a) Thước cuộn và quả
dọi thông thường
|
b) Cọc đo nước
thông thường
|
Hình 1 - Thước
cuộn, quả dọi và cọc đo nước
thông thường
Cọc đo nước, quả dọi khắc vạch hình trụ,
hình vuông hoặc
hình chữ nhật (xem Hình 1) phải phù hợp với các qui định
sau:
a) Vật liệu: không bị ăn mòn và phát lửa;
b) Chiều dài thông thường: quả dọi hoặc
cọc đo là 15 cm, 30 cm hoặc 45 cm;
c) Khối lượng: đủ nặng để giữ thẳng
thước phù hợp với các yêu cầu về độ chính xác;
d) Vòng treo: phần không thể thiếu của
quả dọi hoặc cọc đo, thường được gia cố bằng ống cách điện cứng để chống ăn mòn;
e) Đỉnh: quả dọi và cọc đo đo lượng chứa
phải có đỉnh hình nón đủ cứng
để tránh hư hỏng khi va chạm với kim loại khác;
f) Thang đo:
1) Quả dọi và cọc đo lượng chứa - được
khắc vạch trên một mặt theo đơn vị centimét với độ chia tối thiểu là 1 mm. Điểm
không của thang đo là tại đỉnh của quả dọi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2. Các
yêu cầu về độ chính xác của thước đo và cọc đo cơ học
4.2.2.1. Độ
chính xác
Thước đo mới phải được kiểm tra trên
toàn bộ chiều dài của thước để xác định rằng các chữ số và vạch chia giữa các
chữ số được vạch trên thước một cách chính xác. Độ chính xác của thước công tác
và quả dọi đi kèm phải được kiểm định bằng cách so sánh với thiết bị chuẩn (ví
dụ thước chuẩn) đã được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận hoặc được dẫn xuất từ
chuẩn quốc gia. Độ chính xác của thước công tác phải phù hợp với các yêu cầu
trong A.3
4.2.2.2. Chu kì kiểm định
Thước đo và quả dọi đi kèm phải được
kiểm tra hàng ngày hoặc trước khi sử dụng (trường hợp không sử dụng thường
xuyên) để đảm bảo rằng hiện tượng ăn mòn trên khóa nhanh của thước, vòng treo
quả rọi hoặc đầu quả dọi không tạo ra sai số khi đọc thang đo của thước. Phải
kiểm tra cả chỗ thắt nút
trên thước. Thước bị thắt nút,
không rõ ràng hoặc bị ghép nối đều không được sử dụng.
Thước công tác có quả dọi
đi kèm phải được kiểm định độ chính xác khi còn mới và ít nhất một lần hằng năm
sau đó theo qui trình trong Phụ lục A.
4.2.2.3. Khắc vạch
Thước đo chia độ và
quả dọi của mỗi thước đo phải được khắc vạch bằng chuỗi các chữ số đồng nhất để
có thể diễn giải được trên giấy chứng nhận hiệu chuẩn phục vụ cho mục đích kiểm tra.
4.3. Thiết
bị đo kiểu điện tử di động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thước đo kiểu điện tử di động (PEGD)
thường bao gồm một cơ cấu cảm biến điện tử được gắn trên thước đo và một hộp hiện
số. Các thiết bị này phải có độ chính xác đo lường giống như thước đo và quả dọi
cơ học và phải được hiệu chuẩn hoặc kiểm định dựa trên phép đo chuẩn (xem Phụ lục
A)
Thiết bị có thể được thiết kế cho các ứng
dụng đo mở, đo giới hạn
hoặc đo đóng. Các phép đo đóng hoặc đo giới hạn thường yêu cầu sử dụng thước đo
kiểu điện tử cùng với một van khóa hơi thích hợp.
4.3.2. Cấu tạo
và vạch chia
Vật liệu chế tạo và vạch chia của thước
đo chính phải phù hợp với qui định đối với thước đo nêu trong 4.2
4.3.3. Khắc vạch
Thước chia độ, đầu cảm biến và thân
khung cuộn của mỗi PEGD phải được khắc vạch bằng các dãy số đồng nhất để có thể
diễn giải trên giấy chứng nhận hiệu chuẩn phục vụ cho mục đích kiểm tra.
4.3.4. Điểm “không”
Do thiết kế của đầu đo được sử dụng, đỉnh của đầu đo
có thể không phải là điểm “không” của thước đo. Trong trường hợp này, phải thực
hiện điều chỉnh số đọc để chuyển đổi chiều cao chuẩn quan sát được sang chiều
cao chuẩn được hiệu chính. Việc điều chỉnh này phải được thể hiện trên giấy chứng
nhận hoặc trong hướng dẫn của nhà sản xuất
4.3.5. Các
yêu cầu về độ chính xác của thiết bị đo kiểu điện tử di động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thước đo mới phải được kiểm tra trên
toàn bộ chiều dài của thước để xác định rằng các chữ số và độ chia giữa các chữ
số được vạch trên thước một cách chính xác. Độ chính xác của PEGD, thước công
tác và bộ cảm biến đi kèm phải được kiểm định bằng cách so sánh với thiết bị
chuẩn (ví dụ thước chuẩn) đã được chứng nhận bởi các cơ quan đo lường có thẩm
quyền hoặc được dẫn xuất từ chuẩn đo lường quốc gia bằng cách sử dụng qui trình
trong Phụ lục A. Độ chính xác của thước công tác phải phù hợp với các yêu cầu
trong A.3.
4.3.5.2. Chu kì kiểm định
Bộ thước đo kiểu điện tử di động phải
được kiểm tra hằng ngày hoặc trước khi sử dụng (trường hợp không sử dụng thường
xuyên) để đảm bảo rằng thước đo/cảm biến không tạo ra sai số khi đọc thang đo của
thước và cảm biến làm việc
đúng chức năng. Thước bị thắt nút, không rõ ràng hoặc bị ghép nối đều không được
sử dụng.
PEGD phải được kiểm định khi còn mới
và ít nhất một lần hàng năm sau đó bằng cách sử dụng quy trình trong Phụ lục A.
4.4. Thiết
bị đo mức khác
4.4.1. Quả dọi
mở rộng đo lượng hao hụt /độ vơi
Quả dọi mở rộng (xem Hình 1) được thiết
kế để đo lượng hao
hụt/độ vơi cùng với
thước đo lượng hao hụt. Các qui định đối với tỉ lệ chia độ của quả dọi giống với
quả dọi thông thường.
4.4.2. Thuốc chỉ
thị mức nước
Thuốc chỉ thị mức nước được sử dụng
cùng với cọc đo, quả dọi và thước đo để chỉ thị xăng dầu và mặt nước tự do. Thuốc thử
phải không được phản ứng với xăng dầu hoặc nhũ tương nhưng nó phải đổi màu khi
tiếp xúc với nước tự do.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.3. Thuốc chỉ
thị sản phẩm
Đối với xăng dầu nhẹ, mức chất lỏng
không thể đọc được
trên thước do xăng dầu bay hơi trong khi thước được kéo lên từ chất lỏng. Để khắc phục vấn
đề này, thuốc thử sản phẩm được bôi vào thước. Khi thuốc thử tiếp xúc với dầu mỏ
nó sẽ đổi màu hoặc hòa tan vì thế hiển thị số chỉ (vạch cắt).
4.4.4. Bơm
hút dầu
Bơm hút kiểu ống chữ U (xem 6.2) là một
dụng cụ lấy mẫu có thể được sử dụng để đo gần đúng lượng nước tự do hoặc dầu bị
nhũ tương hóa, cặn và các mức
nước trong đáy bể.
4.5. Thước đo nước
4.5.1. Yêu cầu
chung
Thước đo nước được sử dụng cùng với
thuốc chỉ thị mức nước và được thiết kế riêng để đo độ sâu nước tự do nằm dưới
dầu đục.
4.5.2. Cấu tạo
Thước đo nước IP như nêu trong Hình 2, khung
ngoài và phần cách điện phải được làm bằng đồng (để duy trì việc liên tục
tiếp đất qua thước đo chiều sâu bằng thép). Các bộ phận bằng nhựa trong suốt
thay thế phải được xác định sao cho không làm xuất hiện nguy cơ tĩnh điện trong
khi vẫn cho phép phản ứng với thuốc chỉ thị mức nước để quan sát được trên thước.
Diện tích bề mặt của mỗi tấm nhựa thay thế phải nhỏ hơn 2.8x10-3 m2.
Khối lượng của thước phải đủ nặng để đảm bảo rằng thước đo độ sâu được giữ căng (khi nó được
dùng để kiểm tra chiều cao chuẩn của bể tại cùng thời điểm đo nước tự do).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Do thước dài hơn 200 mm so
với quả dọi tiêu chuẩn, một
số hiệu chính bằng 200 mm được thêm vào các
số đọc được từ thước đo được sử dụng để treo thước đo nước (ví dụ khi chiều cao
chuẩn của bể được kiểm tra bằng cách sử dụng một thước đo kết hợp với thước thử
nước thay cho việc sử dụng thước đo kèm quả dọi).
4.5.3. Khắc vạch
Toàn bộ chiều dài của mặt thước phải
được chia độ với giá trị vạch chia 1 mm. Mỗi vạch 5 mm và 10 mm phải có chiều
dài tăng lên để dễ đọc. Mỗi vạch 50 mm phải được đánh số để chỉ thị khoảng cách
theo centimét từ mặt đáy. Khối lượng danh nghĩa của thước cũng phải được ghi.
5. Qui trình đo
5.1. Tóm tắt
phương pháp
Có hai qui trình cơ bản được sử dụng để
thu thập số đọc trên thước - lượng
chứa và lượng hao hụt (độ sâu và độ vơi). Thước đo lượng chứa dùng để đo trực tiếp
độ sâu của chất lỏng. Thước đo lượng hao hụt/độ vơi dùng để đo gián tiếp độ sâu
của chất lỏng. Thước đo lượng hao hụt/độ vơi dựa trên cùng độ cao chuẩn
trong phép đo mở hoặc đóng để
xác định chính xác khối lượng được luân chuyển. Khi thực hiện việc đo lượng hao
hụt/độ vơi, chiều cao chuẩn phải được sử dụng tại mọi thời điểm trừ khi các bên
liên có thỏa thuận khác. Hình 3 minh họa các phương pháp đo lượng hao hụt/độ vơi để thu được
số đọc.
Đối với các bể chứa hoặc các thành phần
chứa trong bể, khi đáy bể (hoặc tấm mức) không có lắng cặn thì cả hai phương
pháp đo lượng chứa chứa hoặc lượng hao hụt/độ vơi đều có thể được sử dụng. Đối
với cả hai phương pháp được lựa chọn, chiều cao quan sát được phải được thực
hiện tại phép đo mở hoặc đóng và
phải được ghi lại.
Hình 2 - Thước
đo nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo lượng chứa hiếm khi được áp dụng
đối với một số sản phẩm, ví dụ nhựa đường, hắc ín, soda kiềm, axit.
Phép đo lượng hao hụt/độ vơi đối với các sản phẩm này giảm thiểu tiếp
xúc của thiết bị và con người. Các trường hợp được trình bày ở trên, thường
không có khả năng kiểm định chiều cao chuẩn của bể bằng phương pháp thủ công.
Phép đo lượng hao hụt/độ vơi thường được lựa chọn và chiều cao chuẩn được sử dụng
để tính lượng chứa chứa qua lượng hao hụt/độ vơi.
Hình 3 - Sơ đồ
đo
Điều kiện thường gặp khác, đối với nhiều
bể hoặc thành phần chứa, lớp lắng cặn, đóng cứng hoặc mảng bám dưới đáy bể làm
cản trở việc kiểm định chiều cao chuẩn của bể trong khi bể đang giao nhận. Trong các trường
hợp này, phép đo lượng hao hụt/độ vơi thường được lựa chọn và chiều cao chuẩn
được sử dụng để tính lượng chứa qua lượng hao hụt/độ vơi.
Khi các thay đổi được lặp lại giữa chiều
cao chuẩn quan sát được và chiều cao chuẩn trong giấy chứng nhận, phải kiểm tra
nguyên nhân để xác định bể
có phù hợp với việc giao nhận trong tương lai hay không.
Phép đo bể không được thực hiện từ các
ống đo không được khoan lỗ hoặc xẻ rãnh (gọi là “lỗ dẫn dẫn” hoặc “ống cố
định”), khi mức chất lỏng được đo bên trong các ống đo không được khoan lỗ hoặc
xẻ rãnh không
giống mức chất lỏng bên ngoài ống đo. Đo bể chỉ được thực hiện từ các ống đo được khoan lỗ
hoặc xẻ rãnh cho phép
dòng chất lỏng tự do ra vào ống đo. Tại các vị trí nhất định, các ống đo không
được khoan lỗ và xẻ rãnh được sử
dụng để phù hợp với các qui định về ô nhiễm không khí cục bộ. Các ống đo kín
này có thể làm phép đo chiều cao chất lỏng, xác định nhiệt độ và lấy mẫu mắc
sai số nghiêm trọng. (xem Phụ lục
B).
5.2. Số chỉ và báo cáo số
liệu đo
Số liệu đo được báo cáo phải được xác
định bằng các số đọc từ các phép đo liên tiếp như sau:
Phép đo thủ công phải lấy hai số đọc
liên tiếp giống nhau hoặc ba số đọc liên tiếp nằm trong khoảng 3 mm, giá trị
tuyệt đối. Khi sử dụng thước đo theo đơn vị mét, nếu hai số đọc đầu tiên giống
nhau thì số đọc này phải được ghi lại đến giá trị 1 mm tiếp theo. Khi lấy ba số
đọc thì cả ba số đọc
phải nằm trong khoảng 3 mm và các số đọc được lấy trung bình đến 1 mm tiếp theo
đối với thước theo đơn vị mét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Quy
trình đo lượng chứa
Đối với phép đo lượng chứa, qui trình
được thực hiện như sau:
a) Sau khi thước đo được nối đất an
toàn và mở nắp lỗ đo,
bôi thuốc chỉ thị sản phẩm thích hợp và nhúng từ từ quả dọi và thước vào bể cho
đến khi quả dọi nằm cách đáy một
đoạn ngắn, được xác định bằng chiều dài thước được tháo ra khỏi tang so với chiều
cao chuẩn của bể;
b) Sau đó, khi thước đến gần điểm đo
chuẩn, thả thước từ từ
cho đến khi đỉnh quả dọi chạm vào tấm mức (hoặc đáy bể nếu không có tấm mức) (xem
Hình 3);
c) Ghi lại số đọc trên thước tại điểm
đo chuẩn và ghi chú tất cả sai lệch so với chiều cao chuẩn của bể. So sánh số đọc
chiều cao đo được với chiều cao chuẩn của bể là cách nhận biết quả dọi được
treo thẳng đứng trong khi tiếp xúc với tấm mức hoặc đáy bể hay không. Nếu thước
được thả quá dài sẽ làm quả dọi nghiêng hoặc nếu quả dọi nằm trên vật lạ trong
đáy bể sẽ làm số đọc không chính
xác;
d) Khi thu thập các giá trị của lượng
chứa, phải đảm bảo rằng thước được thả tại cùng một điểm đo chuẩn đối với cả
các phép đo mở và đóng. Người
đo được khuyến nghị sau khi nhấc quả dọi khỏi mặt nước nên để một khoảng
thời gian đủ dài để mặt nước đứng yên trước khi tiếp tục thả quả dọi;
e) Kéo thước lên khỏi bể cho đến
khi quan sát thấy vạch cắt chất lỏng;
f) Đọc thang đo của thước tại vạch cắt
chất lỏng và ghi lại số chỉ lượng chứa này;
g) Lặp lại qui trình như đã nêu trong
5.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo lượng hao hụt/độ vơi được thực hiện
như sau:
a) Sau khi thước được nối đất an toàn
và mở nắp lỗ đo, bôi thuốc sản phẩm thích hợp và nhúng từ từ quả dọi và thả thước
vào bể cho đến khi quả dọi chạm vào mặt chất lỏng (xem Hình 3);
b) Sau khi quả dọi đứng yên, thả thước
từ từ cho đến khi một phần nhỏ của quả dọi ngập trong chất lỏng và đúng một vạch
chia theo đơn vị centimét trên thước nằm ở điểm đo chuẩn;
c) Ghi lại số chỉ của thước tại điểm
đo chuẩn;
d) Kéo thước lên khỏi bể chứa và đọc
thang đo của quả dọi đo lượng hao hụt/độ vơi tại vạch cắt chất lỏng và ghi lại số
đọc. Quá trình kéo lên phải được thực hiện cẩn thận để đảm bảo thước đo và quả
dọi không bị chạm lại vào chất lỏng. Nếu thước bị chạm lại vào mặt sản phẩm chứa,
giá trị đo sẽ không có giá trị và phải tiến hành lại;
e) Lặp lại quá trình như đã nêu trong 5.2
5.5. Chuyển
đổi giữa số liệu
đo lượng chứa và lượng hao hụt/độ
vơi
Số liệu đo lượng hao hụt/độ vơi có thể
được chuyển đổi thành số liệu đo lượng bằng cách lấy chiều cao chuẩn của
bể trừ đi số chỉ đo lượng hao hụt/độ vơi.
VÍ DỤ: Chiều cao đo chuẩn 13 560 m, số
liệu đo lượng hao hụt/độ vơi 3 275 thì số liệu đo lượng chứa là 10 285.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Qui
trình sử dụng thuốc chỉ thị mức nước
6.1.1. Quy định
chung
Đây là qui trình được sử dụng để xác định
chiều cao của nước tự do trong dầu mỏ, tại đó có một lớp phân cách nước/dầu
khác (xem Hình 4). Khi sử
dụng thước đo thủ công và quả dọi, phương pháp được khuyến nghị để đo nước tự
do là phương pháp đo lượng chứa.
Vạch nước có thể đọc trên quả dọi hoặc trên
thước; tuy nhiên nếu vạch nước nằm trên móc treo, phải sử dụng quả dọi dài hơn. Quả
dọi hình vuông hoặc dạng thanh không được
khuyến nghị sử dụng bởi các góc trên quả dọi có thể tạo ra độ nghiêng và dốc xuất
hiện trên thuốc vì thế cho các số đọc sai lệch.
Có nhiều nhãn hiệu thuốc chỉ thị mức nước
làm thay đổi màu sắc khi
tiếp xúc với nước tự do. Mặc dù tất cả thuốc chỉ thị mức nước đều phản ứng với nước
tự do tuy nhiên chúng có thể khác nhau.
Nên sử dụng hai thuốc thử khác nhau
trên cọc đo tại thời điểm bắt đầu thực hiện phép đo để lựa chọn ra thuốc thử
làm việc tốt nhất.
Khi bôi hai thuốc thử lên cọc đo, phủ
từng loại thuốc lên ít hơn một nửa bề mặt của cọc tròn. Đảm bảo thang đo không
dính với thuốc. Bôi một lớp thuốc thử mỏng nhưng vừa đủ lên cọc đo. Thực tế sẽ
xác định nên bôi bao nhiêu thuốc thử để thu được vạch cắt nước hợp lý. Nên sử dụng
cùng một loại thuốc thử cho giao nhận
sản phẩm và cho ghi lại nước tự do nếu biết và có sẵn.
Giữ cọc đo tại vị trí đo ít nhất 10 s
đối với xăng và dầu hỏa và các sản phẩm dầu nhẹ tương tự. Giữ cọc đo tại vị trí
đo từ 1 min đến 5 min đối với dầu mỏ có độ nhớt cao. Lượng thời gian này được
yêu cầu để trôi đi lượng
dầu mỏ bám dính với thuốc thử. Khi đo nước tự do trong bể chứa dầu mỏ có độ nhớt cao thì
bôi đều một lớp bôi trơn sáng lên thuốc thử để làm trôi dễ dàng lượng xăng dầu
khỏi thuốc thử.
Khi cọc đo được nhấc lên, không thổi
hoặc lau xăng dầu khỏi thuốc thử
vì việc này có thể làm mờ vạch cắt nước. Nếu dầu mỏ làm mờ vạch cắt nước (dầu
đen), có thể làm sạch bề mặt của thuốc thử bằng dung môi thích hợp. Khi việc cần
làm như vậy thì dung môi phải được rót hoặc xịt nhẹ lên cọc đo ngay trên vạch cắt
dự đoán và được
phép rửa sạch toàn bộ mặt cắt ngang của vạch cắt. Rót trực tiếp dung môi lên
thuốc có thể làm mờ vạch cắt nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Đo
nước tự do
Một vài thuốc thử không bám dính tốt với
các ứng dụng phân lớp. Trong các trường hợp này, cọc đo phải được lau khô và vệ
sinh bằng dung môi trước khi sử dụng lại.
Bằng cách phủ toàn bộ bề mặt của cọc bằng
hai thuốc thử, một đường phân cách rõ nét sẽ đưa ra dấu hiệu nhận biết của vạch
cắt nước. Nếu một mặt bị tạo đốm hoặc thấp hơn mặt còn lại, ghi lại số chỉ mức
cao hơn. Sự bám dính của dầu có thể làm số đọc thấp hơn nhưng không làm số đọc
cao hơn. Sự tạo đốm có thể cho thấy một lớp gồm dầu đã nhũ hóa, điều đó chỉ ra rằng
thành phần chứa đã không trôi hoàn toàn khỏi các thuốc thử. Hiện tượng này được
thấy trên sản phẩm chứa nhẹ cũng như sản phẩm chứa nặng và biểu hiện ở dạng đốm
hoặc ngấn. Ghi lại mức tạo đốm đối với chuẩn.
CHÚ THÍCH: Khi phát hiện nhũ tương, cần
lấy mẫu và sau đó thử
nghiệm tại phòng thí nghiệm. Nếu chắc chắn tồn tại một lớp nhũ tương, đọc và
ghi lại cả phép đo tạo đốm và có vạch cắt rõ ràng. Một số thuốc chỉ thị nước cho thấy có
nhũ tương khi thay đổi màu sắc hoàn toàn và không được sử dụng khi tỉ lệ phần
trăm dầu và nước trong nhũ tương không thể xác định một cách chính xác bằng các
thuốc chỉ thị. Mẫu có thể thu
được bằng cách sử dụng các qui trình được qui định trong API MPMS Chương 8.1.
6.1.2. Lựa chọn
thuốc thử chỉ thị
Lựa chọn thuốc chỉ thị nước phù hợp
như sau:
- cho sự thay đổi màu sắc rõ ràng khi
tiếp xúc với nước tự do;
- có thời gian phản ứng nhanh
phù hợp với các điều kiện vận hành;
- không xuất hiện hiện tượng “trôi”;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3. Các
lưu ý trong quy
trình
Thuốc thử nước cụ thể cho biết sự có mặt
của nước tự do khi được nhúng hoàn toàn trong nhũ tương có hàm lượng nước
cao (ví dụ ³ 30 % nước
trong dầu). Điểm phản ứng của mỗi loại thuốc thử phải được xác định và ghi nhớ
trong quá trình tính toán lượng chứa trong đó có thể có lớp nhũ tương hình thành.
Khi xuất hiện các hạt nước ở dạng huyền
phù, thuốc thử có thể tạo ra phản ứng tạo đốm. Trong trường hợp này, tốt hơn là
xác định định lượng lớp nhũ tương bằng các kĩ thuật lấy mẫu thủ công.
Khi thuốc thử nước được sử dụng trong
dầu đục, dung môi có thể
được xịt lên thiết bị để làm sạch dầu và nhìn thấy phần không màu. Thao tác này
đòi hỏi sự thận trọng
vì sử dụng dung môi có thể ảnh hưởng đến thuốc chỉ thị và dẫn đến số đọc được ghi lại
không chính xác. Trong trường hợp này, thước đo nước có thể được ưu tiên sử dụng,
lau lớp phủ dầu đục ở mặt sau của thước để có thể nhìn thấy thuốc chỉ thị nước
qua phần trong suốt của thước (không làm xáo trộn thuốc phản ứng hoặc làm ảnh
hưởng nó bằng dung môi).
CHÚ THÍCH: Phải thao tác thận trọng để
đảm bảo rằng không bôi một lớp quá dầy thuốc chỉ thị nước lên thước đo nước.
Vì toàn bộ độ dày của thuốc chỉ thị phản ứng để nhìn thấy sự đổi màu
từ mặt sau của thước. Do đó chỉ cần bôi/xịt một lớp thuốc chỉ thị mỏng.
6.2. Qui
bình bơm hút
Khi nhũ tương dầu và nước xuất hiện hoặc
ở dạng huyền phù, quá trình bơm hút có thể được sử dụng để xác định chiều cao của
lớp nhũ hóa hoặc lấy mẫu lớp nhũ hóa để thử nghiệm. Nếu quá trình bơm hút được sử
dụng, phải được các bên liên quan chấp thuận. Bơm hút dạng bẫy (xem Hình 5) được
sử dụng đối với qui trình này như sau:
a) Với van đáy hoặc van cửa mở và đỉnh
mở hoàn toàn,
nhúng bơm hút từ từ xuống đáy bể. Sau thời gian cần thiết để nước tự do và nhũ tương
nước-dầu đạt đến mức cần thiết, đóng bơm hút bằng dây chuyên dụng. Một số bơm
hút đóng tự động khi thanh dẫn chạm đáy bể;
b) Nhấc bơm hút ra và rót thành phần
chứa trong bơm hút trở lại bể cho đến khi phát hiện thấy nước. Nếu cần thiết, sản
phẩm chứa có thể được rót thành dòng qua cốc thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Dùng thang chia độ của bơm hút, đo
lượng sản phẩm chứa còn lại trong bơm hút. Ghi lại giá trị đo này làm chiều cao
của nước tự do và lớp nhũ tương dầu-nước được chứa trong bể chứa;
e) Giữ bơm hút thẳng đứng, mở nhỏ van đáy
hoặc van cửa và để nước tự do chảy trở lại bể;
f) Dùng thang chia độ của bơm hút, đo
thành phần chứa còn lại trong bể hút, ghi lại giá trị này là chiều dầy của lớp
nhũ tương dầu-nước. Nước tự do có chiều cao xấp xỉ bằng chiều cao của nước tự
do và lớp nhũ tương dầu-nước trừ đi chiều dầy của lớp nhũ tương dầu-nước.
Hình 5 - Bơm
hút dây, kiểu bẫy
g) Có thể được sử dụng các van xả được lắp
phía bơm hút để hút mẫu vào trong ống ly tâm hoặc các vật chứa khác để xác định
chiều cao của lớp nhũ tương nước dầu. Bắt đầu với van xả ở vị trí cao nhất và
hút mẫu phía dưới cho đến khi phát hiện thấy lớp nhũ tương.
Qui trình này thường được sử dụng đối
với các bể chứa sản phẩm dầu thô có dung tích danh nghĩa khoảng 150 m3
hoặc nhỏ hơn, không áp dụng qui trình này đối với các hoạt động giao nhận khác.
6.3. Giao
diện điện tử
Xem API 17.11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Khái
quát và lựa chọn phương pháp
Qui trình và hướng dẫn từ điều 5.1 thường
áp dụng đối với các bể chứa trên tàu tuy nhiên nội dung trong đoạn thứ 5 của điều
5.1 liên quan đến sự chênh lệch giữa chiều cao quan sát được trong phép đo đóng
và mở và các sai lệch giữa chiều cao quan sát được và chiều cao chuẩn không áp
dụng đối với các bể chứa trên tàu vì chúng ở điều kiện cân bằng và nghiêng (nghĩa
là chiều cao đo được sẽ thay đổi do sự sai lệch của thước so với phương thẳng đứng).
Sự thay đổi này sẽ làm thay đổi giá trị cân bằng và nghiêng và chiều cao của
bể. Tham khảo API Chương 17 về nội dung này.
7.2. Đọc và
báo cáo số liệu đo
7.2.1. Yêu cầu
chung
Giá trị ghi phải được xác định từ giá
trị trung bình của ba giá trị đo bể liên tiếp, nằm trong khoảng 3 mm.
CHÚ THÍCH Nếu hai số đọc đầu tiên giống
nhau, số đọc đó có thể được báo cáo mà không cần phải thực hiện thêm phép đo
nào nữa.
7.2.2. Giá trị đo trong khi
tàu chuyển động
Trong trường hợp giá trị của ba phép
đo không nằm trong khoảng 3 mm bởi vì tàu đang di chuyển, thì phải ghi lại
ít nhất 5 số đọc trong thời gian nhỏ nhất và sau đó lấy giá trị trung bình của chúng.
Các phép đo lượng hao hụt/độ vơi phải được thực hiện càng nhanh càng tốt có thể
và thời gian nhúng quả dọi/thước phải ngắn nhất có thể. Các điều kiện
ngược lại với các qui định này đều phải được báo cáo lại.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp điều kiện
thời tiết xấu, thước đo tự động của bể chứa thường được ưu tiên sử dụng. Việc sử
dụng thước đo tự động phải được ghi lại và báo cáo số liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Các lưu ý vận hành
8.1. Quy định
chung
Độ chính xác tổng hợp của phép đo bể
có thể bị ảnh hưởng bởi qui trình vận hành được sử dụng trong quá trình vận
chuyển xăng dầu ra khỏi bể.
8.2. Tính
toàn vẹn của hệ thống và đường ống
Bể chứa, van nổi và đường vận chuyển
rò rỉ trong khi vận chuyển xăng dầu sẽ tạo ra việc đánh giá số lượng được vận
chuyển cao hơn hoặc thấp hơn. Tất cả các vấn đề nghi ngờ liên quan đến tính toàn vẹn của
hệ thống phải được kiểm tra ngay.
8.3. Kiểm
tra trước khi đo
Trước khi các phép đo được thực hiện,
cần kiểm tra:
- Tấm mức: Khi đo các bể trụ có tấm mức,
khi được sử dụng để giao nhận mức chất lỏng phải ngang bằng hoặc
trên tấm mức.
- Phải chú ý để đảm bảo rằng dầu hoặc nước
không chảy vào hoặc chảy ra khỏi bể trong khi đo và trong trường hợp bể chứa
trên tàu, giá trị cân bằng và giá trị nghiêng được giữ không đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Các
máy khuấy trong bể
Nếu bể được lắp đặt máy khuấy, phải tắt
máy khuấy trước khi đo. Khoảng thời gian giữa lúc tắt máy khuấy và đo phải đủ
dài để chất lỏng trở về trạng thái ổn định và triệt tiêu tĩnh điện (xem thêm
trong Phụ lục C).
8.5. Xả nước
Các đường xả nước phải được đóng trong
thời gian giữa phép đo mở và đóng.
8.6. Bọt
khí và sủi bọt
Để một thời gian cần thiết trước khi
đo để chất lỏng tự loại bỏ bọt khí hoặc hơi. Phép đo giao nhận không được thực
hiện cho đến khi bọt được hút hết khỏi bề mặt chất lỏng qua lỗ đo và cho đến
khi bề mặt chất lỏng ổn định.
8.7. Lỗ đo
Thông thường các bể có nhiều hơn một lỗ
đo để đo. Duy nhất một lỗ được sử dụng để đo, cụ thể là lỗ trên đó điểm
đo chuẩn được thiết lập. Lỗ đo này phải là lỗ đo được dùng để hiệu chuẩn bể. Điều
này quan trọng vì chiều cao chuẩn có thể thay đổi từ lỗ đo này đến lỗ đo khác
và vì thế mái phao có thể không cân bằng. Số lượng các lỗ không quan trọng mà quan trọng
là thực hiện phép đo mở và đóng ở cùng một lỗ.
8.8. Sự
choán chỗ của mái phao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diện tích choán chỗ một phần được gọi
là “miền tới hạn”. Thể tích của
bể trong diện tích choán chỗ một phần này có thể tính được. Tuy nhiên, cách
chính xác duy nhất để thu được các số liệu thể tích cho một bảng dung tích ở
miền tới hạn là bằng qui trình hiệu chuẩn chất lỏng. Tính thể tích bể trong miền
tới hạn là để đánh giá sai số. Vì thế các phép đo mở và đóng phải được thực hiện
khi mái phao nổi tự do hoặc khi mái phao đứng yên tại các thanh đỡ và chiều cao
chất lỏng thấp hơn
phần mái phao thấp nhất. Thực tế vận hành, mái phao phải nổi tự do trong phép
đo mở và đóng.
Vị trí của miền tới hạn phụ thuộc vào chiều dài
của ống (thấp hoặc cao) sử dụng.
Cần phải lưu ý
nếu có cặn dầu và/hoặc cát
trong bể, có thể làm tăng mức miền tới hạn cũng như mức được chỉ thị trên bảng
dung tích của bể.
CHÚ THÍCH Miền tới hạn là miền tại đó mái phao
choán chỗ một phần. Các giới hạn miền phải được đánh dấu rõ ràng trên bảng đo. Nếu các phép đo
chất lỏng yêu cầu độ
chính xác thì tránh thực
hiện các phép đo trong miền này. Đối với các phép đo tới hạn, miền
này có thể được hiệu chuẩn bằng chất lỏng, sử dụng bể chứa đã được hiệu chuẩn
hoặc đồng hồ đã biết độ chính
xác. Để kiểm soát hoạt động, miền này có thể được
hiệu chuẩn bằng việc xác định dạng hình học giữa các vị trí A và B hoặc
bằng các dạng
hình học được xác định từ các bản vẽ của đơn vị xây dựng. Số gia thể tích trên toàn miền
thể tích từng phần phải tiếp tục được tiếp tục tăng đến thể tích toàn
phần, tương ứng với
khối lượng của mái phao và các vật phụ trợ.
Hình 6 - Sơ đồ
khối minh họa miền choán chỗ từng phần thông thường đối với tất
cả các mái phao
Sự choán chỗ của mái phao tăng lên do
sự tích tụ của nước,
tuyết hoặc băng vì vậy cần phải loại bỏ hoặc đánh giá khối lượng thêm vào này để
tính được sự choán chỗ của mái phao. Trong khi thực hiện các hoạt động giao nhận
liên quan đến các phép đo bể, nếu nước, tuyết hoặc băng không thể loại bỏ khỏi mái
phao được, cách tốt nhất là giữa nguyên điều kiện đối với cả phép đo mở
và đóng.
Việc tính sự choán chỗ của mái phao
cũng có thể được áp dụng đối với các bể có mái cố định chứa mái phao bên trong.
8.9. Đáy bể
Một số bể được lắp đặt đáy hình nón
ngược hoặc các bình lắng để thuận lợi cho việc lấy nước tự do. Với kiểu đáy bể
này, chiều cao nước tự do không đủ để chạm đến tấm mức. Trong trường hợp này,
các phép đo nước tự do phải được thực hiện thông qua lỗ đo được đặt trên điểm
thấp nhất trong bể.
Việc này chỉ có thể áp dụng
nếu bảng dung tích của bể liệt kê các mức dung tích bên dưới tấm mức từ điểm đo
được sử dụng để xác định thể tích nước tự do.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định nhiệt độ và lấy mẫu để
xác định khối lượng riêng, cặn và nước phải được thực hiện tại thời điểm đo.
Sai số trong việc xác định nhiệt độ,
khối lượng riêng hoặc cặn và nước có thể dẫn đến đánh giá thành phần chứa tăng
lên hoặc giảm đi bất kể độ chính xác đạt được của phép đo mức.
8.11. Lớp
váng cứng
Sự tồn tại của một lớp màng kim loại
đóng cứng trên mặt sản phẩm chứa trong bể có thể ảnh hưởng bất lợi đến độ chính
xác của phép đo và phải thận trọng khi điều kiện này tự xuất hiện. Nếu quả dọi
không thể xuyên qua bề
mặt của sản phẩm thì các phương pháp đo thay thế phải được xem xét.
PHỤ LỤC
A
(Quy định)
SO
SÁNH THƯỚC ĐO DỰA TRÊN CHUẨN QUY CHIẾU ĐƯỢC DẪN XUẤT
A.1. Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Kiểm định
thước đo công tác bằng cách so sánh với phép đo chuẩn
Thước công tác và quả dọi phải được kiểm
tra độ chính xác khi còn mới, khi sửa chữa và ít nhất định kì hằng
năm từ sau ngày đưa vào sử dụng bằng cách so sánh với chuẩn (ví dụ thước chuẩn).
Việc so sánh thước và
quả dọi được coi là phép kiểm định, có thể được thực hiện theo chiều ngang (xem
A.5) hoặc theo chiều dọc (xem A.6) khi sử dụng thước chuẩn. Các yêu cầu đối với
PEGDs được mô tả trong A.7.
A.3. Yêu cầu về độ
chính xác của thước đo/ quả dọi công tác
Khi so sánh các thiết bị được sử dụng
như thước/quả dọi công tác, sự sai lệch giữa điểm chuẩn ghi trên thước công tác
và chiều dài thực của thước/quả dọi công tác tại điểm đó không được vượt quá ±2 mm đối với tất cả
các khoảng cách từ 0 m đến 35 m. Việc so sánh phải được thực hiện tại các các
khoảng cách đều nhau trên toàn bộ chiều dài làm việc của thước/quả dọi gắn kèm,
các khoảng cách này không được vượt quá 5 m.
A.4. Các yêu cầu
đối với chuẩn quy chiếu
Độ không đảm bảo đo của chuẩn quy chiếu
(ví dụ: thước chuẩn) không được vượt quá ± 0,3 mm đối với tất cả các khoảng cách từ 0 đến 30 m. Thước
chuẩn phải được hiệu chuẩn lại ít nhất 5 năm 1 lần. Giấy chứng nhận phải được cấp cùng với
thước chuẩn.
CHÚ THÍCH: Thước chuẩn được chứng nhận
với lực căng tác động lên thước theo
phương ngang. Lực căng thường bằng 44 N đối với các thước dài đến 30 m hoặc 100
N đối với các thước dài hơn 30 m
A.5. Kiểm định
thước đo theo phương ngang
Để thực hiện phép so sánh thước đo
theo phương ngang, lắp đặt phép thử giống Hình A.1 và A.2 và thực hiện như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Kiểm tra thước công tác xem có xoắn,
khóa nhanh, vòng nối quả dọi, đầu quả dọi có bị hư hỏng hay không và
các chữ số có rõ ràng hay không;
c) Việc kiểm tra hiệu chuẩn cân lò xo
để có giá trị đọc đúng bằng một quả cân có khối lượng 5 kg ± 0,10 kg đã biết khi
được kiểm định trên thang đo hoặc cân được chứng nhận dẫn xuất từ chuẩn quốc gia.
Quả cân chuẩn phải được kiểm định ít nhất 5 năm 1 lần. Nếu quả cân bị rơi hoặc
hư hỏng, phải kiểm định lại
trước khi sử dụng tiếp (xem Hình A.1). Cân lò xo phải có khả năng chỉ thị tải 5
kg với độ chính xác ±0,10 kg;
d) Thước đo và miếng đệm quả dọi (xem
Hình A.2) cho phép so sánh hai thước đo có quả dọi hoặc một thước đo có quả dọi
với một thước đo không có quả dọi (thước đo chu vi bể). Các thước đo phải được
bỏ ra khỏi bỏ bọc của
chúng và duỗi thẳng như minh họa trên Hình A.2. Thước đo và quả dọi phải được đặt
với đầu quả dọi dựa vững chắc vào vách ngăn và miếng đệm quả dọi. Thước đo
không có quả dọi (nếu được sử dụng) phải được đặt xuyên qua rãnh trên vách ngăn
sao cho tâm của vạch “0” trên thước nằm
ngang bằng với mặt trước của vách ngăn. Trong khi lắp đặt, phải lưu ý tránh để
xoắn thước;
CHÚ THÍCH: Không nên sử dụng thước gắn
quả dọi làm thước chuẩn vì tác động 5 kg lực liên tục sẽ làm móc bị duỗi thẳng
sau một thời gian.
e) Kéo thẳng thước công tác và thước
chuẩn song song với nhau trên một
mặt phẳng nhất có thể (như hành lang của tòa nhà hoặc mặt bãi đỗ xe). Sự bằng
phẳng của bề mặt không quan trọng bằng sự song song của thước.
Hai thước phải nằm cách nhau một khoảng không đổi từ 1 cm đến 3 cm. Các điểm
“không” (thường là đầu quả dọi) của thước phải bằng nhau như được minh họa trên
A.2;
Hình A.2 - So
sánh thước và quả dọi
f) Sử dụng đai căng (xem Hình A.2) để
tạo tải như đã được
ghi trên cân lò xo (lưu ý sử dụng khớp quay để tránh làm xoắn thước). Phải áp dụng lực căng
quy định để kiểm định thước chuẩn. Lực căng tác động lên thước công tác phải
là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) tương ứng với thước/quả dọi trong
khi sử dụng miễn là lực căng được áp dụng phải đủ để giữ thước công tác căng và
không bị trùng trong khi kiểm định
Trong cả hai trường hợp, lực căng tác
động lên thước chuẩn và thước công tác trong phép kiểm định phải được thông báo
trong biên bản kiểm định
g) Lục căng được tác động lên thước
chuẩn trong khi kiểm định được ghi trong giấy chứng nhận.
h) Đặt một thang đo bằng thép chia vạch
theo milimét tại điểm kiểm tra như được minh họa trên Hình A.2. Điều chỉnh thước,
thang đo bằng thép và bảng đỡ sao cho tất cả song song hoàn toàn với nhau. Ghi lại khoảng
cách giữa các thước gần điểm “không” và giữ khoảng cách này tại các điểm kiểm tra. Trong
phương pháp này, sự song song của hai thước được kiểm tra một cách dễ dàng;
i) Điều chỉnh lực căng cuối cùng lên
thước và kiểm tra lại sự song song tại tất cả các điểm kiểm tra trước khi ghi số
đọc. Không tác động vào thước hay thang đo trong khi thực hiện các phép đo;
j) Một thước đo góc (xem Hình A.2) được
sử dụng để trợ giúp đọc thang đo. Tại mỗi điểm kiểm tra, tâm của cạnh thước đo
góc trên vạch chia của thước chuẩn và đọc thang đo theo milimét khi chúng giao
với cạnh của thước đo góc. [Xem ví dụ số đọc A trong bước p]. Không can thiệp
vào thước hoặc thang đo milimét, tâm của cạnh của thước đo góc trên vạch chia của
thước công tác và đọc thang đo milimét khi chúng giao với cạnh của thước đo
góc. [Xem ví dụ số đọc B trong bước p]. Khi đọc thang đo, ước lượng số đọc đến
gần 0,5 mm.
k) Ghi lại các số đọc vào biên bản
quan sát cho lần thử nghiệm lần
thứ nhất;
I) Giải phóng lực căng trên
thước và lại tác động một lực căng;
m) Di chuyển thang đo vài milimét. Sau
đó điều chỉnh lại các lực
căng, kiểm tra
độ song song và ghi lại số đọc thứ hai cho lần thử nghiệm lần hai;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o) Tính chiều dài thực của thước công
tác tại điểm kiểm tra theo phương trình sau:
L = S + K x [(SB - SA)/3]
L = S + K/3 x [(SB - SA)]
trong đó:
L là chiều dài thực của thước làm việc
tại điểm kiểm tra;
S là chiều dài được chứng nhận của thước
chuẩn tại điểm kiểm tra;
K là hệ số chuyển đổi, (ví dụ K =
0,00328084 ft/mm);
K/3 là 0,0010936 (giá trị này đối với
3 số đọc);
SA là tổng số đọc trên thang của thước chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p) Tính và ghi lại B-A tại mỗi lần thử
nghiệm. Sau đó ghi lại R, phạm vi giá trị (cao nhất và thấp nhất)
VÍ DỤ: Chiều dài kiểm định của
thước chuẩn (S) = 30 480 mm
Số đọc A
Số đọc B
(B-A)
Phạm vi (R)a
Lần thử nghiệm 1
25,5 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5 mm
Lần thử nghiệm 2
27,0 mm
29,0 mm
2,0 mm
1 mm
Lần thử nghiệm 3
29,0 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,0 mm
SA = 81,5 mm
SB = 89,0 mm
L = S + 0,0010936 [SB - SA] = 30 480 mm
a Phạm vi giá trị
(B-A) được diễn đạt bằng (R), không xuất hiện sai số lớn, thường sai
khác không quá
3
mm đối với thước 30 m
hoặc 0,01 %
Trong khi thực hiện qui trình so sánh
(xem Điều A.5), mặt cắt ngang của hai thước phải bằng nhau. Nếu qui trình so
sánh này được sử dụng đối với các thước có tiết diện ngang khác nhau, sự sai lệch
về chiều dài được phát hiện có thể là sự kết hợp các sai lệch về chiều dài của
thước và sự sai lệch về đơn vị lực căng giữa hai thước.
Không yêu cầu áp dụng số hiệu chính
nhiệt độ miễn là thước công tác và thước chuẩn ở cùng một nhiệt độ và được làm
từ các vật liệu có hệ số giãn nở nhiệt giống nhau. Các thước cùng màu sẽ có nhiệt độ giống
nhau khi ở ngoài ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên thước đo màu trắng và đen có sự
chênh
lệch
nhiệt độ nhiều nhất là 8 oC khi tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
Trong các trường hợp này, sự chênh lệch về nhiệt độ sẽ không cố định do thay
đổi sự tiếp xúc dọc theo chiều dài của mỗi thước. Nếu có thể, thường ưu tiên thực
hiện các phép hiệu chuẩn tại phòng thí nghiệm hoặc trong bóng tối.
Việc so sánh thước đo/quả dọi công tác
và thước chuẩn có thể được thực hiện theo phương ngang. Việc so sánh phải được
kiểm định tại các khoảng đều nhau trên toàn bộ chiều dài làm việc của bộ thước/quả
dọi, các khoảng này thường không vượt quá 5 m với điều kiện phủ toàn bộ chiều
dài của thước. Khi được sử dụng để giao nhận, sự so sánh giữa thước chuẩn và
thước công tác phải đáp ứng các yêu cầu về độ chính xác trong A.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6. Kiểm định
thước thẳng đứng
Việc so sánh giữa thước đo/quả dọi
công tác và thước chuẩn có thể được thực hiện theo phương thẳng đứng, như vậy
giữ cả hai thước ở điều kiện giống với điều kiện khi thực hiện phép đo thực tế. Việc so
sánh phải được kiểm tra tại các khoảng đều nhau trên suốt chiều dài làm việc của
bộ thước/quả dọi, các khoảng này thường không vượt quá 5 m với điều kiện phủ toàn bộ chiều
dài của thước. Khi được sử dụng để giao nhận, sự so sánh giữa thước chuẩn và
thước công tác phải đáp ứng các yêu cầu về độ chính xác trong A.3
Thước chuẩn được sử dụng để so sánh với
thước công tác tại vị trí thẳng đứng phải được kiểm định với một lực căng tương
đương với lực căng của thước đo/quả dọi làm việc tại điều kiện vận hành. Tổ chức chứng
nhận được yêu cầu chứng nhận thước chuẩn đối với ứng dụng này với lực căng sẽ
tái lập chính xác hơn ảnh hưởng của quả dọi công tác lên thước thẳng đứng.
A.7. Kiểm định
thiết bị đo điện tử di động
Các bước sau đây dùng để kiểm tra độ chính
xác của thước đo điện tử di động
Điểm “không” của mức được đo bằng thước
đo điện tử di động phải là điểm phản ứng tại đó cảm biến phát hiện mặt chất lỏng
khi vận hành ở chế độ đo lượng hao hụt/độ vơi. Vì cảm biến điện tử thông thường
cần phải tránh các va chạm cơ học, điểm không của tổ hợp thước đo/đầu đo thường
không phải là mặt đáy của đầu cảm biến. Vì thế điểm “không” sẽ không thể kiểm tra trực tiếp
mà không treo theo phương thẳng đứng vào trong mặt chất lỏng. Trong các trường
hợp này, điểm “không” ở tại một khoảng cách cố định từ mặt đáy của đầu đo. Khoảng
cách “bù điểm không” (được khuyến nghị bởi nhà sản xuất) phải được kiểm định và
công bố trên giấy chứng nhận.
Kiểm định khoảng cách điểm “không” dựa
trên một thiết bị chuẩn hiệu chuẩn khi đầu cảm biến được treo thẳng đứng vào mặt
chất lỏng. Nếu cảm
biến dùng để đo mặt phân
cách dầu/nước, điểm “không” của cảm biến
phải được kiểm định bằng đầu đo được treo thẳng đứng vào mặt nước.
Kiểm định thước chia vạch theo A.1 và
A.5 hoặc A.6, theo qui trình và dung sai giống với thước đo bằng thép cơ khí. Lực căng
tác động không được làm hư hỏng thước điện tử và các dây nối tín hiệu với cảm biến được
gắn trên thước. Độ chính xác của thước công tác (cảm biến/đầu đo) phải được kiểm định bằng
cách so sánh với thước chuẩn đã được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận hoặc chuẩn
quốc gia tương đương theo quy trình trong phụ lục này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
ĐỘ
KHÔNG ĐẢM BẢO CỦA CÁC PHÉP ĐO BỂ
B.1. Tổng quan
Các số đọc và bảng dung tích của bể được
sử dụng để xác định tổng thể tích xăng dầu được chứa trong bể. Độ chính xác của
tổng thể tích xăng dầu chứa bị giới hạn bởi độ chính xác sẵn có của bể không
liên quan đến thiết bị đo được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Trong phần phạm vi áp dụng của
tiêu chuẩn này được giới hạn để xác định mức
chất lỏng, việc chuyển đổi mức về thể tích sẽ là cần thiết tại một số điểm. Các
phần sau đây được trình bày để giúp người sử dụng xác định sự sai lệch có thể xảy
ra gắn với phép đo bể. Phải chú ý thêm là trong hầu hết các trường hợp không thể
định lượng ảnh hưởng nếu có của các
độ không đảm bảo đo này và phải thận trọng khi lựa chọn qui trình đo thay thế là kết
quả của độ không đảm bảo này nếu độ chụm hoặc độ không đảm bảo đo của quá trình
thay thế chưa biết hoặc chưa đánh giá.
B.2. Độ chính xác
của bảng dung tích bể
API MPMS chương 2 mô tả các phương
pháp và qui trình được sử dụng để hiệu chuẩn bể cũng như các qui trình tính toán được
sử dụng để xây dựng bảng dung tích của bể từ các số liệu hiệu chuẩn bể. Bảng
dung tích của bể được tạo ra từ các qui trình sau bao gồm cả độ không chính xác
vốn có do:
a) Hiệu chuẩn thước đo;
b) Sự giãn nở của thước
đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Số hiệu chính đối với sự giãn nở của thành bể
do áp suất của chất lỏng (áp suất tĩnh);
e) Đo độ dày của thành bể;
f) Tính khối lượng choán chỗ, và
g) Các hệ số khác.
Các sai số do các sự sai lệch này có
thể gây ra sự đánh giá khối lượng cao hơn hoặc thấp hơn.
B.3. Độ giãn nở của
thành bể do áp suất chất lỏng
Khi bể được chứa đầy, thành bể sẽ giãn
nở do khối lượng của
thành phần chứa trong bể (áp suất tĩnh). Số hiệu chính áp suất tĩnh có thể được
áp dụng trong phép tính thể tích hay nói cách khác số hiệu chính áp suất tĩnh
phải được gắn với bảng dung tích của bể. Quá trình tính toán được sử dụng để hiệu
chính bảng dung tích của bể đối với sự giãn nở thành bể do áp suất tĩnh được
nêu trong API MPMS Chương 2.
Độ lệch góc của thành bể gần đáy bể là để đáy bể
chống lại sự giãn nở của thành bị gây ra bởi áp suất chất lỏng tăng lên khi bể được
chứa đầy. Độ lệch góc này của thành bể (thùng kín) có thể dẫn đến sự dịch chuyển của đáy bể
và mái hình nón. Số hiệu chính đối với hai sự dịch chuyển này không
được thể hiện trong bảng dung tích.
B.4. Dịch chuyển
đáy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thỉnh thoảng, khi bể được chứa đầy, phần
đáy bể liền kề với thành bể dịch chuyển hướng lên do độ lệch góc của thành bể
ra bên ngoài. Đáy bể ở cách xa thành bể hơn có thể ở trạng thái đứng yên trong
khi tâm của đáy bể dịch chuyển hướng xuống. Tổng dịch chuyển phụ thuộc vào độ
giãn nở của nền và
phụ thuộc vào hình dạng của
đáy bể. Nếu vị trí đo gần với thành bể, chiều cao chuẩn có thể bị ngắn hơn khi
bể được chứa đầy. Trong trường hợp này (xem trường hợp 1 trong Hình B.2), đo lượng
hao hụt/độ vơi được khuyến nghị hơn là đo lượng chứa, nếu không sẽ mắc phải việc
đánh giá thể tích chất lỏng trong bể nhỏ đi (tại thời điểm đo).
Nếu vị trí đo cách xa thành bể, chiều
cao chuẩn có thể cao hơn khi bể chứa đầy. Trong trường hợp này (xem trường hợp
2 trong Hình B.2), đo lượng chứa được
khuyến nghị nếu không sẽ mắc phải việc đánh giá thể tích chất lỏng trong bể lớn
hơn (tại thời điểm đo).
Để xác định điều kiện nào đang tồn tại và để làm giảm ảnh
hưởng của vách ngăn đàn hồi lên độ chính xác của phép đo, khuyến nghị ghi lại lịch
sử và phân tích chiều cao quan sát được.
Chiều cao đo được.
Hình B.1 - Bể
không biến dạng
Hình
B.2-Trường hợp 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5. Bể có ống đo
(lỗ đo)
Các bể đặc biệt là bể có mái phao
thường được lắp đặt cùng với các ống đo. Miệng trên của ống đo là vị trí phù hợp
làm điểm đo chuẩn. Đầu thấp hơn của ống đo đóng vai trò đỡ tấm mức. Tuy nhiên,
sự dịch chuyển theo phương thẳng đứng của ống đo sẽ làm cho điểm đo chuẩn và tấm
mức gắn kèm dịch chuyển theo phương thẳng đứng. Sự dịch chuyển này gây ra các
sai số trong phép đo chiều cao của chất lỏng. Dưới đây mô tả một ống đo được lắp
đặt đúng cách.
a) Đường kính nhỏ nhất được
khuyến nghị của một ống đo được khoan lỗ hoặc xẻ rãnh là 20 cm. Các ống đo có
đường kính nhỏ hơn có thể
được sử dụng với điều kiện có đủ không gian để lấy mẫu thủ công trong bể bằng
bình lấy mẫu hoặc bơm hút. Nếu các ống đo có đường kính nhỏ hơn được
sử dụng, thiết kế và cấu trúc của ống đo phải được kiểm tra về độ bền và độ cứng
cơ học.
b) Ống đo phải được dẫn từ điểm cao nhất
của bể và không được gắn cứng
c) Miệng dưới của ống đo phải được mở
rộng trong khoảng 30 cm của đáy bể
d) Ống đo phải có hai hàng rãnh hoặc
hai hàng lỗ (tức là: các lỗ khoan) được bố trí trên các mặt đối diện của ống bắt
đầu từ đáy ống và lên dần đến cao hơn mức chất lỏng lớn nhất. Kích cỡ thông thường
của các rãnh có chiều rộng là 2,5 cm và chiều dài là 25 cm. Đường kính thông
thường của các lỗ khoan là 5 cm.
e) Trong trường hợp các ống đo có đường kính nhỏ
hơn được tra thêm vào bên trong ống đo lớn hơn, các rãnh hoặc lỗ khoan phải được
thiết kế để cho phép đòng chất lỏng tự do đi qua để đảm bảo độ chính xác của
phép đo bể (mức, lấy mẫu và nhiệt độ).
f) Khoảng cách lớn nhất giữa các lỗ
khoan hoặc rãnh trong trường hợp chúng không chồng lên nhau phải là 30 cm.
g) Ống đo có thể được chống đỡ từ đáy
bể nếu đáy bể không dịch chuyển theo phương thẳng đứng khi các thành
bể được hàn với tấm đáy tại các góc đáy của bể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu sự dịch chuyển theo
phương thẳng đứng của ống đo không thể ngăn chặn được, các hệ thống đo thay thế
cần được nghiên cứu.
i) Phép đo bể không được thực hiện với
các ống đo không khoan lỗ hoặc không xẻ rãnh (được gọi là “ống dẫn” hoặc “ống tĩnh”),
khi đó mức chất lỏng đo được bên trong các ống đo không khoan lỗ hoặc không xẻ
rãnh thường không bằng mức chất lỏng ở bên ngoài ống đo. Phép đo bể chỉ được thực hiện
với các ống đo có các lỗ khoan hoặc rãnh xẻ cho phép dòng chất lỏng tự do ra vào ống đo.
Tại các vị trí xác định, các ống đo không có rãnh xẻ được sử dụng để phù hợp
các qui định về khí thải. Các ống đo “đặc” có thể dẫn đến các sai số nghiêm trọng trong
việc lấy mẫu, xác định nhiệt độ và đo chiều cao của chất lỏng.
B.6. Thay đổi chiều
cao điểm đo chuẩn
Độ lệch góc của thành bể có thể làm tấm
mức và/hoặc điểm đo chuẩn dịch chuyển lên trên khi chúng được gắn cố định với tầng
đáy của thành bể. Khi áp suất chất lỏng trên thành bể tăng lên, đỉnh các tầng thành bể
dịch chuyển xuống là kết quả của sự co lại của thép vuông góc với độ giãn nở của
thành bể. Sự dịch chuyển xuống này liên quan đến sự giãn nở của thành bể liên hệ
với sự giãn nở của thành bể bằng tỉ số Poison của thép (nghĩa là: 0,3). Ví dụ,
khi độ giãn nở của thành là 0,2 % thì đỉnh của thành sẽ di
chuyển xuống 0,3 x 0,2 % = 0,06 % với một bể chứa đầy và theo tỉ lệ thấp hơn với
mức độ
đầy
của bể. Các điểm đo chuẩn được gắn với đỉnh của thành bể cũng sẽ dịch chuyển
đi xuống khi bể được chứa đầy. Các lực khác tác động lên bể như tải trên mái của bể hình nón cũng
có thể làm điểm đo chuẩn dịch chuyển theo phương thẳng đứng so với đỉnh của
thành bể khi được chống đỡ bằng mái.
B.7. Tấm mức
Nếu bể được lắp đặt tấm mức, tấm mức
có thể là:
a) được gắn với đáy bể
b) được gắn với góc nơi mà thành bể và
đáy gặp nhau
c) được gắn trực tiếp với đầu dưới của
ống đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường tâm của tấm mức phải trong khoảng
45 cm - 80 cm từ thành bể, được đặt thẳng đứng bên dưới điểm đo
CHÚ THÍCH 1: Sự dịch chuyển của đáy bể
có thể gây ra sự dịch chuyển của tấm mức
CHÚ THÍCH 2: Các tấm mức được gắn
cố định vào thành bể và chìa ra bên ngoài sẽ dịch
chuyển lên khi bể
được
chứa đầy do sự lệch góc của thành bể. Trong hầu hết các trường hợp, sự lệch góc
của thành bể làm hạn chế sự dịch chuyển của đáy bể ở gần 45 cm đến
60 cm từ thành bể.
CHÚ THÍCH 3: Tấm mức được gắn với đầu
dưới của ống đo sẽ dịch chuyển khi ống đo dịch chuyển.
B.8. Đóng cặn
Bể có thể tích tụ các chất cặn như gỉ sắt, sáp, nến,
nhựa đường, nước và lưu huỳnh lên mặt trong của thành bể và thanh đỡ mái phao.
Sự đóng cặn này sẽ làm giảm dung tích chứa của bể, dẫn đến việc công bố lượng chứa lớn
hơn. Trong điều kiện này, cần phải vệ sinh bể sạch sẽ trước khi đánh giá độ
chính xác (tham khảo API 2556).
B.9. Giãn nở nhiệt của
thành bể và ống đo
Bảng dung tích của bể được lập tại nhiệt
độ thành bể tiêu chuẩn giả định. Vì thế, hệ số hiệu chính được áp dụng đối với
thể tích thu được từ bảng dung tích của bể được tính vào nhiệt độ thực của
thành bể. Xem API 12.1 để biết thêm chi tiết.
Điểm đo chuẩn phía trên có thể
di chuyển theo phương thẳng đứng do sự giãn nở nhiệt của thành bể (và ống đo mà
điểm đo chuẩn thường được gắn
trên đó). Sự di chuyển này có thể gây ra sai số nếu mức chất lỏng (hoặc độ sâu)
được xác định từ đo lượng hao hụt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm đo thay thế thường được đặt
trong khoảng 0,5 m và 1,0 m hướng vào tâm từ thành bể vì miền này là miền tốt
nhất cung cấp các mức mốc ổn định. Phép đo nhiệt độ cũng được khuyến nghị thực
hiện trong miền này (để tránh các
sai số do sự bức xạ mặt trời trực tiếp ảnh hưởng đến nhiệt độ trong phạm vi 0,5
m của thành bể). Nếu đáy bể có hình nón ngược và nước xuất hiện trong bể, hoặc
nếu sự dịch chuyển của đáy bể xuất hiện do hiện tượng lún của nền xây bể, nên lắp
đặt thêm một lỗ đo tại hoặc gần tâm bể.
PHỤ LỤC
C
(tham khảo)
MÁY
KHUẤY TRONG BỂ VÀ KHUẤY BỂ TRONG GIAO NHẬN
C.1. Tổng quan
Việc xác định thể tích giao nhận trong
bể trụ đứng được dựa trên các phép đo thực hiện tại lỗ đo. Các phép đo này bao
gồm đo mức, nhiệt độ, nước tự do và lấy mẫu. Lỗ đo là vị trí được chứng nhận đối
với tất cả các phép đo bể. Theo cách này, sản phẩm trong lỗ đo được giả định là
thể hiện đúng thể tích tổng cộng chứa trong bể. Hay nói cách khác, giả định sản
phẩm trong bể được trộn đều hoàn toàn hoặc đồng nhất.
C.2. Cơ sở
Cả bể giao nhận và bể chứa đều nhận các
sản phẩm có chất lượng khác nhau, trọng lực, nhiệt độ, độ nhớt và lượng nước
khác nhau (đặc biệt là dầu thô). Từ điều kiện dòng chảy và cấu hình của đường ống
làm xuất hiện năng lượng khuấy trộn, năng lượng khuấy trộn đủ để khuấy đều
thành phần chứa trong bể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3. Máy khuấy và
thời gian khuấy
Tất cả các bể trong hoạt động giao nhận
cần có máy khuấy và các bể phải được khuấy đúng cách trước khi thực hiện các
phép đo giao nhận tại lỗ đo. Số lượng các máy khuấy và thời gian khuấy sẽ thay
đổi theo từng bể phụ thuộc vào kích thước bể và tính chất của sản phẩm trong bể
(độ nhớt, khối lượng riêng và nhiệt độ). Số lượng máy khuấy có thể thay đổi từ 1 đến 3
vì dung tích của
mỗi máy khuấy phụ thuộc vào đường kính của bể và các thông số chất lượng của sản phẩm
trong bể. Bên cạnh đó là thời gian khuấy, thời gian khuấy tối ưu nhất phải được
xác định bằng các phép thử nghiệm ngoài hiện trường thực tế. Thời gian khuấy ít nhất là 30
min trong trường hợp không có các tiêu chuẩn khác
Các máy khuấy phải là một bộ phận được
tích hợp sẵn trong cấu tạo của một bể mới dùng cho hoạt động giao nhận. Đối với
các bể đã sử dụng để
giao nhận, việc lắp đặt máy khuấy phải được xem xét khi bể được đặt lịch kiểm
tra bên trong và thực hiện bảo dưỡng.
C.4. Ứng dụng
của máy khuấy
Sử dụng máy khuấy sẽ làm tăng tính đồng
nhất của các phép đo giao nhận tại lỗ đo. Do giảm thiểu sự phân tầng khối lượng
riêng, hạn chế sự tích tụ cặn dầu của bể và thực hiện dễ dàng hơn việc kiểm định
chiều cao chuẩn và xác định nước tự do cũng như giảm thiểu sự phân tầng SW.
Nhìn chung, việc khuấy bể sẽ nâng cao chất lượng của các phép đo trong giao nhận.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] API MPMS Chương 12.1: Tính toán
các đại lượng xăng dầu tĩnh.
[2] API Qui trình kĩ thuật khuyến nghị
2003 - Phòng tránh cháy nổ do tích điện, chiếu sáng và các dòng điện tản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1.
Phạm
vi áp dụng
2.
Tài
liệu viện dẫn
3.
Thuật ngữ và định
nghĩa
4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.
Quy
định chung
4.3.
Thiết bị đo kiểu điện
tử di động
4.4.
Thiết bị đo mức
khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.
Tóm tắt phương pháp
5.2.
Số chỉ và báo cáo số
liệu đo
5.3.
Quy trình đo lượng
chứa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qui trình đo lượng
hao hụt/độ vơi
5.5.
Chuyển đổi giữa số
liệu đo lượng chứa và lượng hao hụt/độ vơi
6.
Qui trình đo nước tự do
6.1.
Qui trình sử dụng
thuốc chỉ thị mức nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.
Qui bình bơm hút
6.3.
Giao diện điện tử
7.
Qui trình đo đối với bể chứa trên tàu
7.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.
Đọc và báo cáo số
liệu đo
8.
Các lưu ý vận hành
8.1.
Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toàn vẹn của hệ
thống và đường ống
8.3.
Kiểm tra trước khi
đo
8.4.
Các máy khuấy trong
bể
8.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.
Bọt khí và sủi bọt
8.7.
Lỗ đo
8.8.
Sự choán chỗ của mái phao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9.
Đáy bể
8.10.
Xác định nhiệt độ và lấy mẫu
8.11.
Lớp váng cứng
Phụ lục A So sánh thước
đo dựa trên chuẩn quy chiếu được dẫn xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C Máy khuấy trong bể và khuấy bể
trong giao nhận