Trị số axit
|
Khối lượng
mẫu, g
|
Độ chính
xác khi cân, g
|
từ 0,05 đến
<
1,0
|
20,0 ± 2,0
|
0,10
|
từ 1,0 đến
< 5,0
|
5,0 ± 0,5
|
0,02
|
từ 5 đến
< 20
|
1,0 ± 0,1
|
0,005
|
từ 20 đến
< 100
|
0,25 ± 0,02
|
0,001
|
từ 100 đến
< 260
|
0,1 ± 0,01
|
0,0005
|
CHÚ THÍCH 13: Nếu nghi ngờ lượng mẫu
như khuyến cáo gây cản trở các điện cực
thì có thể lấy lượng mẫu
nhỏ hơn. Các kết
quả thử đối với các lượng mẫu nhỏ hơn có thể không tương đương với kết quả của
lượng mẫu đã khuyến cáo. Quy định độ chụm
không áp dụng cho các kết quả khi phân tích lượng mẫu nhỏ hơn.
CHÚ THÍCH 14: Dung môi chuẩn độ có chứa
chloroform (Cảnh báo - Chloroform có thể
gây chết người nếu
hút phải. Độc nếu hít phải.
Khi cháy sinh ra hơi độc) có thể dùng thay cho tôluen để hòa tan hoàn
toàn những cặn nặng nào đó của các chất
asphal. Khi dùng chloroform, các kết quả
thử có thể không tương đương với các kết quả thử như dùng toluen. Không áp dụng
quy định về độ chụm cho các kết quả khi dùng chloroform.
12.2. Dùng buret thích hợp, cho dung dịch KOH 0,1
mol/L vào trong buret rồi đặt buret vào thiết bị chuẩn độ,
chú ý đặt buret sao cho đầu buret ngập sâu 25 mm trong chất lỏng của bình chuẩn
độ. Ghi số đọc ban đầu của buret và thế trên máy.
12.3. Phương pháp chuẩn độ
bằng tay
12.3.1. Thêm từng lượng nhỏ dung dịch rượu
KOH 0,1 mol/L rồi đợi cho đến khi đạt thế cân bằng. Ghi số đọc của buret và số đọc trên máy.
12.3.2. Lúc bắt đầu chuẩn độ
và ở vài vùng uốn
tiếp theo khi thêm 0,1 mL dung dịch KOH 0,1 mol/L thường có sự thay đổi lớn hơn
30 mV, thì chỉ thêm từng lượng 0,05 mL dung dịch KOH.
12.3.3. Những đoạn trung gian
(phẳng) khi thêm 0,1 mL dung dịch rượu KOH 0,1 mol/L mà thay đổi ít hơn 30 mV
thì thêm nhiều hơn sao cho sự thay đổi thế xấp xỉ bằng nhau, nhưng không lớn
hơn 30 mV.
12.3.4. Chuẩn độ theo cách
trên cho đến khi thế thay đổi nhỏ hơn 5 mV/0,1 mL KOH và cho thấy dung dịch có
độ kiềm hơn dung dịch đệm kiềm nước.
12.3.5. Chuyển dung dịch chuẩn
độ khỏi hệ chuẩn độ. Dùng dung môi chuẩn độ tráng điện cực và đầu buret sau đó
tráng bằng rượu
propan-2-ol, rồi tráng bằng
nước cất. Nhúng điện cực vào trong nước cất ít nhất 5 min trước khi dùng cho lần chuẩn độ
khác để hoàn lại lớp
gel nước của điện cực thủy tinh. Sau 5
min ngâm trong nước, tráng bằng propan-2-ol và dung môi chuẩn độ trước khi chuyển sang
lần chuẩn độ tiếp theo. Nếu điện cực bị phát hiện là bẩn hay bị nhiễm bẩn, xử
lý như nêu ở 8.1. Bảo quản các điện
cực theo 8.3.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.4.1. Điều chỉnh dụng cụ
theo hướng dẫn của nhà sản xuất cho phù hợp
những yêu cầu về cân bằng thế khi thêm chất chuẩn độ.
12.4.2. Để đảm bảo thiết bị
xác định lượng axit mạnh chỉ ra sự có mặt của các axit này, cần kiểm tra số mV
ban đầu của mẫu thử tương ứng
với số đọc mV của dung dịch đệm axit trong nước. Ghi lại thể tích của KOH
đã cho vào để đạt giá trị
mV của dung dịch đệm nước pH 4. Giá trị này dùng để tính trị số axit mạnh. Thực
hiện theo quy trình chuẩn
độ tự động và ghi đường cong thế
hoặc đường cong vi phân, tùy từng trường hợp.
12.4.3. Chuẩn độ bằng dung dịch
KOH 0,1 mol/L. Điều chỉnh thiết bị hoặc chương trình sao cho thu được điểm uốn phù hợp để tính kết quả,
tốc độ và thể tích chất
chuẩn độ cho vào
là cơ sở của
sự thay đổi độ dốc của đường cong chuẩn độ. Cho chất chuẩn độ vào từng lượng phù hợp
để đạt chênh lệch
thế từ 5 mV đến 15 mV trên một lần. Thể tích lượng chất chuẩn độ thêm vào
mỗi lần nằm trong khoảng
0,05 mL và 0,5 mL. Cho chất chuẩn độ tiếp nếu có tín hiệu không thay đổi trên 10 mV trong
10 s. Thời gian đợi nhiều nhất giữa các lần không quá 60 s.
12.4.4. Kết thúc chuẩn độ khi tín
hiệu chất đệm đạt 11
pH, điện thế vượt qua 200 mV. Điểm tương đương có thể nhận biết được
khi vi phân bậc 1 của đường cong chuẩn độ là cực đại, điểm này cao hơn hẳn sự
nhiễu sinh ra do các ảnh hưởng của tĩnh điện.
Xem thêm 13.1.1.
12.4.5. Rửa sạch cặn dư bám
trên mẫu lần trước và
hydrat hóa lại điện cực. Khi chuẩn độ xong, tráng các điện cực và đầu buret bằng
dung môi chuẩn độ. Nếu sạch,
nhúng tiếp vào propan-2-ol, sau đó là nước. Nhúng các điện cực vào trong nước
có pH 4,5 - 5,5 ít nhất 3 min - 5 min để hydrat hóa lại lớp gel nước của điện cực
thủy tinh. Nhúng vào propan-2-ol để loại bỏ nước trước khi bắt đầu thử mẫu tiếp theo. Nếu
mẫu vẫn bám cặn sau khi rửa trong dung môi chuẩn độ, có thể rửa bằng cách
thêm dung môi như toluen, xilen, heptan, hoặc chloroform. Nếu cốc
chứa dung môi được khuấy mạnh, sẽ đạt được hiệu quả cao khi rửa. Khi sử dụng thiết bị tự động, làm sạch bằng cách rửa
với dung môi chuẩn độ, sau đó vừa ngâm vừa khuấy trong dung môi như toluen,
xylen, heptan hoặc chloroform trong thời gian 45 s, rồi ngâm trong propan-2-ol
một thời gian ngắn để loại bỏ dung môi, sau đó ngâm trong nước có pH 4,5 - 5,5
từ 3 min - 5 min để hydrat hóa lại. Ngâm trong propan-2-ol một thời gian ngắn để
loại bỏ nước trước
khi thử mẫu tiếp theo. Cốc chứa dung môi làm sạch, cốc chứa propan-2-ol và cốc
chứa nước giống nhau để có thể dùng cho một loạt thử ngắn của mẫu. Cốc phải được
thay trong khoảng thời gian hợp lý, trước khi có sự tích lũy cặn bẩn. Người
dùng phải đảm bảo rằng điện cực sạch và đã hydrat hóa. Nếu thấy các điện cực bị
bẩn thì xử lý
như 8.1. Bảo quản điện cực
theo 8.3.3
CHÚ THÍCH 15: Khi dự kiến trị số axit
bằng hoặc nhỏ
hơn 0,1, có thể nhận được độ
chụm tốt hơn khi thay đổi phương pháp theo một trong các cách sau, thay bằng dung dịch
0,01 hoặc 0,05 M KOH; tăng lượng mẫu lên 20 g hoặc chuyển từ việc
dùng buret thủ công (có chia
0,05 mL) sang buret tự động, buret này có thể truyền các lượng dung dịch KOH nhỏ
hơn, nếu các mẫu đang được phân tích theo phương pháp chuẩn độ bằng tay.
12.5. Mẫu trắng
12.5.1. Đối với từng bộ mẫu
và từng đợt dung môi chuẩn độ mới, chuẩn
bị mẫu trắng bằng 125 mL dung môi. Đối với chuẩn độ bằng tay, thêm từng lượng từ
0,01 mL đến 0,05 mL dung dịch KOH 0,1 mol/L, đợi cho thế ổn định rồi mới
cho thêm những lượng tiếp theo. Ghi các số đọc của
buret và máy khi đạt cân bằng sau mỗi lần thêm. Đối với chuẩn độ tự động
tiến hành theo cùng phương pháp chuẩn độ như xác định tính axit của mẫu, nhưng sử dụng các lượng chất chuẩn độ nhỏ hơn từ 0,01 mL
đến 0,05 mL. Định kỳ kiểm tra lại mẫu trắng trên cơ sở khối lượng mẫu.
12.5.2. Khi có axit mạnh và cần
xác định trị số
axit mạnh, chuẩn bị mẫu trắng bằng 125 mL dung môi chuẩn độ, thêm từng lượng từ
0,01 mL đến 0,05 mL dung dịch rượu HCI 0,1 mol/L theo như cách tương tự quy định
ở 12.5.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1. Đối với chuẩn độ bằng tay
Vẽ đồ thị thể tích thêm
vào của dung dịch KOH 0,1 mol/L theo giá
trị đọc được
của máy (xem Hình 1). Chỉ coi là điểm cuối khi thấy
điểm uốn rõ (Chú
thích 16), có giá trị sát nhất với giá trị điện thế xác định bằng dung dịch đệm axit hoặc kiềm trong nước. Nếu
không có điểm
uốn
hoặc khó nhận thấy, (xem Hình 1, đường cong B) thì lấy điểm cuối là giá trị thu được
trên máy nhờ các dung dịch đệm nước thích hợp.
CHÚ THÍCH 16: Nói chung một điểm uốn
được nhận ra khi kiểm
tra thấy
vài lượng
0,05
mL dung dịch chuẩn độ thêm vào
gây ra sự thay đổi về thế trên 15 mV, tức là lớn hơn ít nhất 30% so với sự thay đổi có
được khi thêm những lượng như vậy ở trước và sau điểm đó. Nói chung các điểm uốn xác định chỉ có thể nhận biết được
trong những vùng khảo sát với những lượng thêm như nhau.
CHÚ DẪN
Đường cong A - Mẫu trắng cho 125 mL
dung môi chuẩn độ
Đường cong B - 10,00 g dầu trục khuỷu đã sử dụng cộng
125 mL dung môi chuẩn độ. Do điểm uốn không rõ, chọn các điểm cuối ở các số đọc của máy khi tiến hành theo hai dung dịch đệm
nước.
Đường cong C - 10,00 g dầu
có chứa axit yếu và
mạnh cộng 125 mL dung môi chuẩn độ. Chọn điểm cuối tại vị trí mà ở đó đường
cong gần như thẳng đứng.
Đường cong D - 10,00 g dầu có chứa
axit yếu cộng 125 mL dung môi chuẩn độ. Chọn các điểm cuối tại
vị trí mà ở đó đường cong gần như thẳng đứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1.1. Một vài loại phụ gia hóa học có thể cho điểm uốn theo điểm cuối của
dung dịch đệm. Đối với các phụ gia thì lấy điểm uốn cuối cùng để tính toán. Nếu
dùng máy chuẩn độ tự động, có thể phải thay đổi các thông số của thiết bị để phát hiện
loại điểm cuối này.
13.1.2. Đối với mọi chuẩn độ
axit cho các dầu đã sử dụng thì điểm cuối là điểm trên đường cong chuẩn độ,
tương ứng với số đọc của máy được xác định bằng dung dịch đệm kiềm nước (pH 11), và số đọc
của máy được xác định bằng dung dịch đệm axit nước (pH 4), chỉ ra sự có mặt các
axit mạnh.
CHÚ THÍCH 17: Theo các nghiên cứu hợp
tác để xác định trị
số axit trên các dầu mới, dầu đã sử dụng và các phụ gia đậm đặc cho thấy đối với
dầu mới và phụ gia đậm đặc thì dễ xác định được điểm uốn còn đối với các dầu đã
sử dụng, nói
chung khó xác định được điểm uốn hoặc không thấy có điểm uốn.
13.2. Phương pháp chuẩn độ
tự động
Đánh dấu điểm cuối trên
đường cong thu được tại 11.4, giống như cách khi chuẩn độ bằng tay.
13.3. Phương pháp tính toán
Áp dụng phương pháp nêu ở 12.3.1 để
tính chuẩn độ bằng tay
và tự động.
13.3.1. Tính trị số axit và
trị số axit mạnh
như sau:
Trị số axit, mg KOH/g = (A - B) x M x 56,1/W (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
A là thể tích dung dịch
KOH đã dùng để chuẩn độ mẫu
tới điểm cuối, khi xuất hiện số đọc trên máy của điểm uốn sát nhất với số đọc
trên máy của dung dịch đệm nước pH 11, hoặc nếu không có điểm
uốn hoặc khó xác định, thì điểm cuối xác định được nhờ số đọc tương ứng trên
máy của dung dịch đệm nước pH 11, tính bằng mililit. Đối với các phụ gia,
A là thể tích của KOH
tại điểm uốn cuối cùng;
B là thể tích tương ứng
với A dùng để chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng mililit;
M là nồng độ của dung
dịch KOH, tính bằng mol trên lít;
M là nồng độ của
dung dịch HCI, tính bằng mol trên
lít;
W là khối lượng mẫu, tính bằng
gam;
C là thể tích dung dịch KOH đã dùng để
chuẩn mẫu tới điểm cuối, khi xuất hiện số đọc của máy tương
ứng với dung dịch đệm nước pH 4, tính bằng mililit;
D là thể tích dung dịch
HCI dùng để chuẩn độ
mẫu trắng là dung môi tới điểm cuối tương ứng với
C, tính bằng mililit.
14. Kiểm soát chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 18: Các dầu đã dùng đặc biệt
là dầu động cơ bị thay đổi
trong quá trình tồn chứa, do vậy
các mẫu có thể không phù hợp
cho mục đích này.
14.2. Trước khi thực hiện
các phép đo, thí nghiệm viên cần xác định giá trị trung bình và các giới hạn kiểm
soát của mẫu kiểm soát chất lượng (QC).
14.3. Ghi các kết quả QC và
phân tích theo
biểu đồ hoặc kỹ thuật thống kê tương đương để đảm bảo việc kiểm soát mang
tính thống kê cho toàn bộ quá trình thử nghiệm. Các số liệu ngoài vùng kiểm soát phải
được nghiên cứu kỹ để tìm các nguyên nhân chính. Các kết quả này có thể dùng khi hiệu chuẩn thiết bị,
nhưng không nhất thiết.
14.4. Tần suất thử nghiệm
QC phụ thuộc vào tầm quan trọng của chỉ tiêu chất lượng đang kiểm tra, độ ổn định của
quy trình thử,
và các yêu cầu của khách hàng. Thông thường, hàng ngày phân tích mẫu QC, nếu số
lượng mẫu đem phân tích lớn thì tăng tần suất số phân tích mẫu kiểm soát chất
lượng lên. Tuy nhiên, khi công bố là phép thử đang được tiến hành dưới điều kiện kiểm soát mang
tính thống kê thì có thể giảm tần suất thử nghiệm. Độ chụm của mẫu kiểm soát chất
lượng phải được kiểm tra định kỳ theo độ
chụm quy định trong phần độ chụm và
độ chệch của tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng
các số liệu.
14.5. Khuyến cáo mẫu QC được
phân tích thường xuyên là đại diện cho các mẫu phân tích hàng loạt. Nguồn cung cấp mẫu phải sẵn
sàng đáp ứng cho thời gian sử dụng dự kiến, mẫu phải đảm bảo đồng nhất, ổn định dưới
điều kiện bảo quản
quy định. Trị số kiềm của mẫu có thể bị thay đổi dưới điều
kiện bảo quản, khi không kiểm soát được tình hình thì độ ổn định của mẫu QC có thể chính là
nguyên nhân gây sai số.
15. Báo cáo kết quả
15.1. Có hai cách
khác nhau để xác định điểm
cuối, báo cáo loại điểm cuối đã sử dụng là điểm uốn hoặc điểm cuối
của chất đệm. Báo cáo lượng mẫu đã sử dụng nếu khác với lượng mẫu
khuyến cáo. Đồng thời cũng phải báo cáo nếu
sử dụng chloroform làm dung môi. Báo cáo kết quả trị số axit hoặc trị số axit mạnh
như sau:
Trị số axit (TCVN 6325, Phương pháp thử A) = (kết quả)
(3)
Trị số axit mạnh (TCVN 6325, Phương
pháp thử A) = (kết quả) (4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16. Độ chụm và độ chệch
16.1. Trị số axit
16.1.1. Độ lặp lại - Sự chênh lệch
giữa hai kết quả thử liên tiếp nhận được do cùng một thí nghiệm
viên tiến hành trên cùng một thiết bị, dưới các điều kiện thử không đổi,
trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và
chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt
các giá trị sau:
Dầu mới = 0,044 (X + 1) (5)
Dầu đã sử dụng, điểm cuối của
dung dịch đệm = 0,117X (6)
trong đó
X là giá trị trung bình của hai kết
quả thử.
16.1.2. Độ tái lập - Sự chênh lệch
giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được
do hai thí nghiệm viên khác nhau làm việc trong hai phòng thử nghiệm khác nhau,
trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và
chính xác của phương pháp thử
này, chỉ
một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau:
Dầu mới = 0,141 (X + 1) (7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
X là giá trị trung bình của hai kết quả
thử.
16.2. Trị số axit mạnh
Số liệu về độ chụm của trị số axit mạnh
chưa được nghiên cứu xây dựng vì cũng rất ít xuất hiện khi phân tích mẫu.
16.3. Độ chệch
Tiêu chuẩn này không quy định độ chệch, vì trị số axit chỉ được xác
định theo phương pháp này.
PHƯƠNG PHÁP
THỬ B
17. Thuốc thử và vật
liệu
17.1. Xem Điều 7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.3. Kali axit phtalat
(KHC8H4O4), chuẩn đầu, khô - Lấy 10 g
đến 20 g kali axit phtalat chuẩn đầu, sàng qua lưới cỡ 100 mesh, rồi cho vào trong bình
cân ở 120 °C trong 2 h. Đậy nắp bình và
làm nguội trong bình hút ẩm.
17.4. Dung dịch kali axit
phtalat (KHP) (0,01 mol/L) - Đối với dung dịch chuẩn độ, cân khoảng 1g kali axit
phtalat chuẩn đầu, khô
(KHC8H4O4), chính xác đến
± 0,001 g, cho vào bình định mức dung tích 500 mL, dùng nước DI loại II pha loãng đến vạch mức. Ngoài ra,
đối với việc chuẩn hóa trên cơ sở khối lượng, cân KHP, chính xác đến 0,0001g,
và ghi lại tổng lượng nước và KHP chính xác đến ± 0,01 g, nồng độ của dung dịch
được biểu thị theo mg
KHP/g. Trộn kỹ dung dịch để hòa tan hoàn toàn.
18. Cách tiến hành
18.1. Chuẩn hóa chất chuẩn
độ KOH 0,01 M trong alcohol
18.1.1. Cân 2 g dung dịch
KHP rồi cho vào cốc dung tích 125 mL hoặc cốc có kích cỡ phù hợp và ghi lại khối
lượng chính xác đến 0,0001 g nếu sử dụng phép tiêu chuẩn trên cơ sở khối lượng hoặc sử dụng pipet lấy 2 mL dung
dịch KHP cho vào trong bình và thêm khoảng 50 mL nước không chứa CO2. Chuẩn độ dung dịch
để xác định độ chuẩn của KOH 0,01 M. Thể tích này của dung dịch KHP sẽ dùng hết
khoảng 2 mL KOH 0,01 M.
18.1.2. Chuẩn bị thêm hai
dung dịch KHP để chuẩn hóa chất
chuẩn độ như trong 18.1.
18.1.3. Dùng ba phép xác định
để tính nồng độ trung bình (mol/L) của KOH. Giá trị trung bình
xác định chất chuẩn độ mol/L được chấp nhận ± 0,0005 M.
18.2. Xác định mẫu dung môi
trắng
Điều chỉnh thiết bị theo chỉ dẫn của nhà
sản xuất để cung cấp phương thức chuẩn độ động học. Thêm dần thể tích chuẩn độ
nhưng không được lớn hơn 0,2 mL. Lấy chính xác 50 mL propan-2-ol sử dụng xylanh
chia độ, pipet, hoặc thiết bị lấy tự động có dung tích 50 mL ± 0,5 mL vào trong
cốc dung tích 125 mL hoặc cốc có kích cỡ phù hợp. Khuấy dung dịch
và chuẩn độ. Ghi lại thể tích KOH
chính xác đến ± 0,01 mL dùng để chuẩn độ đến điểm uốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.3.1. Điều chỉnh thiết bị
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất để cung cấp phương thức thêm dung dịch chuẩn độ.
18.3.2. Cân 5 g điêzen sinh học
rồi cho vào bình dung tích 125 mL hoặc bình có kích cỡ phù hợp, trên cân phân
tích và ghi lại khối lượng chính xác đến 0,0001 g. Lấy 50 mL ± 0,50 mL IPA sử dụng pipet hoặc
thiết bị lấy tự động
cho vào trong cốc phù hợp. Chuẩn bị các điện cực như trong 8.1. Đặt cốc hoặc
bình chuẩn độ vào giá
chuẩn độ, điều chỉnh sao cho các điện cực ngập khoảng một nửa. Khởi động máy
khuấy, khuấy liên tục
trong lúc chuẩn độ với tốc
độ đủ mạnh nhưng không gây bắn tóe và không kéo theo không khí vào trong dung dịch.
CHÚ THÍCH 19: Điều quan trọng khi dùng
cùng một thể tích dung
môi chuẩn độ ± 0,5 mL dùng cho
mẫu trắng và mẫu thử có thể cho các kết quả khác nhau.
18.3.3. Chọn buret thích hợp,
đổ đầy 0,01 mol/L dung dịch rượu KOH, đưa buret đến vị trên bộ chuẩn độ, đảm bảo rằng đầu
buret được nhúng sâu khoảng 25 mm trong bình chứa chất lỏng chuẩn độ và chuẩn
độ.
18.3.4. Khi chuẩn độ xong,
tráng các điện cực và đầu buret bằng
proran-2-ol, sau đó bằng nước.
Nhúng các điện cực vào trong nước ít nhất 2 min trước khi bắt đầu lần chuẩn độ
khác để phục hồi lớp gel nước
của điện cực thủy tinh. Nhúng các điện cực vào propan-2-ol trước khi tiếp tục
đo mẫu khác. Nếu thấy các điện cực
bị bẩn thì xử lý như 8.1. Bảo quản điện cực theo 8.3.3.
18.3.5. Nhiều điểm uốn chuẩn độ
được tìm thấy khi
phân tích các axit hữu cơ của quá trình oxy hóa điêzen sinh học
khi tồn trữ quá lâu. Vì vậy, thể
tích chuẩn độ điểm cuối rõ
ràng cuối cùng được dùng
để tính tổng lượng
axit.
19. Cách tính hoặc giải
thích kết quả
19.1. Cách tính nồng độ dung dịch KOH,
mol/L:
19.1.1. Cách tính nồng độ molar KOH, mol/L
bằng thể tích mol/L của dung dịch KHP:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khối lượng
KHP, g
(9)
204,23 * (tổng thể
tích dung dịch KHP, L)
Nồng độ
molar KOH, mol/L =
(2,00 mL
dung dịch KHP)(nồng độ của dung dịch KHP, mol/L)
(10)
thể tích của
KOH, mL
19.1.2. Cách tính KOH mol/L bằng
khối lượng mg/g của dung dịch KHP:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(khối lượng
KHP, g) * 1000
(11)
204,23 * (tổng khối
lượng dung dịch KHP, L)
Nồng độ
molar KOH, mol/L =
(khối lượng
dung dịch KHP, g)(nồng độ của dung dịch KHP, mg/g)
(12)
thể tích của
KOH, mL
CHÚ THÍCH 20: Giá trị
trung bình mol/L của ba phép xác định được sử dụng để
xác định trị số axit. Giá trị trung bình được chấp nhận lệch
± 0,0005 M.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số axit, mg KOH/g = (A - B)
x M x 56,1/W (13)
trong đó
A là thể tích dung dịch
KOH trong alcoho dùng để chuẩn độ mẫu
đến khi kết thúc
điểm
uốn cuối cùng, tính bằng mililit;
B là thể tích tương ứng
với A dùng để chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng mililit;
M là nồng độ của dung dịch KOH trong alcoho, tính bằng mol
trên lít;
W là khối lượng mẫu,
tính bằng gam.
20. Kiểm soát chất lượng
20.1. Kiểm tra xác nhận
khả năng áp dụng của phương pháp bằng cách phân tích mẫu kiểm soát chất
lượng (QC), mẫu này phải đại diện cho các mẫu được phân tích điển hình.
CHÚ THÍCH 21: Bởi vì điêzen
sinh học có thể bị thay đổi do thời gian lưu trữ kéo dài nên mẫu không
phù hợp với mục đích này. Người phân tích có thể dùng dung dịch kali axit
phtalat 0,01 M như là chuẩn kiểm soát chất lượng. Khi được sử dụng là chuẩn kiểm soát
chất lượng (QC), dung dịch KHP sẽ là chất chỉ thị tốt khi chuẩn hóa chất chuẩn độ (0,01 M
KOH trong IPA) là cần thiết. Không có dữ liệu về thời hạn sử dụng của dung dịch KHP. Có
thể sử dụng các dung dịch tiêu chuẩn thương phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.3. Ghi các kết quả QC và
phân tích theo biểu đồ hoặc kỹ
thuật thống kê
tương đương để đảm bảo việc kiểm soát mang tính thống kê cho toàn bộ quá trình thử nghiệm.
Các số liệu ngoài vùng kiểm soát phải
được nghiên cứu kỹ để tìm các nguyên nhân chính. Các kết quả này có thể dùng khi hiệu
chuẩn thiết bị, nhưng không nhất thiết.
20.4. Tần suất thử nghiệm
QC phụ thuộc vào tầm quan trọng của chỉ tiêu chất lượng đang kiểm
tra, độ ổn định của quy trình thử, và các yêu
cầu của khách hàng. Thông thường, hàng ngày phân tích mẫu QC, nếu số lượng mẫu
đem phân tích lớn thì tăng tần suất số phân tích mẫu kiểm soát chất lượng lên.
Tuy nhiên, khi công bố là phép thử đang được tiến hành dưới điều kiện kiểm soát
mang tính thống kê thì có thể giảm tần suất thử nghiệm. Độ chụm của mẫu kiểm soát chất lượng phải
được kiểm tra theo độ
chụm quy định trong phần độ chụm và độ chệch
của tiêu
chuẩn
để đảm bảo chất lượng các số liệu.
20.5. Khuyến cáo tiêu chuẩn
QC được phân tích thường xuyên tại mức nồng độ trong cùng một phạm vi như trong
mẫu được phân tích. Nguồn cung cấp mẫu QC phải sẵn sàng đáp ứng cho thời gian sử
dụng mẫu dự kiến, mẫu phải đảm bảo đồng nhất, ổn định dưới điều kiện
đảm bảo quy định.
21. Báo cáo kết quả
21.1. Báo cáo trị số axit của
điêzen sinh học và hỗn hợp chính xác đến 0,01 mg KOH/g mẫu [TCVN 6325 (ASTM D
664), Phương pháp thử B].
22. Độ chụm và độ chệch
22.1. Độ chụm của phương
pháp thử này dựa trên nghiên cứu liên phòng thử nghiệm của ASTM D 664 tiến hành
năm 2009. Bảy phòng thử nghiệm
tham gia nghiên cứu này, tuy nhiên các kết quả
từ một phòng thử nghiệm đã loại
trừ các cách tính độ chụm. Mỗi một phòng thử nghiệm được yêu cầu báo cáo
các kết quả thí nghiệm kép của 11 mẫu điêzen, hỗn hợp điêzen sinh học và mẫu trắng
khác nhau. Từng “kết quả thử nghiệm"
đã báo cáo đại diện cho phép xác định hoặc phép đo đơn lẻ. D2PP được sử dụng để phân tích dữ
liệu nghiên cứu, các chi tiết được nêu
trong báo cáo nghiên cứu ASTM RR: D02 - 1727.
22.1.1. Giới hạn độ lặp lại
(r):
hai kết quả thử nghiệm thu được trong cùng một phòng thử nghiệm được
đánh giá là không tương đương nếu sự khác nhau giữa chúng lớn hơn giới hạn độ lặp
lại, “r" là khoảng giới hạn độ lặp lại đại diện cho sự khác biệt tới hạn giữa hai
kết quả thử của
cùng nguyên, do cùng một thí nghiệm viên tiến hành sử dụng cùng một
thiết bị trong cùng một ngày và cùng một phòng thử nghiệm. Các giới hạn độ lặp
lại được ghi trong Bảng 2.
22.1.2. Giới hạn độ tái lập
(R):
hai kết quả thử nghiệm được đánh giá là không tương đương nếu sự khác nhau giữa
chúng lớn hơn giới hạn độ tái lập, “R” là khoảng giới hạn độ tái lập đại diện
cho sự khác biệt tới hạn giữa hai kết quả
thử của cùng nguyên liệu, do các thí nghiệm
viên khác nhau tiến hành sử dụng thiết bị khác nhau trong các phòng thử nghiệm
khác nhau. Các giới hạn độ tái lập được ghi trong Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.1.4. Bất kỳ sự đánh giá
nào đều phải phù hợp
với 22.1.1 và 22.1.2 với xác suất chính xác khoảng 95 %.
22.2. Độ chụm được xác định thông
qua việc thống kê kiểm tra 138 kết
quả, lấy từ 6 phòng
thử nghiệm trong tổng số 11 mẫu
hỗn hợp xăng khác nhau và một mẫu trắng.
22.3. Độ chệch - trong thời gian nghiên cứu,
không có vật liệu chuẩn được chấp nhận phù hợp để
xác định độ chệch cho phương pháp thử này, do vậy không có công bố về độ chệch.
Bảng 2 - Trị
số axit của điêzen sinh họcA
Độ lặp lại
= 0,264E-01 * X
^ 0,4 mg/kg
KOH
Độ tái lập
= 0,177 * X ^ 0,4 mg/kg
KOH
A Bậc tự do
của R nhỏ hơn 30 và
lớn hơn 15. Các mẫu 4, 5, 6, 9 bị loại vì ở dưới mức giới hạn định lượng của phương pháp thử
Hình 2 - Các
đường cong chuẩn độ minh họa của mẫu điêzen sinh học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham khảo)
Kiểm tra tính năng của các điện cực
A.1. Phép thử bằng
điện cực động học đo đáp ứng động học của điện cực. Có thể hiệu chuẩn các điện cực
qua độ dốc chấp nhận được và các giá trị bị chặn chưa đáp ứng tốt để chuẩn độ. Tốc độ
đáp ứng và độ ổn định rất quan trọng đối với điện cực chuẩn độ. Phép kiểm tra thủ công dưới đây có thể thực hiện bằng máy đo
pH hoặc thiết bị chuẩn độ để có thể đọc liên tục các giá trị milivon.
A.1.2. Bản chất của phép kiểm
tra này là kiểm tra khả năng của các
điện cực khi nhúng
trong dung dịch nước có chất đệm và đo thế sau 30 s và 60 s. Một điện cực nhanh
sẽ đạt được điểm
ổn
định trong thời gian ít hơn 30 s và thay đổi ít trong khoảng từ 30 s đến 60 s.
Khi kiểm tra, nếu cần có thể sử dụng các chất đệm pH 4, pH 7 và pH 11.
A.1.3. Cách tiến
hành
A.1.3.1. Đặt thiết bị chuẩn độ
hoặc máy đo pH để có thể đọc liên tục giá trị milivon. Cần trang bị dụng
cụ khuấy dung dịch đệm có cùng tốc độ như khi chuẩn độ.
A.1.3.2. Để điện cực ổn
định trong 1 min trong nước cất hoặc nước khử ion tương đương.
A.1.3.3. Lấy
các điện cực ra khỏi nước và đặt trong dung dịch đệm pH 4. Bấm đồng hồ tại thời điểm khi dung dịch
đệm chạm vào điện cực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.5. Lặp lại
quy trình đối với
dung dịch đệm pH 7 và pH 11.
A.1.4. Tính độ
lệch cho từng loại dung dịch đệm. Sự đáp ứng của điện cực có thể quy định như sau:
Độ lệch
< 1
rất tốt
1 < Độ lệch
< 2
tốt
2 < Độ lệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
chấp nhận được
3 < Độ lệch
< 4
cần xem xét
4 < Độ lệch
không chấp nhận
A.1.5. Sự chênh lệch
giữa các thế ở 60 s đối với
dung dịch đệm pH 4 và pH 7 phải lớn hơn 162 mV, hoặc 54 mV/pH. Các điện cực có
độ dốc nhỏ hơn 54 mV/pH
không nên dùng để chuẩn độ.