Dạng mối nối
|
Chiều dày
mm
|
Kiểm tra
không phá hủy (NDT) 100%
|
Số thử nghiệm
kéo mối hàn theo phương ngang
|
Số thử nghiệm
uốn
|
Số thử nghiệm
va đập rãnh khía chữ V
5 6 7
|
Số thử nghiệm
độ cứng / thử nghiệm vĩ mô
|
Số thử nghiệm
cơ học phá hủy
|
Uốn cạnh mối
hàn
|
Uốn mặt mối
hàn
|
Uốn chân mối
hàn
|
Hàn đối đầu
|
t ≤ 12,5
|
VT1
+ RT1 + MT1
|
3
|
4
|
1
|
1
|
|
Các tấm phẳng:
1
Các vỏ ống:
2
|
9
|
12,5 < t
≤ 50
|
VT + RT/UT1
+ MT
|
2
|
2
|
-
|
-
|
4
|
|
t > 50
|
VT + UT +
MT
|
-
|
2
|
-
|
-
|
68
|
|
Các mối nối
chữ T, Y, K thấu hoàn toàn 11
|
t ≤ 50
|
VT + UT +
MT
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
4 10
|
1
|
9
|
t > 50
|
|
|
|
|
Hàn góc
|
tất cả
|
VT + MT
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
2
|
9
|
Mối nối ở
nút ống
|
t ≤ 50
|
VT + UT +
MT
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
4
|
2
|
9
|
t > 50
|
|
68
|
|
|
CHÚ THÍCH 1:
- VT là kiểm tra bằng mắt;
- RT là kiểm tra bằng kỹ thuật chụp ảnh
phóng xạ;
- UT là kiểm tra bằng siêu âm;
- MT là kiểm tra bằng bột từ.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các vật liệu
phi từ tính phải áp dụng các phương pháp phát hiện khuyết tật khác MT ví dụ
như phương pháp kiểm tra bằng thấm chất lỏng (PT);
CHÚ THÍCH 3: Phải xác định cường độ
chịu kéo cực đại của mối hàn;
CHÚ THÍCH 4: Đối với các quá trình
hàn không tạo xỉ, phải thay thế thử nghiệm uốn mặt và thử nghiệm uốn chân bằng
hai thử nghiệm uốn cạnh;
CHÚ THÍCH 5: Việc thử nghiệm độ dai
va đập phải được thực hiện với vết khía nằm ở tâm mối hàn, trên tuyến nóng chảy,
cách tuyến nóng chảy 2 mm và cách tuyến nóng chảy 5 mm. Các mẫu thử nghiệm phải
được lấy bằng 2 mm và cách tuyến nóng chảy 5 mm. Các mẫu thử nghiệm phải được
lấy bằng 2 mm bên dưới bề mặt kim loại cơ bản, ở phía đầu mối hàn;
CHÚ THÍCH 6: Thông thường thử nghiệm
độ dai va đập không yêu cầu đối với kim loại cơ bản có chiều dày ≤ 6 mm. Mỗi
thử nghiệm vết khía chữ V gồm có 3 mẫu;
CHÚ THÍCH 7: Nếu vùng mối hàn đem thử
nghiệm không tiêu biểu cho toàn bộ mối hàn (ví dụ như các vùng hàn khác nhau
được thực hiện có sự thay đổi quá trình hàn hoặc vật liệu hàn) thì thử nghiệm
va đập phải được thực hiện cho từng vùng hàn tiêu biểu;
CHÚ THÍCH 8: Đối với các mối hàn có
chiều dày t > 50 mm, phải thêm thử nghiệm va đập đối với các vùng chân mối
hàn. Vết khía phải nằm ở trung tâm kim loại hàn và tuyến nóng chảy;
CHÚ THÍCH 9: Các thử nghiệm độ mở vết
nứt (CTOD) hoặc các thử nghiệm cơ học phá hủy phải được thực hiện nếu quy định.
Loại thử nghiệm và điều kiện thử tùy theo quy định cho từng đối tượng;
CHÚ THÍCH 10: Khi kích thước hình học
cho phép;
CHÚ THÍCH 11: Các mối hàn nối chữ T,
Y và K thấu hoàn toàn là các mối nối hàn tấm không đối đầu.
|
6.2.2.8 Nếu có một mẫu thử
cơ học không đáp ứng yêu cầu thì phải làm lại hai thử nghiệm. Các thử nghiệm làm
lại được tiến hành trên mẫu cắt ra từ cùng một thanh mẫu thử để đánh giá chất
lượng. Các kết quả thu được từ hai thử nghiệm làm lại phải phù hợp các yêu cầu
quy định để đánh giá chất lượng bản quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS). Nếu
một trong hai thử nghiệm làm lại cho kết quả không đạt thì WPS này là không đủ
chất lượng.
6.2.2.9 Nếu thử nghiệm xác
định chất lượng quy trình hàn (WPQT) không đáp ứng các yêu cầu của kiểm tra
không phá hủy hoặc thử nghiệm cơ học thì bản quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS)
được coi là không đủ chất lượng. Các nguyên nhân phải được đánh giá và việc
đánh giá lại bản quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) phải được xem xét trước
khi tiến hành thử nghiệm xác định chất lượng mới.
6.2.2.10 Các thông số đã sử
dụng trong quá trình hàn xác định chất lượng phải được trình bày trong một biên
bản xác định chất lượng quy trình hàn (WPQR) cho mỗi thử nghiệm. WPQR này phải
chỉ rõ địa điểm, thời gian, phương pháp và do ai thực hiện các thử nghiệm hàn,
các kiểm tra không phá hủy (NDT) và các thử nghiệm cơ học.
6.2.2.11 Biên bản xác định
chất lượng quy trình hàn (WPQR) phải được Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6.2.3 Hiệu lực
của các quy trình hàn đủ chất lượng
6.2.3.1 Hiệu lực của một
quy trình hàn đủ chất lượng phải được giới hạn trong một xưởng được chỉ định
dùng bản quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) và/ hoặc thực hiện thử nghiệm
xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT). Các xưởng hoặc phân xưởng cùng chịu sự
quản lý kỹ thuật và sản xuất theo cùng một chương trình và quy trình đảm bảo chất
lượng (QA) được xem là một xưởng.
6.2.3.2 Các dải biến đổi
thông số đánh giá chất lượng cho các quy trình hàn được nêu từ 6.2.3.4 đến
6.2.3.8.
6.2.3.3 Việc phối hợp các
quá trình hàn dùng trong cùng một mối hàn, việc sử dụng các bộ thông số khác
nhau trong các bộ phận khác nhau của mối hàn và việc sử dụng các kim loại cơ bản
khác nhau phải được xem xét cho từng trường hợp riêng.
6.2.3.4 Đối với vật liệu cơ
bản thì một thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) đánh giá chất
lượng cho một bản WPS và/ hoặc một bản RWPS đã cho với điều kiện là các thông số
được nêu trong quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) và/ hoặc quy định kỹ thuật
quy trình hàn sửa chữa (RWPS) (So với từng thông số tương ứng được áp dụng
trong WPQT này) phải nằm trong phạm vi sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chiều dày nằm trong phạm vi từ -25%
đến + 50%.
Khi áp dụng quy định kỹ thuật quy
trình hàn (WPS) dựa trên các thử nghiệm cơ học phá hủy (ví dụ như CTOD) thì độ
lệch trên của chiều dày không được vượt quá giá trị nào nhỏ hơn trong hai số
+10% và +10mm.
Các giới hạn về sự thay đổi chiều dày
nêu trên áp dụng cho từng tấm phẳng hoặc từng bộ phận trong mối nối. Đối với
các mối hàn góc (các mối hàn không thấu hoàn toàn) thì các giới hạn nêu trên được
áp dụng cho chiều dày kết hợp tkh (xem Hình 1).
- Đối với các ống mỏng và ống có đường
kính ngoài đến 600 mm: đường kính ngoài nằm trong khoảng - 50% (không có giới hạn
trên).
Đối với các ống vượt quá 600 mm: đường
kính ngoài nằm trong khoảng -300 mm;
Các ống mỏng có đường kính ngoài vượt
quá 600 mm được coi là tương đương với các tấm phẳng.
Hình 1 - Chiều
dày kết hợp của mối hàn góc
(Mối nối chữ
T, tkh = 2t1 + t2; trong đó: tkh -
chiều dày kết hợp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không thay đổi về chủng loại, cấp hoặc
đường kính. Không có sự thay đổi lớn trong quy trình bảo quản, thêm hoặc bớt
thuốc hàn, loại chất trợ dung hay các dây hàn nóng hoặc nguội;
- Không thay đổi nhãn mác vật liệu hàn
khi yêu cầu thử nghiệm va đập;
- Không có sai lệch lớn trong hỗn hợp,
tốc độ chảy, thời gian lấp đầy và thể tích lấp đầy đối với các khi bảo vệ và trợ
giúp
6.2.3.6 Đối với hình dạng mối
nối thì một thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) đánh giá chất
lượng cho một quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) và/ hoặc một quy định kỹ
thuật quy trình hàn sửa chữa (RWPS) đã cho với điều kiện là các thông số được
nêu trong WPS và/ hoặc RWPS (so với từng thông số tương ứng được áp dụng trong
WPQT này) phải phù hợp với nguyên tắc sau:
- Không thay đổi việc hàn hai phía được
áp dụng trong thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) này (tuy
nhiên, hàn một phía trong WPQT này cũng đánh giá chất lượng cho hàn hai phía);
- Không thay đổi giữa các mối hàn đối
đầu và không đối đầu;
- Không thay đổi mối hàn thấu hoàn
toàn được áp dụng trong thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) này
(tuy nhiên, mối hàn thấu một phần trong WPQT này cũng đánh giá chất lượng cho mối
hàn thấu hoàn toàn). Trong mối hàn góc có độ dài chân 12,5 mm hoặc hơn có thể
được coi là tương đương với mối hàn thấu hoàn toàn;
- Tỷ số giữa các đường kính ống chính
(□c) và ống nhánh (□s) dải: hoặc là bằng và thấp hơn 2/3
hoặc là trên 2/3 (nghĩa là nếu □c/ □s được áp dụng trong
thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) này lớn hơn 2/3 thì các dải
đạt chất lượng là cho □c/ □s > 2/3. Tương tự như vậy đối
với □c/ □s ≤ 2/3).
Tuy nhiên, đối với các mối nối ống có
kích thước ống chính trên 600 mm và tỷ số các đường kính ống chính (□c)
và ống nhánh (□s) nhỏ hơn ½ thì ống chính được coi là tấm phẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Góc rãnh xẻ bao gồm cả các rãnh cắt
bằng máy và cắt bằng phạm vi ±15° so với góc được áp dụng trong thử nghiệm xác
(WPQT). Không có sự thay đổi rãnh phía sau.
- Không có sự biến đổi lớn của các
thông số quan trọng đối với tính hàn thấu (ví dụ như khe hở ở chân mối hàn), kiểu
chảy lỏng, kiểu đông cứng.
6.2.3.8 Đối với các điều kiện
hàn nói chung thì một thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) đánh
giá chất lượng cho quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) và/ hoặc quy định kỹ
thuật quy trình hàn sửa chữa (RWPS) đã cho với điều kiện là các thông số được
nêu trong WPS và/ hoặc RWPS (so với từng thông số tương ứng được áp dụng trong
WPQT này) phải phù hợp với nguyên tắc sau:
- Không thay đổi quá trình hàn;
- Các thông số hàn phải nằm trong phạm
vi sau:
Dòng điện: ±15% (trung bình), không
thay đổi giữa dòng một chiều và dòng xoay chiều;
Điện áp hồ quang: ±10%. Đối với hàn hồ
quang có khí bảo vệ: ±15%;
Cực tính: không thay đổi;
Tốc độ di chuyển: ±10%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ ra dây: ±15%;
Các đặc trưng hồ quang khí kim loại;
không thay đổi giữa hồ quang phun với hồ quang không liên tục hoặc ngược lại.
- Sự thay đổi của nhiệt độ nung nóng
sơ bộ phải nằm trong phạn vi 0°C đến +25°C;
- Sự thay đổi của nhiệt độ giữa các lớp
không được vượt quá 25%;
- Không tăng nhiệt độ làm việc;
- Sự thay đổi của nhiệt độ được giữ lại
sau khi nung nóng phải nằm trong phạm vi ±25°C và sự thay đổi thời gian giữ phải
nằm trong phạm vi ±10%;
- Không có sự sai lệch lớn của các thông
số xử lý nhiệt sau hàn ảnh hưởng đến các tính chất cơ học, ứng suất dư hoặc trở
kháng chống ăn mòn (ví dụ như tốc độ nung nóng, tốc độ làm nguội, nhiệt độ và
thời gian kéo dài, dải nung nóng và độ rộng cách ly, xử lý nhiệt cục bộ hoặc bằng
lò nung).
6.2.4 Chuẩn
bị quy định kỹ thuật quy trình hàn sản xuất (PWPS)
6.2.4.1 Bản quy định kỹ thuật
quy trình hàn (PWPS) phải được minh họa bằng một hoặc nhiều biên bản xác định
chất lượng quy trình hàn (WPQR) đủ chất lượng nếu mối nối cần hàn đòi hỏi quy định
kỹ thuật quy trình hàn (WPS) đã được đánh giá là đủ chất lượng (Xem điều
5.2.2.2). Nếu mối nối cần hàn không đòi hỏi quy định kỹ thuật quy trình hàn
(WPS) đã được đánh giá đủ chất lượng bởi một thử nghiệm xác định chất lượng quy
trình hàn (WPQT) thì bản quy định kỹ thuật quy trình hàn sản xuất (PWPS) phải
được minh họa bằng một hoặc nhiều bản WPS.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số hiệu của PWPS, ngày tháng, lần
soát xét;
- Dấu hiệu nhận dạng các biên bản xác
định chất lượng quy trình hàn (WPQR) và bản quy định kỹ thuật quy trình hàn
(WPS) minh họa;
- Quá trình hàn;
- Dấu hiệu nhận dạng mối nối cần hàn;
- Vật liệu hàn (que hàn, điện cực);
- Các điều kiện hàn (kèm theo các phạm
vi thay đổi cho phép).
Thông tin phải đầy đủ và cho phép thợ
hàn hoặc người điều khiển hàn thực hiện việc hàn trong phạm vi chất lượng.
Hình 2 - Sơ đồ
các bước chuẩn bị quy định kỹ thuật của quy trình hàn sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5.1 Việc hàn dưới nước phải
được thực hiện trong điều kiện cho phép hàn lại được ở mức độ chất lượng yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Việc hàn dưới nước thường
được tiến hành trong một khoang rộng đã rút hết nước (hàn trong buồng kín).
6.2.5.2 Ngoài các quy định
đã nêu trong 6.2.1, phải chuẩn bị thêm bản quy định kỹ thuật quy trình
hàn (WPS) tỉ mỉ có chứa các thông tin thích hợp sau đây cho các thao tác hàn dưới
nước:
- Độ sâu của nước (min/ max);
- Thành phần các chất khí (O2;
N2; He);
- Độ ẩm (max);
- Nhiệt độ trong buồng hàn (min/max);
- Áp suất trong buồng hàn;
- Quy trình bảo quản và vận chuyển các
vật liệu hàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5.4 Phải quy định các
thông số chủ yếu và các phạm vi thay đổi của chúng.
6.3 Thợ hàn
6.3.1 Trình độ tay nghề của thợ hàn
6.3.1.1 Việc hàn tay phải
do các thợ hàn có đủ trình độ tay nghề thực hiện theo TCVN 7229. Các thợ hàn phải
được kiểm tra trình độ tay nghề theo tiêu chuẩn đã được Cơ quan có thẩm quyền
thừa nhận.
6.3.1.2 Trình độ thợ hàn được
Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận nếu có hồ sơ thích hợp.
Trong trường hợp này, hồ sơ phải được
Cơ quan có thẩm quyền xem xét lại trước khi chấp nhận.
6.3.1.3 Nhà chế tạo phải
cung cấp cho mỗi thợ hàn một con số hoặc một ký hiệu nhận dạng để có thể nhận
biết công việc do từng thợ hàn thực hiện.
6.3.1.4 Các thợ hàn phải được
xác nhận trình độ theo tư thế hàn tương thích với tư thế hàn được dùng trong sản
xuất thực tế.
6.3.2 Những người điều khiển hàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3 Thợ hàn dưới nước
6.3.3.1 Thợ hàn dưới nước
phải đáp ứng các yêu cầu quy định cho một cuộc kiểm tra tay nghề hàn bề mặt
thích hợp.
6.3.3.2 Việc xác định trình
độ tay nghề cho thợ hàn dưới nước được tiến hành tại cơ sở thử nghiệm có những
điều kiện điển hình và theo quy định kỹ thuật quy trình hàn dưới nước đủ chất
lượng.
Cần có tài liệu chứng tỏ rằng thợ hàn
đã được huấn luyện thích hợp để hàn trong điều kiện có áp suất, trước khi tiến
hành kiểm tra trình độ tay nghề hàn dưới nước.
7 Kiểm tra trong quá
trình chế tạo
7.1 Phạm vi
Phần này áp dụng để kiểm tra các lớp
phủ bảo vệ, các hệ thống bảo vệ ca-tốt, kiểm tra kích thước, kiểm tra không phá
hủy (NDT) và các thử nghiệm hàn sản xuất.
7.2 Quy định
chung
Việc kiểm tra trong quá trình chế tạo
phải được thực hiện bởi chính bên chế tạo hoặc một Ban kiểm tra do bên chế tạo
chỉ định. Việc kiểm tra là để đảm bảo sự tuân thủ đúng theo các bản vẽ, các quy
định kỹ thuật và các quy trình đã được thiết lập để thực hiện công việc và để đảm
bảo rằng những người có đủ trình độ chuyên môn được sử dụng trong công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra ký hiệu nhận dạng, hồ sơ
tài liệu và việc sử dụng các vật liệu;
- Kiểm tra việc đánh giá tay nghề của
người lao động và chất lượng của các quy trình chế tạo cũng như kiểm tra việc
chấp nhận những đánh giá ấy;
- Kiểm tra các công việc chuẩn bị (bộ
phận lắp ráp, các trang bị, khuôn mẫu, gia cường ...);
- Kiểm tra hàn;
- Kiểm tra việc chế tạo theo đúng các
quy định kỹ thuật/ các quy trình;
- Kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm
không phá hủy cùng các kiểm tra và thử nghiệm khác;
- Kiểm tra việc sửa chữa;
- Kiểm tra các hệ thống bảo vệ chống
ăn mòn;
- Bảo đảm chức năng của các thiết bị
kiểm tra/ thử nghiệm và các thiết bị đo ghi có tính chất quyết định sự hoạt động
đúng của các thiết bị/ máy móc được dùng trong chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc kiểm tra phải được thực hiện để
chứng minh rằng mức độ chất lượng đã quy định được duy trì trong suốt quá trình
chế tạo.
Việc kiểm tra phải được thực hiện theo
các kế hoạch và quy trình đã lập. Phải lập đầy đủ các báo cáo và các hồ sơ tài
liệu đúng về các vấn đề được phát hiện.
Các tỷ lệ không phù hợp xảy ra cao
trong quá trình thực hiện công việc hoặc trong sản xuất phải được xem xét đặc
biệt. Những xem xét này có thể gồm việc kiểm tra tăng cường để đánh giá lại
trình độ tay nghề của người lao động và có thể phải có những sửa đổi.
7.2.1 Kiểm
tra các lớp phủ bảo vệ và hệ thống bảo vệ ca-tốt
7.2.1.1 Phải thực hiện việc
kiểm tra các lớp phủ bảo vệ. Phải chuẩn bị các báo cáo kiểm tra, tối thiểu gồm
các thông tin sau:
- Hệ thống lớp phủ đã sử dụng;
- Các điều kiện áp dụng, có chú ý tới
nhiệt độ và độ ẩm tương đối;
- Phương pháp và thiết bị chuẩn bị bề
mặt và trạng thái bề mặt được chuẩn bị;
- Phương pháp áp dụng và khoảng thời
gian từ lúc chuẩn bị xong bề mặt đến lúc phủ lớp thứ nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các phương pháp kiểm tra và các chỉ
tiêu chấp nhận;
- Việc sửa chữa các lớp phủ bị hư hỏng.
7.2.1.2 Phải thực hiện kiểm
tra các hệ thống bảo vệ ca-tốt để đảm bảo rằng các hệ thống bảo vệ ca-tốt được
chế tạo và lắp đặt theo các bản vẽ và các quy định kỹ thuật đã phê duyệt.
7.2.1.3 Việc hàn và việc kiểm
tra không phá hủy các hệ gắn a-nốt vào công trình phải tuân theo các yêu cầu được
quy định ở điều 6 và điều 7 của tiêu chuẩn này.
7.2.1.4 Bề mặt của các a-nốt
đã lắp đặt phải được kiểm tra bằng cách quan sát ở giai đoạn chế tạo cuối cùng.
Bề mặt này không bị sơn phủ, không bị hư hỏng, không bị nứt làm ảnh hưởng tới
hiệu suất của a-nốt.
7.2.1.5 Tất cả các dây và
các chỗ nối của hệ thống dòng ngoài phải được kiểm tra để phát hiện các khuyết
tật cách điện. Việc thử nghiệm nguồn điện phải được thực hiện để bảo đảm nối điện
đầy đủ và không có hư hỏng xảy ra trong quá trình lắp đặt.
7.2.1.6 Sau khi kiểm tra các
hệ thống bảo vệ ca-tốt và/ hoặc dòng ngoài phải viết các báo cáo bao gồm mục
đích và phạm vi kiểm tra và nêu chi tiết các vấn đề được phát hiện.
7.2.1.7 Việc kết hợp sơn phủ
và bảo vệ ca-tốt, hệ thống bảo vệ chống ăn mòn khác và các vật liệu khác nhau
trong tổ hợp phải được kiểm tra có chú ý tới việc lắp đặt và áp dụng đúng vật
liệu và hệ thống tương ứng.
7.2.2 Kiểm
tra kích thước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2.2 Việc kiểm tra kích
thước phải được thực hiện theo các quy trình đã thiết lập cho việc kiểm tra và
trong một chừng mực nhất định khẳng định rằng các thay đổi kích thước thích hợp
đã được phát hiện trước khi ráp nối các bộ phận và các tổ hợp vào công trình.
7.2.2.3 Các kích thước của
các bộ phận, các tổ hợp và công trình hoàn công phải tuân thủ các dung sai cho
phép đã thiết lập trong các bản quy định kỹ thuật chế tạo. Các độ lệch nằm
ngoài dung sai này phải lưu hồ sơ và đánh giá.
7.3 Kiểm tra
không phá hủy (NDT)
7.3.1 Quy định
chung
7.3.1.1 Các mối hàn phải được
kiểm tra bằng mắt, khi công tác chế tạo đang diễn ra. Việc kiểm tra không phá hủy
phải được thực hiện theo các quy trình đã được lập, và khi có yêu cầu, phải được
xác định chất lượng cho công việc.
7.3.1.2 Khi có xử lý nhiệt
thì việc kiểm tra không phá hủy sau cùng thường phải được tiến hành khi tất cả
các thao tác xử lý nhiệt đã hoàn thành.
7.3.1.3 Các phương pháp kiểm
tra không phá hủy phải được lựa chọn có sự xem xét thích đáng tới các điều kiện
có ảnh hưởng đến độ nhạy của phương pháp và tới các phương pháp phát hiện khuyết
tật có thể xảy ra do hậu quả của một quá trình hàn đã chọn.
CHÚ THÍCH: Nếu có thể thì việc phát hiện
các khuyết tật không nên chỉ dùng một phương pháp duy nhất, nghĩa là cần thử
nghiệm bổ sung bằng một phương pháp thích hợp khác được khuyến nghị.
7.3.1.4 Việc kiểm tra khôrg
phá hủy cuối cùng thường phải được thực hiện không sớm hơn 24 giờ sau khi hoàn
thành mối hàn đang xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2 Kiểm
tra bằng phương pháp chụp ảnh phóng xạ
7.3.2.1 Việc kiểm tra bằng
phương pháp chụp ảnh phóng xạ phải được thực hiện theo quy trình đã phê duyệt.
7.3.2.2 Việc kiểm tra bằng
phương pháp chụp ảnh phóng xạ phải được thực hiện theo các yêu cầu của TCVN
7229.
7.3.2.3 Phải bảo quản và
lưu giữ tốt các phím trong suốt tuổi thọ thiết kế của công trình.
7.3.3 Kiểm
tra bằng phương pháp siêu âm
7.3.3.1 Việc kiểm tra bằng
phương pháp siêu âm phải được thực hiện theo quy trình đã phê duyệt.
CHÚ THÍCH: Các quy trình đã được khuyến
nghị về kiểm tra bằng phương pháp siêu âm các mối nối hàn có thể tìm thấy trong
nhiều tài liệu khác nhau.
7.3.3.2 Thiết bị kiểm tra bằng
phương pháp siêu âm phải:
- Có khả năng áp dụng kỹ thuật xung dội
và kỹ thuật dùng đầu dò kép;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có bộ điều chỉnh khuếch đại đã hiệu
chuẩn với thay đổi cực đại 2 dB mỗi bước;
- Có màn hình phẳng tiếp cận được từ
phía trước để vẽ trực tiếp các đường cong tham chiếu;
- Cho phép các xung dội với biên độ 5%
chiều cao màn hình có thể được phát hiện một cách rõ ràng trong các điều kiện
thử nghiệm;
- Có cả các đầu dò sóng thẳng và các đầu
dò sóng nghiêng 45°, 70° và 80°.
7.3.3.3 Phải thực hiện việc
hiệu chuẩn các thiết bị siêu âm ngay khi thiết bị này không thực hiện đúng chức
năng vì bất cứ lý do gì, kể cả chức năng đóng mở và khi có nghi ngờ liên quan tới
sự hoạt động đúng của thiết bị.
7.3.3.4 Dùng mẫu chuẩn để
hiệu chuẩn phạm vi đo và xác định góc nghiêng của đầu dò.
7.3.3.5 Phải lập một đường
cong tham chiếu để đánh giá các chỉ thị khuyết tật. Đường cong này phải được vẽ
trên màn hình của thiết bị. Phải ghi vào biên bản tất cả các hiển thị vượt quá
20% đường cong tham chiếu liên quan tới loại kết cấu đặc biệt và tất cả các hiển
thị vượt quá 50% đường cong tham chiếu đối với các loại kết cấu khác.
7.3.3.6 Mẫu chuẩn phải được
sử dụng để chuẩn bộ khuếch đại và xây dựng các đường cong tham chiếu. Mẫu chuẩn
này thường được chế tạo từ các vật liệu thực tế cần kiểm tra và có các kích thước
được phê duyệt.
7.3.3.7 Việc hiệu chuẩn các
máy siêu âm thường được tiến hành theo các quy phạm và tiêu chuẩn đã thừa nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3.9 Mối hàn thường được
kiểm tra từ cả hai phía được thể hiện trên Hình 3 và Hình 4.
7.3.3.10 Để phát hiện khuyết
tật, độ khuếch đại sơ bộ chuẩn đúng ban đầu phải được tăng lên 6dB. Việc đánh
giá kích thước khuyết tật không được thực hiện ở mức khuếch đại đã tăng lên
này.
7.3.3.11 Các khuyết tật phải
được khảo sát bằng việc cực đại hóa các xung dội với các đầu dò nghiêng khác nhau
và bằng việc xoay các đầu dò. Để đánh giá kích thước, phải sử dụng hoặc phương
pháp “hạ 20dB” hoặc phương pháp "hạ nửa giá trị”.
7.3.4 Kiểm
tra bằng phương pháp bột từ
7.3.4.1 Việc kiểm tra bằng
phương pháp bột từ phải được thực hiện theo các quy trình đã được phê duyệt.
7.3.4.2 Thiết bị kiểm tra
phải tạo ra được một trường điện từ nằm trong khoảng 2,4 kA/m và 4,0 kA/m cho
các đầu dò. Các vấu kẹp điện từ trường dòng xoay chiều phải được nghiên cứu chế
tạo để có lực nâng 5 kg lực. Cường độ của từ trường và lực nâng phải được kiểm
tra vào các khoảng thời gian đều đặn và ghi lại các kết quả đó.
7.3.4.3 Không được phép sử
dụng các thanh nam châm.
7.3.4.4 Bề mặt cần kiểm tra
phải sạch và khô, không được có vết bẩn, nghĩa là không có sơn, mỡ, dầu, xơ vải,
vẩy gỉ, chất trợ dung hàn ... có thể gây nhiễu việc kiểm tra.
7.3.4.5 Để đảm bảo phát hiện
các chỗ không đồng nhất có trục nằm theo bất cứ hướng nào thì việc kiểm tra từng
vùng phải được thực hiện bằng một từ trường dịch chuyển ít nhất theo hai hướng
xấp xỉ vuông góc nhau, có phần chồng lên nhau đủ bao trùm toàn bộ vùng kiểm
tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Hướng
di chuyển đầu dò kiểm tra mối hàn đối đầu, thiết bị xách tay
Hình 4 - Phát
hiện vết nứt ngang
7.3.4.6 Các bột từ ướt và
khô không phát quang phải tạo ra đủ độ tương phản so với phông nền hoặc bề mặt
kiểm tra.
7.3.4.7 Việc kiểm tra bằng
các bột từ phản quang phải được đặt trong vùng tối khi sử dụng ánh sáng lọc tia
cực tím có bước sóng nằm trong phạm vi 3200 - 3800 A.
7.3.4.8 Việc kiểm tra bằng
phương pháp bột từ không được thực hiện trên các bộ phận có nhiệt độ bề mặt vượt
quá 300°C. Giữa 60°C và 300°C, chỉ sử dụng bột từ khô.
7.3.5 Kiểm
tra bằng phương pháp thẩm thấu chất lỏng
7.3.5.1 Việc kiểm tra bằng
phương pháp thẩm thấu chất lỏng phải được thực hiện theo các quy trình đã được
phê duyệt, và chỉ được sử dụng trên các vật liệu không sắt từ hoặc các vật liệu
có sự biến thiên lớn về độ thẩm từ, trừ khi có thỏa thuận khác của Cơ quan có
thẩm quyền. Đối với những nhiệt độ bề mặt ngoài phạm vi 15°C - 35°C thì phải
dùng các khối chuẩn so sánh đặc biệt để so sánh chỉ thị khuyết tật trong và
ngoài phạm vi này.
7.3.6 Các
quy trình không phá hủy và nhân viên kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.6.2 Các quy trình kiểm
tra bằng phương pháp phóng xạ phải có các thông tin sau:
- Vật liệu và kích thước;
- Quá trình hàn;
- Dạng mối nối và các kích thước;
- Nguồn phóng xạ;
- Kỹ thuật sử dụng;
- Các mối quan hệ về mặt hình học;
- Loại phim;
- Màn chắn tăng cường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xử lý;
- Độ nhạy của bộ chỉ thị chất lượng ảnh
(Image quality indicator, IQI) theo phần trăm của chiều dày thành, dựa trên các
bộ chỉ thị phía nguồn và phía phim tương ứng;
- Phương pháp phát hiện tán xạ ngược;
- Mật độ;
- Phương pháp nhận dạng bộ chỉ thị chất
lượng ảnh phía phim;
- Vùng tác dụng của phim;
- Tham khảo các quy trình hàn thích hợp.
7.3.6.3 Mỗi quy trình kiểm
tra phóng xạ phải được xác định chất lượng bằng cách thực hiện hai lần chiếu xạ
các mối hàn nối có cùng hình dạng, kích thước và vật liệu giống hoặc tương
đương vật liệu dùng trong công trình.
Độ nhạy IQI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính
của dây nhỏ nhất còn nhìn thấy được x 100
%
Chiều dày của
mối hàn
Hình 5 - Đường
cong độ nhạy IQI
Các yêu cầu về độ nhạy đối với chiều
dày vật liệu <10mm phải được phê duyệt cho từng trường hợp.
Phải sử dụng các bộ chỉ thị chất lượng
ảnh kiểu dây với số lượng cần thiết (Xem TCVN 7229) hoặc các kiểu IQI khác cũng
cho cùng một cấp độ thông tin về độ nhạy của ảnh phóng xạ.
Các IQI phải được nhận dạng rõ và phải
được đặt ở cả hai phía phim và nguồn.
Phải ghi lại các độ nhạy thu được bằng
cả hai IQI và ít nhất độ nhạy của phía nguồn cũng phải phù hợp yêu cầu thể hiện
trên Hình 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phim đã chiếu xạ phải có mật độ
trung bình tối thiểu là 1,8 trong các ảnh kim loại hàn chất lượng tốt. Mật độ cực
đại cho phép tùy theo khả năng của thiết bị quan sát. Các phim chiếu xạ nhận được
từ việc đánh giá chất lượng quy trình chiếu xạ phải luôn sẵn có để tham khảo ở
nơi sẽ thực hiện chiếu xạ sản xuất.
Các phim đã chiếu xạ phải có mât độ
trung bình tối thiểu là 1,8 trong các ảnh kim loại hàn chất lượng tốt. Mật độ cực
đại cho phép tùy theo khả năng của thiết bị quan sát. Các phim chiếu xạ nhận được
từ việc đánh giá chất lượng quy trình chiếu xạ phải luôn có sẵn để tham khảo ở
nơi sẽ thực hiện chiếu xạ sản xuất.
7.3.6.4 Các quy trình kiểm
tra bằng phương pháp siêu âm phải có các thông tin sau:
- Vật liệu và kích thước;
- Quá trình hàn;
- Dạng mối nối và kích thước;
- Loại thiết bị;
- Loại đầu dò;
- Các tần số;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các yêu cầu về bề mặt;
- Các loại chất tiếp xúc;
- Các kỹ thuật quét đầu dò;
- Các chi tiết về mẫu biểu ghi chép;
- Tham khảo các quy trình hàn thích hợp;
7.3.6.5 Nói chung không đòi
hỏi phải có thử nghiệm đặc biệt để đánh giá chất lượng của một quy trình kiểm
tra khi kiểm tra theo các phương pháp thủ công. Một quy trình được xem là đạt
chất lượng nếu bản quy định kỹ thuật quy trình thử nghiệm đã được phê duyệt.
Đối với thiết bị kiểm tra tự động đặt
cố định, việc thử nghiệm xác định chất lượng của quy trình được thực hiện trên
các mẫu thử có các dạng khuyết tật nhân tạo mà quy trình kiểm tra định phát hiện.
Đối với các thiết bị xách tay, các mẫu
chuẩn như đã nêu yêu cầu trong điều 6.4.3 thường được xem là thỏa mãn như là
các mẫu thử.
Đối với các mối nối ống có góc nhị diện
<45° và các dạng hình học mối hàn tương tự khác, việc phối hợp các góc và
các chiều dày vật liệu có thể gây khó khăn cho việc phát hiện khuyết tật ở một
số vùng nhất định của mối hàn. Đối với những dạng hình học của mối hàn như vậy,
cần thử nghiệm chất lượng quy trình để chứng minh sự phù hợp của phương pháp kiểm
tra. Các thử nghiệm như vậy phải được thực hiện trên các mẫu thử riêng biệt có
dạng hình học và vật liệu giống như mối hàn thực cần kiểm tra và có các khuyết
tật nhân tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.6.6 Các quy trình kiểm
tra bằng phương pháp bột từ phải có các thông tin sau:
- Vật liệu và kích thước;
- Quá trình hàn;
- Kiểu nhiễm từ;
- Loại thiết bị;
- Chuẩn bị bề mặt;
- Phương pháp khô hay ướt;
- Sự chế tạo và loại bột từ và thuốc
màu tương phản;
- Dòng điện nhiễm từ (đối với kiểu nhiễm
từ đầu nhọn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thuyết minh kỹ thuật kiểm tra;
- Tham khảo với các quy trình hàn đã
áp dụng.
Không cần có các thử nghiệm đặc biệt
xác định chất lượng quy trình. Quy trình được xem như đạt chất lượng căn cứ vào
sự phê duyệt các bản quy định kỹ thuật quy trình kiểm tra.
7.3.6.7 Các quy trình kiểm
tra bằng phương pháp thẩm thấu chất lỏng phải có các thông tin sau:
- Chất lượng vật liệu và kích thước;
- Quá trình hàn;
- Sự chuẩn bị bề mặt;
- Sự chế tạo và loại chất thẩm thấu,
chất tẩy, chất chuyển thể nhũ tương, chất hiện hình;
- Các chi tiết về việc làm sạch và làm
khô trước khi kiểm tra, bao gồm cả vật liệu sử dụng và thời gian cho phép để
làm khô;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các chi tiết về chất hiện hình được
áp dụng và thời gian hiện trước khi kiểm tra;
- Phương pháp làm sạch sau khi kiểm
tra;
- Tham khảo các quy trình hàn thích hợp;
- Nhiệt độ bề mặt gần đúng.
Khi nhiệt độ của bề mặt và của chất thẩm
thấu ở trong khoảng từ 15°C - 35°C thì không yêu cầu thử nghiệm đặc biệt xác định
chất lượng quy trình. Quy trình được xem là đủ chất lượng dựa trên cơ sở phê
duyệt các bản quy định kỹ thuật quy trình thử nghiệm.
Ở ngoài khoảng nhiệt độ 15°C - 35°C, quy
trình phải được xác định chất lượng và phải sử dụng các mẫu chuẩn thích hợp để
so sánh các biểu hiện của các khuyết tật bề mặt được kiểm tra.
7.3.6.8 Có thể áp dụng các
phương pháp NDT được phê duyệt khác. Quy trình kiểm tra phải được chuẩn bị theo
các tiêu chuẩn được Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Sự cần thiết phải xác định
chất lượng quy trình sẽ được xem xét từng trường hợp một, dựa vào độ nhạy của
phương pháp trong việc phát hiện khuyết tật cũng như dựa vào kích thước và kiểu
khuyết tật cần phải phát hiện.
7.3.6.9 Nhân viên thực hiện
NDT và người đọc các kết quả kiểm tra phải được cấp chứng chỉ theo hệ thống được
Cơ quan có thẩm quyền thừa nhận và phải đưa ra một chứng chỉ nghề nghiệp còn hiệu
lực. Chứng chỉ này phải nêu rõ trình độ chuyên môn về phương pháp kiểm tra và
loại công việc mà người thao tác được xác nhận trình độ.
7.3.7 Quy mô
của NDT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yếu tố phải được xem xét trong việc
xác định quy mô của NDT là:
- Độ lớn ứng suất và hướng ứng suất;
- Tải trọng tuần hoàn;
- Độ dai của vật liệu;
- Tính siêu tĩnh của phần tử;
- Tính toàn vẹn tổng thể của kết cấu;
- Khả năng tiếp cận để tiến hành kiểm
tra.
7.3.7.2 Trừ khi có những định
đặc biệt được phê duyệt cho quy mô NDT, còn NDT thông thường được thực hiện ở
quy mô không nhỏ hơn quy mô được nêu trong Bảng 2. Đối với những mối hàn
chỉ được kiểm tra theo phần trăm đã chỉ định thì tính quan trọng đối với sự
toàn vẹn của kết cấu phải được xem xét khi lựa chọn các mối hàn cần kiểm tra.
Tuy nhiên phải thực hiện việc lấy mẫu đại diện của các mối hàn.
7.3.7.3 Những vùng bị biến
dạng lớn theo hướng chiều dày do việc hàn gây ra phải được kiểm tra bằng siêu
âm để tìm khuyết tật kiểu tách lớp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.7.5 Việc sửa chữa thường
xuyên đòi hỏi phải tăng thêm quy mô NDT. Quy mô NDT phải tăng lên để đảm bảo tất
cả các khuyết tật do hư hỏng tiềm ẩn được phát hiện ở những vùng quan trọng của
công trình và đảm bảo việc lấy mẫu đại diện đã được thực hiện trên tất cả các mối
hàn.
7.3.7.6 Nếu các khuyết tật
nghiêm trọng (như các vết nứt hoặc các khuyết tật dạng bề mặt khác hoặc những
đường xỉ (quá mức) xảy ra lặp đi lặp lại thì tất cả các mối hàn được chế tạo
theo cùng một quy trình hàn trong cùng khoảng thời gian phải được kiểm tra trên
suốt chiều dài.
Sự xảy ra thường xuyên các lỗ rỗng quá
mức có thể chứng tỏ rằng việc bảo quản các vật liệu hàn là không đạt. Nếu phát
hiện thấy việc bảo quản không tốt thì các mối hàn chế tạo trong cùng thời gian
phải được kiểm tra bằng các phương pháp thích hợp đối với các vết nứt do hydro
gây ra.
7.3.7.7 NDT phải bao trùm điểm
bắt đầu và điểm kết thúc của các mạch hàn tự động.
7.3.7.8 Việc kiểm tra các mối
hàn bằng phương pháp siêu âm phải bao gồm việc kiểm tra vùng liền kề với mối
hàn để phát hiện sự tách lớp và dò quét để phát hiện các khuyết tật ngang trong
mối hàn và trong kim loại cơ bản.
7.3.7.9 Quy mô của các
phương pháp NDT đối với các vật đúc và rèn phải được thỏa thuận cho từng trường
hợp.
7.3.8 Các chỉ
tiêu chấp nhận đối với NDT
7.3.8.1 Các chỉ tiêu chấp
nhận đối với NDT dành cho các vật đúc rèn phải được thỏa thuận cho từng trường
hợp.
7.3.8.2 Các chỉ tiêu chấp
nhận dành cho các mối hàn các vật liệu khác với thép phải được thỏa thuận cho từng
trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì các phương pháp thử nghiệm khác
nhau ở các giới hạn và/ hoặc các độ nhạy của chúng nên các chỉ tiêu chấp nhận
riêng biệt phải được chỉ ra cho từng phương pháp, khi cần thiết. Có thể xem xét
việc sử dụng các phương pháp khác có chất lượng tương đương.
7.3.8.4 Sự chấp nhận các
khuyết tật vượt quá các giới hạn quy định có thể dựa trên thử nghiệm cơ học phá
hủy và các tính toán thích hợp. Nếu áp dụng phương án này thì độ không chính
xác vốn có của các phương pháp NDT phải được xét đến khi xác định kích thước tới
hạn của khuyết tật.
7.3.8.5 Độ bền chắc không
có khuyết tật của các mối hàn phải phù hợp với các chỉ tiêu chấp nhận ứng với
phương pháp NDT được sử dụng. Các khuyết tật vượt quá giới hạn phải được sửa chữa
và được kiểm tra lại bằng cùng một phương pháp.
7.4 Các thử
nghiệm hàn sản xuất (WPT)
7.4.1 Quy định chung
7.4.1.1 Trong quá trình chế
tạo và hàn, phải thực hiện các thử nghiệm hàn sản xuất. Các thử nghiệm có thể
tiến hành bằng việc chuẩn bị các phiếu thử nghiệm hàn ở cùng một vị trí và mô
phỏng các điều kiện của việc hàn sản xuất hoặc lấy ra các mối hàn và kim loại
cơ bản một cách đầy đủ (hoặc một phần) từ kết cấu thực tế. Mỗi quy trình được
dùng khi chế tạo các bộ phận thuộc loại kết cấu đặc biệt phải thực hiện ít nhất
một thử nghiệm hàn sản xuất (WPT). Các WPT được thực hiện sau khi bắt đầu sản
xuất. Phải ghi lại tất cả các thông số hàn. Các thử nghiệm sản xuất phải qua những
thử nghiệm cơ học như đã quy định cho việc xác định chất lượng của quy trình
hàn đang xét.
7.4.1.2 Nếu một hoặc nhiều
thử nghiệm cho kết quả không thỏa mãn thì phải tiến hành thêm hai thử nghiệm nữa
và cả hai thử nghiệm này phải cho kết quả chấp nhận được.
Nếu một hoặc cả hai thử nghiệm này
cũng không đạt thì toàn bộ quá trình hàn sản xuất thực hiện bằng quy trình hàn
này phải được đánh giá trên cơ sở thử nghiệm các mối hàn và kim loại cơ bản cắt
ra từ kết cấu thực đã chế tạo.
7.4.1.3 Trong tất cả các trường
hợp, khi một thử nghiệm hàn sản xuất không đạt thì phải tiến hành xem xét lại
công tác hàn đã thực hiện để tìm ra lý do và có hành động điều chỉnh thích hợp.
Ngoài ra có thể đòi hỏi các thử nghiệm hàn sản xuất đối với tất cả các quy
trình hàn sử dụng trong quá trình chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Quy
mô của NDT (theo phần trăm chiều dài mối hàn)
Loại mối nối
kết cấu 1
Kiểm tra bằng
trực quan
Kiểm tra bằng
phóng xạ
Kiểm tra bằng
siêu âm 2
Kiểm tra bằng
bột từ 3
Đặc biệt:
Mối nối đối đầu
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2-100 4,7
100
Mối nối chữ T, Y, K và nối ống
100
-
100 8
100
Hàn góc và thấu một phần
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 8
100
Chính:
Mối nối đối đầu
100
10-50 4,7,9
10 - 509
50 - 1009
Mối nối chữ T, Y, K và nối ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 - 50 7,9,10
50 - 1009
Hàn góc và thấu một phần
100
20 - 50 8,9
50 - 1009
Phụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
Điểm xuyết11
Điểm xuyết11
Điểm xuyết11
Mối nối chữ T, Y, K và nối ống
100
-
Điểm xuyết11
Điểm xuyết11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
-
Điểm xuyết11
Điểm xuyết11
CHÚ THÍCH 1: Các định nghĩa về loại kết
cấu xem TCVN 6170-1. Khi kiểm tra NDT các mối hàn các bộ phận gồm hai loại kết
cấu khác nhau thì phải tuân theo loại cao nhất.
CHÚ THÍCH 2: Kiểm tra bằng phương pháp
siêu âm phải được thực hiện đối với các tấm phẳng dày 10 mm trở lên.
CHÚ THÍCH 3: Kiểm tra bằng phương pháp
thẩm thấu chất lỏng phải được lựa chọn cho các vật liệu không phải là sắt từ.
CHÚ THÍCH 4: Kiểm tra bằng các phương
pháp phóng xạ và siêu âm có thể được thay thế lẫn nhau tùy thuộc vào loại khuyết
tật có khả năng xảy ra, nhưng tổng số phần trăm dùng cho 2 phương pháp kết hợp ở
bất cứ thời gian nào cũng phải là 120% hoặc nhiều hơn đối với các mối hàn nối
các bộ phận kết cấu đặc biệt và 60% hoặc nhiều hơn đối với các mối hàn nối các
bộ phận kết cấu chính.
CHÚ THÍCH 5: Thêm một phim ở đầu cuối
của các mối hàn dài và những chỗ giao nhau của mối hàn nối ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 7: Đối với các mối hàn ở hiện
trường, tổng số phần trăm của việc kiểm tra bằng phương pháp siêu âm và phóng xạ
phải ít nhất là 150% đối với các mối hàn nối các bộ phận kết cấu đặc biệt và giữa
các bộ phận nếu có, và tối thiểu 120% đối với các mối hàn các bộ phận kết cấu
chính và kết cấu phụ nếu có.
CHÚ THÍCH 8: Chỉ có giá trị đối với
các mối hàn thấu một phần có chiều dài chân mối hàn > 10 mm.
CHÚ THÍCH 9: Phải sử dụng rộng rãi
phương pháp NDT ở giai đoạn bắt đầu chế tạo. Có thể thỏa thuận với Cơ quan có
thẩm quyền để giảm lượng NDT trên cơ sở các khuyết tật đã tìm ra.
CHÚ THÍCH 10: Đối với các mối nối
ngang trong các bộ phận kết cấu đặc biệt và chính, 100% việc kiểm tra phát hiện
khuyết tật dạng tách lớp phải được thực hiện trên toàn bộ tấm phẳng trong vùng
hàn và 75 mm trên cả hai bên mối hàn trước và sau khi hàn. Nếu đã chọn thép được
đảm bảo các tính chất theo chiều dày thì chỉ cần kiểm tra điểm xuyết.
CHÚ THÍCH 11: Tối thiểu 5%.
Bảng 3 - Các
mối hàn thép, kiểm tra bằng trực quan. Chỉ tiêu chấp nhận
Loại khuyết
tật
Loại kết cấu
Đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
Nứt
Không chấp nhận
Không chấp nhận
Không chấp nhận
Không thấu hoặc không ngấu
Không chấp nhận
Không chấp nhận
Trên phía chân mối hàn mà ở đó không
yêu cầu hàn đắp: Chiều dài < to/2, max 10 mm và không ngắn hơn
t0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không chấp nhận
Không chấp nhận trong vùng có ứng suất
kéo. Trong những vùng khác, đường kính rỗ tập trung ở diện tích bất kỳ có
kích thước 10 mm x 150 mm không được vượt quá 15 mm. Kích thước cực đại của vết
rỗ đơn: t0/4 hoặc 4 mm (chọn số nào nhỏ hơn).
Vết cắt
Không chấp nhận
Không chấp nhận vết cắt nằm vuông
góc với ứng suất kéo. Độ sâu cực đại cho phép của vết cắt trong những vùng
khác là 0,75 mm.
Các mối hàn phải có hình dáng, kích
thước và dạng hình học chính xác. Các mối hàn phải có sự kết thúc đều đặn và
hòa nhập trơn tru vào kim loại cơ bản. Các mối hàn xẻ rãnh phải gia cường một
chút/ hàn thấu ở chân, không cao quá 3 mm. Bề mặt của các mối hàn góc phải hơi
lồi/ lõm hoặc phẳng và các chiều dài chân phải như nhau.
Bảng 4- Các mối
hàn thép, kiểm tra bằng phương pháp bột từ và thẩm thấu chất lỏng. Chỉ tiêu chấp
nhận
Loại khuyết
tật
Loại kết cấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chính
Phụ
Nứt
Không chấp nhận
Không chấp nhận
Không chấp nhận
Không thấu hoặc không ngấu
Không chấp nhận
Không chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rỗ bề mặt
Không chấp nhận
Không chấp nhận trong vùng có ứng suất
kéo. Trong những vùng khác, đường kính rỗ tập trung ở diện tích bất kỳ có
kích thước 10 mm x 150 mm không được vượt quá 15 mm. Kích thước cực đại của vết
rỗ đơn: t0/4 hoặc 4 mm (chọn số nào nhỏ hơn).
Các chỉ tiêu chấp nhận đối với kiểm
tra bằng trực quan cũng phải được thỏa mãn (xem Bảng 3).
Bảng 5 - Các
mối hàn thép, kiểm tra bằng phương pháp phóng xạ. Chỉ tiêu chấp nhận
Loại khuyết
tật1
Loại kết cấu
Đặc biệt
Chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rỗ bên trong: 2, 3,
7
Vết rỗ cô lập: Đường kính rỗ cực đại,
mm
t0/5,
max 4
t0/4,
max 6
t0/3,
max 6
Rỗ thành đám: Đường kính rỗ cực đại,
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
Rỗ hình ống: Chiều dài cực đại của
vùng chiếu, mm
20
25
30
Rỗ phân tán: Đường kính cực rỗ tích
tụ cực đại trong diện tích bất kỳ 10x150 mm
15
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngậm xỉ: 4,5,6
Chiều rộng cực đại, mm
t0/5,
max 4
t0/4,
max 6
t0/3,
max 6
Chiều dài cực đại, mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2t0
4t0
Thấu không hoàn
toàn bên trong
Chiều dài cực đại, mm 6,7
Không chấp
nhận ở vị trí yêu cầu thấu hoàn toàn
t0,
max 25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không ngấu bên
trong
Chiều dài cực đại, mm 6,7
Không chấp
nhận
Không chấp
nhận
2t0,
max 50
Các vết nứt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không chấp
nhận
Không chấp
nhận
CHÚ THÍCH 1: Các chỉ tiêu chấp nhận đối
với kiểm tra bằng trực quan cũng phải được thỏa mãn (xem Bảng 3).
CHÚ THÍCH 2: Nếu như khoảng cách giữa
các khuyết tật, các vết rỗ hoặc xỉ giống nhau nhỏ hơn kích thước lớn nhất của
các khuyết tật thì chúng phải được xem như là một khuyết tật liên tục. Nếu nhiều
vết rỗ hoặc xỉ có thể che khuất các khuyết tật khác thì việc kiểm tra bằng siêu
âm bổ sung phải được thực hiện.
CHÚ THÍCH 3: Nếu có nhiều hơn một vết
rỗ nằm trong một vòng tròn có đường kính 3 lần đường kính vết rỗ thì các vết rỗ
phải được xem như là một đám.
CHÚ THÍCH 4: Các khuyết tật dài có chiều
dài lớn hơn 3 lần chiều rộng của chúng phải được xem là một đường. Nếu như khoảng
cách giữa các đường xỉ nhỏ hơn 3 lần tiết diện chiếu lớn nhất của khuyết tật
thì các đường phải được xem như một khuyết tật.
CHÚ THÍCH 5: Nếu các đường xỉ song
song được tìm thấy thì việc kiểm tra bằng phương pháp siêu âm bổ sung phải được
thực hiện.
CHÚ THÍCH 6: Các khuyết tật ở cùng một
đường mà khoảng cách giữa các khuyết tật ngắn hơn khuyết tật dài nhất thì phải
được xem như một khuyết tật liên tục.
CHÚ THÍCH 7: Chỉ tiêu chấp nhận đối với
các khuyết tật bề mặt (xem Bảng 4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ thị1,2,3,4,5
Loại kết cấu
Đặc biệt
Chính
Phụ
Chiều dài xung dội của mức tham chiếu
50%
100%
100%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t0/4,
max 10
t0/2,
max 10
t0,
max 20
CHÚ THÍCH 1: Các chỉ tiêu chấp nhận đối
với kiểm tra bằng trực quan cũng phải được thỏa mãn (xem Bảng 3).
CHÚ THÍCH 2: Tất cả các chỉ thị vượt
quá 20% mức tham chiếu phải được khảo sát đến một mức mà người thao tác có thể
xác định được hình dạng, chiều dài và vị trí của khuyết tật gây ra chỉ thị đó
và đánh giá chúng theo các chỉ tiêu chấp nhận của Bảng 5.
CHÚ THÍCH 3: Các chỉ thị mà người thao
tác dựa trên kinh nghiệm kiến thức về phương pháp hàn và hình dạng mối nối cho
rằng có thể là các vết nứt, không ngấu hoặc không thấu có thể không được chấp
nhận mà không kể đến biên độ và chiều dài xung dội. Trong những trường hợp như
vậy phải tiến hành kiểm tra thêm một cách độc lập do người khác thực hiện.
CHÚ THÍCH 4: Nếu như chỉ tiếp cận được
một phía của mối hàn khi kiểm tra thì tất cả các chỉ thị có chiều dài lớn hơn t0/4
và vượt quá 20% đường cong tham chiếu đối với các loại kết cấu đặc biệt và 50%
đối với các loại khác thì có thể được xem như là các vết nứt, không ngấu hoặc
không thấu trừ khi có chứng cứ khác. Trong những trường hợp như thế, phải thực
hiện một kiểm tra độc lập bởi người thao tác khác hoặc bởi các phương pháp
khác.
CHÚ THÍCH 5: Đối với những khuyết tật
dài, nơi mà các chỉ thị bị gián đoạn lúc ở trên, lúc ở dưới mức độ chấp nhận
thì phải xác định loại khuyết tật khi mà các vùng vượt mức độ chấp nhận đã được
sửa chữa. Nếu như khuyết tật được tìm thấy là vết nứt, không ngấu, không thấu
hoặc là các đường xỉ thì toàn bộ chiều dài khuyết tật không được chấp nhận, bất
kể biên độ xung dội như thế nào.
CHÚ THÍCH 6: Chiều dài được định nghĩa
như là khoảng cách giữa các điểm tại đó xung dội đạt hoặc vượt tỷ lệ % đã quy định
của mức tham chiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Phạm vi
Điều này áp dụng cho việc nhận dạng vật
liệu, cắt, tạo hình, lắp ráp, hàn, xử lý nhiệt sau khi hàn, sửa chữa, nhận dạng
và đánh dấu trong quá trình chế tạo các kết cấu thép.
8.2 Lập kế
hoạch chế tạo
8.2.1 Quy định chung
8.2.1.1 Trước khi chế tạo,
phải thiết lập các quy trình thực hiện và kiểm soát tất cả các nguyên công chế
tạo, để đảm bảo rằng chất lượng đã yêu cầu là đạt.
8.2.1.2 Phải chuẩn bị trước
các quy trình thích hợp, gồm thông tin về các hạng mục đã lắp ráp trước và thứ
tự chế tạo các bộ phận kết cấu.
8.2.1.3 Phải dự báo sự tiếp
cận và thời điểm yêu cầu kiểm tra trong quá trình chế tạo.
8.2.1.4 Các hạng mục chế tạo
có liên quan tới các việc vận chuyển và lắp đặt phải được chi tiết hóa trong
các quy trình được thiết lập.
8.2.1.5 Đối với các yêu cầu
về hồ sơ tài liệu xem Điều 4. Đối với các yêu cầu về kiểm tra xem Điều
7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.1 Chi tiết
nối
8.3.1.1 Chi tiết nối ống phải
tuân theo các yêu cầu trong API 2B. Ống được sử dụng như dầm cũng phải thỏa mãn
các yêu cầu được nêu trong 8.3.1.2.
8.3.1.2 Các đoạn dầm có mặt
cắt ngang giống nhau có thể nối với nhau. Mối nối được hàn ngấu hoàn toàn theo
AWS D1.1/D1.1M:2010. Cách sử dụng dầm xác định vị trí và số lượng mối nối. Mối
nối không nên đặt cách nhau 2 lần chiều cao dầm hoặc 1m, lấy giá trị nhỏ hơn. Ở
khu vực giới hạn độ bền kết cấu, vị trí mối nối được xác định bởi người thiết kế.
8.3.1.3 Để tránh phá hủy ống
dọc theo mối hàn của côn nối, mối hàn dọc trục tại các nút côn nối phải đặt so
le nhau, cách nhau ít nhất 300 mm (12 in.) để tránh giao thoa. Mặt khác, các mối
hàn dọc trục phải đặt so le ít nhất 90°.
8.3.2 Liên kết
hàn ống
8.3.2.1 Tổng quan
Mặt giao của hai hoặc nhiều phần tử ống
tạo thành một liên kết mà tại đó xuất hiện sự tập trung ứng suất tại vùng gần vị
trí hàn. Việc chế tạo chính xác là rất cần thiết, đặc biệt, các mối hàn phải đạt
được mức độ hàn ngấu hoàn toàn nhất có thể, biên dạng mối hàn phải được chuyển
tiếp trơn tru với kim loại cơ bản hai bên mối hàn.
8.3.2.2 Trình tự chế tạo
Khi mối hàn chữ X gồm hai hay nhiều ống,
phần tử có đường kính lớn hơn là phần tử xuyên suốt qua nút, và ống còn lại được
gắn trên đó được xem là phần tử thứ yếu. Trừ khi có các ghi chú khác trong bản
vẽ, khi hai hay nhiều phần tử thứ yếu giao nhau hoặc ghép chồng tại nút, thứ tự
xác định phần tử nào được gắn vào nút sẽ được xác định bởi chiều dày thành ống
và/ hoặc đường kính. Phần tử có chiều dày ống lớn nhất sẽ là phần tử xuyên suốt,
và trình tự lắp ghép các phần tử còn lại dựa trên thứ tự chiều dày giảm dần. Nếu
hai hay nhiều phần tử có cùng đường kính và chiều dày, phần tử nào cũng có thể
là phần tử xuyên suốt trừ khi kỹ sư thiết kế đã chỉ định phần tử xuyên suốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phần tử được lắp ráp vào hoặc ghép
chồng lên phần tử khác phải được mài xiên góc khi hàn rãnh xuyên thấu hoàn
toàn. Nếu kích thước hoặc hình dạng của phần tử chỉ cho phép tiếp cận từ một
phía, sự mài sắc cạnh và hàn được thể hiện trong Hình 6. Mép vát có cạnh
nghiêng và không có mặt gốc mối hàn, và độ mở của gốc mối hàn phải được thể hiện
chi tiết. Sai số góc vát là +50. Nếu sau khi hoàn thành mối hàn rãnh quá hẹp
thì có thể được mở rộng bằng cách đục bằng hồ quang điện theo các kích thước thể
hiện trong Hình 6. Nếu khoảng hở quá rộng, có thể thu hẹp theo mục
5.22.4 trong AWS D1.1/D1.1M:2010.
8.3.2.4 Kiểm soát bề mặt mối
hàn
Khi sử dụng kiểm soát bề mặt mối hàn
trong phân tích mỏi kết hợp với ảnh hưởng của chiều dày (xem TCVN 6170-4) hoặc
hệ số hoàn thiện bề mặt mối hàn (xem TCVN 6170-4), có thể sử dụng hàn theo lớp
để bề mặt mối hàn có thể chuyển tiếp mềm mại với kim loại cơ bản bên cạnh và gần
giống như bề mặt mối hàn lõm trong Hình 5. Ngoài ra cần phải xem xét đến
chất lượng mối hàn theo 7.3, độ lệch bề mặt mối hàn không được lõm xuống
quá 1 mm (0.004 in) như một đĩa mỏng có đường kính bằng hoặc lớn hơn chiều dày
của ống nhánh tại mối hàn. Phải cố gắng mối hàn đạt chất lượng như trong điều
kiện hàn lý tưởng. Tuy nhiên, bề mặt mối hàn có thể dựa trên các mặt cắt được
thể hiện trong Hình 6. Mài nhẵn mối hàn theo phương vuông góc với trục mối
hàn. Với các nút ống yếu cần kiểm soát bề mặt mối hàn, chân mối hàn ở cả hai
phía ống chủ và ống nhánh đều phải được kiểm tra bột từ theo 7.3 để kiểm
tra các khuyết tật trên bề mặt và gần bề mặt.
8.3.2.5 Các chi tiết đặc biệt
Cần sử dụng các chi tiết đặc biệt khi
góc nhị diện cục bộ nhỏ hơn 30°. Những chi tiết này có thể là cách xử lý để mối
hàn đủ chịu lực giống như khi thí nghiệm trên mẫu thử hoặc như mối hàn giả định.
8.3.2.6 Phần tử có rãnh
Nếu phần tử có rãnh để gắn các tấm đệm,
kích thước rãnh vào khoảng 300 mm (12 in.) hoặc bằng 12 lần chiều dày của phần
tử, lấy giá trị lớn hơn, đối với tất cả các loại mối hàn vòng tròn. Để tránh vết
cắt các phần tử có rãnh được khoan hoặc cắt và mài nhẵn tại chân của rãnh với
đường kính lớn hơn chiều rộng rãnh ít nhất 3mm (1/8 in.). Khi sử dụng tấm đệm dọc
theo rãnh, cạnh của tấm đệm phải được mài về dạng gần giống nữa hình tròn để vừa
vặn hơn và phù hợp với điều kiện hàn.
Hình 6 - Liên
kết hàn ống - Hàn hồ quang kim loại bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3.1 Sai số chế tạo được
khống chế theo TCVN 7230 hoặc các tiêu chuẩn tương đương được chấp nhận (ví dụ
như AWS D1.1/D1.1M:2010), trừ khi có các yêu cầu chế tạo đặc biệt khác khiến
cho việc kiểm soát độ lệch chặt chẽ hơn so với kích thước lý thuyết được giả
thiết trong thiết kế. Nếu đề nghị tiến hành gia nhiệt cục bộ để nắn thẳng hoặc
chỉnh sửa sai số, cần chú ý đến ảnh hưởng của nhiệt đến tính chất của vật liệu
và quy trình gia nhiệt phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư.
8.3.3.2 Liên kết giữa bản
cánh và bản bụng phải là liên kết hàn góc liên tục hai phía. Mối hàn phải có bề
mặt lõm và chuyển tiếp mềm mại từ bản cánh sang bản bụng. Dầm tổ hợp, các mặt
giao và vị trí liên kết quan trọng phải được hàn ngấu hoàn toàn trừ khi có phân
tích ứng suất chi tiết chỉ ra rằng điều đó là không cần thiết. Liên kết giữa bản
cánh và các sườn gia cường phải là mối hàn ngấu hoàn toàn từ hai phía.
8.3.3.3 Liên kết giữa sườn
gia cường và bản bụng có thể sử dụng mối hàn góc liên tục hai phía. Kim loại
hàn và độ bền vết khía chữ V -HAZ, không được nhỏ hơn độ bền yêu cầu, đặc biệt
đối với thép dầm chính.
8.3.4 Sai số
chế tạo cuối cùng
8.3.4.1 Quy định chung
Mỗi phần tử kết cấu phải được đặt ở vị
trí chính xác so với sai số chế tạo cuối cùng được cho trong phần này. Các sai
số không được nêu trong tài liệu này phải tuân theo AISC 335-89.
8.3.4.2 Mặt cắt đứng của
chân đế (jacket) và sàn
8.3.4.2.1 Với các mặt bên khó
lắp ráp tại bãi chế tạo, như đỉnh của Chân đế và chân cột của sàn, khoảng cách
theo phương ngang từ trục của cột bất kỳ đến trục của cột bên cạnh theo bất kỳ
hướng nào phải có độ lệch trong khoảng ± 10 mm (3/8 in.) kích thước trong bản vẽ
thực tế. Tại tất cả các cao độ sàn, khoảng cách theo phương ngang từ trục của cột
bất kỳ đến trục của cột bên cạnh theo bất kỳ hướng nào phải có độ lệch trong
khoảng ± 13 mm (1/2 in.) và có thể được áp dụng cho điểm làm việc (working
point) ngoài đường kính cột. Với các mặt bên khác sai số này có thể tăng lên
±19 mm (3/4 in.) và có thể được áp dụng với điểm làm việc (working point) phía
ngoài đường kính cột. Thanh giằng chéo của các mặt bên thẳng đứng nên trong khoảng
19 mm (3/4 in.). Trong khi thi công cần cố gắng để lắp đặt chính xác: vị trí ống
chính của tất cả các mặt bên.
8.3.4.2.2 Độ lệch của các ống
chính của chân đế so với phương thẳng đứng phải nhỏ hơn 10 mm (3/8 in.). Trong
mỗi đoạn 3m (10ft) dọc theo chiều dài ống độ lệch không được lớn hơn 3 mm (1/8
in.). Việc chế tạo chân đế nên được thực hiện trên mặt bãi bằng phẳng. Cần tiến
hành kiểm tra các khối (block) chế tạo thường xuyên. Nếu một ống chính đặt lệch
cao độ thì ống đó phải được chêm vào để đạt được cao độ bằng với các ống khác.
Đỉnh của các ống chính của chân đế cần đúng với cao độ trong bản vẽ với sai số
trong khoảng ± 13 mm (1/2 in.).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.4.3 Thanh giằng trên
sàn và chân đế
Khoảng lệch cho phép giữa các ống
nhánh trong mặt ngang và mặt ngang so với cao độ trong bản vẽ là ± 13 mm (1/2
in.). Sai số chiều dày ống nhánh phải nằm trong khoảng ± 25 mm (1 in.) so với bản
vẽ.
Các ống nhánh đã xác định cao độ điểm
đầu được lắp dựng thẳng đứng sao cho sai số của các điềm đó so với bản vẽ là ±
13 mm (1/2 in.).
8.3.4.4 Dậm sàn
Trục của dầm sàn có độ lệch tại điểm đầu
và điểm cuối phải nằm trong khoảng ±13 mm (1/2 in.) so với vị trí trong bản vẽ.
Không điểm nào trên trục của dầm lệch nhiều hơn 19 mm (3/4 in.) theo phương
ngang và 13 mm (1/2 in.) theo phương đứng.
Dầm sàn được lắp thẳng đứng trên mặt
trên của bản cánh, hoặc nghiêng một góc xác định. Độ lệch của chiều cao dầm và
bản cánh khỏi mặt phẳng nằm trong sai số chế tạo cho phép có thể được chấp nhận.
Dầm sàn được đặt thẳng đứng so với bụng dầm theo phương dây dọi. Biến dạng của
dầm sàn do hàn cần được chỉnh sửa lại sao cho nằm trong sai số cho phép trình
bày trong phần này.
8.3.4.5 Dầm mũ
Trục của các dầm mũ có điểm đầu và điểm
cuối lệch so với bản vẽ phải nằm trong khoảng ± 13 mm (1/2 in.). Không có điểm
nào trên trục dầm lệch quá 10 mm (3/8 in.) theo phương ngang hoặc 6 mm (1/4
in.) theo phương đứng.
Dầm mũ được dựng thẳng đứng trên đỉnh bản
cánh của dầm. Sai số của chiều cao dầm do chế tạo có thể được khắc phục bằng
chêm giữa dầm mũ và cột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.4.6 Lưới sắt
Các nút ở lưới sắt chỉ xuất hiện tại
các điểm gối đỡ trừ khi có các chú thích chi tiết trong bản vẽ của người thiết
kế.
8.3.4.7 Lớp bảo vệ và lan
can
Cần chế tạo trong điều kiện nhiệt độ
chính xác, khi dựng thẳng kết cấu thành lan can phải thẳng và cao đến đúng tầm
mắt.
8.3.4.8 Giá cập tàu và cầu
thang
Cao độ của giá cập tàu và sai số của vị
trí cầu thang và giá cập tàu theo phương ngang phải nằm trong khoảng 76 mm (3
in.) so với thông số trong bản vẽ.
8.3.4.9 Cọc
8.3.4.9.1 Chiều dài tối thiểu
của mỗi đoạn cọc dùng trong chế tạo cọc bằng đường kính cọc hoặc 1 m (3 ft), lấy
giá trị nhỏ hơn. Đường hàn dọc trục của hai đoạn cọc liên tiếp được đặt lệch trục
ít nhất 90°.
8.3.4.9.2 Độ lệch cho phép tối
đa theo đường thẳng trong mỗi đoạn cọc 3 m (10 ft) dọc theo chiều dài là 3 mm
(1/8 in.). Với các đoạn có chiều dài hơn 3m (10ft), độ lệch cho phép lớn nhất
theo tổng chiều dài được tính toán theo công thức sau, nhưng không vượt quá 10
mm (3/8 in.) trong một đoạn dài 12 m (40 ft).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong hệ đơn vị USC: 0,125 in. x (tổng
chiều dài ft/10 ft).
8.3.4.9.3 Phương pháp kiểm
tra độ thẳng của ống là kéo căng dây thép dọc theo chiều dài cọc lặp đi lặp lại
ít nhất ba điểm trên bán kính cọc.
8.3.4.9.4 Bề mặt gốc mối hàn
tại điểm đầu của góc xiên tại vị trí cuối cọc không được vượt ngoài diện tích
hơn 5 mm/m (1/16 in./ft) trên đường kính trừ khi sai số cho phép lớn nhất không
vượt quá 6 mm (1/4 in.).
8.3.4.9.5 Các đoạn cọc và tổng
chiều dài cọc được chế tạo với độ lệch ± 0,5 % so với chiều dày trong bản vẽ trừ
khi có các ghi chú đặc biệt khác.
8.3.4.9.6 Độ tròn và chu vi ống
có độ lệch giống như quy định trong API 2B.
8.3.5 Quy định
về liên kết cọc bơm trám với ống lồng
Bề mặt thép của cọc và kết cấu được
liên kết bằng vữa bơm trám hông được mài nhẵn bóng, quét sơn bóng, bôi trơn hoặc
phủ bất kỳ loại vật liệu nào làm giảm sự gắn kết giữa thép và vữa. Điều này đặc
biệt quan trọng khi không sử dụng kết cấu chống cắt (shear keys).
Cần chú ý đến việc lắp đặt miếng đệm
(packer) để giảm hư tổn do gia công, nhiệt độ cao và mạt hàn trong quá trình
hàn. Cần loại cả các mảnh vỡ khỏi chân ống chính của chân đế để tránh gây hư hại
cho miếng đệm (packer) trong quá trình đánh chìm và xoay lật khối chân đế.
8.3.6 Các kết
cấu gá tạm thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.6.2 Không tháo kết cấu
phụ trợ tạm thời bằng búa hoặc đục bằng hồ quang điện trong không khí. Các kết
cấu gắn với các ống nối (joint can) của ống chính, ống nối của ống váy (skirt
sleeve joint cans), ống nối của ống nhánh, đầu ống nhánh và vòng gia cường
(stiffening rings) được cắt bằng lửa đến cách kim loại cơ bản 3 mm (1/8 in.) và
mài cơ khí đến khi bằng nhẵn với kim loại cơ bản.
8.3.6.3 Các kết cấu phụ trợ
gá vào các khu vực sẽ được sơn sau đó phải được tháo dỡ như trên trước khi bắt
đầu sơn.
8.3.6.4 Các kết cấu phụ trợ
gá vào các khu vực khác không được nói đến trong các mục từ 8.3.6.1 đến 8.3.6.3
được cắt bằng lửa ở ngay trên mối hàn gá (tối đa 6 mm (1/4 in.) trên mối hàn).
Phần thép còn thừa lại được hàn kín hoàn toàn.
8.3.6.5 Các kết cấu phụ trợ
gá vào các đoạn ống chính, ống nhánh, ống lồng, cọc, ống tách nước (conductor),
... được dỡ bỏ sau khi tiến hành mài nhẵn xong.
8.4 Chống ăn
mòn
8.4.1 Bọc ống
Trừ khi người thiết kế có các ghi chú
khác, việc tiến hành bọc ống cần làm theo TCVN 6170-8.
8.4.2 Bảo vệ trong vùng nước dao động
(splash zone)
Các biện pháp bảo vệ trong vùng nước
dao động như: bọc tấm hợp kim ni ken (Monel), bọc tấm thép, tăng chiều dày
thép, ... được sử dụng như đã xác định và cần bọc toàn bộ vùng kết cấu được
đánh dấu trong bản vẽ và/ hoặc trong chỉ dẫn kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu tạo của hệ thống bảo vệ ca - tốt,
cách lắp đặt, cách kiểm tra hệ thống (nếu yêu cầu) cần phải phù hợp với bản vẽ
và/hoặc chỉ dẫn kỹ thuật.
8.5 Vật liệu
kết cấu
8.5.1 Quy định chung
Các kết cấu thép phải là thép mới,
không có khuyết tật và ít rỉ sét. Không sử dụng vỏ thép, thép phế phẩm hoặc các
loại thép thừa từ kết cấu khác trừ khi có ghi chú khác. Thép được chế tạo thành
kết cấu nhưng không được sử dụng cũng không được sử dụng. Đối với việc cải hoán
giàn để tái sử dụng, kết cấu thép của giàn cũ phải phù hợp với mục đích của
giàn tái sử dụng.
8.5.2 Chứng chỉ xuất xưởng
Báo cáo kiểm tra thép đã mua hoặc thép
có sẵn phải có báo cáo chứng chỉ xuất xưởng của sản phẩm phù hợp với các yêu cầu
nêu TCVN 6170-4, và không phải là bản sao đã chỉnh sửa của bên môi giới hoặc
cung cấp thứ ba. Chứng chỉ xuất xưởng và báo cáo kiểm tra phải đưa ra các số liệu
thích đáng về cường độ, đội uốn, độ bền theo vết nứt chữ V, phân tích thành phần
hóa học, xử lý nhiệt, kiểm tra không phá hủy (NDT), các kiểm tra bổ sung và khả
năng rèn nhiệt cũng như số thứ tự vật mua. Chứng chỉ xuất xưởng hoặc báo cáo kiểm
tra phải được cung cấp trước khi sử dụng trong kết cấu.
8.5.3 Xác minh vật liệu
Vật liệu thường được nhà thầu chế tạo
nhập và gia công. Trước khi xác nhận chi trả mua vật liệu và chế tạo, nhà thầu
chế tạo thực hiện quá trình xác minh vật liệu và đánh dấu trên mỗi phần tử kết
cấu chính trong khi kết cấu hoàn thiện gửi lại chứng nhận xuất xưởng ban đầu.
Quá trình xác minh một phần tử kết cấu chính không được có xung đột hoặc lặp lại.
Phương pháp này cần xác minh vật liệu từ nhà máy qua quá trình vận chuyển, đóng
dấu, cất trữ, chế tạo đến khâu lắp dựng cuối cùng. Tất cả các thí nghiệm không
phá hủy đều phải được xác minh.
8.6 Hạ thủy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7 Công tác
sửa chữa
8.7.1 Quy định chung
8.7.1.1 Công tác sửa chữa
được thực hiện theo quy trình do Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8.7.1.2 Các bộ phận bị vênh
do quá trình hàn phải được nắn thẳng lại bằng các biện pháp cơ học hoặc bằng
cách nung nóng cục bộ có giới hạn được kiểm soát cẩn thận.
Việc áp dụng gia nhiệt hoặc lực cơ học
phải tuân theo các quy định có liên quan (xem TCVN 7229).
Những bộ phận được gia nhiệt để nắn thẳng.
Về cơ bản phải ở trạng thái không chịu ứng suất và các lực tác động từ bên
ngoài, trừ những ứng suất gây ra bởi phương pháp cơ học đang sử dụng để nắn thẳng
kết hợp cùng với việc gia nhiệt.
8.7.1.3 Các khuyết tật
trong mối hàn và kim loại cơ bản có thể sửa chữa được bằng cách mài, cắt gọt hoặc
hàn. Các mối nối hàn không đủ độ bền, độ dẻo hay độ dai va đập phải được loại bỏ
hoàn toàn trước khi sửa chữa. Các tính chất cơ học của mối hàn sửa chữa phải thỏa
mãn các tính chất tối thiểu đã quy định của loại thép đang sử dụng.
8.7.1.4 Việc hàn sửa chữa ở
trong cùng một vùng có thể được thực hiện hai lần. Các sửa chữa tiếp theo phải
được đánh giá cho từng trường hợp riêng biệt.
8.7.1.5 Các bản quy định kỹ
thuật quy trình hàn sửa chữa phải được chuẩn bị theo 6.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.1.7 Khi loại bỏ khuyết
tật thì vùng được khoét và mài đó phải được kiểm tra bằng phương pháp bột từ hoặc
phương pháp thử nghiệm thích hợp khác để chắc chắn rằng đã hoàn toàn loại bỏ được.
8.7.1.8 Khi hàn sửa chữa phải
sử dụng các vật liệu hàn có thành phần hydro cực thấp với nhiệt độ nung nóng và
nhiệt độ làm việc/ giữa các lớp thích hợp. Nhiệt độ nung nóng và nhiệt độ làm
việc khi hàn sửa chữa cục bộ và nông phải được tăng lên 50°C so với nhiệt độ
cho hàn sản xuất và ít nhất là 100°C. Nhiệt độ làm việc phải được duy trì cho tới
khi hàn sửa chữa đã xong. Để đảm bảo các mối hàn sửa chữa được tốt thì chiều
dài sửa chữa không được ngắn hơn 100 mm.
8.7.1.9 Khi sửa chữa các mối
hàn nối, phải loại bỏ phần mối hàn không được chấp nhận mà không loại bỏ phần
kim loại cơ bản. Đối với khuyết tật dạng mặt phẳng thì chiều dài hàn sửa chữa ở
phía này hay phía kia khuyết tật phải dài hơn kích thước khuyết tật là 50 mm.
Các khuyết tật dài có thể yêu cầu được hàn sửa chữa theo một số bước để tránh bị
quá tải hoặc bị nứt. Một bước hàn sửa chữa phải được kiểm soát sao cho không
gây ra biến dạng dẻo của phần vật liệu còn lại khi loại bỏ khuyết tật.
8.7.1.10 Việc hàn sửa chữa
các mối nối đã xử lý nhiệt sau khi hàn thường được bắt đầu bằng một sự xử lý
nhiệt mới.
8.7.1.11 Các khuyết tật nhỏ
có thể được loại bỏ bằng cách mài hoặc gia công cắt gọt làm vùng bị khuyết tật
ăn nhập trơn tru vào vùng vật liệu xung quanh. Quy mô của những sửa chữa này phải
tuân theo tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật về vật liệu.
8.7.1.12 Khi hàn sửa chữa
thép đã xử lý nhiệt thì phải yêu cầu xử lý nhiệt. Thép đúc và thép rèn thường
phải được xử lý nhiệt sau khi hàn sửa chữa.
9 Các yêu cầu về chế
tạo kết cấu bê tông
9.1 Quy định
chung
9.1.1 Các yêu cầu của phần
này áp dụng cho việc thử nghiệm vật liệu, làm ván khuôn, đặt cốt thép, đổ bê
tông, bọc bê tông các hệ thống tạo dự ứng lực và công tác sửa chữa trong quá
trình chế tạo các kết cấu bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Định
nghĩa
9.2.1 Việc chế tạo và thi
công có nghĩa cho toàn bộ công việc chế tạo và thi công từ chế tạo ban đầu đến
kết thúc tuổi thọ thiết kế của công trình hoặc cấu kiện.
9.2.2 Công trường được sử
dụng theo nội dung của Tiêu chuẩn này được định nghĩa là nơi chế tạo kết cấu bê
tông (đặt cốt thép, lắp dựng cốp pha, đổ bê tông và cốp pha hoặc lắp ráp các khối
bê tông đúc sẵn).
9.3 Tài liệu
9.3.1 Cơ sở cho các hoạt
động chế tạo và thi công theo các tài liệu nếu được áp dụng phải được chứng nhận
bởi nhà thiết kế và các đơn vị tương đương:
- Các bản vẽ thể hiện bố trí kết cấu
và kích thước bao gồm đặc tính và dữ liệu xác định toàn bộ các đặc tính vật liệu
thích hợp;
- Các đặc tính chế tạo và thi công
thích hợp;
- Chi tiết các mối hàn;
- Các bản vẽ và mô tả hệ thống cốt
thép và hệ thống ứng lực trước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các đặc tính của hệ thống bảo vệ chống
ăn mòn;
- Mọi giới hạn/ dung sai được áp dụng
như một kết quả của giả thuyết thiết kế.
9.3.2 Các giả thuyết thực
hiện trong thiết kế kết cấu mà ảnh hưởng đến các họạt động chế tạo và thi công
phải được chứng minh bằng tài liệu và phải thực tế theo một quy trình xây dựng
an toàn. Thiết kế và thi công theo đánh giá rủi ro có thể được yêu cầu để đạt
được điều này.
9.3.3 Tài liệu liên quan
trong chế tạo và thi công quy định về hoạt động an toàn của kết cấu phải luôn
có sẵn trên giàn. Các tài liệu phải nêu đầy đủ thông tin để đánh giá hư hỏng và
sửa chữa và hoán cải.
9.4 Kiểm
soát chất lượng - kiểm tra, thử và các hoạt động khắc phục
9.4.1 Quy định
chung
9.4.1.1 Giám sát và kiểm tra
phải đảm bảo toàn bộ công việc được hoàn thành phù hợp với các quy định trong
tiêu chuẩn này.
9.4.1.2 Kiểm soát và đảm bảo
chất lượng. Một hệ thống quản lý chất lượng dựa trên các yêu cầu của EN ISO
9001 phải được áp dụng cho các giai đoạn sau:
- Tổ chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết bị, sản xuất;
- Thiết bị, lưu trữ và vận chuyển;
- Thi công (làm đất, thi công, lai dắt,
lấp đất, xây dựng và kết cấu thép, bể chứa, bình áp lực, bình tách, nồi hơi,
bơm, ống bao gồm gối đỡ, ống ngầm, điện, bảo vệ ăn mòn, sơn, bọc cách điện, bọc
chống cháy). Nội dung trong ngoặc có thể thay đổi theo kết cấu thực tế khi thi
công.
Một chương trình kiểm soát chất lượng
bao gồm kiểm tra và thử phải được bố trí theo dõi chất lượng trong tất cả các
giai đoạn khác nhau của thiết kế, chế tạo và thi công.
9.4.2 Các cấp
kiểm tra
9.4.2.1 Để phân biệt các
yêu cầu kiểm tra phù hợp với loại và mục đích sử dụng kết cấu. Tiêu chuẩn này
quy định ba cấp kiểm tra sau:
IC1: Kiểm tra đơn giản (Simplified
inspection)
IC2: Kiểm tra bình thường (Normal
inspection)
IC3: Kiểm tra mở rộng (Extended
inspection).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.2.3 Cấp kiểm tra có thể
lên kết cấu hoàn chỉnh, lên các thành phần của kết cấu hoặc lên các hoạt động
thực hiện.
9.4.2.4 Kiểm tra cấp 3 (kiểm
tra mở rộng) thường được áp dụng cho kết cấu bê tông ngoài khơi. Kiểm tra cấp 1
(kiểm tra đơn giản) không được áp dụng cho các kết cấu bê tông quan trọng.
9.4.3 Kiểm
tra vật liệu và sản phẩm
9.4.3.1 Kiểm tra phải được
chứng kiến và được xác nhận bởi một bên thứ ba được công nhận.
9.4.3.2 Kiểm tra các đặc
tính vật liệu và sản phẩm được sử dụng theo Bảng 7.
Bảng 7 - Kiểm
tra vật liệu và sản phẩm
Nội dung
Kiểm tra cấp
1
Đơn giản
Kiểm tra cấp
2
Bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu cốp pha
Không yêu cầu
Phù hợp với đặc tính dự án
Cốt thép
Phù hợp với ISO 6935 và các Tiêu chuẩn
quốc gia
Thép ứng lực trước
Không áp dụng
Phù hợp với ISO 6935
Cốt thép FRP ứng lực trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cốt thép FRP ứng lực trước
Phù hợp với giấy chứng nhận vật liệu
Bê tông tươi: được trộn sẵn hoặc trộn
ngoài công trường
Phù hợp với Tiêu chuẩn này
Các mục khác
Phù hợp với đặc tính của dự án và
Tiêu chuẩn này
Các thành phần chế tạo sẵn
Phù hợp với tiêu chuẩn này
Báo cáo kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phù hợp với tiêu chuẩn này
CHÚ THÍCH 1: Có thể là các mục như
các cấu kiện thép ngập nước
9.4.3.3 Ngoài ra, cốt thép
FRP phải được kiểm tra để xác nhận rằng các thanh không có các dấu hiệu hư hỏng.
9.4.3.4 Các thanh FRP phải
được đánh dấu nhận diện. Việc đánh dấu phải được duy trì để có tính truy xuất đến
khi kết cấu được sử dụng trong thực tế.
9.4.3.5 Cốt thép FRP phải
được bảo vệ để tránh hư hỏng do chịu tia UV và xóa các ký hiệu đánh dấu. Cốt
thép với các mác thép và kích thước khác nhau phải được bảo vệ riêng biệt.
9.4.4 Kiểm
tra thực hiện
9.4.4.1 Quy định chung
Kiểm tra thực hiện phù hợp theo tiêu
chuẩn này phải được thực hiện theo Bảng 8, trừ trường hợp đã được mô tả
trong yêu cầu kỹ thuật của dự án.
Bảng 8 - Kiểm
tra thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra cấp
1
Kiểm tra cấp
2
Kiểm tra cấp
3
Giàn giáo, ván khuôn và cốp pha
Kiểm tra ngẫu nhiên
Giàn giáo và cốp pha chính phải được
kiểm tra trước khi đổ bê tông
Toàn bộ giàn giáo và cốp pha phải được
kiểm tra trước khi đổ bê tông
Cốt thép (thép và FRP)
Kiểm tra ngẫu nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ cốt thép phải được kiểm tra
trước khi đổ bê tông
Cốt thép ứng lực trước (thép và FRP)
Không áp dụng
Toàn bộ các thành phần ứng lực trước
phải được kiểm tra trước khi đổ bê tông, ứng lực. Vật liệu được nhận diện bằng
các tài liệu thích hợp
Các thành phần ngập nước
Phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của dự
án
Lắp đặt các bộ phận đúc sẵn
Không áp dụng
Trước khi và tại thời điểm hoàn
thành lắp đặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra
Kiểm tra cơ bản và ngẫu nhiên
Kiểm tra chi tiết toàn bộ quy trình
Xử lý và hoàn thiện bê tông
Kiểm tra không thường xuyên (Occasional
check)
Kiểm tra không thường xuyên
(Occasional check)
Kiểm tra thường xuyên
Ứng suất và trám vữa cốt thép ứng lực
trước
Không áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bản vẽ hoàn công
Không áp dụng
Phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của dự
án
Tài liệu kiểm tra
Không áp dụng
Phải thực hiện
9.4.4.2 Kiểm tra giàn giáo
và cốp pha
Việc kiểm tra trước khi bắt đầu đổ bê
tông, phải thực hiện theo các cấp kiểm tra phù hợp, bao gồm:
- Hình dạng của cốp pha;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ cứng của giàn giáo và các bộ phận;
- Loại bỏ các mảnh vụn như bụi cát,
dây và mảnh vụn từ cốp pha;
- Xử lý bề mặt của các mối nối thi
công;
- Làm ướt cốp pha;
- Chuẩn bị bề mặt cốp pha;
- Khe hở và khóa chặn (blockouts).
Kết cấu phải được kiểm tra sau khi
tháo dỡ cốp pha để đảm bảo các thiết bị gá tạm thời được loại bỏ.
9.4.4.3 Kiểm tra cốt thép
Trước khi bắt đầu đổ bê tông, phải thực
hiện kiểm tra theo cấp phù hợp để đảm bảo rằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cốt thép thể hiện trong bản vẽ nằm
đúng vị trí, tại khoảng cách xác định;
- Lớp bảo vệ phù hợp với các yêu cầu kỹ
thuật;
- Cốt thép được buộc chặt và phải
tránh các sự dịch chuyển trong quá trình đổ bê tông;
- Khoảng cách giữa các thanh phải đủ để
đổ và đầm bê tông.
Sau khi đổ bê tông, các thanh bắt đầu
tại các nút thi công phải được kiểm tra để đảm bảo chúng được đặt đúng vị trí.
Đối với các kết cấu yêu cầu kiểm tra cấp 2 và cấp 3, toàn bộ các thanh FRP phải
được kiểm tra trước khi đổ bê tông. Vật liệu phải được xác minh theo 9.4.3.
9.4.4.4 Kiểm tra ứng lực
trước
Trước khi bắt đầu đổ bê tông, việc kiểm
tra phải xác định:
- Vị trí của cáp ứng lực trước
(tendon), ống gen (sheath), ống, neo và cốt đai/ khớp nối (coupler) theo bản vẽ
thiết kế (bao gồm lớp bê tông bảo vệ và khoảng cách giữa cốt thép);
- Thiết bị giữ cáp ứng lực trước và lớp
bảo vệ, chống lại lực đẩy nổi và tính ổn định của gối đỡ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cáp ứng lực trước, cốt đai, neo
không bị gỉ;
- Độ sạch của lớp bảo vệ, neo và cốt
đai/ khớp nối.
Trước khi kéo hoặc trước khi nhả lực
kéo trước, cường độ bê tông thực tế phải được kiểm tra theo cường độ yêu cầu.
Các tài liệu và thiết bị phù hợp với chương trình kéo phải có sẵn trên công
trình. Việc hiệu chỉnh các kích (jack) phải được kiểm tra. Việc hiệu chỉnh cũng
phải được thực hiện trong quá trình ứng lực nếu có liên quan.
Trước khi bắt đầu việc bơm trám, kiểm
tra phải bao gồm:
- Chuẩn bị/thử đánh giá chất lượng vữa;
- Kết quả thử vữa trên ống thử;
- Các ống mở để vữa đi qua đủ chiều
dài và không có các vật liệu gây hại, như nước và băng;
- Ống được chuẩn bị và định dạng;
- Vật liệu phải được nhào trộn và đủ để
cho phép tràn ra (overflow),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự phù hợp của việc thử vữa tươi,
như tính lưu động và phân tầng;
- Đặc tính của thiết bị và của vữa;
- Áp suất thực tế trong quá trình bơm
trám vữa;
- Trình tự thổi và rửa;
- Các lưu ý để giữ sạch ống;
- Trình tự bơm trám;
- Các hoạt động trong các trường hợp sự
cố và trường hợp khí hậu nguy hiểm;
- Vị trí và chi tiết của bất kỳ của
thiết bị phun.
9.4.4.5 Kiểm tra các công
tác bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp kiểm tra cho các công tác bê tông
phải là cấp 3, trừ trường hợp được nêu trong yêu cầu kỹ thuật của dự án.
Các bộ phận kết cấu khác trong một dự
án có thể có cấp kiểm tra khác nhau tùy thuộc vào sự phức tạp và tầm quan trọng
của chúng trong kết cấu hoàn thiện.
Bảng 9 - Các
yêu cầu về lập kế hoạch, kiểm tra và lập báo cáo
Nội dung
Cấp kiểm
tra 1
Cấp kiểm
tra 2
Cấp kiểm
tra 3
Lên kế hoạch kiểm tra
N/A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra
N/A
Thường xuyên ngoại trừ việc kiểm tra
ngẫu nhiên
Kiểm tra liên tục của từng đợt đổ bê
tông
Báo cáo
N/A
Tất cả các báo cáo lập kế hoạch;
Các bản ghi từ tất cả các cuộc kiểm
tra;
Tất cả các báo cáo về sự không phù hợp
và hành động khắc phục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các chi tiết bê tông chế tạo sẵn
được sử dụng, việc kiểm tra phải bao gồm:
- Kiểm tra bằng mắt thường các chi tiết
mới được chuyển đến tại công trình;
- Tài liệu giao nhận;
- Điều kiện của chi tiết trước khi lắp
đặt;
- Điều kiện tại vị trí lắp đặt, ví dụ:
giá đỡ;
- Điều kiện của chi tiết, bất kỳ thanh
cốt thép nhô ra, chi tiết nối, vị trí của chi tiết, trước khi nối và thực hiện
công việc hoàn thiện.
9.4.4.7 Các hành động trong
trường hợp không phù hợp
Nếu kiểm tra phát hiện sự không phù hợp,
hành động thích hợp phải được thực hiện để đảm bảo kết cấu duy trì mục đích dự
định. Các điều sau phải được kiểm tra:
- Hệ quả của sự không phù hợp lên quy
trình và thực hiện công việc được áp dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp cần thiết để phê duyệt
chi tiết;
- Sự cần thiết để loại bỏ và thay thế
các chi tiết không phù hợp.
Tài liệu của quy trình và vật liệu được
sử dụng phải được phê duyệt trước khi việc sửa chữa hoặc khắc phục được thực hiện.
9.5 Kế hoạch
chế tạo
9.5.1 Quy định chung
9.5.1.1 Trước khi chế tạo,
các quy trình thực hiện và kiểm soát tất cả các hoạt động chế tạo phải được chuẩn
bị để đảm bảo đạt được chất lượng theo yêu cầu.
9.5.1.2 Các quy trình nêu
chi tiết các bước chế tạo, thử và hoạt động kiểm tra phải được chuẩn bị. Sự
giao nhận đầy đủ vật liệu và khả năng lưu trữ phải được đảm bảo để đáp ứng nhu
cầu dự kiến cho bất kỳ giai đoạn đổ bê tông liên tục.
9.5.1.3 Kế hoạch của tất cả
các giai đoạn chế tạo phải đảm bảo thời gian đổ bê tông đạt đủ độ cứng chịu các
tải trọng tác động.
9.5.1.4 Việc xem xét phải
được đưa ra để việc tiếp cận và thời gian cần thiết cho việc khảo sát và kiểm
tra khi tiến hành chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.1.6 Đối với kết cấu cốt
FRP, cần yêu cầu lưu ý đặc biệt trong kế hoạch chế tạo do tất cả các thanh được
giao nhận theo hình dạng và kích thước cuối khi đến vị trí chế tạo. Chỉ các
thanh thẳng có thể được điều chỉnh ở công trình, trong trường hợp cần giảm chiều
dài. Các thanh thường không được uốn, hàn tại vị trí chế tạo khi đặt thanh
trong khuôn đúc.
Đối với các chi tiết kết cấu phức tạp,
kế hoạch đặc biệt thường không được thực hiện trong chế tạo phải được yêu cầu.
9.6 Vật liệu
và thử vật liệu
9.6.1 Quy định
chung
9.6.1.1 Các vật liệu cấu tạo,
cốt thép và hệ thống ứng lực trước được sử dụng trong chế tạo, cũng như bê tông
và vữa tươi/ cứng phải thỏa mãn các yêu cầu TCVN 6170-6.
9.6.1.2 Thử vật liệu phải
được thực hiện trước và trong quá trình chế tạo để xác nhận chất lượng của vât
liệu và đảm bảo đạt được các yêu cầu kỹ thuật.
9.6.1.3 Thử vật liệu phải
được thực hiện thỏa mãn các yêu cầu của TCVN 6170-6. Việc thử phải được thực hiện
với các thiết bị đã được hiệu chỉnh và thử.
9.6.1.4 Việc thử vật liệu tại
các phòng thí nghiệm độc lập, phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
9.6.1.5 Các báo cáo của tất
cả quá trình thử phải được giữ để đưa vào hồ sơ chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.2.1 Lưu trữ và xử lý các
vật liệu cấu tạo phải phù hợp với thực tế đã được công nhận. Vật liệu phải được
tránh các ảnh hưởng bất lợi của môi trường.
9.6.2.2 Xi măng phải được
giao nhận kèm chứng chỉ làm việc (chứng chỉ tại nhà máy - Work’s Certificate)
phù hợp với TCVN 6170-6. Các lô xi măng khác nhau, nếu có thể, phải được lưu trữ
trong các xi lô khác nhau, để các kết quả thử tại công trình có thể tham chiếu
theo các lô xác định.
9.6.2.3 Việc thử xi măng tại
công trình phải được thực hiện ngẫu nhiên trong quá trình chế tạo. Tần suất lấy
mẫu phải dựa trên kinh nghiệm và phải được phê duyệt bởi khách hàng / đơn vị kiểm
tra trước khi bắt đầu chế tạo. việc lấy mẫu phải điển hình cho xi măng được
giao. Tần suất lấy mẫu tăng lên có thể được yêu cầu trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi nhà cung cấp;
b) Thay đổi loại/ mác;
c) Thay đổi các yêu cầu về đặc tính bê
tông;
d) Kết quả thử không thỏa mãn;
e) Điều kiện lưu trữ không thỏa mãn;
f) Các thông tin và sự kiện có thể chứng
minh cho việc lấy mẫu tăng lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ mịn;
- Ngưng kết ban đầu và cuối;
- Thành phần ô - xít;
- Cường độ vữa.
Việc thử phải được thực hiện theo TCVN
6170-6, và các kết quả thử phải thỏa mãn các yêu cầu trong TCVN 6170-6. Xi măng
không thỏa mãn các yêu cầu không được sử dụng.
9.6.2.5 Cấp phối phải được
thử khi giao nhận tại công trình. Nếu các nguồn cấp phối khác nhau được sử dụng,
yêu cầu kỹ thuật cho từng nguồn phải đượp lập. Các yêu cầu kỹ thuật sau phải được
lập:
- Phân bố kích thước các hạt (cấp phối
hạt) bao gồm thành phần cát;
- Thành phần hữu cơ;
- Mật độ và trọng lượng riêng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thành phần và tính chất thạch học
(petro-graphical) có thể gây ảnh hưởng đến độ bền bê tông;
- Thành phần nước.
9.6.2.6 Cấp phối được giao
nhận tại công trình phải được lưu trữ riêng biệt và để cấp phối được bảo vệ khỏi
nước và các ảnh hưởng gây hư hỏng khác của môi trường, và có dấu nhận diện
thành phần.
9.6.2.7 Thử cấp phối phải
được thực hiện thường xuyên trong quá trình chế tạo. Tần suất lấy mẫu phải dựa
trên chất lượng và tính nhất quán khi cung cấp cũng như thể tích sản xuất bê
tông, và phải được phê duyệt trước khi bắt đầu chế tạo. Việc tăng tần suất thử
có thể được yêu cầu khi việc thử không đưa ra kết quả thỏa mãn, khi thay đổi
nhà cung cấp hoặc nếu sự thay đổi về sự đồng nhất của nhà cung cấp được quan
sát.
9.6.2.8 Nguồn nước phải được
điều tra tính phù hợp và sự tin cậy của nguồn nước. Nước phải không chứa các tạp
chất hữu cơ, muối hoặc các thành phần gây bất lợi hoặc ảnh hưởng khác đến bê
tông tươi hoặc cứng cũng như cốt thép. Việc cung cấp phải đảm bảo đầy đủ và tin
cậy trong quá trình sản xuất.
9.6.2.9 Chất lượng của hỗn hợp
nước phải được lập báo cáo bằng việc thử trong các khoảng thời gian được điều
chỉnh trong từng trường hợp đối với loại nước cấp theo thỏa thuận giữa các bên
liên quan.
9.6.2.10 Các chất phụ gia được
đưa đến khu vực trộn phải có báo cáo thử nghiệm kèm theo, xác nhận các yêu cầu
kỹ thuật được chỉ định. Việc xử lý và lưu trữ các chất phụ gia phải tuân theo
khuyến nghị của nhà cung cấp.
9.6.2.11 Ảnh hưởng của chất
phụ gia lên bê tông phải được thử tại các khoảng thời gian trên công trình theo
các đặc tính sau:
Độ sệt, tại 5 và 30 phút sau khi trộn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Co ngót/ độ nở (swelling);
- Cường độ nén và kéo (uống) tại 7, 28
và 91 ngày.
9.6.3 Cốt thép và các thành phần hệ thống ứng lực trước
9.6.3.1 Tất cả cốt thép phải
được giao tới vị trí chế tạo với các giấy chứng nhận thích hợp xác nhận sự phù
hợp theo các yêu cầu cụ thể trong TCVN 6170-6. Thép phải được đánh dấu nhận diện.
Dấu nhận diện phải được duy trì để lập tính truy xuất đến khi được sử dụng thực
tế trong kết cấu.
9.6.3.2 Cốt thép phải được
lưu trữ để tránh ăn mòn và mất dấu nhận diện, cốt thép của từng nhóm và có kích
thước khác nhau phải được lưu trữ riêng.
9.6.3.3 Các thành phần của
hệ thống ứng lực trước, bao gồm cáp, phải được lưu trữ trong môi trường khô
ráo, không có sự ăn mòn. Chúng phải được bổ sung bảo vệ bằng dầu bảo vệ. Dầu phải
được báo cáo không làm ảnh hưởng xấu đến liên kết với vữa. Ngoài ra, cáp phải
được làm sạch trước khi sử dụng.
9.6.3.4 Kiểm tra tại chỗ
thường xuyên phải được thực hiện tại công trình để đảm bảo:
- Khả năng truy xuất nguồn gốc, đánh dấu
và lưu trữ cốt thép và các thành phần của hệ thống ứng lực trước;
- Việc uốn thanh thép phải được thực
hiện với đường kính và nhiệt độ được phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả mối hàn phải được 100% kiểm tra
bằng mắt thường. Mẫu hàn phải được lấy và thử thường xuyên. Các tài liệu toàn
diện có thể được yêu cầu bởi khách hàng/ đơn vị kiểm tra đối với các mối hàn
quan trọng.
9.6.3.6 Thử các mối nối cơ
khí trong cốt thép gồm:
- Trước khi chế tạo: 3 bài thử kéo mối
nối;
- Trong khi chế tạo: thử kéo 1 % tất cả
mối nối được thực hiện.
9.6.3.7 Thử thép ứng lực
trước phải được thực hiện thường xuyên trước khi sử dụng. Khoảng thời gian phải
là một phần của quy trình và kết quả thử phải được lập báo cáo.
9.6.3.8 Thử các thành phần
của hệ thống ứng lực trước, thử và hiệu chỉnh thiết bị ứng lực có thể được yêu
cầu và phải được lập báo cáo.
9.6.3.9 Thử các thành phần
cho hệ thống ứng lực trước FRP phải được thực hiện thường xuyên trước khi sử dụng.
Khoảng thời gian phải là một phần của quy trình và kết quả thử phải được lập
báo cáo.
9.6.4 Sản xuất
và thử kiểm soát chất lượng tại hiện trường
9.6.4.1 Trước khi bắt đầu
chế tạo, các yêu cầu kỹ thuật của hỗn hợp bê tông dự định phải được kiểm tra bằng
việc thử các mẫu. Việc thử và phương pháp thử phải phù hợp với các yêu cầu của
TCVN 6170-6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tỷ lệ pha trộn và kết quả độ sệt, sự
tách nước và thành phần khí;
- Cường độ chịu nén;
- Thời gian và cường độ phát triển;
- Mô đun đàn hồi Young trong lực nén;
- Độ thấm của bê tông cứng;
- Thời gian phù hợp với các yêu cầu kỹ
thuật được phê duyệt;
- Ảnh hưởng của chất phụ gia.
9.6.4.3 Trong khi sản xuất,
bê tông phải được thử thường xuyên cường độ, thành phần khí, độ sệt, nhiệt độ
và khối lượng riêng, như được cho trong Bảng 10.
Bảng 10 - Tần
suất thử sản phẩm bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần suất
Cường độ
Một mẫu trên một ca làm việc, và
thông thường không nhỏ hơn một mẫu cho mỗi 100m3 đầu tiên hoặc tối
thiểu một mẫu cho mỗi thay đổi của thành phần vật liệu hoặc tỷ lệ trộng, lấy
theo số lượng mẫu lớn nhất.
Thành phần khí, nhiệt độ và độ sệt
Ba lần trên một ca làm việc, hoặc bất
cứ khi nào một mẫu cường độ được lấy
Khối lượng riêng
Một lần trên một ca làm việc
Từng mẫu thử lấy cường độ, được lấy từ
một lô sau khi vận chuyển, phải được so sánh với tối thiểu 4 mẫu thử được đánh
dấu rõ ràng. Việc thu thập, bảo dưỡng và thử phải được thực hiện phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật được phê duyệt.
9.6.4.4 Cho đến khi tính đồng
nhất của bê tông được chứng minh, tỷ lệ thử cao hơn có thể được yêu cầu. Trong
quá trình sản xuất liên tục, tỷ lệ thử có thể giảm như đã thỏa thuận với các
bên có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.4.6 Các bản ghi phải được
giữ bao gồm các tham chiếu với thiết kế trộn, ngày và thời gian lấy mẫu cũng
như các phần/ bộ phận được đổ.
9.6.4.7 Tần suất thử QC tại
hiện trường của vữa xi măng tinh phải tối thiểu như trong Bảng 11.
Bảng 11 - Tần
suất thử QC của vữa xi măng tinh
Thông số
Tần suất
Cường độ nén
5 mẫu thử phải được lấy, một lần cho
mỗi ca làm việc, cho 100m3 đầu tiên, một lần cho mỗi thay đổi cấp
phối vật liệu hoặc tỷ lệ trộn
Độ nở và sự tách nước
Một lần cho thử cường độ hoặc mỗi 3
giờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một lần cho thử cường độ hoặc mỗi 3
giờ
Khối lượng riêng
Một lần cho thử cường độ hoặc mỗi 3
giờ
Nhiệt độ
Một lần cho thử cường độ hoặc mỗi 3
giờ
Trong trường hợp khối lượng đổ rất lớn, tần
suất lấy mẫu cho cường độ nén có thể được giảm sau khi được cơ quan có thẩm quyền
xem xét chấp thuận.
9.6.4.8 Tần suất thử QC tại
hiện trường của vữa trộn sẵn phải tối thiểu như được nêu trong bảng 12.
Bảng 12 - Tần
suất thử QC của vữa trộn sẵn
Thông số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường độ nén
5 mẫu thử phải được lấy, một lần cho
mỗi ca làm việc, cho 100m3 đầu tiên, hoặc cho từng bộ phận được đổ,
lấy theo số lượng mẫu lớn nhất
Sự tách nước/ Tính đồng nhất (kiểm
tra bằng mắt)
Một lần cho thử cường độ hoặc mỗi 3
giờ
Dòng chảy lan rộng (spread of flow)
Một lần cho thử cường độ hoặc mỗi 3
giờ
Nhiệt độ
Một lần cho thử cường độ hoặc mỗi 3
giờ
9.6.4.9 Tần suất thử có thể
được yêu cầu cao hơn cho đến khi vữa đạt chất lượng đồng đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.4.11 Các mẫu thử của vữa
tươi và vữa đã đông cứng, bất cứ khi nào, phải được lấy từ các điểm xả của các bộ
phận được trám vữa và các mẫu thử được lấy từ điểm nhỏ ra (emerging), vữa dư.
9.6.5 Thử bê
tông trong kết cấu
9.6.5.1 Chất lượng của bê
tông trong kết cấu có thể được yêu cầu thử bằng việc thử cắt (tests of sawn),
được khoan hoặc lõi bê tông đổ tại chỗ từ kết cấu hoặc bằng kiểm tra không phá
hủy. Phạm vi, vị trí và các phương pháp thử phải được đồng ý bởi khách hàng/
đơn vị kiểm tra trong từng trường hợp. Việc kiểm tra bê tông trong kết cấu phải
được xem xét tăng lên nếu một trong các điều kiện sau đây xảy ra:
- Cường độ tiêu chuẩn các mẫu thử thể
hiện cường độ thấp bất thường;
- Bê tông có các dấu hiệu thấy được chất
lượng thấp;
- Bê tông chịu tác động của hóa chất
hoặc lửa;
- Bê tông trong quá trình bảo dưỡng chịu
đóng băng hoặc khô sớm;
- Sự nén, bảo dưỡng không thích hợp hoặc
các điều kiện bất lợi được quan sát hoặc nghi ngờ.
9.6.5.2 Các quy trình được
tuân theo cùng các phương pháp và tiêu chuẩn hiệu chỉnh kiểm tra không phá hủy
phải được phê duyệt trong từng trường hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.6 Các vật
liệu không có xi măng (non-cementitous)
9.6.6.1 Các vật liệu không
có xi măng là các vật liệu như keo dán epo-xy và nhựa (polyurethanes) được thực
hiện đặc biệt khi sử dụng kết hợp với kết cấu bê tông để tăng cường các yêu cầu
kỹ thuật của bê tông hoặc bổ sung, sửa chữa hoặc thay thế bê tông.
9.6.6.2 Các vật liệu không
có xi măng phải được giao nhận kèm các báo cáo thử thể hiện thành phần và yêu cầu
kỹ thuật của vật liệu. Vật liệu phải được xử ý và được lưu trữ theo khuyến nghị
của nhà cung cấp.
9.6.6.3 Các vật liệu không
có xi măng trước khi được sử dụng phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về
kết quả đánh giá vật liệu, thử và các quy trình áp dụng.
9.7 Ván
khuôn
9.7.1 Thiết
kế, vật liệu và lắp dựng
9.7.1.1 Giàn giáo và ván
khuôn, bao gồm nền móng và kết cấu đỡ phải được thiết kế và chế tạo để:
- Có đủ khả năng chịu bất kỳ tác động
có thể xảy ra trong quá trình chế tạo;
- Đủ độ cứng để đảm bảo cung sai kết cấu
thỏa mãn và tính toàn vẹn của thành phần kết cấu không bị ảnh hưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.1.2 Ván khuôn phải có đủ
độ bền, độ cứng và độ ổn định kích thước để chịu các tải trọng khi đổ bê tông,
đầm nén hoặc đầm rung của bê tông tươi. Khi đổ bê tông không theo phương đứng
mà bề mặt ván khuôn gần như thẳng đứng, phải xem xét áp lực từ bê tông tươi có
thể nâng cao đáng kể ván khuôn. Ngoài ra, các điều kiện đỡ, tải trọng hoạt tải
và tải trọng môi trường phải được xem xét trước, trong và sau khi đổ bê tông.
9.7.1.3 Đối với các hoạt động
đổ bê tông đặc biệt, cần phải đệ trình các tính toán thiết kế cho ván khuôn để
các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
9.7.1.4 Sự xem xét đặc biệt
phải được thực hiện khi thiết kế ván khuôn bê tông có thời gian đông kết dài do
chiều cao lớn của bê tông tươi có thể gây ra tải trọng đáng kể lên ván khuôn.
9.7.1.5 Việc đổ bê tông sử
dụng ván khuôn trượt (Slipping-form) phải được mô tả trong một quy trình. Quy
trình phải bao gồm thiết kế kết cấu, bố trí kích nâng (jacking arrangement),
nguồn cấp điện, phương pháp kiểm soát hình dạng, tiêu chuẩn cho cẩu lắp và các
quy trình sự cố trong trường hợp dừng.
9.7.1.6 Việc thử tính khả
thi tại hiện trường có thể được yêu cầu cho các hoạt động đổ bê tông dạng trượt
phức tạp
9.7.1.7 Đổ bê tông dạng ván
khuôn trượt có các kích thước khác nhau phải được xem xét đặc biệt.
9.7.1.8 Vật liệu ván khuôn
phải phù hợp với các yêu cầu về độ bền, độ cứng và độ hút nước thấp. Ván khuôn
phải được dựng bởi người có kinh nghiệm, thực hiện phù hợp với các bản vẽ chi
tiết. Đệm
gỗ
(wooden spacers) không được sử dụng.
9.7.1.9 Bất kỳ vật liệu thỏa
mãn các tiêu chuẩn đưa ra cho kết cấu có thể được sử dụng đối với ván khuôn và
giàn giáo. Các vật liệu phải thỏa mãn với các tiêu chuẩn tương đương. Yêu cầu kỹ
thuật của vật liệu, như độ co ngót, phải được tính toán nếu chúng có thể ảnh hưởng
tới sản phẩm.
9.7.1.10 Vật liệu được đưa
vào sử dụng phải phù hợp với bất kỳ yêu cầu đặc biệt cho hoàn thiện bề mặt hoặc
xử lý bề mặt sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.1.12 Độ biến dạng của
ván khuôn trong và sau khi đổ bê tọng phải được giới hạn để tránh các vết nứt
có hại trong bê tông mới đổ.
9.7.1.13 Ván khuôn phải giữ
bê tông theo hình dạng yêu cầu cho đến khi đạt đủ cường độ.
9.7.1.14 Ván khuôn và các mối
nối giữa ván và tấm chắn phải đủ độ chặt để chống lại độ hao hụt của nước và cốt
liệu.
9.7.1.15 Ván khuôn hấp thụ độ
ẩm hoặc có khả năng tạo điều kiện bay hơi phải được làm ướt phù hợp để làm giảm
tối thiểu sự mất nước từ bê tông, trừ khi ván khuôn được thiết kế cho mục đích
đặc biệt.
9.7.1.16 Bề mặt bên trong của
ván khuôn phải được làm sạch. Khi sử dụng phương pháp bê tông đổ bằng ván khuôn
trượt, tấm cốt pha phải được làm sạch hoàn toàn và chất giải phóng nấm mốc giống
như dầu mỡ (a grease like mould release agent) trước khi lắp đặt ván khuôn.
9.7.1.17 Sự xem xét đặc biệt
phải được thực hiện khi thiết kế van khuôn đối với bê tông có đặc tính chảy cao
hoặc thay đổi trong đó áp suất thủy tĩnh từ bê tông có thể cao hơn so với bê
tông thường.
9.7.2 Hệ thống
ván khuôn trượt liên tục (Slip-form systems)
9.7.2.1 Khi sử dụng phương
pháp ván khuôn trượt liên tục, việc thiết kế và lắp dựng ván khuôn và sự chuẩn
bị phải được tính đến sự khó khăn trong việc kiểm soát địa hình và độ cứng của
tất cả không gian làm việc. Kết cấu đổ hoàn toàn bằng ván khuôn trượt liên tục
phải được thiết kế với độ cứng và độ bền thích hợp. Phải kể đến ma sát chống lại
sự đông cứng của bê tông, trọng lượng của vật liệu đổ trong ván khuôn, các hệ
thống điều chỉnh hình học như đường kính, chiều dày, cũng như các điều kiện thời
tiết có thể xảy ra trong quá trình đổ bằng ván khuôn trượt liên tục.
9.7.2.2 Khả năng nâng hạ của
kích nâng (jack) phải phù hợp. Thanh leo (climbing rods) phải đủ độ bền để đế
không bị biến dạng. Thông thường, các thanh leo phải được để lại tất cả cùng với
bê tông. Nếu các thanh leo được dỡ bỏ, các lỗ để lại trong bê tông phải được điền
đầy bằng vữa qua ống phun ở dưới hoặc bằng các ống phun được luồn từ trên xuống.
Mức độ sử dụng vữa phải được theo dõi để xác nhận sự điền đầy hoàn toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.2.4 Ván trượt phải có một
giàn đỡ dưới ván chính, cho phép tiếp cận bảo dưỡng cũng như kiểm tra, nếu cần
thiết, có sửa chữa nhỏ bê tông đông cứng khi xảy ra từ bên dưới ván khuôn.
9.7.2.5 Lớp bê tông bảo vệ
cho cốt thép phải được giữ trong dung sai cho phép bằng cách dùng thanh thép dẫn
đủ dài và cứng giữa cốt thép và ván khuôn, phân bố đầy đủ quanh ván khuôn.
9.7.2.6 Phải có các kế hoạch
dự phòng chuẩn bị cho các tình huống ngoài ý muốn như sự cố khi cung ứng bê
tông, vấn đề với thiết bị nâng hạ, sự đông kết của bê tông.
9.7.3 Hệ thống
ván khuôn trượt không liên tục (jump forming)
9.7.3.1 Hệ thống ván khuôn
trượt khi được sử dụng phải đảm bảo đủ độ bền và độ cứng để chịu tất cả các tải
trọng tác động trong quá trình lắp dựng và đúc khuôn. Hệ thống này phải là hệ
thống cứng (robust system) để đỡ ván khuôn trong quá trình đổ bê tông trước đó.
Việc chèn các gối đỡ (support) phải được phê duyệt khi áp dụng thực tế.
9.7.3.2 Khi lắp đặt hệ thống
ván khuôn trượt không liên tục cần đảm bảo có thể thực hiện được việc chuẩn bị
và làm sạch các mối nối chế tạo khi cần thiết. Hệ thống ván khuôn trượt không
liên tục phải phù hợp với các lối đi và giàn tiếp cận cần thiết để đảm bảo công
tác bê tông có thể được thực hiện một cách thích hợp.
9.7.4 Việc
chèn trong ván khuôn, hốc (recesses) và chặn (blockouts)
9.7.4.1 Các miếng chèn tạm
thời để giữ ván khuôn với các thanh thép, thanh ống và các chi tiết tương tự phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Được cố định đủ cứng để đảm bảo
chúng sẽ giữ vị trí chính xác trong khi đặt và đổ bê tông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không gây các tương tác xấu lên bê
tông, cốt thép hoặc thép dự ứng lực;
- Không tạo các khuyết tật bề mặt;
- Không làm giảm hiệu suất, độ kín và
độ bền của các thành phần kết cấu;
- Không gây cản trở khi đổ bê tông và
độ nén của bê tông tươi.
9.7.4.2 Bất kỳ chi tiết đặt
sẵn phải có đủ độ bền và độ cứng để duy trì hình dạng ván khuôn trong công tác
bê tông và không có chất gây ảnh hưởng lên chúng, bê tông hoặc cốt thép.
9.7.4.3 Các hốc được sử dụng
cho các công việc tạm thời phải được điền đây và hoàn thiện với một vật liệu có
chất lượng tương tự bê tông xung quanh, trừ khi có các quy định khác. Các khối
chặn và các lỗ tạm thời sẽ được đổ với bê tông thường. Bề mặt của chúng phải được
khóa hoặc tạo độ nghiêng và được chuẩn bị như các mối nối chế tạo.
9.7.5 Tháo dỡ
ván khuôn và giàn giáo
9.7.5.1 Ván khuôn và giàn
giáo phải được tháo dỡ khi bê tông đạt đủ cường độ:
- Để chống lại hư hỏng lên bề mặt có
thể xảy ra trong quá trình tháo ván khuôn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Để tránh biến dạng vượt quá dung sai
quy định do đàn hồi và từ biến của bê-tông.
9.7.5.2 Việc tháo ván khuôn
phải được thực hiện mà không gây ra sự quá tải hoặc hư hỏng lên kết cấu.
9.7.5.3 Cột chống (Propping
hoặc re-propping) có thể được sử dụng để giảm sự ảnh hưởng của tải trọng ban đầu,
tải trọng sau khi đổ (subsequent loading) và/hoặc tránh vượt quá các biến dạng
cho phép. Cột chống có thể được yêu cầu để bê tông đạt được cường độ chịu lực.
9.7.6 Xử lý
bề mặt và công tác chuẩn bị hoàn thiện
9.7.6.1 Khi hoàn thành việc
lắp dựng ván khuôn và trong hoạt độ đổ bằng ván khuôn trượt liên tục
(slip-forming operations), cần phải đảm bảo ván khuôn không chịu các tác động
bên ngoài, các mối nối đúc (casting joints) phải được chuẩn bị và xử lý cụ thể,
và ván khuôn phải được xử lý bề mặt thích hợp.
9.7.6.2 Ván khuôn có lớp
bám dính thấp có thể được sử dụng. Các chất tháo ván khuôn (form release
agents) được sử dụng để không gây bất lợi lên liên kết giữa cốt thép và bê tông
phải được lập báo cáo thoả mãn.
9.7.6.3 Xử lý bề mặt và
công tác chuẩn bị hoàn thiện của ván khuôn phải được mô tả trong một quy trình
đặc biệt.
9.7.6.4 Các chất tháo ván
khuôn phải không gây hại lên bê tông, cốt thép hoặc liên kết giữa chúng. Các chất
tháo ván khuôn phải không gây ảnh hưởng bất lợi lên bề mặt hoàn thiện hoặc các
lớp phủ nếu có. Các chất này phải được sử dụng phù hợp yêu cầu kỹ thuật của nhà
sản xuất.
9.7.6.5 Việc kiểm soát kích
thước trong và sau khi hoàn thiện ván khuôn tối thiểu phải bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hình dạng tổng thể, bao gồm độ lệch
theo hình dạng lý thuyết và sự không liên kết.
9.8 Cốt thép
và thép chống lún (Embedded Steel)
9.8.1 Cốt
thép
9.8.1.1 Loại, mác và kích
thước của cốt thép phải được cho trong các bản vẽ được phê duyệt và được đặt với
khoảng cách, thép nối và lớp bê tông bảo vệ như được thể hiện trong các tài liệu
tương tự.
9.8.1.2 Bề mặt của cốt thép
phải không có các chất gây hại lên cốt thép hoặc liên kết giữa cốt thép và bê
tông tại thời điểm lắp đặt và phải được bảo vệ khỏi các chất đó cho đến khi bắt
đầu quá trình đổ bê tông.
9.8.1.3 Cốt thép thường được
uốn nguội để tạo thành hình dạng yêu cầu. Việc uốn nóng hoặc uốn lại chỉ được
cho phép nếu có thoả thuận đặc biệt. Việc uốn phải được thực hiện theo một tỷ lệ
đồng nhất
9.8.1.4 Việc uốn cốt thép tại
nhiệt độ dưới 0 độ chỉ được thực hiện trên thép có chất lượng cụ thể được nêu
trong TCVN 6170-6.
9.8.1.5 Thanh FRP có thể được
cắt theo chiều dài xác định nhưng phải được sử dụng theo hình dạng được phân phối.
Thanh FRP không thể uốn theo hình dạng.
9.8.1.6 Việc hàn cốt thép
phải được thực hiện bởi thợ hàn được chứng nhận làm việc phù hợp với các quy
trình được phê duyệt. Mối hàn phải được kiểm tra không phá huỷ theo yêu cầu kỹ
thuật được phê duyệt. Các mối hàn thử nghiệm và chất lượng mối hàn phải được
báo cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.1.8 Việc hàn thép phải
được sử dụng và thực hiện phù hợp theo yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế và phải
tuân theo các yêu cầu đặc biệt trong tiêu chuẩn quốc tế tương đương.
9.8.1.9 Việc hàn thép không
được thực hiện tại hoặc gần điểm uốn thép, trừ khi được phê duyệt thiết kế đặc
biệt.
9.8.1.10 Việc hàn các thép mạ
kẽm (galvanized) hoặc thép có lớp epoxy chỉ được cho phép khi một quy trình sửa
chữa được xác định và phê duyệt.
9.8.1.11 Đối với thép thanh,
thép sợi, cốt thép hàn và thép uốn (fabric bent) sau khi hàn đường kính của trục
uốn thép được sử dụng phải được xác định theo thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn
tương ứng với dạng cốt thép. Trong bất kỳ điều kiện không được uốn cốt thép bằng
một trục uốn thép có đường kính không lớn hơn tối thiểu 1,5 lần trục uốn thép
thử nghiệm được sử dụng để báo cáo quá trình thử uốn thếp và đường kính thanh
có thể lấy mà không bị nứt hoặc hư hỏng.
9.8.1.12 Việc uốn tại chỗ thếp
trong ván khuôn có thể được cho phép nếu có thể được chứng minh rằng bán kính uốn
theo quy định và công việc có thể được thực hiện mà không làm thay đổi vị trí của
cốt thép.
9.8.1.13 Việc nắn thẳng
thanh thép đã uốn là không được cho phép trừ khi thanh thép được uốn ban đầu bằng
một trục uốn thép có đường kính tối thiểu lớn hơn 1,5 lần trục uốn thép thử
nghiệm được sử dụng để báo cáo thép và đường kính thanh có thể lấy và được nắn
thẳng mà không gây hử hỏng, một quy trình cho công việc như vậy phải được chuẩn
bị và phê duyệt.
9.8.1.14 Cốt thép được phân
phối theo dạng cuộn phải được xử lý bằng thiết bị thích hợp, việc nắn thẳng phải
được thực hiện theo các quy trình được phê duyệt, và tất cả các đặc tính cơ học
yêu cầu phải được duy trì.
9.8.1.15 Các tổ hợp cốt thép
đúc sẵn, lồng (cages) phải có độ cứng và độ bền thích hợp để giữ hình dạng
trong quá trình vận chuyển, lưu trữ, đặt thép và đổ bê tông. Chúng phải được đặt
chính xác để thoả mãn bất kỳ yêu cầu liên quan đến dung sai đặt cốt thép.
9.8.1.16 Thép bị biến dạng,
thanh có độ kết dính cao có thể được bó lại để đảm bảo độ điền đầy của bê tông
trong các khu vực có cốt thép giao nhau với mật độ lớn (congested
reinforcement). Lưu ý đặc biệt đến khả năng của các ống dẫn nước dọc theo các
thanh trong các trường hợp như vậy. Đối với các kết cấu yêu cầu độ kín nước,
không nhiều hơn 4 thanh bao gồm thép nối (xem TCVN 6170-6) được cho phép trong
cùng một bó tại bất kỳ tiết diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.1.18 Lớp bê tông bảo vệ
phải được đảm bảo bằng miếng đệm chắc chắn, cố định. Không được sử dụng miếng đệm
bằng gỗ.
9.8.1.19 Lưu ý khi thực hiện
và chi tiết hóa cốt thép tại các mối nối chế tạo và cậc khu vực xung quanh neo
thép dự ứng lực.
9.8.1.20 Mối nối trên các
thanh phải được thực hiện bằng việc nối chồng (lap) hoặc khớp nối (coupler). Chỉ
các khớp nối được thử và phê duyệt có thể được sử dụng. Việc hàn đối đầu có thể
chỉ được cho phép trong giới hạn nhưng phải được kiểm tra không phá hủy và kiểm
tra chất lượng bằng mắt thường tất cả mối hàn trong khi thực hiện. Mối hàn phải
được đánh nhận dạng trên bản vẽ thiết kế.
9.8.1.21 Chiều dài và vị trí
của mối nối chồng và vị trí của khớp nối phải phù hợp với bản vẽ thiết kế và
yêu cầu kỹ thuật dự án. Sự bố trí xen kẽ (staggering) trong các mối nối như vậy
phải được xem xét trong thiết kế. Chi tiết xem trong TCVN 6170-6.
9.8.1.22 Cốt thép phải được
đặt phù hợp với bản vẽ thiết kế, được cố định và bảo vệ nằm trong dung sai đặt
cốt thép tuân theo tiêu chuẩn này. Chi tiết xem trong TCVN 6170-6.
9.8.1.23 Việc lắp ráp cốt
thép phải được thực hiện bằng buộc thép. Các mối hàn điểm hoặc hàn đính không
được cho phép trong quá trình lắp ráp cốt thép nếu không đước cho phép bởi các
tiêu chuẩn quốc gia và yêu cầu kỹ thuật dự án, và được đưa vào tính toán rủi ro
hư hỏng do mỏi của thanh thép chủ tại mối hàn.
9.8.1.24 Lớp bê tông bảo vệ
phải được duy trì bằng việc sử dụng các miếng đệm và gối tựa thích hợp. Miếng đệm
tiếp xúc với bê tông trong môi trường ăn mòn phải được làm từ bê tông có chất
lượng tối thiểu tương ứng như kết cấu. Các yêu cầu chi tiết cho lớp bê tông bảo
vệ được cho trong TCVN 6170-6.
9.8.1.25 Trong khu vực cốt
thép giao nhau với mật độ lớn, các phương pháp phải được thực hiện để xác định
bê tông có thể chảy và điền đầy các khoảng trống mà không có sự phân tách và được
nén chặt.
9.8.1.26 Cốt FRP phải được xử
lý cẩn thận. Thanh FRP bị hư hỏng khi lưu trữ và xử lý trước khi lắp đặt và trước
khi đổ bê tông phải được thay thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.2 Ống và
neo dự ứng lực
9.8.2.1 Bộ phận dự ứng lực
cũng như tất cả các thành phần của cáp ứng lực trước phải được lắp ráp phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật của bên cung ứng hoặc tài liệu được duyệt, và được thể hiện
trên các bản vẽ chế tạo được phê duyệt.
9.8.2.2 Bề mặt của các ống
và neo phải không có các chất có thể gây hại lên vật liệu hoặc liên kết, và phải
được bảo vệ khỏi các chất đó đến khi bắt đầu đổ bê tông. Tất cả các thành phần
của hệ thống dự ứng lực như cốt thép dự ứng lực, ống, ống bảo vệ, thiết bị neo,
khớp nối cũng như cáp ứng suất trước chế tạo sẵn và chế tạo tại hiện trường phải
được bảo vệ khỏi các ảnh hưởng có hại trong quá trình vận chuyển và lữu trữ và
cũng được đặt trong kết cấu trước khi được bảo vệ cố định. Ống và neo phải được
kiểm tra hư hỏng cơ học và ăn mòn trước khi lắp đặt.
9.8.2.3 Các tài liệu được
duyệt, định danh và giấy chứng nhận thí nghiệm vật liệu và/hoặc cáp ứng suất
trước phải có sẵn trên hiện trường. Từng mục hoặc thành phần phải được xác định
rõ ràng và có thể truy xuất được.
9.8.2.4 Tài liệu về thép dự
ứng lực trong từng đợt giao hàng khác nhau phải được thực hiện trong báo cáo
hoàn công.
9.8.2.5 Việc cắt phải được
thực hiện theo một phương pháp thích hợp mà không gây hư hỏng.
9.8.2.6 Thép dự ứng lực
không được hàn. Thép trong vùng lân cận của thép dự ứng lực không được cắt bằng
oxy hoặc được hàn trừ khi có biện pháp phòng ngừa đầy đủ để tránh hư hỏng lên
thép dự ứng lực và ống.
9.8.2.7 Hệ thống dự ứng lực
phải được đặt phù hợp theo yêu cầu kỹ thuật của dự án/nhà cung cấp và phù hợp với
các bản vẽ chế tạo liên quan. Cáp ứng lực trước và tất cả các thành phần phải
được đặt và bảo vệ để duy trì vị trí nằm trong dung sai cho phép về vị trí, độ
lệch góc, độ thẳng hoặc cong. Cáp ứng lực trước không được trùng hoặc xoắn vặn.
Ống và neo phải được lắp đặt và cố định để tránh các chuyển động ngẫu nhiên
trong quá trình hoàn thiện ván khuôn và đổ, đầm rung bê tông.
9.8.2.8 Lối thẳng dẫn neo
và khớp nối cũng như tính đồng trục của cáp dự ứng lực và neo phải được xác định
theo yêu cầu kỹ thuật của nhà cung cấp hoặc hệ thống tài liệu được phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.2.10 Ống và ống xả trên ống
gen phải được trang bị ở cả điểm đầu và cuối, và tất cả các điểm khí hoặc nước
có thể dồn lại. Trong trường hợp ống gen có chiều dài đáng kể, ống nạp, ống dẫn
và thoát có thể cần thiết tại các vị trí trung gian. Để thay cho ống thoát, các
phương pháp loại bỏ nước có thể được xem xét.
9.8.2.11 Ống nạp, ống dẫn và
thoát phải được đánh dấu nhận diện để xác định.
9.8.2.12 Ống gen và các mối
nối phải được bọc chống lại sự xâm nhập của nước và các điểm cuối phải được che
đậy để tránh mưa, bùn và các mảnh vụn dưới bất kỳ hình thức, ống phải được bảo
vệ để chịu được cac ảnh hưởng của việc đặt và đầm rung bê tông.
9.8.2.13 Ống gen phải được
kiểm tra sau khi đổ bê tông để đảm bảo đủ cho sự đi qua của cáp dự ứng lực
9.8.2.14 Ống gen phải được
làm sạch nước ngay trước khi luồn cáp.
9.8.3 Thép
chống lún (embedded steel)
9.8.3.1 Thép chống lún trong
ván khuôn. Phải là dạng và kích thước và được đặt theo bản vẽ đã được phê duyệt.
9.8.3.2 Bề mặt của thép chống
lún phải không có các chất gây hại lên vật liệu hoặc liên kết, và phải được bảo
vệ khỏi các chất đó đến khi quá trình đổ bê tông bắt đầu thép chống lún phải được
kiểm tra hư hỏng cơ học và ăn mòn trước khi lắp đặt.
9.8.3.3 Thép chống lún phải
được đặt cố định tại vị trí để tránh bất kỳ chuyển động ngẫu nhiên trong các
giai đoạn chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.3.5 Thép chống lún phải
được bọc để tránh nước biển xâm nhập vào cốt thép. Vật liệu (ngăn nước hoặc
tương tự) và các quy trình bọc phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật được phê duyệt,
thép chống lún tạm thời phải được bảo vệ chống ăn mòn, trừ khi có thể chứng
minh độ ăn mòn không gây ra nứt vỡ bê tông gây nguy hiểm cho cốt thép.
9.8.4 Kiểm
tra và giám sát
9.8.4.1 Trong và sau khi lắp
đặt cốt thép, ống dẫn, neo và thép chống lún, việc kiểm tra và giám sát phải được
thực hiện. Việc kiểm tra và giám sát tối thiểu phải bao gồm:
- Kích thước, loại, mác, khoảng cách
và lớp bảo vệ bê tống cốt thép;
- Dạng, kích thước và vị trí của ống dẫn
và neo;
- Dạng và vị trí của thép chống lún;
- Tính phù hợp với các quy trình lắp đặt.
9.9 Sản xuất
bê tông và vữa
9.9.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.9.1.2 Trước bất kỳ công
tác bê tông, bê tông phải được lập báo cáo về thử thỏa mãn tất cả các yêu cầu
được xác định. Việc thử nghiệm được thực hiện dựa trên các hỗn hợp trong phòng
thí nghiệm, nhưng tốt nhất nên bao gồm một thí nghiệm kết cấu thực từ nhà máy sản
xuất hàng loạt. Kinh nghiệm từ việc sử dụng bê tông tương tự trước đó tại cùng
một nhà máy có cùng vật liệu cấu thành có thể được coi là hợp lệ. Quy trình kiểm
soát chất lượng phải có sẵn trên hiện trường. Các quy trình phải bao gồm các
hành động khắc phục có thể thực hiện được nếu xảy ra sự không phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật hoặc quy trình được phê duyệt. Chi tiết xem trong TCVN 6170-6.
9.9.1.3 Các thiết kế hỗn hợp
khác nhau phải được phê duyệt cho từng mục đích áp dụng và tỷ lệ trộn phải được
báo cáo. Xem trong TCVN 6170-6. Từng thiết kế hỗn hợp trộn được phê duyệt phải
được cấp một ký hiệu nhận dạng và các thiết kế hỗn hợp phải liên quan đến một
phần của kết cấu hoặc giai đoạn chế tạo dự định được sử dụng.
9.9.1.4 Bố trí, và quy
trình trộn được sử dụng tại nhà máy trộn phải được mô tả và được phê duyệt trước
khi bắt đầu chế tạo. Mô tả phải bao gồm:
- Mô tả bố trí nhà máy và thiết bị;
- Trình độ người thực hiện;
- Thời gian trộn đối với việc trộn ướt
và khô;
- Phương pháp đo lường và dung sai yêu
cầu;
- Phương pháp theo dõi sự đồng nhất của
hỗn hợp.
9.9.1.5 Các vật liệu cấu
thành phải được đo trọng lượng, khối lượng theo thể tích không được sử dụng trừ
khi độ chính xác không được báo cáo thường xuyên. Chất lượng nước sử dụng trong
hỗn hợp phải được điều chỉnh theo hàm lượng nước của cốt liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.9.1.7 Kiểm tra và khảo
sát phải được thực hiện trong quá trình sản xuất bê tông và vữa, và phải bao gồm
tối thiểu:
- Sự tuân thủ với hỗn hợp thiết kế và
quy trình trộn;
- Sự tuân thủ với mẫu và thời gian lấy
mẫu;
- Xem xét các hành động kiểm soát chất
lượng trong quá trình đổ.
9.10 Vận
chuyển, đổ, đầm rung và bảo dưỡng bê tông
9.10.1 Vận
chuyển
9.10.1.1 Việc vận chuyển bê
tông từ nhà máy trộn đến nơi đổ bê tông phải được thực hiện sao cho chất lượng
bê tông phải tối ưu tại nơi đổ. Sự phân tầng trong bê tông tươi phải được
tránh, và trong các trường hợp lắp đặt sớm hơn gây ra thời gian tối đa cho phép
khi bắt đầu từ máy trộn và khi việc đổ bê tông hoàn thành phải được xác định và
phê duyệt.
9.10.1.2 Xe trộn bê tông phải
được sử dụng để vận chuyển đường bộ từ nhà máy trộn. Việc vận chuyển bằng tàu
không có thiết bị xoay phải được tránh, ngoại trừ trường hợp trong khoảng cách
rất ngắn. Bơm hoặc gàu nâng phải được sử dụng để đổ bê tông vào ván khuôn. Các
phương pháp đổ bê tông khác cũng có thể được xem xét.
9.10.1.3 Bê tông phải được
kiểm tra tại điểm đổ và trong trường hợp bê tông đúc sẵn, phải được kiểm tra tại
điểm giao nhận. Các mẫu cho thí nghiệm phải được lấy tại điểm đổ, trong trường
hợp các mẫu bê tông trộn sẵn để thí nghiệm nhận dạng phải được lấy tại điểm
giao nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.10.1.5 Bê tông có thể được
làm lạnh hoặc làm nóng trong quá trình trộn, trong quá trình vận chuyển hoặc tại
hiện trường nếu được chứng minh bằng thí nghiệm. Nhiệt độ của bê tông tươi phải
nằm trong giới hạn quy định.
9.10.1.6 Lượng nước tối đa
có thể thêm vào bê tông trong quá trình vận chuyển phải được xác định và phù hợp
với tài liệu thí nghiệm.
9.10.1.7 Khi sử dụng bơm để
đổ bê tông khối lớn, phải cung cấp đủ số lượng bơm dự phòng.
9.10.2 Đổ và
đầm rung bê tông
9.10.2.1 Một quy trình cho
quá trình đổ bê tông phải được chuẩn bị và được trình để phê duyệt.
Quy trình tối thiểu phải xác định:
- Các yêu cầu về kiểm tra trước khi đổ;
- Độ dày tối đa của từng lớp bê tông mới;
- Độ dày tối đa của bê tông có thể
không đạt được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhiệt độ tối đa/tối thiểu của hỗn hợp
bê tông tươi tại nơi đổ bê tông;
- Mức độ rung và rung lại;
- Các biện pháp dự phòng trong trường
hợp dừng, tắc, thiết bị hư hỏng.
9.10.2.2 Trước khi bắt đầu đổ
khuôn, việc kiểm tra ván khuôn, cốt thép, ống dẫn, neo và embedment phải được
hoàn thiện với kết quả thỏa mãn. Ngay trước khi đổ bê tổng, ván khuôn phải được
kiểm tra có mảnh vụn hay ngoại vật có thể làm giảm chất lượng bê tông. Ván
khuôn phải không có mảnh vụn, hoặc nước đọng.
9.10.2.3 Các mối nối chế tạo
phải được chuẩn bị và được làm nhám phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật. Trong các
cấu trúc nguyên khối, một mặt phẳng được làm nhám bằng việc sử dụng chất ức chế
bề mặt lên bê tông tươi và sau đó làm sạch bằng cách phun nước. Các mối nối chế
tạo phải được làm sạch, không có chất lỏng và được bão hoà với nước, nhưng phải
duy trì khô bề mặt. Các mối nối chế tạo tiếp xúc với phần được đổ bê tông phải
có nhiệt độ không làm đóng băng bê tông liền kề. Việc bảo dưỡng đặc biệt phải
được thực hiện trong việc chuẩn bị các mối nối chế tạo trong các phần của kết cấu
và phải duy trì tính kín nước tạm thời hoặc trong các giai đoạn hoạt động.
9.10.2.4 Sự chuyển vị của cốt
thép, thép chống lún không được xảy ra khi đổ bê tông.
9.10.2.5 Bê tông phải được đổ
và đầm để đảm bảo tất cả cốt thép và các chi tiết chìm hoàn toàn trong bê tông
và để bê tông đạt được cường độ và độ bền dự định. Việc đầm rung phải đảm bảo để
bê tông thâm nhập vào các lỗ rỗng. Sự tiếp xúc trực tiếp giữa máy rung và cốt
thép phải được tránh.
9.10.2.6 Các quy trình thích
hợp phải được sử dụng khi tiết diện ngang thay đổi, trong các vị trí hẹp, tại
các hốc khoét rãnh tiện trong (box outs), tại các điểm bố trí cốt thép dày và tại
các mối nối chế tạo. Vết nứt trên cốt thép tại bề mặt trên cùng phải được tránh
bằng cách rung lại.
9.10.2.7 Khi đúc các tiết diện
có độ dày lớn hơn 1m, và khối lượng đổ lớn, yêu cầu sự chuẩn bị các quy trình đặc
biệt. Các biện pháp phòng ngừa cần thiết phải được xác định trong quy trình bao
gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Làm mát trong quá trình bảo dưỡng bê
tông;
- Cách nhiệt bê tông để đảm bảo sự
phân phối nhiệt độ đồng đều trong các tuần đầu tiên làm mát;
- Ván khuôn đặc biệt cho quá trình
đúc.
9.10.2.8 Tốc độ đổ và rung
phải cao để tránh các nút lạnh (cold joints) và đủ thấp để tránh sự quá tải của
ván khuôn. Bê tông phải được đổ theo các lớp có độ dày phù hợp với khả năng của
máy rung đựợc sử dụng. Bê tông tại lớp mới đổ phải được rung một cách có hệ thống
và bao gồm việc rung lại lớp trên để tránh các vùng yếu hoặc không đồng nhất
trong bê tông. Việc rung phải được áp dụng đến khi hết các lỗ khí, nhưng không
làm phân tầng hoặc gây ra một lớp bề mặt yếu.
9.10.2.9 Bê tông phải được đổ
sao cho tránh sự phân tầng. Việc đổ bê tông tự do từ độ cao lớn hơn 2m không được
cho phép để xảy ra trừ khi hỗn hợp được chứng minh có thể thực hiện mà không
gây ra sự phân tầng.
9.10.2.10 Bê tông phải được đầm
bằng các máy rung tần số cao. Tiếp xúc giữa máy rung và cốt thép hoặc ván khuôn
phải tránh xảy ra. Máy rung phải không được sử dụng cho vận chuyển theo phương
ngang (horizontal transportation - spreading of concrete)
9.10.2.11 Các phương pháp
thay thế việc sử dụng máy rung để đầm chặt bê tông có thể được cho phép bằng việc
cung cấp tài liệu liên quan dạng điều kiện bằng việc đổ thử.
9.10.2.12 Bê tông không yêu cầu
sử dụng máy rung để đạt trạng thái nén chặt do thành phần của hỗn hợp thiết kể
được báo cáo đầy đủ trước yêu cầu kỹ thuật của bê tông.
9.10.2.13 Công tác bê tông tại
nhiệt độ thấp có thể yêu cầu các quy trình đặc biệt để đảm bảo bê tông đạt đến
cường độ thích hợp. Các biện pháp phòng ngừa thích hợp được xác định trong quy
trình có thể bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sử dụng chất xúc tác (accelerators)
trong hỗn hợp bê tông;
- Làm nóng và/hoặc cách nhiệt ván
khuôn.
9.10.2.14 Công tác bê tông
trong thời tiết nóng phải được thực hiện cẩn thận và tham chiếu với nhiệt độ tối
đa của bê tông khi bảo dưỡng để tránh sự bay hơi nước quá mức của bê tông. Nếu
nhiệt độ môi trường được dự báo trên 30 độ tại thời điểm đổ hoặc trong quá
trình bảo dưỡng, các biện pháp phòng ngừa phải được lập để bảo vệ bê tông chống
lại các ảnh hưởng hư hỏng từ nhiệt độ cao.
9.10.2.15 Trong quá trình đổ
và đầm, bê tông phải được bảo vệ chống lại bức xạ mặt trời và gió, nước, mưa.
Nước bề mặt phải được loại bỏ trong quá trình bê tông hoá nếu biện pháp bảo vệ
được lập không thực hiện được.
9.10.2.16 Đối với công tác bê
tông dưới nước, các quy trình đặc biệt phải được chuẩn bị và được báo cáo.
9.10.2.17 Các bản ghi phải được
giữ trong quá trình đổ bê tông. Từng lô phải được báo cáo tương ứng với tất cả
thông tin liên quan như sự nhận dạng hỗn hợp, thành phần vật liệu, khối lượng,
thời gian trộn, ngày trộn, nhiệt độ trộn, thành phần kết cấu, tham chiếu với mẫu
thử được lấy.
9.10.2.18 Trong quá trình đổ
bê tông, việc kiểm tra và giám sát phải được thực hiện để đảm bảo sự phù hợp với
quy trình được duyệt.
9.10.2.19 Các phương pháp đối
với công tác bê tông đặc biệt phải được nêu trong yêu cầu kỹ thuật.
9.10.2.20 Phương pháp thực hiện
đặc biệt không được cho phép nếu chúng có thể gây ảnh hưởng đến kết cấu hoặc độ
bền. Các phương pháp thực hiện đặc biệt có thể được yêu cầu trong trường hợp bê
tông cốt liệu nhẹ hoặc nặng được sử dụng và trong trường hợp công tác bê tông
dưới nước. Trong các trường hợp đó, các quy trình thực hiện phải được chuẩn bị
và được phê duyệt trước khi bắt đầu công việc. Việc thử có thể được yêu cầu như
một phần của tài liệu và chứng nhận phương pháp được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.10.3 Bảo
dưỡng
9.10.3.1 Quy trình công tác
bê tông phải đảm bảo sự bảo dưỡng thích hợp để đạt được độ bền tối đa, sự co
ngót dẻo tối thiểu, tổn thất độ bền và tránh vết nứt. Thời gian bảo dưỡng thường
không dưới hai tuần. Thời gian bảo dưỡng có thể lâu hơn dựa trên quá trình thử
độ bền của bê tông trên cơ sở nhiệt độ bề mặt của bê tông và nhiệt độ môi trường.
Việc tính toán bê tông đông cứng phải dựa trên sự bê tông hoá đã được chứng
minh cho dạng xi măng hoặc xi măng kết hợp.
9.10.3.2 Trong quá trình bảo
dưỡng bề mặt bê tông phải được giữ ẩm bằng nước sạch. Cần thận trọng khi hạ
nhanh nhiệt độ bê tông (sốc nhiệt) bằng cách cho nước lạnh lên bề mặt bê tông
đang nóng. Nước biển không được sử dụng để bảo dưỡng. Bê tông tươi không được
ngập trong nước biển cho đến khi cường độ của bê tông bề mặt đạt được thích hợp.
Nếu có nghi ngờ về khả năng giữ bề mặt bê tông ẩm trong toàn thời gian bảo
dưõng, hoặc có hư hỏng do sốc nhiệt, một màng bảo dưỡng (a heavy duty curing
membrane) phải được sử dụng.
9.10.3.3 Bất cứ khi nào có
khả năng nhiệt độ bê tông giảm xuống dưới điểm đóng băng, phải cung cấp sự cách
nhiệt thích hợp.
9.10.3.4 Khi hoàn thành việc đầm
và hoàn thiện bê tông, bề mặt phải được bảo dưỡng kịp thời. Nếu cần tránh sự co
ngót dẻo trên bề mặt, việc bảo dưỡng tạm thời phải được áp dụng trước khi hoàn
thiện.
9.10.3.5 Các chất bảo dưỡng
không được cho phép trên các mối nối chế tạo, trên bề mặt yêu cầu liên kết vật
liệu trừ khi chúng được loại bỏ hoàn toàn trước khi có hoạt động tiếp theo, hoặc
chúng được chứng minh không có các ảnh hưởng bất lợi đến liên kết.
9.10.3.6 Vết nứt sớm do chênh
lệch nhiệt độ hoặc sự chèn ép từ kết cấu liền kề và bê tông đúc trước đó phải
được giảm thiểu. Nhiệt độ chênh lệch trên một tiết diện được được vướt quá 10 độ
trên 100mm.
9.10.3.7 Nhiệt độ bê tông
không được xuống dưới 0 độ đến khi bê tông đạt cường độ chịu nén tối thiểu 5
MPa và đủ cho tất cả hoạt động trong điều kiện đóng băng hoặc tan băng cho đến
khi đạt đủ cường độ. Việc bảo dưỡng bằng phương pháp sử dụng nước phải không được
thực hiện nếu có khả năng đóng băng.
9.10.3.8 Nhiệt độ cao nhất của
bê tông không được vượt quá 70 độ nếu dữ liệu được báo cáo rằng nhiệt độ cao
hơn không gây các ảnh hưởng đáng kể lên bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.10.3.10 Bề mặt phải được bảo
vệ khỏi các hư hỏng do mưa lớn, nước chảy hoặc các ảnh hưởng cơ học khác.
9.10.4 Hoàn
thiện
9.10.4.1 Ván khuôn không được
dỡ cho đến khi bê tông đạt cường độ yêu cầu để tự đỡ và chịu các tải trọng do
môi trường hoặc các hoạt động chế tạo.
9.10.4.2 Bề mặt bê tông phải
được kiểm tra và các khu vực sửa chữa phải được đánh đấu. Nếu bất kỳ khu vực
nào có cấu hiệu thể hiện chất lượng xấu, khu vực đó phải được đánh dấu để kiểm
tra chất lượng bê tông.
9.11 Hoàn
thiện hệ thống dự ứng lực
9.11.1 Luồn và căng cáp dự ứng lực
9.11.1.1 Trước khi luồn cáp
dự ứng lực được bắt đầu, neo và ống dẫn phải đứợc kiểm tra các hư hỏng có thể xảy
ra, tấn công ăn mòn, tắc nghẽn ổng dẫn và độ kín nước. Tất cả các ống dẫn phải
được làm sạch bằng khí nén hoặc phương pháp tương tự trước khi luồn cáp ứng lực.
9.11.1.2 Cáp ứng lực phải được
kiểm tra hư hỏng, ăn mòn, kích thước và nhận dạng trước khi được luồn.
9.11.1.3 Việc căng cáp dự ứng
lực phải được thực hiện theo hệ thống của cơ sở lắp đặt hoặc quy trình được duyệt
khác, tối thiểu phải bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số lượng các bước căng cáp;
- Độ căng so với tải (elongation
versus load);
- Giá trị ứng suất để bù hiện tượng từ
biến của bê tông;
- Các yêu cầu đối với thiết bị.
9.11.1.4 Việc căng cáp dự ứng
lực phải được thực hiện bởi cá nhân được chứng nhận.
9.11.1.5 Khi hoàn thành việc
căng ứng lực, các đầu cuối nhô ra của cáp ứng lực phải được bảo vệ.
9.11.1.6 Lực căng cuối trong
từng cáp phải được báo cáo.
9.11.1.7 Trong khi luồn và
căng cáp ứng lực, việc kiểm tra và giám sát phải được thực hiện để đảm bảo phù
hợp với quy trình được phê duyệt.
9.11.2 Lực kéo của cáp ứng lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.11.2.2 Thiết bị ứng lực phải
được cho phép trong hệ thống ứng lực trước. Báo cáo hiệu chuẩn còn giá trị đối
với các thiết bị đo lực phải có sẵn trên hiện trường trước khi bắt đầu căng.
9.11.2.3 Việc áp dụng và/hoặc
truyền các lực ứng suất trước lên kết cấu chỉ có thể tại một cường độ bê tông
thỏa mãn theo thiết kế, và trong bất kỳ điều kiện không được nhỏ hơn cường độ
chịu nén đã được phê duyệt của hệ thống dự ứng lực. Cần lưu ý đặc biệt tới các
khu vực neo thép.
9.11.3 Căng trước
9.11.3.1 Việc căng trước thường
được thực hiện trong điều kiện tại cơ sở sản xuất và cáp ứng lực được ứng lực
trước khi đúc bê tông. Nếu, trong quá trình ứng lực, độ giãn tính toán không nằm
trong khoảng:
- ± 3% cho một nhóm cáp ứng lực, hoặc;
- ± 5% đối với cáp ứng lực đơn trong
nhóm cáp có lực căng xác định phải có hành động thực hiện theo các phương pháp
cho quá trình căng hoặc theo thiết kế.
9.11.3.2 Việc thả ứng lực
trong hệ thống phải được thực hiện cẩn thận để không gây ảnh hưởng tới liên kết
trong vùng neo của bó cáp dự ứng lực.
9.11.3.3 Nếu bê tông tươi
không được đổ ngay tại thời điểm sau khi căng cáp, các biện pháp bảo vệ tạm thời
phải được thực hiện mà không gây ảnh hưởng tới liên kết hoặc ảnh hưởng bất lợi
tới cốt thép và/hoặc bê tông.
9.11.3.4 Dự ứng lực thường
không được sử dụng làm phương pháp ứng lực trước cho các kết cấu lớn ngoài biển.
Tuy nhiên, nếu kết cấu ngoài biển được lắp ráp bởi các thành phần đúc sẵn, dự ứng
lực có thể được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.11.4 Căng sau
9.11.4.1 Việc căng cáp không
được thực hiện tại nhiệt độ dưới +5 độ với kết cấu trừ khi các bố trí đặc biệt
có thể đảm bảo việc chống lại ăn mòn cáp ứng lực chưa được đổ bê tông. Việc
căng thép tại nhiệt độ dưới -10° là không được phép.
9.11.4.2 Nếu trong quá trình
căng, độ giãn tính toán không nằm trong phạm vi:
- ± 5% cho một nhóm cáp ứng lực, hoặc;
- ± 10% đối với cáp ứng lực đơn trong
nhóm cáp có lực căng xác định;
- ± 3% cho một nhóm cáp ứng lực, hoặc;
- ± 5% đối với cáp ứng lực đơn trong
nhóm cáp có lực căng xác định.
9.11.4.3 Trong trường hợp có
độ lệch trong quá trình thực hiện việc kéo, các đầu cáp ứng lực
không được cắt hoặc trám vữa. Việc làm
giảm sức căng lại phải không được thực hiện. Cáp ứng lực không được cắt nếu độ
giãn đạt được chênh lệch so với lý thuyết 5% mà không được phê duyệt thiết kế.
Công việc tiếp theo phải được hoãn lại đến khi cáp ứng lực được phê duyệt hoặc
hành động tiếp theo được quyết định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.11.4.4 Cáp ứng lực trước
phải được bảo vệ chống ăn mòn trong giai đoạn từ luồn cáp đến khi căng. Giai đoạn
này phải không được vượt quá một tuần. Nếu giai đoạn từ khi luồn đến khi đúc bê
tông vượt quá một tuần, điều kiện của cáp ứng lực phải được đánh giá đặc biệt
cho các điều kiện có hại và biện pháp phòng ngừa đặc biệt có thể được yêu cầu để
bảo vệ cáp ứng lực.
9.11.5 Phương pháp bảo vệ, trám vữa,
bôi trơn, công tác bê tông
9.11.5.1 Cáp ứng lực được đặt
trong ống gen hoặc ống dẫn cứng trong bê tông, khớp nối và thiết bị neo phải được
bảo vệ chống lại ăn mòn. Việc bảo vệ phải được đảm bảo bằng cách lấp đầy tất cả
các lỗ rỗng bằng một vật liệu thích hợp như vữa, mỡ hoặc sáp. Khu vực neo và mũ
chụp phải được bảo vệ như đối với cáp ứng lực.
9.11.5.2 Trong trường hợp dự
ứng lực được yêu cầu liên kết, vữa xi măng của ống gen phải phù hợp theo các
tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia được công nhận. Trám vữa hoặc phun phải theo
dõi ngay sau khi kéo cáp, thông thường trong một tuần. Nếu có sự chậm trễ có khả
năng dẫn tới sự ăn mòn, các phương pháp bảo vệ phải được xem xet phù hợp với
quy định quốc gia hoặc khuyến cáo của nhà cung cấp.
9.11.5.3 Một phương pháp phải
được trang bị cho việc chuẩn bị và thực hiện trạm vữa/phun, tất cả tài liệu/quan
sát quan trọng khi trám vữa phải được báo cáo lại như thể tích tiêu thụ so với
lý thuyết, nhiệt độ của kết cấu và tỷ lệ trộn và các vấn đề khác.
9.11.5.4 Thiết bị trám vữa
phải được phép đối với hệ thống ứng lực.
9.11.6 Cáp ứng lực không liên kết
(unbonded tendons)
9.11.6.1 Khu vực neo của các
cáp không liên kết hoặc sợi đơn, các ống gen và mũ chụp phải được lấp đầy bằng
mỡ hoặc sáp không ăn mòn. Mũ chụp phải được bọc trong bê tông gắn với kết cấu
chính bằng cốt thép.
9.11.6.2 Cáp ứng lực không
liên kết ống gen phải được niêm phong để tránh sự xâm nhập của độ ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.11.7.1 Các yêu cầu chung
cho công tác trám vữa xem trong 9.17.
9.11.7.2 Trong ống dẫn đứng,
áp lực của vữa trám phải được chú ý đặc biệt. Thông thường áp lực vữa trong ống
dẫn không được vượt quá 2MPa nếu không được thiết kế cho phép.
9.11.7.3 Trong ống dẫn đứng
hoặc nghiêng có đường kính đặc biệt lớn, công tác sau khi phun (post-injection)
có thể cần thiết để loại bỏ nước (bleed water) hoặc lỗ rỗng. Công tác sau khi
phun phải được thực hiện trước khi vữa đông kết. Nếu phát hiện lỗ rỗng tại đầu
vào hoặc ra sau khi vữa đông kết, công tác sau khi phun phải được thực hiện, nếu
được yêu cầu bằng bơm vữa chân không (vacuum grouting).
9.11.7.4 Quy định cho việc
bơm hoặc phun lại vữa chân khóng phải được thực hiện trong trường hợp phát hiện
sự tắc nghẽn trong ống dẫn căng sau. Ống dẫn phải trống trong bất kỳ trường hợp
và không có vữa mà không có thiết kế phê duyệt.
9.11.7.5 Trong trường hợp
bơm vữa chân không, thể tích tự do trong ống dẫn, phải được đo. Lượng vữa được
phun phải được so sánh với thể tích này. Quy trình bơm vữa chân không, đặc biệt
trong cáp ứng lực đặt đứng, phải được chứng nhận bằng thử nghiệm.
Mục lục
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Bản vẽ và chi tiết kỹ thuật
4.1 Quy định chung
4.2 Bản vẽ thiết kế và chi tiết kỹ
thuật
4.3 Bản vẽ chế tạo và tiêu chuẩn kỹ
thuật
4.4 Triển khai bản vẽ thi công
5 Vật liệu hàn
5.1 Phạm vi
5.2 Các nhà sản xuất vật liệu hàn
5.3 Các vật liệu hàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Quy định chung
6.2 Quy trình hàn
6.3 Thợ hàn
7 Kiểm tra trong quá trình chế tạo
7.1 Phạm vi
7.2 Quy định chung
7.3 Kiểm tra không phá hủy (NDT)
7.4 Các thử nghiệm hàn sản xuất (WPT)
8 Chế tạo và lắp ráp kết cấu thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Lập kế hoạch chế tạo
8.3 Lắp ráp
8.4 Chống ăn mòn
8.5 Vật liệu kết cấu
8.6 Hạ thủy
8.7 Công tác sửa chữa
9 Các yêu cầu về chế tạo kết cấu bê
tông
9.1
Quy định chung
9.2
Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4
Kiểm soát chất lượng - kiểm tra, thử và các hoạt động khắc phục
9.5
Kế hoạch chế tạo
9.6 Vật liệu và thử
vật liệu
9.7
Ván khuôn
9.8
Cốt thép và thép chống lún (Embedded Steel)
9.9
Sản xuất bê tông và vữa
9.10 Vận chuyển, đổ,
đầm rung và bảo dưỡng bê tông
9.11
Hoàn thiện hệ thống dự ứng lực
9.12 Sửa chữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.14 Báo cáo hiện trường và tài liệu
hoàn công
9.15 Kết cấu bê tông đúc sẵn
9.16 Dung sai hình học
9.17
Công tác trám vữa