TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10957-1:2015
HƯỚNG
DẪN ĐO DẦU MỎ - ĐO KHỐI LƯỢNG KHÍ THIÊN NHIÊN LỎNG
Guidelines
for Petroleum measurement - Mas measurement of natural gas liquids
Lời nói đầu
TCVN 10957-1:2015 được xây dựng trên
cơ sở tham khảo API 14.7:2012 Standard for mass measurement of natural gas
liquids.
TCVN 10957-1:2015 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
HƯỚNG DẪN ĐO
DẦU MỎ - ĐO KHỐI LƯỢNG KHÍ THIÊN NHIÊN LỎNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với việc lựa
chọn, thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các hệ thống đo khối lượng chất lỏng
động đơn pha, có khối lượng riêng từ 351,7 kg/m3 đến 687,8 kg/m3.
Các hệ thống đo khối lượng thuộc
phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này bao gồm đo khối lượng dẫn xuất,
trong đó thể tích tại điều kiện lưu lượng được kết hợp với khối lượng riêng tại
các điều kiện tương tự để suy ra khối lượng cần đo cũng như phép đo khối lượng
theo đồng hồ Coriollis.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho chất
lỏng có khối lượng riêng dưới 351,7 kg/m3 và trên 687,8 kg/m3
và chất lỏng làm lạnh (lạnh hơn -46 °C)
Sản phẩm khí thiên nhiên lỏng (NGL) phải
được phân tích để xác định thành phần hỗn hợp và thành phần này phải được xem
xét khi xác định các phương pháp đo và thiết bị được sử dụng. Điều này đặc biệt
quan trọng khi sử dụng phép đo khối lượng với kích thước khối lượng phân tử lớn như sản
phẩm thô chứa thành phần etan cao (hơn 2 % đến 5 % etan) và khi thành phần hỗn
hợp thay đổi trong quá trình đo. Khi kích thước của các phân tử trong hỗn hợp
giống nhau như trong trường hợp hỗn hợp butan, điều này ít quan trọng hơn.
Thiết bị và kĩ thuật lấy mẫu gồm các
tiêu chuẩn đối với phương pháp phân tích được sử dụng để xác định thành phần sản phẩm được lấy mẫu.
Các phương trình trạng thái và các số hiệu chính được sử dụng để tính toán khối
lượng riêng của sản phẩm. Tiêu chuẩn được sử dụng để chuyển đổi khối lượng sang
thể tích thành phần chất lỏng tương ứng phải được thảo thuận giữa các bên liên
quan.
Thiết bị hiện nay sử dụng các nguyên
lý đo thể tích, lấy mẫu
sản phẩm và xác
định thành phần và khối lượng riêng của sản phẩm khác nhau. Tiêu chuẩn này
không chủ trương ưu
tiên sử dụng bất kỳ loại thiết bị cụ thể nào.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
API Chapter 5.2 Measurement of liquid
hydrocarbons by Displacement meters (API 5.2: Đo hydrocacbon lỏng bằng đồng
hồ đo thể tích)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
API Chapter 5.4 Accessory equipment
for liquid meters (API 5.4: Thiết bị phụ trợ của đồng hồ đo chất lỏng)
API Chapter 5.6 Measurement of liquid
hydrocarbons by Coriolis meters (API 5.6: Đo hydrocacbon lỏng bằng đồng hồ
Coriolis)
API Chapter 5.8 Measurement of liquid
hydrocarbons by Ultrasonic flowmeters using transit time technology (API 5.8: Đo
hydrocacbon lỏng bằng lưu lượng kế siêu âm sử dụng kĩ thuật thời gian chuyển tiếp)
API Chapter 11.2.2 Physical properties
data - Compressibility factors for
hydrocarbon (API .11.2.2: Số liệu về tính chất vật lý- Các hệ số nén đối
với hydrocacbon)
API Chapter 11.2.4 Physical properties
data - Temperature
correction for the volume of NGL and LPG tables 23E, 24E, 53E, 59E and 60E (API
12.2.4: Số liệu về tính
chất vật lý-Số hiệu chính nhiệt độ đối với thể tích của NGL và LPG, bảng 23E,
24E, 53E, 59E và 60E)
API Chapter 12.2 Calculation of
Petroleum quantities (API
12.2:
Tính toán các đại lượng dầu mỏ)
API Chapter 14.3 Concentric,
square-edged orifice meters
(API 14.3: Đồng
hồ kiểu tiết lưu cạnh vuông, đồng tâm)
API Chapter 14.4 Converting mass of
NGL to equivalent liquid volumes (API 14.4: Chuyển đổi khối lượng
NGL sang thể tích chất lỏng tương đương)
API Chapter 14.6 Continuous density
measurement (API 14.6: Đo khối lượng riêng liên tục)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GPA Standard 2145 Table of physical
properties for hydrocarbon & other compounds of interest to the Nalural Gas
Industry (GPA 2145: Bảng các tính chất vật lý đối với hydrocacbon và các hợp
chất quan trọng
đối với công nghiệp khí tự nhiên)
GPA Standard 2147 Obtaining liquid
hydrocarbon samples for analysis by GS (GPA 2174: Thu thập mẫu hydrocacbon lỏng
để phân tích bằng
sắc kí khí)
GPA Standard 2177 Analysis of NGL
mixtures containing nitrogen & carbon dioxide by GS (GPA 2177: Phân tích
hỗn hợp NGL chứa nitơ và cacbon dioxide bằng sắc kí khí)
GPA Standard 2186 Method for the
extended analysis of hydrocarbon liquid mixtures containing
nitrogen and carbon dioxide by temperature programmed GS (GPA 2186: Phương pháp phân tích mở rộng
các hỗn hợp
hydrocacbon chứa nitơ và cacbon dioxide bằng
sắc kí khí được được lập
trình theo
nhiệt
độ)
GPA Standard 8173 Method for
converting mass of NGL and vapor to equivalent liquid volume (GPA 8173: Phương
pháp chuyển đổi khối lượng
khí tự nhiên lỏng và hơi sang thể tích chất lỏng tương đương)
GPA TP -27 Temperature correction for
the volume of NGL and LPG Tables 23E, 24E, 53E, 54E, 59E and 60E. (GPA TP-27: Số hiệu chính
nhiệt độ đối với thể tích NGL và LPG, Bảng 23E, 24E, 53E, 54E, 59E và 60E).
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ,
định nghĩa sau:
3.1. Khối lượng
riêng tuyệt đối (Density, absolute)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Khối lượng (Mass)
Thước đo tuyệt đối lượng của vật chất
3.1.3. Trọng lượng (Weight)
Lực tổng hợp tác động lên khối lượng của
đối tượng khi so sánh với chuẩn quy chiếu. Trong hầu hết các trường hợp, lực tổng
hợp là sự kết hợp trọng lực của trái đất và sức đẩy nổi của chất lỏng xung
quanh đối tượng. Trọng lượng cũng có thể được định nghĩa là đo lực tổng hợp đặt
lên khối lượng của đối tượng.
4. Đo khối lượng theo
thể tích - Độ chính xác và phép suy luận chính xác
Hỗn hợp sản phẩm NGL chứa etan cao phải
được đo bằng cách sử dụng các kĩ
thuật đo khối lượng nêu trong API 14.6 hoặc các tiêu chuẩn công nghiệp liên
quan khác để loại bỏ độ chệch do
các sai số trộn dung dịch và để loại bỏ độ không đảm bảo trong các thuật toán hiệu chính
đo thể tích và bảng hiệu chính thể tích. Phép đo khối lượng loại bỏ các sai số lớn
gắn với ảnh hưởng của trộn dung dịch lên dòng này và tất cả các dòng chứa các
thành phần chính có kích thước phân tử thay đổi lớn. Lưu ý thể tích
được dẫn xuất từ các đại lượng đo được từ khối lượng lớn hơn các đại lượng đo
được trên cơ sở thể tích đối của các này.
Phép đo khối lượng thường được chấp nhận đối với
các sản phẩm khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) có độ tinh khiết tương đối cao ví dụ như
propan HD-5, isobutan, butan thông thường và các sản phẩm xăng tự nhiên
không có khối lượng phân tử vật lí như etan. Các sai số pha trộn dung dịch đối
với các sản phẩm này có thể
trong phạm vi từ lớn hơn 0,5 % đối với propan HD-5 có etan cao đến các mức
không đáng kể đối với xăng dầu. Phép đo thể tích có độ không đảm bảo đo bổ sung
mà các thuật toán hoặc bảng biểu dựa trên các thành phần giả định có thể không
tương thích với dòng chảy đang
được đo.
Phép đo khối lượng cũng thích hợp đối
với các dòng chảy etan, etylen hoặc propylene có độ tinh khiết cao và trên thực
tế có thể được sử dụng đối với dòng NGL và LPG.
Trọng lượng được định nghĩa là đo trọng
lực đặt lên khối lượng của đối tượng, vì thế các đại lượng được xác định trong
tiêu chuẩn này thường là khối lượng hơn là trọng lượng. Sử dụng các thiết bị đo
khối lượng chuẩn để hiệu chuẩn đồng hồ đo khối lượng riêng để kiểm tra trọng lượng
của khối lượng đã biết. Việc hiệu chuẩn được thực hiện tại cùng địa điểm (và lực
trọng trường) với vị trí đặt đồng hồ đo khối lượng riêng, không cần số hiệu
chính đối với các thay đổi về lực trọng trường địa phương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích và khối lượng của các sản phẩm
NGL phải được xác định tại nhiệt độ và áp suất vận hành đối với phép đo khối lượng
để loại bỏ các số hiệu chính nhiệt độ và độ nén. Tuy nhiên, thể tích tương
đương của các thành phần thường được tính đối với khối lượng được
xác định. Các thể tích này phải được công bố tại các điều kiện tiêu chuẩn: nhiệt
độ: 15 °C (hoặc gần bằng
60 °F), áp suất: Cao hơn 101,325 kPa hoặc áp suất hơi cân bằng của sản phẩm tại
15 °C (hoặc 60
°F).
CHÚ THÍCH: Chính xác là 15 °C bằng 59 °F
và 15,56 °C bằng 60 °F.
5. Xác định khối lượng
Phép đo khối lượng thường được thực hiện
bằng các phương pháp đo động như sau:
5.1. Đo khối lượng
trực tiếp
5.1.1. Khi đo khối
lượng trực tiếp, thì áp dụng phương trình sau:
Qm=IMm x MFm (1)
Trong đó:
Qm là khối lượng tổng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MFm là hệ số đồng
hồ khi đồng hồ Coriolis được đặt cấu hình để chỉ thị khối lượng.
5.1.2. Đồng hồ Coriolis
được sử dụng để đo khối lượng có một đầu ra chỉ thị đơn vị khối lượng và không yêu cầu
đầu vào khối lượng riêng để cung cấp cho đại lượng khối lượng. Đồng hồ
Coriolis phải
phù
hợp với API 5.6.
5.2. Phép đo khối
lượng dẫn xuất
5.2.1. Phép đo khối
lượng dẫn xuất yêu cầu thể tích và khối
lượng riêng tại điều kiện chảy. Sử dụng phương trình:
Qm = IV x MFv x pf x DMF (2)
Trong đó:
pf là khối lượng
riêng tại điều kiện vận hành;
DMF là hệ số của
đồng hồ đo khối lượng riêng;
IV là thể tích của
đồng hồ tại điều kiện vận hành;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải lưu ý để đảm bảo rằng DMF chỉ được
áp dụng một lần đối với giá trị khối lượng riêng được chỉ thị. Nếu khối lượng
riêng được xác định tại nhiệt độ và áp suất khác với nhiệt độ và áp suất tại đó
thể tích được xác định thì khối lượng riêng của dòng chảy phải được hiệu chính
về điều kiện nhiệt độ và áp suất tại đồng hồ đo thể tích. Các phương pháp thực
hiện bằng máy tính lưu lượng thông thường áp dụng DMF đối với khối lượng
riêng của dòng chảy trước khi kết hợp khối lượng riêng đã được hiệu chính với IV và MFv
5.2.2. Sử dụng đồng
hồ thể tích, đồng hồ tuabin hoặc đồng hồ siêu âm để xác định thể tích tại điều
kiện dòng chảy, theo API 5.2, API 5.3 hoặc API 5.8.
5.2.3. Đồng hồ
Coriolis được đặt cấu hình cho phép
đo thể tích - đồng hồ Coriolis có thể được đặt cấu hình để hiển thị thể tích
dòng chảy tại điều kiện vận hành và xác định lưu lượng khối lượng dẫn xuất bằng
cách nhân thể tích này với khối lượng riêng tại điều kiện dòng chảy từ đồng hồ
Coriolis hoặc một thiết bị đo khối lượng riêng hoặc phép tính riêng biệt
CHÚ THÍCH: Điều này
không khuyến nghị khi độ không đảm bảo đo của phép đo lớn hơn khi sử dụng đầu ra
khối lượng
trực
tiếp từ đồng hồ Coridis.
5.2.4. Khối lượng
riêng tại điều kiện dòng chảy có thể được đo bằng đồng hồ đo khối lượng riêng
hoặc được tính bằng cách sử dụng phương trình trạng thái tương ứng. Các đồng hồ
đo khối lượng riêng phù hợp với API 14.6 có độ không đảm bảo đo nhỏ hơn và được
ưu tiên hơn để tính khối lượng riêng
5.3. Đồng hồ tiết
lưu
5.3.1. Áp dụng API 14.3
để xác định thể tích tại điều kiện dòng chảy đối với phép đo khối lượng dẫn suất
5.3.2. Áp dụng các
phương trình đo khối lượng trong API 14.3 để xác định lưu lượng khối lượng
thông qua một hệ thống hoặc xác định trực tiếp bằng phương pháp thể tích theo
5.2.1. Phép đo bằng đồng hồ tiết lưu thường được sử dụng đối với
dòng chảy etylen và
dòng chảy etan tinh khiết và đối với các dòng chất lỏng có pha đặc khác.
6.
Xác định khối lượng riêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số lớn có thể tạo ra từ độ
không chính xác trong phép đo nhiệt độ, áp suất, việc ghi kết quả và/hoặc tích
hợp. Các sản phẩm có khối lượng riêng nhỏ thường nhạy với độ không chính xác do
các ảnh hưởng này gây ra.
Độ chính xác cao nhất được yêu cầu đối
với các sản phẩm có khối lượng
riêng nhỏ. Xem API 14.6, Hình 6 và Hình 7, để thiết lập độ không đảm bảo đo của việc
xác định nhiệt độ và áp suất được khuyến nghị.
Đối với phép đo khối lượng dẫn xuất
trong Điều 5, khối lượng riêng được yêu cầu tại điều kiện vận hành và có thể được xác định
bằng một trong các phương pháp sau:
6.2. Khối lượng riêng đo được
6.2.1. Khối lượng riêng đo
được của các sản phẩm phải được xác định bằng cách sử dụng đồng hồ đo khối lượng
lượng riêng được lắp đặt và hiệu chuẩn theo API 14.6 hoặc các tiêu chuẩn khác
khi có sự đồng thuận giữa các bên liên quan.
6.2.2. Đồng hồ hoặc ống đo
khối lượng riêng phải được lắp đặt như sau.
6.2.2.1. Không có nhiễu giữa đồng
hồ đo dòng và đồng hồ
hoặc ống đo khối lượng riêng có thể ảnh hưởng bất lợi đến phép đo dòng hoặc đo
khối lượng riêng.
6.2.2.2. Sự khác nhau của nhiệt
độ và áp suất giữa chất lỏng trong đồng hồ đo dòng, thiết bị đo khối lượng riêng
và thiết bị hiệu chuẩn phải nằm trong các giới hạn qui định đối với chất lỏng
đang được đo và độ chính xác của phép đo khối lượng được kì vọng hoặc được yêu
cầu. (Xem API 14.6, Hình 6 và Hình 7). Việc cách ly
phải được đảm bảo khi cần.
6.2.2.3. Đồng hồ đo khối lượng
riêng có thể được lắp đặt
phía dòng vào hoặc phía dòng ra của thiết bị đo dòng sơ cấp theo các tiêu chuẩn
áp dụng nhưng không được đặt giữa các thiết bị nắn dòng và đồng hồ đồng thời
không được làm cho chất lỏng hồi lưu về thiết bị đo dòng sơ cấp. Đồng hồ đo khối
lượng riêng phải đo một mẫu dòng chảy đại diện. Mẫu đại diện khi khối lượng riêng của nó giống
với khối lượng riêng tại thiết bị đo dòng sơ cấp trong cùng thời gian đo và
trong phạm vi sai lệch nhiệt độ và áp suất cho phép trong API 14.6. Vị trí lắp
đặt ưu tiên đối với đồng hồ đo khối lượng riêng là phía sau thiết bị đo
dòng sơ cấp tuy nhiên việc lắp đặt phía dòng vào có thể được thực hiện với điều
kiện không có ảnh hưởng nào đến biên dạng dòng chảy tại đồng hồ đo dòng và sai
lệch về nhiệt độ và áp suất đều nằm trong phạm vi sai lệch cho phép trong API
14.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Thực nghiệm
Khối lượng riêng của chất lỏng tại điều
kiện chảy có thể được tính bằng một phương trình thành phần, nhiệt độ và áp suất
khi sử dụng khối lượng
riêng đo được không khả thi. Người sử dụng phải đánh giá sự ổn định của
thành phần liên quan đến quá trình phân tích và độ không đảm bảo đo của
kết quả tính toán khi lựa
chọn phương pháp thực nghiệm.
Việc tính toán khối lượng riêng tại điều
kiện dòng chảy có thể được thực hiện bằng các số hiệu chính thực nghiệm hoặc bằng
các phương trình trạng thái
tổng quát. Các số hiệu chính thực nghiệm được dẫn xuất từ các số liệu thực nghiệm
thích hợp bao gồm các phạm vi về thành phần, nhiệt độ và áp suất cụ thể và có
thể không chính xác ở ngoài các phạm
vi này. GPA TP-1 đối với hỗn hợp propan và GPA TP-2 và TP-3 đối với các dòng sản
phẩm thô chứa etan cao là các ví dụ cho các số hiệu chính này.
Các phương trình trạng thái tổng quát
áp dụng cho nhiều hệ thống khác nhau và không có các giới hạn nghiêm ngặt liên
quan đến thành phần và điều kiện vật lý, tuy nhiên mối tương quan thực nghiệm
chính xác hơn khi áp dụng đối với các hệ thống cụ thể mà chúng được dẫn xuất đến.
Ví dụ như phương trình Rackett, sự
sửa đổi phương trình trạng thái Benedict-Webb-Rubin của Starling-Han và một vài
phương trình trạng thái
của Redlich-Kwong đã được sửa đổi (Soave, Mark V, Peng-Robinson)
Các bên liên quan phải chịu trách nhiệm
kiểm tra thời hạn và các giới hạn chính xác của các phương pháp được xem xét đối
với việc xác định khối lượng riêng thực nghiệm trong các chất lỏng cụ thể được
6.4. Áp dụng tại
thời điểm đo
Khối lượng riêng tính được hoặc đo được
phải được áp dụng theo thời gian thực cho thể tích đo được tại đồng hồ đo dòng.
Việc này đưa ra độ chụm lớn nhất của phép đo khối lượng, nghĩa là số gia thể
tích của chất lỏng đo được ứng với thời gian trực tiếp liên quan đến khối lượng
riêng tính được hoặc đo được và loại bỏ các sai số gây ra bởi sự không đồng
nhất hoặc sự tắc nghẽn của dòng chảy. Tuy nhiên, trong thực tế thường sử dụng
thành phần mẫu được lấy liên tục trong thời gian vận chuyển tỉ lệ với lượng
đo được (tỉ lệ với dòng), và sử dụng nhiệt độ và áp suất trung bình đối với
thời gian vận chuyển. Khi được so sánh với các phép tính khối lượng riêng liên
tục, độ không đảm bảo đo có thể lớn hơn
đối với khối lượng riêng tính được từ một mẫu thành phần tại nhiệt độ và áp suất
trung bình đo được trong thời gian phân phối.
7. Đo thể tích để xác
định khối lượng dẫn xuất
7.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Đồng hồ đo thể tích
Đồng hồ đo thể tích được sử dụng để đo
thể tích khi dẫn xuất khối lượng tổng phải phù hợp với các khuyến nghị trong
API 5.2. Các thiết bị bù nhiệt hoặc áp suất không được sử dụng trong các đồng hồ
này và các thiết bị phụ trợ phải phù hợp với các khuyến nghị trong API
5.4.
7.3. Đồng hồ Tuabin
Đồng hồ Tuabin được sử dụng để đo thể
tích khi dẫn xuất khối lượng tổng phải phù hợp với các khuyến nghị trong API
5.3. Các thiết bị bù nhiệt hoặc áp suất không được sử dụng trong các đồng hồ
này và các thiết bị phụ trợ phải phù hợp với các khuyến nghị trong API
5.4.
7.4. Đồng hồ siêu
âm
Đồng hồ siêu âm được sử dụng để đo thể
tích khi dẫn xuất khối lượng tổng phải phù hợp với các khuyến nghị trong API
5.8. Các thiết bị bù nhiệt hoặc áp suất không được sử dụng trong các đồng hồ này
và các thiết bị phụ trợ phải phù hợp với các khuyến nghị trong API 5.4.
7.5. Đồng hồ
Coriolis
Đồng hồ Coriolis được sử dụng để đo thể
tích khi dẫn xuất khối
lượng tổng phải phù hợp với các khuyến nghị trong API 5.6. Các thiết bị bù nhiệt
độ và áp suất không được sử dụng trong các đồng hồ này và các thiết bị phụ trợ
phải phù hợp với các khuyến nghị trong API 5.4. cho phép hiệu chính ảnh hưởng của nhiệt
độ và/hoặc áp suất lên sự thay đổi tính mềm dẻo của ống dao động của đồng hồ
Coriolis.
7.6. Kiểm chứng đồng
hồ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định hệ số đồng hồ phải sử dụng
nhiệt độ và áp suất của ống chuẩn và đồng hồ được ghi lại ở các mức khác nhau
được liệt kê trong API 12.2. Nhiệt độ và áp suất của chuẩn phải được sử dụng để hiệu
chính thể tích ống chuẩn và nhiệt độ và áp suất của đồng hồ phải được sử dụng để
hiệu chính thể tích của đồng hồ
về điều kiện cơ sở theo API 12.2, sử dụng các hệ số hiệu chính thể tích được
xác định trong GPA TP-27/API 11.2.4 và API 11.2.2. Các dữ liệu về số hiệu
chính thể tích theo nhiệt độ, áp suất khác có thể được áp dụng đối với chất lỏng
đang được đo khi có sự chấp thuận của các bên liên quan
7.7. Đo bằng đồng
hồ tiết lưu
Đo thể tích bằng đồng hồ tiết
lưu phải phù hợp với API 14.3.
8. Lấy mẫu
Lấy mẫu phải được thực hiện theo
phương pháp tạo ra mẫu đại diện cho dòng chảy trong khoảng thời gian đo, phù hợp
với các qui trình được qui định trong tiêu chuẩn GPA 2174 và API 14.8.
Các sản phẩm có áp suất hơi cân bằng lớn
hơn áp suất khí quyển phải được duy trì tại áp suất mà tại đó sự hóa hơi không
thể xảy ra trong phạm vi hệ thống lấy mẫu thể tích thay đổi hoặc các bình chứa
vận chuyển có dạng piston nổi.
Các bình thu thập và vận
chuyển mẫu được
trang bị cùng với piston nổi phải duy trì áp suất chứa mẫu cao hơn áp suất hơi
cân bằng hoặc áp suất của mẫu. Khi sử dụng kiểu thiết bị này, các lưu ý thích hợp phải
được quan sát để
tính đến sự giãn nở nhiệt của sản
phẩm để áp suất dư hoặc sự giải phóng sản phẩm không xảy ra.
Các qui trình để trộn mẫu hoàn toàn phải
được cung cấp để đảm bảo rằng
các mẫu được chuyển đến các bình vận chuyển và các phân tích tiếp theo thu được
đại diện cho dòng chảy trong thời gian đo.
9. Phân tích mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi áp dụng đối với các sản phẩm như NGL,
các phân tích mở rộng có thể được yêu cầu thường xuyên hoặc định kỹ để xác định
chính xác khối lượng phân tử và khối lượng riêng của phân đoạn hexan (hoặc chữ
số có nghĩa cuối cùng được xác định theo thỏa thuận)
10. Chuyển đổi khối
lượng đo được sang thể tích
Việc chuyển đổi từ khối lượng
sản phẩm đo được sang thể tích tương đương của các thành phần theo tiêu chuẩn
GPA 8173 (API 14.4). Trong qui trình này, đại diện của phân tích sắc ký của sản
phẩm được đo được sử dụng để xác định khối lượng của từng thành phần chứa trong
khối lượng tổng. Khối lượng của các thành phần cụ thể sau đó được
chuyển đổi sang thể tích chất lỏng tương đương tương ứng tại điều kiện chuẩn bằng
cách sử dụng các giá trị khối lượng riêng thành phần theo GPA 2145.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] GTA TP-1, Liquid
densities of
ethane, propane
and athane-propane mixtures
[2] GTA TP-2, Liquid
densities of high-ethane raw make streams
[3] GTA TP-3, A
model for the precise
calculation of liquefied natural gas
densities
[4] GTA TP-15, A
simplified vapor pressure
corrrlation for
commercial NGLs