Chỉ tiêu kỹ
thuật
|
Mức
|
Phương pháp thử
|
Lớp phủ
trung gian của sơn nhựa
fluor bảo vệ kết cấu thép
|
Lớp phủ
ngoài cùng của sơn nhựa
fluor bảo vệ kết cấu thép
|
|
Trạng thái trong thùng chứa
|
Hỗn hợp đồng
nhất, không
vón cục sau khi trộn vật liệu sơn cơ sở cũng như chất đóng rắn (hoặc sơn phải
đồng nhất và không vón cục
khi
khuấy)
|
7.4
|
Thời gian khô (Khô bề mặt), h, không
lớn hơn.
|
|
7.5
|
+ 23°C
|
8 - màng đã
khô bề mặt
|
+ 5°C
|
16 - màng đã khô bề mặt
|
Bề ngoài màng sơn
|
Bề ngoài của
màng sơn bình thường
|
7.6
|
Thời gian sống, h, không nhỏ hơn.
|
5
|
7.7
|
Độ tương phản, %
|
Ít nhất bằng
90 đối với sơn màu trắng và nhạt; ít nhất bằng 50 đối với sơn
màu đỏ tươi hoặc vàng sáng và ít nhất bằng 80 đối với các màu khác.
|
7.8
|
Độ bóng ở góc 60°, %, không nhỏ
hơn
|
—
|
70
|
7.9
|
Khả năng phủ lớp sơn
khác lên trên
|
Không có trở
ngại khi phủ lớp sơn
khác lên trên
|
—
|
7.10
|
Độ bền uốn
|
Chịu được uốn
cong với đường kính 10 mm
|
7.11
|
Độ bền va đập (Biến dạng nhanh do tải
trọng rơi)
|
Màng sơn
không bị bong tróc, rạn nứt
|
7.12
|
Khả năng dính bám giữa
các lớp
|
Các lớp thứ nhất
|
Không có sự
bất thường
|
—
|
7.13
|
Các lớp thứ hai
|
Không có sự
bất thường
|
7.14
|
Độ bền kiềm
|
Không có bất
thường khi ngâm trong kiềm
|
7.15
|
Độ bền axit
|
Không có bất
thường khi ngâm trong axit
|
7.16
|
Khả năng chịu ẩm và chu kỳ
nóng lạnh
|
Có khả năng
chịu ẩm và chu kỳ
nóng lạnh
|
7.17
|
Hàm lượng chất không bay
hơi trong hỗn hợp sơn, %, không nhỏ hơn
|
60 cho màu
trắng và màu nhạt, 50 cho các màu khác
|
50 cho màu trắng và
màu nhạt, 40 cho các màu khác
|
7.18
|
Hàm lượng fluor hòa tan trong dung môi
của vật liệu
sơn cơ sở, %, không nhỏ hơn
|
—
|
15
|
7.19
|
Thử nghiệm gia tốc
|
|
Chịu được
thử nghiệm gia tốc 2000 h. Không có hiện tượng phồng rộp, bong tróc và
nứt gãy trên bề mặt
màng sơn. Độ bóng
còn lại phải lớn hơn hoặc bằng 80 %
|
7.20
|
Thử nghiệm tự nhiên
|
|
Không có hiện
tượng phồng rộp, bong tróc và nứt gãy trên bề mặt màng sơn;
tỉ lệ độ bóng
còn lại ≥ 60 %; sự
khác biệt màu
sắc không đáng kể so với mẫu đối chứng; và độ phấn hóa đạt
điểm 1 hoặc 0
|
7.21
|
|
|
|
|
|
|
6 Đánh giá mẫu và mẫu
đối chứng
Đánh giá mẫu theo bảng 2 theo
phân nhóm quy định trong 4.1.2 a) của JIS K5600-1-8.
Bảng 2 - Đánh
giá mẫu
Danh mục
phép thử
Chỉ tiêu quan
sát
Phân nhóm mẫu
đối chứng
Loại
Phương pháp
tạo mẫu
Mức chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màu sắc và
độ bóng
Mẫu sơn đã tạo
màng hoặc mẫu sơn lỏng
Mẫu thỏa thuận hoặc
của nhà sản xuất
Mẫu tiêu chuẩn
Phẳng, nổi
hạt, nhăn, không đồng đều và có lỗ
Thử nghiệm gia
tốc
Sự thay đổi
màu sắc
Mẫu sơn đã tạo
màng hoặc mẫu sơn lỏng
Mầu thỏa thuận hoặc
của nhà sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phơi mẫu tự
nhiên
Mẫu sơn đã tạo
màng hoặc mẫu sơn lỏng
Mẫu thỏa thuận
hoặc của nhà sản xuất
Mẫu tiêu chuẩn
7 Phương pháp thử
Trong trường hợp quy trình thí nghiệm
quy định trong tiêu chuẩn này khác với quy định trong JIS K 5600, thì sử dụng
tiêu chuẩn này.
7.1 Phương
pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu thực hiện theo
TCVN 2090:2015 (ISO 15528:2013)1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Kiểm tra
và chuẩn bị mẫu
Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử theo TCVN
5669:2013 (ISO 1513:2010)2.
7.3 Điều kiện
chung để thí nghiệm
a) Nơi thí nghiệm
Điều kiện thí nghiệm chung
được quy định như sau:
(1) Việc bảo dưỡng và thí
nghiệm được thực hiện trong phòng ở điều kiện quy định tại 4.1 của JIS K
5600-1-6: nhiệt độ (23 ± 2)°C, độ ẩm tương đối (50 ± 5)%, không có ánh sáng mặt trời trực tiếp,
ít chịu ảnh hưởng
bởi khí, hơi và bụi. Tuy nhiên, cần áp dụng các quy định khác về điều kiện thí
nghiệm quy định trong tiêu chuẩn này ở các điều 7.5, 7.13, 7.14, 7.15, 7.16, 7.17,
7.18, 7.19 và
7.20.
(2) Nguồn sáng
dùng để quan sát là ánh sáng khuếch tán ban ngày quy định tại 5.2 của JIS K
5600-4-3. Buồng quan sát màu sắc quy định tại 5.3 của JIS K 5600-4-3 cũng có thể được sử dụng.
b) Chuẩn bị tấm
mẫu thử
Chuẩn bị tấm mẫu thử như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Trộn và pha
loãng mẫu thử: Trộn vật liệu sơn cơ sở và chất đóng rắn theo phương pháp đã được quy định cho
sản phẩm của nhà sản xuất.
Nếu cần thiết, hỗn hợp có thể được pha loãng bằng chất pha sơn được quy định
bởi nhà sản xuất trong
giới hạn 30 % (theo khối lượng).
Mẫu đã trộn hai thành phần được đậy nắp,
giữ 30 min và sơn ngay sau đó. Mỗi lần thực hiện thí nghiệm, mẫu sơn thử nghiệm
đã trộn hai thành phần cần được khuấy trộn lại một cách kỹ lưỡng.
Sau 5 h kể từ khi trộn hai thành phần,
mẫu thử sẽ không được sử dụng.
(3) Phương pháp tạo
mẫu thử: Trừ khi có quy định khác, tạo mẫu thử được thực hiện theo phương pháp phun quy định
tại 3.3.7 của JIS K 5600-1-1 sao cho độ dày màng khô là (25 - 35) μm đối với lớp
phủ trung gian
và (20 - 30) μm đối với lớp phủ ngoài cùng, được đo sau khi để khô 7 ngày. Đo
chiều dày màng khô theo TCVN 9406:20124 .Tuy nhiên, tại các điều 7.5, 7.8 và 7.9 nếu
có phương pháp sơn phủ khác được sử dụng, thì những quy định tại các điều này cần
được áp dụng.
(4) Phương pháp làm khô: Phương
pháp làm khô được thực hiện theo quy định tại 3.3.8 của JIS K
5600-1-1. Trừ khi có quy định khác, nếu không thời gian làm khô tấm mẫu thử là
7 ngày. Việc lưu giữ tấm mẫu thử nghiệm sau khi đã hoàn thiện lớp phủ được thực
hiện theo bảng 1 của JIS K5600-1-1. Tuy nhiên, tại các điều 7.4, 7.13 và 7.14,
nếu điều kiện làm khô khác được sử dụng,
thì các quy định trong các điều này cần được áp dụng.
7.4 Ổn định
trong thùng chứa
Thí nghiệm ổn định trong thùng chứa
theo mục 6.2.1 TCVN 9014:20115. Các vật liệu sơn cơ sở và chất đóng rắn phải
được kiểm tra riêng biệt.
7.5 Thí nghiệm
thời gian khô bề mặt
Xác định thời gian khô bề mặt của sơn
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chuẩn bị tấm mẫu thử:
Tấm mẫu thử là tấm mẫu nền
trên đó mẫu sơn thí nghiệm không có dung môi pha sơn được phủ lên bằng thiết
bị tạo màng có khoảng hở là 150 μm.
c) Phương pháp
thí nghiệm: Phương pháp thí nghiệm thời gian khô bề mặt của màng
sơn được thực hiện theo JIS K 5600-3-2. Phương pháp làm khô màng sơn theo JIS K
5600-3-2 được thực hiện như sau:
Làm khô màng sơn theo 4.3.4, a) và 4.3.4, b) của JIS
K 5600-1-1 và thí nghiệm được thực hiện sau 8 h kể từ khi mẫu được bảo dưỡng
trong điều kiện tiêu chuẩn với trường hợp sơn khô ở nhiệt độ thường.
Đối với sơn khô ở nhiệt độ thấp, tấm mẫu thử
được bảo dưỡng 16 h ở (5 ± 1) °C, lưu giữ 20
min ở điều kiện tiêu chuẩn, sau đó tiến hành thí nghiệm. Điều kiện khô bề mặt được quan
sát bằng trực quan.
d) Đánh giá và kết luận: Điều
kiện khô bề mặt được
đánh giá bằng quan sát, khi bề mặt màng đã khô thì được đánh giá là "màng đã khô bề
mặt".
7.6 Ngoại
quan màng sơn
Xác định bề ngoài màng sơn theo JIS K
5600-1-1 như sau:
a) Tấm mẫu nền:
Tấm mẫu nền là tấm thép kích thước 200 mm x 150 mm x 0,8 mm.
b) Chuẩn bị tấm mẫu thử: Tấm
mẫu thử được chuẩn bị bằng cách phủ sơn lên tấm mẫu nền theo phương pháp tại
7.3 b, mặt đã sơn phủ được để nằm
ngang 48 h.
c) Phương pháp
thử: Phương pháp thí nghiệm bề mặt ngoài của màng được thực hiện theo 4.4 của JIS K
5600-1-1. Mẫu đối chứng là mẫu được sơn phủ của nhà sản xuất và mẫu
tiêu chuẩn được chuẩn bị theo 4.1.2 a) của JIS K5600-1-8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7 Thời
gian sống
Xác định thời gian sống của sơn như
sau:
a) Tấm mẫu nền:
Tấm mẫu nền là tấm thép kích thước 150 mm x 70 mm x 0,8 mm;
b) Phương pháp thử
Phương pháp thí nghiệm được thực hiện
theo JIS K 5600-2-6, với các quy định tại các điều 6.1, 8 và 9 của JIS
5600-2-6 như sau:
(1) Khuấy đều tuần
tự nhựa cơ sở và chất đóng rắn, trộn chúng lại với nhau theo quy định của nhà sản
xuất và lấy làm mẫu thử. Đựng mẫu trong hộp có dung tích khoảng 500
ml và đậy nắp. Đặt hộp chứa mẫu thử trong điều kiện quy định cho thí nghiệm.
Mẫu được hòa tan với chất pha loãng
sơn theo quy định tại 7.3, b), (2) có thể được sử dụng làm mẫu thử.
(2) Bảo dưỡng mẫu
thử 5 h trong điều kiện tiêu chuẩn tại nơi lưu giữ, sau đó lấy mẫu ra ngoài để tiến hành
thí nghiệm. Khuấy mẫu đều bằng máy trộn và quan sát điều kiện bên trong hộp chứa.
(3) Chuẩn bị tấm
mẫu thử theo 7.3, b) với mẫu thử. Đặt tấm mẫu thử nằm nghiêng 48 h và quan sát bề mặt ngoài
màng sơn. Lưu giữ mẫu thử theo 3.3.9, b) của JIS K 5600-1-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8 Độ tương
phản (Contrast ratio)
Phương pháp xác định độ tương phản
theo JIS K 5600-4-1 (ISO 6504-3:2006).
7.9 Độ bóng
Thí nghiệm kiểm tra độ bóng (60°) theo
TCVN 2101:2008.6
7.10 Khả
năng phủ lớp phủ khác lên trên
Thí nghiệm kiểm tra khả năng phủ một lớp
phủ khác lên trên như sau:
a) Tiến hành tạo
một lớp phủ trung gian của sơn nhựa fluor lên bề mặt tấm thép (200 mm x 150 mm x 0,8 mm) và để
yên tấm mẫu thử 48 h.
b) Để tạo lớp phủ
lên trên lớp sơn trung gian, tiến hành tạo lớp phủ ngoài cùng bằng sơn nhựa fluor. Đồng thời,
chuẩn bị tấm mẫu
thử nguyên bản để
đối chứng bằng cách tạo lớp phủ ngoài
cùng của sơn nhựa fluor lên một mặt của tấm mẫu nền khác tương tự như ở phương pháp
phủ trên.
c) Nếu không có
trở ngại khi sơn
và khi quan sát lớp phủ trên mẫu thử đã được bảo dưỡng sau 48 h, nếu không có
các hiện tượng nứt, rỗ, gỉ, bong tróc trên màng sơn, cũng như nếu độ bóng, độ
bám
dính, nhăn
không khác quá nhiều so với mẫu
thử nguyên bản, thì có thể
kết luận "Không có trở ngại cho khả
năng phủ lớp phủ khác lên trên".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thí nghiệm kiểm tra độ bền uốn như
sau, ngoài các quy định trong TCVN 2099:2013.7
a) Tấm mẫu nền:
Tấm mẫu nền là ba tấm thép có kích thước 150 mm x 50 mm x 0,3 mm.
b) Chuẩn bị tấm mẫu
thử: Tạo ba tấm mẫu thử bằng cách phủ
sơn lên một mặt của các tấm mẫu nền theo 7.3, b).
c) Sử dụng thiết
bị loại 1 của TCVN
2099:2013, uốn tấm mẫu thử dọc xung quanh trục có đường kính 10 mm và kiểm tra trực
quan vết nứt trên màng và sự bong tróc với nền.
d) Đánh giá và kết
luận: Nếu vết nứt và bong
tróc màng sơn không xuất hiện ở cả ba tấm mẫu thử thì sơn được đánh giá là "Chịu được uốn".
7.12 Độ bền
va đập (Biến dạng nhanh do tải trọng rơi)
Thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu va đập được thực
hiện như sau:
a) Tấm mẫu nền:
Tấm mẫu nền là hai tấm thép kích thước 200 mm x 100 mm x 0,8 mm.
b) Chuẩn bị tấm
mẫu thử: Chuẩn bị
hai tấm mẫu thử theo 7.3, b).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đánh giá và kết
luận: Bề mặt thực chịu va đập của cả hai tấm mẫu thử được kiểm tra trực
quan và đánh giá. Nếu
không có hiện tượng nứt và bong tróc do biến dạng va đập trên màng sơn của hai
tấm mẫu thử, sơn được đánh giá là "không có vết nứt và bong tróc trên
màng".
7.13 Khả
năng dính bám giữa các lớp thứ nhất
Thí nghiệm kiểm tra tính dính bám giữa
các lớp thứ nhất (giữa lớp phủ dưới và lớp phủ trung gian của sơn nhựa fluor) được thực
hiện như sau:
Chuẩn bị tấm mẫu thử:
Tấm mẫu nền là hai tấm thép kích thước 150
mm x 70 mm x 0,8 mm.
(2) Chuẩn bị tấm
mẫu thử: Phun một lớp sơn chống
ăn mòn hạng B hoặc C quy định trong JIS K 5551 lên cả hai mặt của hai tấm mẫu nền
để tạo màng khô có chiều dày 50 μm đến 65 μm và bảo quản chúng trong phòng 1
ngày. Sau đó, các tấm mẫu nền đã phủ sơn chống ăn mòn được phơi bức xạ 20 h
trong thiết bị gia tốc quy định trong phương pháp B JIS K 5600-7-8.
Bảo quản chúng 24 h trong
điều kiện chuẩn sau khi lấy ra khỏi thiết bị thí nghiệm.Tiếp theo, lớp phủ
trung gian quy định tại điều 4 được sơn phủ thêm một lớp lên trên một mặt của mẫu
(mặt đã được phơi trực tiếp dưới bức xạ đèn UV) theo 7.3, b). Sau khi
phủ lớp phủ trung gian của sơn nhựa fluor 1 ngày, tiến hành quét sơn epoxy hai thành phần (theo chỉ định của nhà
sản xuất) xung
quanh mép tấm mẫu nền sao cho không ảnh hưởng đến phép thử và đặt tấm mẫu nằm ngang 6
ngày với bề mặt lớp
phủ trung gian
hướng lên trên để hoàn thiện tấm mẫu thử.
Phương pháp thử
Treo các tấm mẫu thử
trong thiết bị thử nghiệm độ bền ẩm bằng kẹp, giữ ở nhiệt độ 50 ± 1°C và độ ẩm 95% hoặc
cao hơn theo quy định tại 5 của JIS K 5600-7-2. Lấy tấm mẫu thử ra khỏi thiết bị sau 24
h treo mẫu, nhanh chóng khử ẩm trên màng sơn bằng
cách lau nhẹ bằng giấy lọc, sau đó để yên tấm mẫu thử 2 h trong điều kiện chuẩn.
Cắt tấm mẫu thử bằng 2 đường cắt cách
nhau 15 mm, chiều dài mỗi đường là 40 mm, song song với cạnh ngắn và cách đều
tâm của tấm mẫu thử
như được mô tả trên hình 1 bằng cách sử dụng mũi dao cắt quy định tại TCVN
2097:2015 (ISO 12409:2013)8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng băng keo giấy bóng kính có tổng chiều dài khoảng 75
mm, chiều rộng 24 mm để cho cả hai đầu có khoảng 10 mm lề và bóc lên một đầu khoảng 20
mm. Chà mạnh cục tẩy cao su trên bề mặt của băng dính Cellophan để cho nó dính
hoàn toàn lên màng sơn.
Sau một vài phút, cầm phần bóc sẵn kéo
nhanh đồng thời giữ phần băng dính bị bóc theo hướng vuông góc với bề mặt tấm mẫu thử để
làm bong sơn, sau đó kiểm tra trạng thái của màng sơn.
Kích thước tính
bằng milimét
Hình 1 -
Phương pháp cắt và dán băng keo
Đánh giá và kết luận: Quan sát nếu
không có sự bong tróc giữa lớp phủ dưới và lớp phủ trung gian trên cả hai tấm mẫu
thử, hoặc nếu có bong tróc mà kích thước khoảng 2 mm hoặc nhỏ hơn bằng cách đo
theo chiều vuông góc với đường cắt thì có thể đánh giá "không có sự bất
thường".
7.14 Khả
năng dính bám giữa các lớp thứ hai
Thí nghiệm kiểm tra tính dính bám giữa
các lớp thứ hai (giữa lớp phủ trung gian
và lớp phủ ngoài cùng)
được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị tấm
mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Chuẩn bị tấm mẫu thử: Phun một lớp sơn chống
ăn mòn hạng B hoặc C quy định
trong JIS K 5551 lên cả hai mặt của hai tấm mẫu nền để tạo màng khô có chiều dày từ 50 μm
đến 65 μm, và bảo quản chúng trong phòng 1 ngày, quét một lớp phủ trung gian
theo 7.3, b) và bảo quản 1 ngày nữa. Sau đó, các tấm mẫu nền đã phủ sơn được
phơi bức xạ 20 h trong thiết bị gia tốc quy định trong phương pháp B của JIS K
5600-7-8 và bảo quản chúng 24 h sau khi lấy ra khỏi thiết bị thí nghiệm. Tiếp
theo, lớp phủ ngoài cùng của sơn nhựa fluor quy định tại bảng 1 được phủ thêm một lớp
lên trên một mặt của tấm mẫu nền đã phủ lớp phủ trung gian (mặt đã
được phơi trực tiếp dưới bức xạ UV) theo 7.3, b). Sau khi phủ lớp phủ ngoài
cùng 1 ngày, tiến hành quét sơn epoxy hai thành phần (theo chỉ định của nhà
sản xuất) xung quanh mép tấm mẫu nền sao cho không ảnh hưởng đến phép
thử và đặt tấm mẫu nằm ngang 6 ngày với bề mặt lớp phủ ngoài cùng hướng lên trên để hoàn
thiện tấm mẫu thử.
b) Phương pháp
thử
Thực hiện các bước thí nghiệm theo
7.13, b) và kiểm tra bong tróc gây ra bởi băng dính Cellophan.
c) Đánh giá và kết
luận: Quan sát nếu không có sự bong tróc giữa lớp phủ trung gian và lớp bề mặt trên cả hai
tấm mẫu thử, hoặc nếu có bong tróc mà kích thước khoảng 2 mm hoặc nhỏ hơn bằng
cách đo vuông góc với đường cắt thì có thể đánh giá "không có sự bất
thường".
7.15 Khả
năng chịu kiềm
Thí nghiệm khả năng chịu kiềm được thực
hiện như sau:
a) Tấm mẫu thử:
Tấm mẫu thử được
chuẩn bị từ ba tấm
thép kích thước 150
mm x 70 mm x 0,8 mm.
b) Chuẩn bị tấm
mẫu thử: Phun một lớp sơn chống ăn mòn hạng B hoặc C quy định
trong JIS K 5551 lên cả hai mặt của ba tấm mẫu nền để tạo màng khô có chiều dày từ 50 μm đến
65 μm, bảo quản chúng trong phòng 1 ngày. Quét một lớp phủ trung gian của
sơn nhựa fluor và bảo quản trong 1 ngày, sau đó quét một lớp phủ ngoài cùng của
sơn nhựa fluor. Sau một ngày, quét lớp sơn epoxy hai thành phần (theo chỉ định
của nhà sản xuất) xung quanh
mép tấm mẫu nền sao cho không ảnh hưởng đến phép thử, bảo quản tấm mẫu 6 ngày để
hoàn thiện tấm mẫu thử. Một trong 3 tấm mẫu thử được dùng làm tấm mẫu thử nguyên bản
để so sánh.
c) Phương pháp
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Dung dịch thử
nghiệm: Là dung dịch canxi hydroxit bão hòa quy định trong JIS K 8575 được pha
với nước cất.
(2) Phương pháp
ngâm: Ngâm ngập hoàn toàn hai tấm mẫu thử trong dung dịch thử nghiệm. Phương
pháp ngâm được thực hiện theo 7.4 của JIS K 5600-6-1 trong thời gian 168 h.
(3) Phương pháp
quan sát: Lấy tấm mẫu thử ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ bề mặt màng sơn bằng nước, bảo quản
chúng 2 h, sau đó quan sát màng sơn bằng trực quan.
d) Đánh giá và kết
luận: Nếu quan sát không nhận thấy sự phồng rộp, nứt, bong tróc, lỗ trên màng
sơn của cả hai tấm
mẫu thử, và nếu độ thay đổi màu sắc không quá khác biệt so với tấm mẫu thử
nguyên bản thì có thể đánh giá là "Không có bất
thường".
7.16 Khả
năng chịu axit
Thí nghiệm khả năng chịu axit được thực
hiện như sau.
a) Chuẩn bị tấm mẫu
thử: Tấm mẫu thử được chuẩn bị tương tự
như 7.15, a)
b) Phương pháp
thử: Thực hiện các bước thí nghiệm theo 7 của JIS K 5600-6 với dung dịch thử
nghiệm, phương pháp ngâm và phương pháp quan sát như sau:
(1) Dung dịch thử
nghiệm là axit
sulfuric quy định tại JIS 8951 (hoặc tiêu chuẩn tương đương), được chuẩn bị với nồng
độ 5g/l, bằng cách pha với
nước cất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Phương pháp
quan sát: Lấy tấm mẫu thử
ra khỏi chất lỏng thử nghiệm, rửa
nhẹ bề mặt màng sơn bằng nước, bảo quản chúng 2 h, sau đó quan sát màng sơn bằng
trực quan.
c) Đánh giá và kết
luận: Nếu không có gỉ, nứt, bong tróc, lỗ được nhìn thấy trên màng sơn của cả hai tấm mẫu
thử, và độ thay đổi màu sắc không quá khác biệt so với tấm mẫu thử nguyên bản, thì có thể đánh
giá là "Không có bất
thường".
7.17 Khả
năng chịu ẩm và chu kỳ nóng lạnh
Thí nghiệm khả năng chịu ẩm và chu kỳ
nóng lạnh được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị tấm mẫu thử:
Chuẩn bị tấm mẫu thử theo 7.15, a).
b) Phương pháp
thử: Thực hiện các bước thí nghiệm theo JIS K 5600-7-49 với điều kiện
đưa ra ở điều 6 của
JIS K 5600-7-4 như sau:
(1) Ngâm tấm mẫu
thử vào nước ở (23 ± 2)°C trong 18 h,
làm lạnh ngay sau đó bằng thiết bị ổn nhiệt ở (-20 ± 3)°C và giữ 3 h, sau đó
gia nhiệt bằng thiết bị ổn nhiệt khác ở
(50 ± 3)°C trong 3 h. Lặp lại
quá trình trên 10 lần.
Bảo dưỡng tấm mẫu thử
1 h ở điều kiện
tiêu chuẩn. Tiến hành đo độ
bóng và quan sát trực quan các điều kiện bề mặt của màng sơn.
(2) Nếu tạm dừng
thí nghiệm trong quá trình thử, thì nên thực hiện tại thời điểm sau khi gia nhiệt
ở (50 ± 3)°C trong 3 h,
và thời gian thí nghiệm không được kéo dài hơn 4 tuần.
c) Tính toán: Đo
độ bóng theo 7.9. Tỷ lệ độ bóng còn lại được tính theo công thức (1) sau đây, kết
quả được làm tròn đến một số nguyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
trong đó:
GR là tỷ lệ độ bóng còn lại, tính bằng (%);
G1 là độ bóng
(60°) của tấm mẫu thử;
G0 là độ bóng
(60°) của tấm mẫu thử đối chứng.
d) Đánh giá và kết
luận: Nếu tỉ lệ độ bóng
còn lại của hai tấm thí nghiệm là 80% hoặc lớn hơn, và nếu quan sát trực quan
không ghi nhận các hiện tượng phồng rộp, nứt và bong tróc trên màng sơn thì có
thể đánh giá là sơn "Có khả năng chịu ẩm và chu kỳ nóng lạnh”.
7.18 Hàm lượng
chất không bay hơi trong hỗn hợp sơn
Thí nghiệm hàm lượng chất không bay hơi trong hỗn hợp
sơn được thực hiện theo JIS K 5601-1-2 với điều kiện thử nghiệm như sau: nhiệt
độ đun nóng (105 ± 2)°C và thời gian
gia nhiệt 3 h.
7.19 Xác định
hàm lượng fluor trong các chất hòa tan trong dung môi của vật liệu sơn cơ sở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thiết bị và dụng cụ
(1) Máy ly tâm: tốc
độ 5000 r/min đến 15000 r/min.
(2) Điện cực ion
fluor. Điện cực ion fluor được quy định theo JIS 0122.
(3) Lò nung điện:
có khả năng duy trì ở nhiệt
độ 600°C.
(4) Ống ly tâm:
làm bằng thép không gỉ hoặc thủy tinh có đáy tròn và có dung tích 50 ml.
(5) Đĩa bay hơi:
Đáy phẳng (90 mm x 45 mm).
(6) Bình định mức:
1 L
b) Hóa chất
(1) Dung môi hỗn hợp: là hỗn hợp
của xylen và axeton với tỉ lệ 1:1 (theo
thể tích).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Kali
cacbonat: Quy định trong JIS K 8615.
(4) HCl: Theo quy định
trong JIS K 8180.
(5) Dung dịch đệm
kiểm soát nồng độ ion: Dung dịch đệm để kiểm soát nồng độ ion gồm 1 mol/l KCl, 0,01 mol/1
axit trans-1,2-xyclohexandiamintetraaxetic (CyDTA) và 1 mol/l CH3COOH-CH3COONa
(độ pH được điều chỉnh đến 5,3).
(6) Dung dịch ion
fluorua tiêu
chuẩn: Hòa tan 0,221 g natri fluorua quy định trong JIS K 8005, đã được sấy khô ở nhiệt độ khoảng
500°C trong 1 h,
trong 1000 ml nước cất, và điều chỉnh để nồng độ ion fluorua là 100
mg/l.
c) Cách tiến hành
(1) Cho 5 g vật
liệu sơn cơ sở vào trong ống ly tâm có thể tích 50 ml, cho 30 ml hỗn hợp dung
môi, khuấy đều sao cho hỗn hợp được đồng nhất, đóng nút ống ly tâm, đặt vào máy
ly tâm và chạy trong vòng từ 30 min đến 40 min để lắng cặn.
Chuyển phần dung dịch thu được
vào đĩa bay hơi và làm bay hơi hoàn toàn dung môi. Cân chính xác đến mg mẫu bột
thu được sau khi bay hơi hoàn toàn dung môi và cho vào ống kali cacbonat để tạo
ra dung dịch cuối cùng
có khoảng vài mg/l dung dịch ion fluorua khi dùng vài chục mg mẫu bột để tạo ra
1 lít dung dịch.
(2) Nhồi đầy kali
cacbonat, bột đã được sấy khô trước vào trong ống kali cacbonat.
(3) Cho ống kali
cacbonat có mẫu thử nghiệm ở trong vào trong chén sứ (dung tích khoảng 30 ml),
đặt vào trong lò nung có nhiệt độ 600°C, nung ở nhiệt độ 600°C trong 1 h, sau đó lấy
ra để nguội.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5) Lấy 20 ml dung dịch vào
một cốc thủy tinh, thêm 20 ml dung dịch đệm kiểm soát cường độ
ion,
và
đo thế điện cực bằng
cách sử dụng điện cực
ion fluorua.
(6) Đường cong
chuẩn cần được xây dựng bằng cách sử dụng hỗn hợp dung dịch chuẩn fluorua ion được
pha từ natri fluorua và
dung dịch đệm để kiểm soát lực ion.
d) Tính toán:
Hàm lượng fluor được tính toán theo công thức (2) dưới đây, và kết quả được làm tròn đến một số nguyên
(2)
Trong đó
F Hàm lượng
fluor, tính bằng (%);
C Nồng độ ion fluor, tính bằng
(mg/l);
S Khối lượng mẫu, tính bằng (mg).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm gia tốc được thực hiện như
sau:
a) Tấm mẫu nền
là 4 tấm thép kích
thước 150 mm x 70 mm x 0,8 mm.
b) Chuẩn bị tấm
mẫu thử: Các tấm mẫu thử được chuẩn bị theo 7.15. Chuẩn bị hai tấm mẫu thử cho cả mẫu thử và mẫu đối chứng.
Một trong hai sẽ được sử dụng làm mẫu thử và tấm còn lại được dùng làm tấm mẫu thử nguyên
bản. Mẫu đối chứng là mẫu sơn, mẫu của nhà sản xuất hoặc mẫu tiêu chuẩn.
c) Phương pháp
thử: Phương pháp thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp B của JIS K 5600-7-8, với
thời gian bức xạ nhiệt ẩm và các điều
kiện kiểm tra như
sau.
(1) Thời gian thử
nghiệm (QUV):
(1.1) Khi thử nghiệm
(QUV) được thực hiện trước khi có kết quả thử nghiệm tại 7.21 thì thời gian thử nghiệm là
2000 h.
(1.2) Khi thử nghiệm
(chiếu tử ngoại) được thực hiện
sau khi có kết quả thử nghiệm tại 7.21, thì thời gian thử nghiệm là 500 h.
(2) Điều kiện thử nghiệm: thực
hiện theo phương pháp B của
JIS K 5600-7-8. Sau khi kết thúc chiếu tia tử ngoại (kết thúc thử nghiệm), lấy
mẫu ra và để 1 giờ trong phòng, quan sát bề mặt sơn bằng trực quan và kiểm
tra hiện tượng nứt, phồng rộp, gỉ và độ chuyển màu, độ bóng còn lại và độ phấn
hóa.
d) Tiến hành
đánh giá như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Mức độ thay đổi
màu của lớp phủ ngoài cùng
quy định tại bảng 1 của tiêu
chuẩn này được kiểm tra trực quan bằng cách so sánh tấm mẫu thử đã
được thí nghiệm gia tốc với tấm mẫu thử nguyên bản. Tương tự, kiểm tra mức độ thay đổi
màu của mẫu đối chứng. Sau đó so sánh mức độ thay đổi màu giữa mẫu thử và mẫu đối
chứng.
(3) Độ bóng của tấm
mẫu thử đã được thí
nghiệm gia tốc đối với lớp phủ ngoài cùng quy định tại bảng 1 của tiêu chuẩn này sẽ được
đo theo 7.9 và độ bóng còn lại được xác định theo 7.17, c)
(4) Độ phấn hóa của
tấm mẫu thử đã được thí nghiệm gia tốc
đối với lớp phủ ngoài cùng quy
định tại bảng 1 của tiêu chuẩn này được đánh giá theo JIS K 5600-8-6.
(5) Kết luận: Kết
luận căn cứ vào kết quả đánh giá tại 7.20, d). Nếu không xuất hiện vết nứt, phồng
rộp và gỉ trên màng
sơn, độ thay đổi màu không
quá khác biệt so với mẫu đối chứng, độ phấn hóa là 1 hoặc 0 và độ bóng còn lại
lớn hơn hoặc bằng 80 % thì mẫu thử được đánh
giá là "chịu được thử nghiệm
gia tốc thời tiết 2000 h".
7.21. Thử
nghiệm tự nhiên
Thử nghiệm tự nhiên theo Phụ lục A.
8 Kiểm tra đánh giá
kết quả thí nghiệm
Tiến hành kiểm tra theo Bảng 2 khi thí
nghiệm được thực hiện theo 7. Các chỉ tiêu kiểm tra chủng loại bao gồm
toàn bộ các chỉ tiêu quy định
trong Bảng 1 và các chỉ tiêu kiểm tra khi giao hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa
người mua và nhà sản xuất. Đối với khả năng chịu lão hóa tự nhiên, chỉ cần tiến hành kiểm tra chủng
loại. Nếu các sản phẩm được sản xuất trong quá khứ đã trải qua kiểm tra chỉ tiêu độ bền lâu dài theo
Phụ lục I của JIS K 5600-7-6 và kết quả về khả năng chịu lão hóa tự nhiên là có thể chấp nhận được thì
các sản phẩm này được đánh giá là phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật.
9 Nhãn mác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên và số hiệu của tiêu chuẩn này;
Phân loại và phân cấp chất lượng;
Khối lượng hoặc thể tích tịnh;
Tên nhà sản xuất và tên viết tắt của
nhà sản xuất;
Năm, tháng sản xuất hoặc
ký hiệu của nó;
Số sản xuất, số lô.
Phụ
lục A
(Quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm độ bền lão hóa tự
nhiên được thực hiện ít nhất 3 năm một lần. Thời gian quan sát là 12 tháng và
24 tháng sau khi bắt
đầu thử nghiệm. Việc kiểm tra độ bền lão hóa tự nhiên được tiến hành theo phụ lục
1 của JIS K 5600-7-6.
A.1 Chuẩn bị tấm mẫu thử
a) Tấm mẫu nền:
là 6 tấm thép có kích thước 300 mm x 150 mm x 1 mm được chuẩn bị bằng cách mài sạch. Loại
thép tấm và giấy nhám sử dụng để chế tạo tấm mẫu nền phải phù hợp với quy định tại 7.3,
b), (1). 3 trong 6 tấm được dùng cho mẫu thử và 3 tấm còn lại cho mẫu
đối chứng. Mẫu đối chứng
là mẫu sơn, mẫu của nhà sản xuất
và mẫu tiêu chuẩn phải phù hợp với quy định tại Điều 6.
b) Tấm mẫu thử: Phun một lớp
sơn chống ăn mòn hạng B
hoặc C quy định
trong JIS K 5551 (hoặc TCVN
9014:2011 hoặc tiêu chuẩn tương đương) đồng thời lên một mặt của tất cả 6 tấm mẫu
nền sao cho độ dày màng sơn khô là 55 đến 65 μm, các tấm mẫu được bảo quản
một ngày trong phòng. Tiến hành quét lớp phủ trung gian quy định tại điều 4 sao
cho màng sơn khô có độ dày từ 25 μm đến 35 μm, sau đó lại tiếp tục bảo quản các tấm
mẫu thêm một ngày nữa. Tiếp đó, lớp phủ ngoài cùng quy định tại điều 4
được phun lên trên 3 tấm mẫu sao cho màng sơn khô có độ dày từ 20 μm đến 30 μm.
3 tấm mẫu còn lại được phủ mẫu đối chứng ở cùng điều kiện phủ mẫu thử. Sau khi
sấy khô 24 h, mặt sau và mép của các tấm mẫu được phủ một lớp sơn chống ăn
mòn sử dụng cho lớp dưới sao cho không ảnh hưởng đến phép thử. Sau đó lưu giữ
các tấm mẫu 6 ngày để hoàn thiện tấm mẫu thử. 2 trong 3 tấm mẫu thử của cả mẫu
thử và mẫu đối chứng được sử dụng cho thí nghiệm phơi mẫu tự nhiên và tấm còn lại
dược sử dụng làm tấm mẫu nguyên bản.
c) Tiến hành thử
nghiệm
(1) Chu kỳ kiểm
tra, đánh giá là 24 tháng;
(2) Thời điểm bắt
đầu tiến hành thử nghiệm thường là tháng 4 hoặc tháng 10. Nếu có
yêu cầu bắt đầu thử nghiệm vào
tháng khác thì có thể thực hiện được.
(3) Chỉ tiêu quan
sát là sự nứt, phồng rộp, gỉ, độ bóng còn lại, độ chuyển màu sắc và độ phấn
hóa.
A.2 Kiểm tra,
đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với việc
đánh giá độ gỉ, nứt, phồng
rộp, tấm mẫu thử cần được làm sạch và làm khô sau khi đã hoàn thành thí nghiệm
độ phấn hóa. Độ nứt gãy, phồng rộp và gỉ trên cả tấm mẫu thử nguyên bản và tấm mẫu thử đã phơi
mẫu tự nhiên của mẫu thử được kiểm tra bằng trực quan.
b) Độ bóng còn lại
được tính theo 7.15., c).
c) Đối với độ chuyển
màu, độ bóng, cả tấm mẫu thử đã được thí nghiệm phơi mẫu tự nhiên và tấm mẫu thử
nguyên bản được kiểm tra bằng trực quan, sau đó tương tự so sánh với mẫu đối chứng,
và mức độ thay đổi được so sánh giữa mẫu thử và mẫu đối chứng.
A.3 Kết luận
Kết luận được thực hiện dựa trên kết quả
đánh giá tại thời điểm 36 tháng sau khi bắt đầu thử nghiệm và khi hiện tượng gỉ,
phồng rộp, nứt không tồn tại trên màng sơn, độ đổi màu không quá khác biệt so với
mẫu đối chứng, và độ phấn hóa và độ bóng còn lại thỏa mãn các điều kiện sau: độ
bóng còn lại là 60% hoặc hơn và độ chuyển màu không quá khác biệt so với mẫu đối chứng
và độ phấn hóa từ 1 hoặc 0.
A.4 Chu kỳ ghi
chép, bảo quản hồ sơ
Chu kỳ ghi chép, bảo quản hồ sơ kiểm định
là 5 năm. Bảo quản hồ sơ theo phụ lục 1 của JIS K 5600-7-6. Việc thực hiện thử nghiệm bởi các nhà sản xuất sơn và gửi mẫu thử đến
các tổ chức thử nghiệm nhà
nước được tiến hành định kỳ dựa vào chất lượng trong quá khứ và hiện tại của sản phẩm.
A.5 Đo sự khác biệt màu
sắc và ghi chép hồ sơ cho các tấm mẫu thử đã hoàn thành đánh giá
Sự khác biệt màu sắc được đo cho tấm mẫu thử đã được thí
nghiệm và tấm mẫu thử nguyên bản đã được làm sạch và sấy khô theo JIS K 5600-4-6. Các
giá trị đo sẽ không được sử dụng để đánh giá độ bền lão hóa tự nhiên của mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Quy trình kiểm tra sơn bảo vệ kết cấu thép có độ bền lâu
cao
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Phân loại
6 Đánh giá mẫu và mẫu đối chứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Phương pháp lấy mẫu
7.2 Kiểm tra và chuẩn bị mẫu
7.3 Điều kiện chung để thí nghiệm
7.4 Ổn định trong thùng chứa
7.5 Thí nghiệm thời gian khô bề mặt
7.6 Ngoại quan màng sơn
7.7 Thời gian sống
7.8 Độ tương phản (Contrast ratio)
7.9 Độ bóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11 Độ bền uốn
7.12 Độ bền va đập (Biến dạng nhanh
do tải trọng rơi)
7.14 Khả năng dính bám giữa các lớp
thứ hai
7.15 Khả năng chịu kiềm
7.16 Khả năng chịu axit
7.17 Khả năng chịu ẩm và chu kỳ nóng
lạnh
7.18 Hàm lượng chất không bay hơi
trong hỗn hợp sơn
7.19 Xác định hàm lượng fluor trong
các chất hòa tan trong dung môi của vật liệu sơn cơ sở
7.20 Thử nghiệm gia tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Nhãn mác
Phụ lục A (Quy định) Thử nghiệm
tự nhiên
Phụ lục B (Tham khảo) Quy
trình kiểm tra sơn bảo vệ kết cấu thép có độ bền lâu cao
1 Tương đương JIS K 5600-1-2
2 Tương đương JIS 5600-1-3
3 Tương đương JIS K 5600-1-4
4 Tương đương
Phương pháp số 6 hoặc 7 của JIS K
5600-1-7
5 Tương đương 4.1.2 của JIS K 5600-1-1
6 Tương đương JIS K 5600-4-7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Tương đương 4.1 của
JIS K 5600-5-6
9 Tương đương ISO 11997-1-2005