2O2 10 %). Ít nhất
một lần trong quá trình thử nghiệm tại hiện trường, cho 200 mL dung dịch HNO3
5 %/ H2O2 10 % được
dùng như là thuốc thử bình hấp thụ
axit nitric (HNO3) vào trong một bình chứa dán nhãn số 9. Đậy kín bình chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.16 Bình chứa số 11
(Mẫu trắng HCl 8 N). Ít nhất một lần
trong quá trình thử nghiệm tại hiện trường, cho 200 mL nước vào trong một bình chứa dán
nhãn số 11. Sau đó
thêm và khuấy cẩn thận 25 ml
HCl 8 N. Trộn đều
và đậy kín bình chứa.
8.2.17 Bình chứa số 12
(Mẫu trắng cái lọc mẫu). Ít nhất một lần
trong quá trình thử nghiệm tại hiện trường, cho ba cái lọc trắng vào trong đĩa petri được ghi
nhãn số 12 chưa sử dụng từ cùng lô cái lọc được dùng để lấy mẫu. Đậy kín đĩa petri.
8.3 Chuẩn bị mẫu. Lưu ý xem mức
của dịch lỏng trong từng bình chứa và xác định xem mẫu có bị thất thoát trong quá trình vận chuyển hay
không. Nếu có lượng mẫu rò rỉ, thì hoặc tránh dùng mẫu đó hoặc dùng phương pháp
để hiệu chính các kết quả, tùy theo sự phê duyệt của người chịu trách nhiệm. Sơ
đồ minh họa chuẩn bị mẫu và quy
trình phân tích cho từng thành phần của chuỗi mẫu được mô tả trong Hình 3.
8.3.1 Bình chứa số 1
(Cái lọc mẫu).
8.3.1.1 Nếu phát thải
bụi đang được xác định, trước tiên khử ẩm cái lọc và bụi góp trên cái lọc mà
không gia nhiệt (không làm nóng cái lọc cho nhanh khô) và cân đến khối lượng không đổi như được mô
tả trong EPA
method 5.
Hình 2 - Sơ đồ chuẩn
bị và phân tích mẫu
8.3.1.2 Sau quy
trình này, nếu không cần xác định thêm phát thải bụi để phân tích các
kim loại thì chia cái lọc
và bụi góp trên cái lọc thành các phần mỗi phần chứa khoảng 0,5
g. Tùy theo sự lựa chọn
của người phân tích, cho các mẫu này vào trong các bình giảm áp vi sóng riêng rẽ
hoặc vào trong bình bom Parr.
Cho thêm 6 mL HNO3 đậm đặc, 4 mL HF đậm đặc vào từng bình. Làm nóng
bằng vi sóng, để vi sóng cho mẫu trong khoảng 12 min đến 15 min, tổng
thời gian làm nóng như sau: làm nóng 2 min đến 3 min, sau đó tắt vi sóng trong
2 min đến 3 min, rồi làm nóng 2
min đến 3 min, v.v. tiếp tục xen kẽ như vậy cho đến khi tổng thời gian
làm nóng được
hoàn thành (quy trình này sẽ tốn khoảng 24 min đến 30 min với vi sóng có công suất
600 W). Thời gian làm nóng bằng vi sóng tùy thuộc vào số các mẫu
được phân hủy đồng thời. Việc làm nóng đủ được thể hiện rõ qua sự hồi lưu vật hấp
trong bình. Nếu làm
nóng thông dụng, bình bom Parr sẽ được làm
nóng ở nhiệt độ 140
°C trong 6 h. Sau đó làm nguội mẫu đến nhiệt độ phòng và gộp với dịch rửa đầu lấy
mẫu được phân hủy bằng axit như yêu cầu trong
8.3.3.
8.3.1.3 Nếu dãy lấy mẫu gồm cả một xyclon bằng
thủy tinh đặt phía trước cái lọc, cần chuẩn bị và phân hủy bụi góp ở xyclon bằng quy trình trong
8.3.1.2 và sau đó gộp kết quả phân hủy với phần được
phân hủy của mẫu cái lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3 Bình chứa số 3
(Dịch rửa đầu lấy mẫu). Kiểm tra xem
pH của mẫu có nhỏ hơn hoặc bằng 2 không. Nếu lớn hơn hoặc bằng 2 thì axit hóa mẫu bằng cách cẩn thận thêm
và khuấy HNO3
đậm đặc đến
pH=2. Dùng nước để rửa mẫu vào
trong một cốc mỏ và đậy cốc mỏ với
kính đồng hồ có đường
gân. Giảm thể tích mẫu đến
khoảng 20 mL bằng cách làm nóng trên bếp điện với
nhiệt độ ngay dưới nhiệt độ sôi. Phân hủy mẫu trong lò vi sóng hoặc bình bom Parr bằng cách
chuyển toàn bộ mẫu vào trong bình hoặc bình bom, cẩn thận thêm 6
mL HNO3 đậm đặc, 4 mL HF đậm đặc, rồi tiếp tục thực hiện theo quy
trình mô tả trong
8.3.1.2. Sau đó gộp mẫu thu được trực tiếp với những phần phân hủy axit hóa của
cái lọc được chuẩn bị trước đây trong 8.3.1.2. Mẫu gộp thu được là “Phần mẫu
1”. Lọc mẫu được
gộp bằng giấy lọc Whatman 451. Pha loãng đến 300 mL (hoặc thể tích phù hợp cho nồng
độ các kim loại được dự kiến) với nước. Mẫu pha loãng này là “Phần mẫu phân tích 1”. Đo và ghi lại thể
tích “Phần mẫu phân
tích 1” chính xác đến
khoảng 0,1 mL. Lấy một lượng
nhỏ 50 mL và ghi
nhãn là “Phần mẫu Phân tích 1B".
Ghi nhãn phần 250 mL
còn lại là “Phần mẫu phân tích 1A”. Phần mẫu phân tích 1A được dùng cho
phân tích ICAP hoặc AAS cho tất cả các kim loại cần phân tích ngoại trừ Hg. Phần
mẫu phân tích 1B được dùng để xác định Hg ở nửa phía trước dãy lấy mẫu.
8.3.4 Bình chứa số 4 (Các bình
hấp thụ 1-3). Đo và ghi lại tổng thể
tích mẫu này
chính xác khoảng 0,5 mL và ghi nhãn
là “Phần mẫu 2”. Lấy một lượng
nhỏ 75 mL đến 100 mL để phân tích thủy ngân (Hg) và ghi nhãn là “Phần mẫu phân tích 2B”. Ghi nhãn phần còn lại
của Bình chứa số 4
là “Phần mẫu 2A”. Phần mẫu 2A xác định
ra thể tích của Phần mẫu
phân tích 2A trước
khi phân hủy. Toàn bộ Phần mẫu 2A được phân hủy để tạo thành “Phần mẫu phân tích 2A”. Phần mẫu
phân tích 2A xác định ra thể
tích của Phần mẫu 2A sau khi phân hủy nó và thể tích của Phần mẫu phân tích 2A thông
thường là 150mL. Phần
mẫu phân tích 2A được dùng để phân tích cho tất
cả các kim loại cần phân tích ngoại trừ Hg. Kiểm tra pH của Phần mẫu phân tích
2A nhỏ hơn hoặc bằng 2. Nếu cần,
thêm HNO3 đậm đặc và
khuấy để giảm Phần mẫu 2A đến pH bằng 2. Dùng nước để rửa Phần mẫu 2A vào trong
một cốc mỏ và đậy cốc mỏ
với kính đồng hồ có
đường gân. Làm nóng trên bếp điện để giảm thể tích Phần mẫu 2A đến khoảng 20 mL
với nhiệt độ ngay dưới nhiệt độ
sôi. Sau đó tiến hành quy trình phân hủy mẫu mô tả trong 8.3.4.1 hoặc
8.3.4.2.
8.3.4.1 Quy trình phá
mẫu thông dụng. Cho thêm 30 mL HNO3 50 % và làm nóng trong 30 min
trên bếp điện đến gần sôi. Thêm 10 mL H2O2 3 % và làm nóng trong hơn
10 min. Thêm 50 mL nước nóng và làm nóng mẫu thêm trong 20 min. Làm nguội, lọc mẫu
và làm loãng đến 150 mL
(hoặc thể tích phù hợp
cho nồng độ các kim loại dự kiến phân tích) với nước. Việc pha loãng này tạo ra Phần
mẫu phân tích 2A. Đo và ghi lại thể
tích chính xác đến khoảng 0,1 mL.
8.3.4.2 Quy trình phá
bằng vi sóng. Thêm 10 mL HNO3 50 % và làm nóng với tổng thời gian
6 min luân phiên 1 min đến 2 min ở công suất 600 W, sau đó là 1 min đến 2
min không bật vi sóng, v.v,
tương tự như quy trình mô tả trong 8.3.1. Để mẫu nguội, Thêm 10 mL H2O2 3 % và làm
nóng thêm 2 min nữa. Thêm 50 mL nước nóng, làm nóng thêm 5 min. Làm nguội, lọc mẫu và làm loãng đến 150 mL
với nước (hoặc đến thể tích phù hợp với nồng độ các kim loại dự kiến phân
tích). Pha loãng này tạo ra Phần mẫu phân tích 2A. Đo và ghi lại thể
tích chính xác đến
khoảng 0,1 mL.
CHÚ THÍCH: Tất cả thời gian làm nóng bằng
vi sóng được nêu là xấp xỉ và tùy thuộc vào số các mẫu đang
được phân hủy tại một thời điểm. Thời gian làm nóng được nêu ở trên là chấp nhận được
để phân hủy đồng thời đến 12 mẫu riêng lẻ. Việc làm nóng đủ được thể hiện rõ qua sự hồi
lưu vật hấp trong bình.
8.3.5 Bình chứa số 5A
(Bình hấp thụ 4). Bình chứa số 5B
và 5C (Bình hấp thụ 5 và 6). Giữ mẫu
trong Bình chứa số 5A, 5B và 5C tách biệt
nhau. Đo và ghi lại thể tích của
bình chứa số 5A
chính xác đến
khoảng 0,5mL. Ghi nhãn thành phần của Bình chứa số 5A thành là Phần mẫu phân tích 3A. Để loại bỏ mọi
kết tủa màu nâu của MnO2 khỏi thành
phần chứa của Bình số 5B, lọc
thành phần chứa của bình qua giấy lọc
Whatman 40 vào trong một bình định mức
500 mL và làm loãng đến vạch
mức. Giữ lại cái lọc để phân hủy kết tủa MnO2 màu nâu. Ghi nhãn phần
dịch lọc 500 mL từ Bình chứa số 5B
thành Phần mẫu phân tích 3B. Phân tích Phần mẫu phân tích 3B để xác định thủy ngân (Hg)
trong vòng 48 h kể từ bước lọc. Cho cái lọc đã được dùng để tách kết tủa màu
nâu của MnO2 vào trong một
bình chứa có kích thước phù hợp và được thông khí để thoát các khí kể cả khí clo được hình thành nên
khi cái
lọc
được phân hủy. Mọi khí được sinh ra do
phân hủy MnO2 sẽ được loại
bỏ trong tủ hút phòng thí nghiệm, Thêm 25 mL HCl 8 N vào cái lọc và để phân
hủy trong ít nhất 24 h ở nhiệt độ phòng. Lọc các
thành phần của Bình chứa số 5C qua giấy lọc Whatman 40 vào trong một bình định mức 500mL. Sau đó lọc kết tủa
màu nâu MnO2 của quá
trình phân hủy từ Bình chứa số 5B
qua giấy lọc Whatman 40 vào trong một bình định mức 500mL, pha loãng và trộn đều đến
vạch mức với nước. Thải bỏ giấy lọc
Whatman 40. Đánh dấu dung dịch HCl pha loãng 500 mL này như là Phần mẫu
phân tích 3C.
8.3.6 Bình chứa số 6
(Silica gel). Cân silica gel đã dùng (hoặc silica gel cộng với bình hấp thụ)
chính xác đến 0,5 g bằng
cân.
9 Kiểm soát chất lượng
9.1 Trường hợp
phân tích mẫu trắng thuốc thử hiện trường. Thực hiện phân hủy và phân tích
các mẫu trắng trong các Bình chứa từ số 7 đến 12 là
các thành phần của bình đã được tạo thành trong 8.2.11 đến 8.2.17, tương ứng. Đối
với các mẫu trắng hiện trường của Hg, sử dụng, một lượng nhỏ 10 mL để phân hủy và phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.2 Gộp 100 mL của
bình chứa 8A với
200 mL từ bình chứa số 9
và phân hủy, phân tích thể tích nhận được theo 8.3.4. Bước này tạo ra các mẫu trắng cho Phần
mẫu phân tích 2A và 2B.
9.1.3 Phân hủy và
phân tích một lượng
100 mL từ Bình chứa số 8A
để tạo ra một mẫu trắng cho Phần phân tích 3A.
9.1.4 Gộp 100 mL từ
bình chứa số 10
với 33 mL từ bình chứa số 8A để tạo ra
một mẫu trắng cho Phần mẫu phân tích 3B. Lọc 133 mL nhận được như mô tả
cho Bình chứa số 5B
trong 8.3.5, ngoại trừ không được pha loãng 133 mL này. Phân tích mẫu trắng này cho Hg
trong vòng 48 h kể từ bước lọc và sử dụng 400 mL như là thể tích mẫu trắng
khi tính toán giá
trị khối lượng mẫu trắng. Sử dụng thể tích thực
tế của các mẫu trắng phân tích khác khi tính toán các giá trị khối lượng của
chúng.
9.1.5 Phân hủy cái
lọc đã được dùng để tách kết tủa MnO2 ra khỏi mẫu trắng
cho Phần mẫu phân tích 3B bằng quy trình như mô tả trong 8.3.5 đối với cái lọc
mẫu tương tự. Lọc kết quả phân hủy và các thành phần của bình chứa số 11 qua giấy
lọc Whatman
40
vào trong một bình định mức 500 mL và pha loãng đến vạch mức với nước. Các bước này tạo ra một
mẫu trắng cho Phần mẫu phân tích 3C.
9.1.6 Phân tích mẫu trắng
cho mẫu trắng của Phần mẫu phân tích 1A và 2A bằng 11.1.1 và/hoặc 11.1.2. Phân
tích mẫu trắng cho Phần mẫu phân tích 1B, 2B, 3A, 3B và 3C theo 11.1.3. Phân
tích mẫu trắng cho Phần mẫu phân tích 1A tạo ra giá trị hiệu chính mẫu trắng
thuốc thử của nửa trước dãy lấy mẫu cho các kim loại cần phân tích ngoại trừ Hg; Phân tích mẫu trắng
cho Phần mẫu phân tích 1B tạo ra giá trị hiệu chính mẫu trắng thuốc thử của nửa
trước dãy lấy mẫu cho Hg. Phân tích mẫu trắng cho Phần mẫu phân tích 2A tạo ra
giá trị hiệu chính mẫu
trắng thuốc thử của nửa
sau dãy lấy mẫu cho tất cả các kim loại muốn phân tích, ngoại trừ
Hg, trong khi đó phép phân
tích mẫu trắng cho các Phần mẫu phân tích 2B, 3A; 3B và 3C 1B tạo ra giá trị hiệu
chính
mẫu
trắng thuốc thử cho nửa sau dãy lấy
mẫu Hg.
9.2 Mẫu kiểm soát
chất lượng.
Phân tích các mẫu kiểm soát chất
lượng sau đây.
9.2.1 Phân tích ICAP và ICP-MS.
Thực hiện theo các mô tả kiểm soát chất
lượng tương ứng trong Điều 8 của phương pháp 6010 và 6020 trong
EPA SW-846. Để thực
hiện kiểm soát chất lượng cho một nguồn thải cần tiến hành ba phép thử, có thể
tham khảo các bước sau: hai phép kiểm tra thiết bị tiêu chuẩn, chạy hai mẫu trắng hiệu
chuẩn, một mẫu tham khảo vào lúc bắt đầu phân tích (phân tích bằng
Phương pháp thêm chuẩn ít nhất trong khoảng 25 %), một mẫu kiểm soát chất Iượng để kiểm tra độ
chính xác của
các chuẩn hiệu chuẩn (được chấp nhận trong phạm vi 25 % hiệu chuẩn), và một
phân tích mẫu đúp (được chấp nhận là sai số trung bình trong khoảng 20 % tất các các phép phân tích).
9.2.2 Phân tích AAS
bằng cách hút vào trực tiếp hoặc GFAAS cho các kim loại Sb, As, Ba,
Be, Cd, Cr, Co, Cu, Pb, Mn, Ni, P, Se, Ag, TI và Zn. Tất cả các mẫu đều được phân tích đúp. Tiến hành
phân tích một mẫu thêm nền mẫu cho ít nhất một mẫu của nửa phía trước dãy lấy mẫu
và một mẫu của nửa phía sau dãy lấy
mẫu, hoặc một mẫu gộp. Nếu thu được độ thu hồi nhỏ hơn 75 % hoặc lớn hơn 125 %
cho mẫu thêm nền mẫu, thì phân tích từng
mẫu bằng Phương pháp thêm chuẩn. Phân tích mẫu kiểm soát chất lượng để kiểm
tra độ chính xác của các dung dịch chuẩn hiệu chuẩn. Nếu kết quả không trong phạm vi 20
%, cần lặp lại hiệu chuẩn.
9.2.3 Phân tích
CVAAS cho Hg. Phân tích tất cả các mẫu theo
mẫu đúp. Phân tích mẫu kiểm soát chất lượng để kiểm tra độ chính xác của các tiêu chuẩn
hiệu chuẩn (nếu kết quả
không trong phạm vi 15 %, lặp lại hiệu chuẩn). Tiến hành một mẫu thêm nền mẫu cho một mẫu (nếu
kết quả không nằm trong phạm vi 25 %, phân tích tất cả các mẫu bằng Phương pháp
thêm chuẩn). Thông tin
bổ sung về kiểm soát chất lượng có thể thu được từ Phương pháp 7470 trong EPA
SW-846 hoặc trong Các phương pháp tiêu chuẩn cho nước và nước thải
Phương pháp 303F.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1 Hiệu chuẩn
dãy lấy mẫu.
Hiệu chuẩn các thành
phần của dãy lấy mẫu
theo EPA method 5: Mũi của đầu lấy mẫu (10.1); Ống Pitot (10.2); Hệ thống đo
(10.3); Bộ làm nóng đầu lấy
mẫu (10.4); Cảm biến nhiệt độ
(10.5); Kiểm tra rò rỉ của hệ thống đo (8.4.1) và áp kế ((10.6).
10.2 Hiệu chuẩn ICAPS. Chuẩn bị các dung
dịch chuẩn như nêu
trong 7.5. Định hình và hiệu
chuẩn thiết bị theo quy trình được khuyến cáo của nhà sản xuất và sử dụng các
dung dịch tiêu chuẩn đó. Kiểm tra sự hiệu chuẩn một lần/giờ. Nếu thiết bị không
tái lập được những nồng độ tiêu chuẩn trong phạm vi 10 %, thì tiến hành
các quy trình hiệu chuẩn đầy đủ. Tiến hành phân tích ICP-MS bằng
các phương pháp sau đây:
Phương pháp 6020 trong EPA SW-846.
10.3 Quang phổ hấp
thụ nguyên tử - Các phép
phân tích AAS hút trực tiếp, GFAAS và CVAAS. Chuẩn bị các dung dịch. Chuẩn
như được nêu ra trong 7.5 và dùng chúng để hiệu chuẩn quang phổ kế, quy trình
hiệu chuẩn cũng được đưa ra trong các phương pháp của EPA được đề cập tại Bảng
1 và trong EPA method 7470 trong EPA SW-846, hoặc trong Method 303F cho phân
tích nước và nước thải
(cho Hg). Xác lập từng đường
chuẩn theo mẫu đúp và sử dụng các giá
trị trung bình đề tính
toán đường hiệu chuẩn. Cứ 10 mẫu đến 12 mẫu thì tái hiệu chuẩn lại thiết bị
khoảng 1 lần.
Bảng 1 - Bước
sóng khuyến nghị cho phân tích ICAP
Chất phân
tích
Bước sóng
(nm)
Nhôm (Al)
308,215
Antimon
(Sb)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Asen (As)
193,696
Bari (Ba)
455,403
Berylli
(Be)
313,042
Cadmi (Cd)
226,502
Crom (Cr)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Coban (Co)
228,616
Đồng (Cu)
328,754
Sắt (Fe)
259,940
Chì (Pb)
220,353
Mangan (Mn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Niken (Ni)
231,604
Photpho (P)
214,914
Selen (Se)
196,026
Bạc (Ag)
328,068
Thalli (T
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kẽm (Zn)
213,856
11 Quy trình phân
tích
11.1 Phân tích mẫu. Cứ mỗi lần vận
hành dãy lấy mẫu, tạo ra
được 7 mẫu phân tích riêng lẻ; hai mẫu cho tất cả các kim loại muốn xác định ngoại trừ
Hg, năm mẫu cho Hg.
Một sơ đồ phân định ra từng bình chứa mẫu, Hình 2 mô tả bước chuẩn bị phân tích
và sơ đồ phân
tích. Hai mẫu phân tích đầu tiên được ghi nhãn Phần mẫu phân tích 1A và 1B, gồm
các mẫu được thủy phân từ các thành phần của nửa phía trước dãy lấy
mẫu. Phần
mẫu
phân tích 1A dùng cho phân tích ICAP, ICP-MS hoặc AAS như mô tả trong 11.1.1 và 11.1.2,
tương ứng. Phần mẫu phân tích 1B dùng cho phân tích thủy ngân của nửa trước của
dãy lấy mẫu như được mô
tả trong 11.1.3. Những thành phần của nửa
sau của dãy lấy mẫu được
dùng để chuẩn bị các mẫu phân
tích thứ ba đến thứ bảy. Các mẫu
phân tích thứ ba đến thứ tư, được ghi
nhãn Phần mẫu phân tích 2A và 2B, chứa các mẫu từ bình hấp thụ loại bỏ độ ẩm số 1, nếu được sử
dụng, và bình hấp thụ HNO3/H2O2 số 2 và số 3. Phần mẫu
phân tích 2A là cho phân tích ICAP,
ICP-MS hoặc AAS cho các kim loại mục tiêu, ngoại trừ Hg. Phần mẫu phân tích 2B là cho phân tích Hg. Các
mẫu phân tích thứ năm đến thứ bảy, được ghi nhãn là Phần mẫu
phân tích 3A và 3B và
3C
gồm các thành phần của bình hấp thụ và các dịch rửa từ bình hấp
thụ số 4 rỗng và
các bình hấp thụ H2SO4/KMnO4 số 5 và số 6. Các mẫu
phân tích này là cho phân tích Hg như được mô tả trong 11.1.3. Tổng phần góp Hg của nửa sau dãy lấy mẫu
được xác định từ tổng số của các Phần mẫu phân tích 2B, 3A, 3B và 3C. Phần mẫu
phân tích 1A và 2A có thể được gộp theo tỷ lệ trước khi phân tích.
11.1.1 Phân tích ICAP và
ICP-MS. Phân tích những Phần mẫu phân tích 1A và 2A bằng ICAP sử dụng Phương pháp
6010 hoặc EPA method 200.7 (40 CFR, Phụ
lục C). Hiệu chuẩn ICAP và thiết lập
chương trình phân tích như được mô tả trong Phương pháp 6010 hoặc EPA method
200.7. Tiến hành theo các quy trình kiểm soát chất lượng được mô tả trong
9.2.1.Các bước sóng để phân tích được khuyến nghị tại Bảng 1. Những
bước sóng này thể hiện sự kết hợp tốt nhất của đặc tính và giới hạn
phát hiện tiềm tàng. Có thể thay thế các bước sóng khác nếu chúng có đặc tính
và giới hạn phát hiện như yêu cầu, được xử lý với cùng kỹ thuật hiệu chính đối
với sự nhiễu phổ. Khởi đầu, phân tích tất cả các mẫu cho những kim loại mục
tiêu (ngoại trừ Hg) cộng với Fe và Al. Nếu Fe và Al có mặt, thì có thể phải
pha loãng mẫu sao cho từng nguyên tố của các nguyên tố này ở mức nồng
độ nhỏ hơn 50 ppm để giảm nhiễu
phổ của chúng lên As, Cd, Cr
và Pb. Tiến hành phân
tích ICP-MS theo Phương pháp 6020 trong EPA SW-846.
CHÚ THÍCH: Khi phân tích các mẫu trong một nền mẫu HF, nên dùng một đuốc
nhôm, vì tất cả các mẫu của các
thành phần phía trước dãy lấy mẫu sẽ có
chứa HF.
11.1.2 Phân tích AAS
bằng hút trực tiếp hoặc phân tích GFAAS. Nếu phân tích các kim loại trong Phần
mẫu phân tích 1A và 2A bằng phân tích GFAAS hoặc AAS hút vào trực tiếp, sử dụng
Bảng 2 để xác định kỹ thuật và quy trình thích hợp để áp dụng cho từng kim loại
mục tiêu. Sử dụng Bảng 3, nếu cần thiết để áp dụng các kỹ thuật để giảm thiểu nhiễu.
Hiệu chuẩn thiết bị theo 10.3 và thực
hiện theo các quy trình kiểm soát chất
lượng quy định trong
9.2.2.
Bảng 2 - Kỹ
thuật áp dụng, phương pháp và giảm thiểu cản trở đối với phân
tích AAS
Kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp
No SW-8461
Bước sóng (nm)
Cản trở
Nguyên nhân
Giảm thiểu
Fe
Hút
7380
248,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành cẩn thận tránh ô nhiễm
Pb
Hút
7420
283,3
217,0 nm thay thế
Yêu cầu hiệu chính nền
Pb
Nung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
283,3
Thu hồi kém
Cải biên thành phần nền,
thêm 10 μl axit phosphoric vào 1 mL mẫu đã chuẩn bị trong cốc đựng mẫu
Mn
Hút
7460
279,5
403,1 nm thay thế
Yêu cầu hiệu chính nền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hút
7520
232,0
352,4 nm thay thế Fe, Co, và Cr
352,4 nm thay thế Fe, Co, and Cr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha loãng mẫu hoặc sử dụng bước sóng
352,3 nm
Se
Nung
7740
196,0
Tính bay hơi
Mẫu thêm chuẩn và chất cản trở và thêm niken nitrat
để giảm thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hấp thụ và phân tán
Cần hiệu chính nền bay hơi và
hiệu chính nền Zeeman
Ag
Hút
7760
328,1
Hấp thụ và bay hơi
AgCl hòa tan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tránh axit chohydric ngoại trừ bạc
trong dung dịch như hỗn hợp clorua Giám sát tỷ lệ hút của mẫu và các tiêu chuẩn
TI
Hút
7840
276,8
Yêu cầu hiệu chính
nền
Không nên sử dụng axit clohydric
TI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7841
276,8
Axit hydrocloric hoặc clorua
Cần hiệu chính nền
Xác nhận sự thất thoát không
xảy ra bay hơi bằng mẫu đã
thêm chuẩn; Palladi
phù hợp thay đổi nền mẫu
Zn
Hút
7950
213,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Stronti khử Cu và phosphat
Tiến hành cẩn thận tránh ô nhiễm
Sb
Hút
7040
217,6
Pb, Ni, Cu 1000 mg/ml, hoặc axit
Sử dụng bước sóng thứ cấp 231,1 nm;
mẫu kết hợp và nồng độ axit tiêu chuẩn hoặc sử dụng nitơ oxit/ngọn lửa axetylen
Sb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7041
217,6
Pb cao
Bước sóng thứ cấp hoặc hiệu chính Zeeman
As
Nung
7060
193,7
Arsen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhôm
Mẫu thêm chuẩn và thêm dung
dịch niken nitrat để phá mẫu trước khi phân tích
Sử dụng hiệu chính nền Zeeman
Ba
Hút
7080
553,6
Canxi
Catot rỗng cao và bộ dải phổ
hẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bari
Ion hóa
2 mL of KCl mỗi 100 mL
mẫu
Be
Hút
7090
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500 ppm Al
Mg và Si cao
Thêm florua 0,1 %
Be
Nung
7091
234,9
Chiều dài quang
Tối ưu các thông số để giảm thiểu
ảnh hưởng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hút
7130
228,8
Hấp thụ và phân tán ánh sáng
Cần hiệu chính nền
Cd
Nung
7131
228,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Clo dư
đầu pipet
Như trên
Sử dụng nhôm phosphat như nền mẫu cải
biên
Sử dụng ống không có canxi
Cr
Hút
7190
357,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bổ sung ion hóa KCl vào mẫu và
tài liệu tham
khảo mfgs
Co
Nung
7201
240,7
Clo dư
Sử dụng phương pháp thêm
chuẩn
Cr
Nung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
357,9
Ca và P 200 mg/L
Tất cả canxi nitrat được biết là ảnh hưởng
bất biến và để loại bỏ ảnh
hưởng của photphat
Cu
Hút
7210
324,7
Hấp thụ và phân tán
Tham khảo hướng dẫn của
nhà sản
xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Khi các mức Hg trong các Phần mẫu dưới
giới hạn phát hiện trong ống khói được cho
trong Bảng 1, lấy lượng nhỏ 10 mL để phân hủy và
phân tích như được
mô tả.
CHÚ THÍCH 2: Tùy chọn, Hg có thể được phân
tích dựa trên quy trình
phân tích CVAAS theo
hướng dẫn của nhà chế tạo thiết bị. Các hướng dẫn
này gồm các quy trình kiểm soát chất lượng cho Model Leeman PS200, hệ thống Perki Elmer FIAS,
và các model
tương tự nếu có sẵn của các nhà chế tạo thiết bị khác. Để phân hủy và
phân tích bằng các thiết
bị này, thực hiện
hai bước sau đây:
(1) Phân hủy lượng nhỏ mẫu đến bổ sung dung dịch
nước hydroxylamin hydroclorua/natri clorua tương tự như được mô tả trong mục
này; Leeman, Parkin Elmer và các thiết bị tương tự được mô tả trong Chú thích này có
chức năng bổ sung tự động dung dịch thiếc (Sn) clorua cần thiết trong quá trình phân tích tự động
Hg.
(2) Ngay khi hoàn thành phân hủy như
mô tả ở bước (1), phân tích mẫu theo
hướng dẫn của nhà chế tạo thiết bị.
Cách tiếp cận này cho phép nhiều phân tích tự động (kể cả phân tích đúp) một lượng nhỏ mẫu
cũng được phân hủy.
12 Phân tích và tính
toán số liệu
12.1 Ký hiệu
A - Giới hạn phát hiện phân tích, μg/ml;
B - Thể tích chất lỏng của mẫu được
phân hủy trước khi lấy lượng nhỏ để phân tích, ml;
C - Thể tích mẫu khí ống khói, dsm3
(mét khối khí chuẩn khô);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ca2 - Nồng độ của kim loại
trong Phần mẫu phân tích 2A như được
đọc từ đường chuẩn, μg/ml;
Cs - Nồng độ của kim loại
trong khí ống khói, mg/dsm3;
D - Giới hạn phát hiện trong ống khói, μg/m3;
Fa - Hệ số lượng nhỏ, thể tích của
Phần mẫu 2 chia cho thể tích của Phần mẫu 2A (xem 8.3.4);
Fd - Hệ số pha loãng (F = nghịch đảo của
phần Phần mẫu của mẫu
cô đặc trong dung dịch thực
được dùng trong thiết bị để tạo ra số đọc Cal. Ví dụ, nếu một
lượng nhỏ 2 mL của Phần mẫu phân tích 1A được pha loãng đến 10 mL để thuộc phạm
vi hiệu chuẩn, Fd = 5);
Hgbh - Tổng khối lượng
của Hg thu thập được trong nửa phía sau của dãy lấy mẫu, μg.
Hgbh3 - Tổng khối lượng
của Hg thu thập được trong Phần mẫu 2, μg.
Hgbh3(A,B,C) - Tổng khối
lượng của Hg thu thập được riêng rẽ trong Phần mẫu 3A, 3B, hoặc 3C, μg.
Hgbhb - Giá trị hiệu chính
trắng cho khối lượng Hg phát hiện được trong mẫu trắng thuốc thử hiện trường của loại
thuốc thử dùng
cho các mẫu của nửa sau của dãy lấy mẫu, μg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hgfhb - Giá trị hiệu chính trắng cho
khối lượng của Hg tìm được trong mẫu trắng thuốc thử hiện trường của loại thuốc
thử dùng cho các mẫu nửa
phía trước của dãy lấy mẫu, μg.
Hgt - Tổng khối lượng Hg
thu thập được trong dãy lấy mẫu, μg.
Mbh - Tổng khối lượng của từng
kim loại (trừ Hg) thu thập
được trong nửa sau của dãy lấy mẫu (Phần mẫu 2), μg.
Mbhb - Giá trị hiệu chính
trắng cho khối lượng của kim loại tìm được trong mẫu trắng thuốc thử hiện trường của
loại thuốc thử dùng cho các mẫu nửa sau của dãy lấy mẫu, μg.
Mfh - Tổng khối
lượng của từng kim loại
(trừ Hg) thu thập được trong nửa phía trước của dãy lấy mẫu (Phần mẫu 1), μg.
Mfhb - Giá trị hiệu
chính trắng cho khối lượng của kim loại tìm được trong mẫu trắng thuốc thử hiện trường
của loại thuốc thử dùng cho các mẫu nửa phía trước của dãy lấy mẫu, μg.
Mt - Tổng khối lượng của từng
kim loại (được công bố riêng rẽ cho từng kim loại) thu thập được trong dãy lấy mẫu, μg.
Qbh2 - Tổng khối lượng của
Hg, μg,
trong
lượng nhỏ của Phần mẫu phân tích 2B để phân hủy và phân tích. Chú thích:
Ví dụ, nếu một lượng nhỏ 10 mL của Phần mẫu phân tích 2A được lấy, phân hủy
và được phân tích (theo
11.1.3 và Chú thích 1 và 2 của điều đó) sau đó tính toán và sử dụng tổng lượng
của thủy ngân trong
lượng mẫu nhỏ cho Qbh2;
Qbh3(A,B,C) - Tổng khối lượng
của Hg, μg, riêng rẽ trong lượng nhỏ mẫu của Phần mẫu phân tích 3A, 3B, hoặc 3C,
được lấy để phân hủy và phân tích (xem 12.7.1 và 12.7.2 mô tả đại lượng
“Q” và tính toán tương
tự).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Va - Tổng thể tích của
dung dịch mẫu được phân hủy (Phần mẫu phân tích 2A), mL (xem 9.3.4.1
hoặc 8.3.4.2, khi được áp dụng).
Vf1B - Thể tích
lượng nhỏ mẫu của Phần mẫu phân tích 1B được phân tích, mL.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, nếu một lượng nhỏ 1mL của Phần
mẫu phân tích 1B được
pha loãng đến 50 mL với HNO3 0,15 % như mô tả trong 11.1.3 để đưa nó vào đúng phạm
vi phân tích, thì lúc đó 1 mL của mẫu
pha loãng 50 mL đó đã được phân
hủy theo 11.1.3 và được phân tích, Vf1b sẽ là 0,02mL.
Vf2B - Thể tích của
Phần mẫu phân tích 2B được phân tích,mL.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, nếu 1 mL của
Phần mẫu phân tích 2B được
pha loãng đến 10 mL
với HNO3 0,15 % như
mô tả trong 11.1.3
để đưa nó vào đúng phạm vi
phân tích, thì lúc đó 5 mL của
mẫu pha loãng 10 mL đó đã được phân tích, Vf2b, sẽ là
0,5mL.
Vf3(A,B,C) - Thể tích
riêng biệt của Phần mẫu phân tích 3A, 3B hoặc 3C được phân tích, tính theo mL, (xem các
chú thích trước đây trong
12.7.1 và 12.7.2, mô tả đại lượng “V” và tính toán tương tự.
Vm(std) - Thể tích của
mẫu khí khi được đo
bằng đồng hồ đo khí khô, được hiệu chính theo các điều kiện tiêu chuẩn khô, dsm3.
Vsoln,1 - Tổng thể tích của
dung dịch mẫu được phân hủy (Phần mẫu phân tích 1),mL.
Vsoln,1 - Tổng thể tích của Phần
mẫu phân tích 1,mL.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VSoln,3(A,B,C) - Tổng thể
tích, riêng biệt, của Phần mẫu phân tích 3A, 3B hoặc 3C,mL.
K4 - 10-3 mg/μg.
12.2 Thể tích khí
khô.
Sử dụng số liệu từ phép thử này, tính Vm(std), thể tích mẫu
khí khô ở các điều
kiện tiêu chuẩn như được nêu trong 12.3 của EPA method 5.
12.3 Thể tích của
hơi nước và hàm lượng ẩm. Sử dụng tổng thể
tích của phần ngưng tụ thu gom được trong quá trình lấy mẫu nguồn, tính toán thể
tích của hơi nước, Vw(std), và hàm lượng
ẩm, Bws, của khí ống khối.
Sử dụng Công thức 5-2 và 5-3 của EPA Method 5.
12.4 Tốc độ khí ống
khói. Sử dụng
số liệu từ phép thử này và Công thức 2.9 của EPA method 2, tính toán tốc độ
trung bình của khí ống
khói.
12.5 Giới hạn phát
hiện trong ống khói. Tính toán giới hạn phát hiện trong ống khói của phương
pháp đưa ra trong Bảng 4 sử dụng các điều kiện được mô tả trong 13.3.1 như sau:
(1)
12.6 Các kim loại
trong mẫu của nguồn thải (ngoại trừ
Hg).
12.6.1 Phần mẫu phân tích 1A, nửa
phía trước của dãy lấy mẫu, các kim loại (ngoại trừ Hg). Tính toán lượng riêng
rẽ của từng kim loại thu thập được trong Phần mẫu 1 của dãy lấy mẫu dùng Công thức
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phần mẫu phân
tích 1A và 2A được gộp lại, sử dụng những
lượng nhỏ mẫu theo tỷ lệ. Lúc đó thực hiện các sửa đổi tương ứng trong
các Công thức (2) đến (4).
12.6.2 Phần mẫu phân
tích 2A, nửa phía sau của
dãy lấy mẫu, các kim loại (ngoại trừ Hg). Tính toán lượng riêng rẽ của từng kim loại thu
thập được trong Phần mẫu 2 của dãy lấy mẫu bằng Công thức sau:
Mbh = Ca2FaVa (3)
12.6.3 Toàn bộ dãy lấy
mẫu, kim loại (ngoại trừ Hg). Tính toán tổng lượng của từng kim loại của các
kim loại được định lượng thu thập
được trong dãy lấy mẫu như sau:
Mt = (Mfh - Mfhb)
+ (Mbh - Mbhb) (4)
CHÚ THÍCH: Nếu giá trị trắng đo được cho nửa trước của
dây lấy mẫu (Mfhb)
trong phạm vi 0,0 đến “A”μg [khi “A”μg bằng với giá trị được
xác định bằng cách nhân 1,4 μg/in.2 lần diện tích thực tính
theo inch vuông
(in.2) của cái lọc mẫu], sử dụng Mfhb để hiệu
chính giá trị mẫu khí thải (Mfh); nếu Mfhb vượt quá “A”μg, sử dụng
giá trị lớn hơn của I
hoặc II:
I. “A”μg;
II. Nhỏ hơn (a) Mfh, hoặc (b) 5
% của Mfh.
Nếu giá trị trắng đo được cho nửa sau
của dãy lấy mẫu (Mbhb) là trong phạm vi 0,0 đến 1μg thì sử dụng
(Mbhb) để hiệu chính giá trị mẫu khí thải (Mbh);
nếu Mbhb vượt quá 1μg thì sử dụng giá trị lớn hơn của I hoặc II:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II nhỏ hơn (a) Mbhb,
hoặc (b) 5 % của Mbh.
12.7 Thủy ngân
trong mẫu của nguồn thải
12.7.1 Phần mẫu phân tích
1B; Hg của nửa trước dãy lấy mẫu. Tính toán lượng Hg thu thập được trong phía trước dãy lấy
mẫu, Phần mẫu 1, của dãy lấy mẫu sử dụng Công thức (5):
(5)
12.7.2 Phần mẫu
phân tích 2B, 3A, 3B và 3C; Hg của nửa sau dãy lấy mẫu.
12.7.2.1 Tính toán lượng Hg
thu thập được trong Phần mẫu 2, của dãy lấy mẫu sử dụng Công thức (6):
(6)
12.7.2.2 Tính toán từng
giá trị thủy ngân của nửa sau của dãy lấy mẫu cho Phần mẫu phân tích 3A, 3B và
3C sử dụng Công thức (7):
(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hgbh3(A,B,C) = Hgbh2 +
Hgbh3A + Hgbh3B + Hgbh3C (8)
12.7.3 Tổng lượng góp thủy ngân của
dãy lấy mẫu. Tính toán tổng lượng thủy ngân thu thập được trong dãy lấy mẫu sử
dụng Công thức (9):
Hgt = (Hgfh - Hgfhb)
+ (Hgbh - Hgbhb) (9)
CHÚ THÍCH: Nếu tổng các giá trị mẫu trắng đo được (Hgfhb + Hgbhb) trong phạm
vi 0,0 đến 0,6 μg,
sử dụng tổng này để hiệu
chính giá trị mẫu
(Hgfh + Hgbh);
nếu nó vượt quá 0,6 μg thì sử dụng giá
trị lớn hơn của
I hoặc II:
I 0,6 μg;
II nhỏ hơn (a) (Hgfhb + Hgbhb), hoặc (b) 5
% của giá trị mẫu (Hgfh + Hgbh).
12.8 Nồng độ kim
loại riêng lẻ trong khí
ống
khói. Tính toán nồng
độ của từng kim loại trong khí
ống khói (theo khí khô, được được hiệu chính theo các
điều kiện tiêu chuẩn) sử dụng Công thức (10):
(10)
12.9 Sự biến đổi đẳng tốc và các kết quả
được chấp nhận. Tương tự như EPA method 5, 12.11 và 12.12, tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1 Phạm vi đo. Để phân tích
như phương pháp đã được mô tả
và các phương pháp phân tích tương tự, đáp ứng của ICAP là tuyến tính qua một
số bậc độ lớn. Các mẫu chứa nồng độ kim
loại từ nanogam trên mililít (ng/ml) đến microgram trên mililít (μg/ml) trong dung
dịch phân tích cuối cùng có thể được phân tích bằng sử dụng phương pháp này. Các mẫu chứa
lớn hơn khoảng 50 μg/mL
As, Cr, hoặc Pb cần phải pha loãng đến mức đó hoặc thấp hơn cho phân tích cuối cùng. Mẫu
chứa lớn hơn khoảng 20 μg/mL Cd cần phải được pha loãng đến mức đó trước khi
phân tích.
13.2 Giới hạn phát
hiện phân tích
CHÚ THÍCH: Xem 13.3 về giới hạn phát hiện trong ống
khói.
13.2.1 Giới hạn
phát hiện phân tích ICAP cho các dung dịch mẫu (dựa theo SW-846, Phương pháp
6010) xấp xỉ như sau: Sb (32 ng/ml), As (53 ng/ml), Ba (2 ng/ml), Be (0,3 ng/ml),
Cd (4 ng/ml), Cr (7 ng/ml), Co (7
ng/ml), Cu (6 ng/ml), Pb (42 ng/ml), Mn (2 ng/ml), Ni (15 ng/ml), P (75
ng/ml), Se (75 ng/ml), Ag (7 ng/ml), TI (40 ng/ml) và Zn (2 ng/ml). Giới hạn
phát hiện phân tích ICP-MS (dựa theo SW-846, Phương pháp 8020) nói chung hấp
hơn hệ số mười hoặc hơn. Kim loại Be thấp hơn hệ số ba. Giới hạn
phát hiện phân tích mẫu thực
tế phụ thuộc mẫu và có thể thay đổi do nền mẫu.
13.2.2 Giới hạn phát
hiện phân tích bằng AAS
hút trực tiếp (dựa theo SW-846, Phương pháp 7000) xấp xỉ như sau: Sb
(200 ng/ml), As (2 ng/ml), Ba (100 ng/ml), Be (5 ng/ml), Cd (5 ng/ml), Cr (50
ng/ml), Co (50 ng/ml), Cu (20 ng/ml),
Pb (100 ng/ml), Mn (10
ng/ml), Ni (40 ng/ml), Se (2 ng/ml), Ag (10 ng/ml), TI (100 ng/ml) và Zn (5
ng/ml).
13.2.3 Giới hạn
phát hiện
bằng
phân tích CVAAS đối với Hg (trên thể tích thu được của sự phân hủy lượng nhỏ mẫu được lấy
để phân tích thủy
ngân) có thể xấp xỉ 0,02 đến 0,2 ng/ml, tùy thuộc vào loại thiết
bị phân tích CVAAS được dùng.
13.2.4 Sử dụng GFAAS
có thể làm tăng giới hạn phát hiện
khi so sánh với AAS hút trực tiếp như sau: Sb (3 ng/ml), As (1ng/ml), Be
(0,2 ng/ml), Cd (0,1 ng/ml), Cr (1 ng/ml), Co (1 ng/ml), Pb (1 ng/ml), Se (2
ng/ml), và TI (1
ng/ml).
13.3 Giới hạn phát hiện
trong ống khói
13.3.1 Đối với các mục
đích lập kế hoạch
thử nghiệm, có
thể đưa ra giới hạn phát hiện
trong ống khói
dựa
trên các thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Các giới hạn phát hiện phân tích được mô tả
trong 13.2 và trong SW-846,
3) Các thể tích thông dụng 300 mL (Phần
mẫu phân tích 1) cho các mẫu phía trước dãy lấy mẫu và 150 mL (Phần
mẫu phân tích 2A) cho các mẫu phía sau dãy lấy mẫu,
4) Thể tích mẫu khí ống khói 1,25
m3. Giới hạn phát hiện thu được của phương pháp trong ống khói đối với tập
hợp các điều kiện ở trên
đây được trình bày trong
Bảng 1 và đã được tính
toán bằng cách sử dụng Công thức (1) nêu trong 12.5.
Bảng 4 - Giới
hạn phát hiện của phương pháp trong ống khói (μg/m3) đối với phần
trước, phần sau và tổng hệ thống lấy mẫu, sử dụng ICAP, GFAAS, AND CVAAS
Kim loại
Đầu đo nửa
trước và cái lọc
Nửa sau: bình
hấp phụ 1-3
Nửa sau: bình hấp phụ
4-6a
Hệ thống tổng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,7 (0,7)
13,8 (0,4)
111,5 (1,1)
Arsen
112,7 (0,3)
16,4 (0,1)
119,1 (0,4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
0,3
0,8
Berylli
10,07 (0,05)
10,04 (0,03)
10,11 (0,08)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11,0 (0,02)
10,5 (0,01)
11,5 (0,03)
Crom
11,7 (0,2)
10,8 (0,1)
12,5 (0,3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11,7 (0,2)
10,8 (0,1)
12,5 (0,3)
Đồng
1,4
0,7
2,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110,1 (0,2)
15,0 (0,1)
115,1 (0,3)
Mangan
10,5 (0,2)
10,2 (0,1)
10,7 (0,3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,06
20,3
20,2
20,56
Niken
3,6
1,8
5,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
9
27
Selen
118 (0,5)
19 (0,3)
127 (0,8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,7
0,9 (0,7)
2,6
Thalli
19,6 (0,2)
14,8 (0,1)
114,4 (0,3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
0,3
0,8
a Chì phân tích thủy
ngân.
1 Giới hạn
phát hiện khi
phân tích bằng
ICAP hoặc GFFAS như đã nêu trong
bảng này (xem
11.1.2).
2 Giới hạn
phát hiện khi phân tích bằng
CVAAS tính cho nửa
sau và hệ thống tổng,
xem 13.2 và 11.1.3.
CHÚ THÍCH: Thực tế giới hạn của
phương pháp phát hiện trong ống khối có thể thay đổi vài giá trị,
như đã mô
tả trong 13.3.3.
13.3.2 Để đảm bảo độ
chụm/độ phân giải tối ưu trong các phép phân tích, nồng độ của các kim loại mục
tiêu trong dung dịch
phân tích cần phải ít nhất gấp mười lần giới hạn phát hiện tương ứng của chúng. Ở những
điều kiện nhất định,
cùng với sự cẩn trọng trong quy trình phân tích, những nồng độ này có thể thấp
hơn khoảng ba lần giới hạn
phát hiện phân tích tương ứng mà không có ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ chính xác của
phân tích. Với mỗi lần
vận hành phép thử trong nguồn thải, và để từng kim loại được phân tích, cần thực hiện
hoặc các phân tích tương ứng, Phương pháp thêm chuẩn, pha loãng theo loạt, hoặc
bổ sung thêm nền mẫu, v.v. để lập tài liệu chất lượng của số liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3 3.1 Vận hành lấy
mẫu danh định
trong 1 h sẽ thu thập được khoảng 1,25 m3 thể tích khí
lấy mẫu khí ống
khói. Nếu thời gian lấy mẫu tăng lên 4 h và thu thập được 5 m3, thì
giới hạn phát hiện của phương pháp trong ống khói sẽ được cải
thiện bằng hệ số bốn so với các giá trị nêu trong Bảng 1.
13.3.3.2 Giới hạn phát hiện
của phương pháp trong ống khói giả thiết rằng tất cả mẫu được phân hủy và các thể tích dịch lỏng
cuối cùng để phân
tích là các giá trị thông thường của 300 mL đối với Phần mẫu phân tích 1, và của
150 mL đối với Phần mẫu phân tích 2A. Nếu thể tích của Phần mẫu phân
tích 1 được giảm từ 300 mL xuống 30mL, thì giới hạn phát hiện của phương pháp trong ống khói cho phần mẫu
đó của mẫu sẽ được cải tiến bằng hệ số 10. Nếu thể tích của Phần mẫu phân tích 2A
được giảm từ 150 mL xuống 25mL, thì giới hạn
phát hiện của phương pháp trong ống khói cho phần mẫu đó của mẫu sẽ được cải tiến bằng hệ
số 6. Kiểm tra ảnh hưởng của nền mẫu
đến phân tích mẫu là cần và có ý nghĩa cho các mẫu đã được làm giàu hơn
là cho thể tích mẫu nguyên gốc
thông thường. Sự giảm bớt
Phần mẫu phân tích
1 và 2A đến các
thể tích nhỏ hơn 30
mL và 25 mL, tương ứng, có thể gây nhiễu do sự hòa tan trở lại của cặn
còn lại và có thể làm tăng nhiễu do các hợp chất khác đến mức không cho phép.
13.3.3.3 Khi cả hai sự cải biên được mô tả
trong 13.3.3.1 và 13.3.3.2 được sử dụng đồng thời trên một mẫu, các cải tiến nhận được
là phức tạp. Ví dụ, tăng thể
tích khí ống khói bằng hệ số bốn và giảm tổng thể tích dịch lỏng của mẫu được
phân hủy của cả Phần mẫu phân tích 1 và 2A bằng hệ số sáu sẽ tạo được cải tiến bằng hệ
số hai mươi bốn
của giới hạn phát hiện của phương pháp trong ống khói.
13.4 Độ chụm. Độ chụm (độ
lệch chuẩn tương đối) cho từng
kim loại được tìm thấy trong phép thử để triển khai phương pháp này được tiến hành
tại một lò đốt bùn cống thải như sau:
Sb (12,7 %), As (13,5 %), Ba
(20,6 %), Cd (11,5 %), Cr (11,2 % ), Cu (11,5 %), Pb (11,6 %), P (14,6 %), Se (15,3 %), TI
(12,3 %) và Zn (11,8 %). Độ đúng cho Ni là 7,7 % đối với phép thử khác tại một
nguồn mô phỏng. Be, Mn và
Ag đã không được phát hiện thấy trong phép thử. Tuy nhiên, dựa trên giới hạn
phát hiện phân tích của ICAP cho các kim loại
này thì độ đúng có
thể tương tự với độ đúng cho các kim loại khác khi được phát hiện thấy ở cùng mức
tương tự.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Method 303F in Standard method for
examination of Water, Waste water, 15th Edition, 1980;
[2] EPA Methods 6010, 6020, 7000, 7041, 7060, 7131, 7421, 7470,
7740 and 7841. Test methods for Evaluating Solid waste: Phisical/Chemical methods.
SW-846, Third Edition. November 1986.