NỘI DUNG KIỂM TRA
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
CÁC HỆ THỐNG XỬ LÍ SẢN XUẤT HYĐRÔ CÁCBON
|
|
|
|
|
|
Các bình sản xuất
|
A
|
B
|
C
|
|
|
Các két chứa
|
|
|
|
|
|
Bộ trao đổi nhiệt
|
A
|
B
|
C
|
|
|
Các bình đốt cháy
|
A
|
B
|
C
|
|
|
Thiết bị đo, thiết bị lọc và các thiết bị
xử lý dung
|
|
|
|
|
|
< 254 mm và 1,033 MPa
|
|
|
|
|
E
|
> 254 mm hoặc 1,033 MPa
|
A
|
B
|
C
|
|
|
Bơm
|
|
|
|
|
|
< 686 kPa và 757 lít/phút
|
|
|
|
|
E
|
> 686 kPa hoặc 757 lít/phút
|
|
|
C
|
D
|
|
Máy nén
|
|
|
|
|
|
< 686 kPa và 28,3 m3
|
|
|
E
|
|
|
> 686 kPa và 28,3 m3
|
|
|
C
|
D
|
|
Các đường ống dẫn và ống góp
|
A
|
B
|
C
|
|
|
Thiết bị thu/phát thiết bị làm sạch ống
|
A
|
B
|
C
|
|
|
Các cụm thiết bị xử lý
|
A
|
B
|
C
|
D
|
|
Hệ thống xả và đốt khí
|
A
|
B
|
|
|
|
Các hệ thống dưới biển
|
A
|
B
|
C
|
D
|
|
CÁC HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XỬ LÍ
|
|
|
|
|
|
Các bình chịu áp lực
|
|
|
|
|
|
< 686 kPa và 93,3°C
|
|
|
|
D
|
|
< 686 kPa và 93,3°C
|
A
|
B
|
C
|
D
|
|
Bộ trao đổi nhiệt
|
|
|
|
|
|
< 686 kPa và 93,3°C
|
|
|
|
D
|
|
< 686 kPa và 93,3°C
|
A
|
B
|
C
|
D
|
|
Bơm
|
|
|
|
D
|
|
|
|
|
|
|
|
Máy nén khí
|
|
|
|
D
|
|
Động cơ và tuabin
|
|
|
|
|
|
< 100 kW
|
|
|
|
|
E
|
> 100 kW
|
|
|
C
|
D
|
|
Các cụm hệ thống trợ giúp
|
|
|
|
|
|
< 686 kPa và 93,3°C
|
|
|
|
|
E
|
< 686 kPa và 93,3°C
|
A
|
B
|
C
|
D
|
|
CÁC HỆ THỐNG ĐIỆN
|
|
|
|
|
|
Máy phát điện
|
|
|
|
|
|
< 100 kW
|
|
|
|
|
E
|
> 100 kW
|
|
|
|
D
|
|
Mô tơ
|
|
|
|
|
|
< 100kW
|
|
|
|
|
E
|
> 100kW
|
|
|
C
|
D
|
|
Bảng điện
|
|
|
|
|
E
|
HỆ THỐNG KHÍ CỤ VÀ ĐIỀU KHIỂN
|
|
|
|
|
|
Panen điều khiển
|
|
|
|
|
E
|
THIẾT BỊ AN TOÀN/PHÒNG CHÁY
|
|
|
|
|
|
Bơm chữa cháy
|
|
|
|
D
|
|
Bệ đỡ bơm chữa cháy
|
|
|
|
D
|
|
Các panen hiển thị báo động
|
|
|
|
D
|
|
Hệ thống chữa cháy (bộ phận)
|
|
|
C
|
|
|
Ghi chú:
A. Đơn vị kiểm tra có mặt tại nhà cung cấp
thiết bị để kiểm tra các vật liệu tuân theo các bản vẽ/chi tiết kĩ thuật và hồ
sơ truy cập và để xét duyệt các chi tiết kĩ thuật và quy trình hàn và kiểm tra
NDT, các chứng chỉ của thợ hàn và kĩ thuật viên kiểm tra NDT.
B. Đơn vị kiểm tra có mặt tại nhà cung cấp
thiết bị trong các giai đoạn quan trọng trong chế tạo như lắp ghép, căn chỉnh
và kiểm tra NDT.
C. Đăng kiểm viên có mặt tại nhà cung cấp thiết
bị để chứng kiến và lập báo cáo kiểm tra áp lực.
D. Đơn vị kiểm tra có mặt tại nhà cung cấp
thiết bị để chứng kiến và lập báo cáo về thử chức năng và để đảm bảo chức năng
hoạt động chính xác của các thiết bị.
E. Đơn vị kiểm tra không cần phải có mặt tại
nhà máy hoặc nhà cung cấp thiết bị miễn là họ cung cấp các tài liệu chứng minh
rằng các bộ phận được thiết kế, chế tạo, và thử thoả mãn tiêu chuẩn thích hợp
Lưu ý: Trước khi tiến hành kiểm tra trong chế
tạo như trên, nhà thiết kế/chế tạo phải trình các tài liệu để thẩm định.
Bảng 2 - Các yêu cầu
thử cụ thể trong chế tạo
Đối tượng kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình chịu áp lực
1. Mỗi bình phải được thử thuỷ lực đảm bảo
áp suất thử tại mỗi điểm trong bình tối thiểu bằng 1,5 lần áp suất làm việc
lớn nhất cho phép.
2. Đối với bình không thể đổ đầy nước một
cách an toàn thì phải tiến hành thử bằng khí với áp suất bằng 1,25 lần áp
suất làm việc lớn nhất cho phép.
Bơm
1. Mỗi hộp áp suất hay bộ phận chịu áp suất
phải được thử thuỷ lực với nước ở nhiệt độ không khí và áp suất thử tối thiểu
là 1,5 lần áp suất lớn nhất cho phép trong hộp.
2. Bơm phải được thử hoạt động để thấy được
bơm chạy tốt và các chức năng cơ học thoả mãn
Máy nén
1. Phải thực hiện thử chức năng và áp lực
giống như hạng mục 1 và 2 cho Bơm
2. Mỗi máy nén dùng khí độc hay dễ cháy
phải được nén bằng khí trơ đến áp suất xả định mức. Áp suất này phải được giữ
trong hộp nén tối thiểu là 30 phút để kiểm tra sự rò rỉ khí bằng phương pháp
phun dung dịch xà phòng hoặc phương pháp thử rò rỉ khác được chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phải thực hiện các thử chức năng và áp
lực giống như hạng mục 1 và 2 cho Bơm.
2. Xem tiêu chuẩn API 616 về chi tiết thử
chạy cơ học
Các két chứa áp suất thấp (1,078 kPa đến
103 kPa)
1. Dựa trên thiết kế của két, mỗi két sẽ
được thử cả thuỷ lực và khí nén hoặc hoàn toàn chỉ thử thuỷ lực.
2. Nếu các két không được thiết kế để chứa
đầy chất lỏng đến đỉnh két thì két sẽ được đổ nước đến mực nước nước thiết kế
lớn nhất và khoảng không còn lại sẽ được thử với áp suất bằng 1,25 lần áp
suất thiết kế của khoảng không đó.
3. Nếu các két được thiết kế để chứa đầy
chất lỏng đến đỉnh két thì két sẽ được thử thuỷ lực đến dưới điểm cao nhất
của két với áp suất bằng 1,25 lần áp suất thiết kế của khoảng không.
4. Với các két được thiết kế để chịu một
phần chân không thì phải tiến hành thử một phần chân không
Các két chứa không có áp lực
Các két chứa không có áp lực phải được thử
thuỷ lực với cột nước tối đa mà két sẽ chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tất cả hệ thống đường ống phải được thử
thuỷ lực kiểm tra sự rò rỉ trước khi đưa vào khai thác, áp suất thử phải lớn
hơn áp suất thiết kế 1,5 lần hoặc 343 kPa, lấy giá trị lớn hơn.
2. Khi cần thiết phải thử rò rỉ bằng khí,
áp suất thử phải bằng 1,1 lần áp suất thiết kế.
3. Tất cả các mối nối gồm cả đường hàn khi
thử phải được để trần và không bọc cách nhiệt khi thử rò rỉ.
Các hệ thống điện (máy phát điện và motơ)
1. Kiểm tra độ khô ráo của các cuộn dây.
Đăng kiểm khuyến nghị các cuộn dây này nên được hâm nóng trong một thời gian
đủ lâu trước khi khởi động để đảm bảo độ khô ráo.
2. Phải đo điện trở cách điện của stato đối
với môtơ hoặc vỏ máy phát điện, điện thế được tạo ra bằng cách dùng một thiết
bị tạo ra điện thế 600v qua lớp cách điện. Điện trở đề xuất tối thiểu là 2.0
MΩ; đối với các máy mới hoặc làm lại thì số đọc điện trở cách điện tối thiểu
phải là 10 MΩ
3. Nếu các máy phát điện chạy song song,
kiểm tra chiều quay pha và các mạch đồng bộ xem có hoạt động chính xác không.
4. Kiểm tra kích thước của phần tử đốt nóng
trong rơ le quá tải của bộ khởi động bằng động cơ.
5. Kiểm tra sự cài đặt ngắt mạch của
actomát và kích thước cầu chì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Kiểm tra độ căn chỉnh giữa môtơ và tải
và giữa máy phát và động cơ lai máy.
8. Kiểm tra độ cách điện của tất cả các
mạch điện để đảm bảo các dây cáp điện không bị hư hỏng trong quá trình lắp
ráp.
9. Kiểm tra các tiếp đất có làm chính xác
không.
10. Sau khi máy phát và môtơ được khởi
động, kiểm tra xem có dòng khác thường, độ rung và nhiệt độ cao trong ổ trục.
11. Chứng kiến chạy toàn tải và thử đường
bão hoà cho cụm (unit) đầu tiên của một thiết kế cụ thể.
Các hệ thống điện (bảng điện)
1. Kiểm tra kích thước và cỡ của tất cả các
thanh góp
2. Kiểm tra hiệu điện thế và dòng định mức
của tất cả các bộ phận
3. Kiểm tra các tiếp đất có làm chính xác
không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Sự ngắt và hoạt động của tất cả các
rơle, các bộ đóng ngắt và các thiết bị an toàn khác phải được chứng minh.
Hệ thống điều khiển và khí cụ
1. Chứng kiến việc căn chỉnh của tất cả các
nút điều khiển áp suất, mức độ, và nhiệt độ cần cho việc điều khiển tuân theo
các Biểu đồ SAFE.
2. Xem xét hồ sơ căn chỉnh của tất cả các
khí cụ khác.
3. Đảm bảo tất cả các khí cụ chịu áp suất
có các định mức áp suất chính xác.
4. Đảm bảo tất cả các khí cụ điện/điện tử
phù hợp cho vùng nguy hiểm mà chúng được cài đặt.
5. Đảm bảo tất cả các khí cụ điện/điện tử
được tiếp đất đúng.
6. Đảm bảo tất cả các mạch điện được đặt ở
trạng thái an toàn, ví dụ như: tất cả các mạch điện khi ở trạng thái làm việc
bình thường thì phải luôn có điện và khi ở trạng thái bất thường thì không có
điện.
7. Kiểm tra các chức năng logic bằng dùng
các điện thế bình thường vào các mạch điện, tốt nhất là các mạch nguồn không
bị kích hoạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.4. Kiểm tra hàng năm
Kiểm tra hàng năm với khối lượng tương ứng
được nêu tại 1.3.4.1 đến 1.3.4.7 dưới đây, khối lượng này có thể được điều
chỉnh tùy thuộc tuổi, trạng thái kỹ thuật thực tế của giàn.
1.3.4.1. Kết cấu
1.3.4.1.1. Kết cấu thép và hợp kim nhôm
a) Giàn phải được kiểm tra tới mức cần thiết
có thể để đánh giá được trạng thái chung của giàn. Nội dung kiểm tra thường bao
gồm việc xem xét trực tiếp kết cấu từ trên cùng xuống tới vùng đường nước thay
đổi, kể cả vùng đường nước đó. Nếu không có thang hoặc lối đi cố định thì có
thể dựng giàn giáo. Các hạng mục cần thực hiện gồm có:
- Kiểm tra bằng mắt để xác định trạng thái
tổng thể của kết cấu, chú ý:
+ Mức độ phát triển và độ dày của sinh vật
biển;
+ Sự ăn mòn;
+ Những hư hỏng do va chạm hoặc các hư hỏng
khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra và thử, nếu thấy cần thiết, để xác
định trạng thái của hệ thống chống ăn mòn;
- Kiểm tra các báo cáo về trạng thái kết cấu,
nền móng bao gồm cả hệ thống chống xói.
b) Trong quá trình kiểm tra nếu có nghi ngờ
có thể yêu cầu kiểm tra bổ sung những khu vực cụ thể, ví dụ: đo chiều dày của
các khu vực bị mòn nhiều, kiểm tra mối hàn bằng từ tính, đo mức độ phát triển
của sinh vật biển và các ghi chép trong sổ nhật ký sử dụng giàn.
c) Kiểm tra hàng năm cũng bao gồm việc kiểm
tra bằng mắt đối với tất cả các kết cấu thượng tầng tại những khu vực tập trung
ứng suất, những vùng chịu tải trọng lớn, những kết cấu chịu tải trọng chu kỳ
đáng kể, những vị trí có thay đổi lớn về tiết diện, đặc biệt lưu ý đến những
phần sau:
- Sàn máy bay lên thẳng gồm lưới an toàn, các
dấu hiệu phân biệt và hệ thống kết cấu đỡ;
- Lối đi và lan can;
- Bến cập tầu và các thiết bị chống va;
- Các hệ thống phục vụ nhà ở: thông gió, làm
mát, sưởi ấm và điều áp;
- Các mặt chống trượt ở lối đi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tháp, thiết bị khoan và các bể chứa;
- Tháp vô tuyến;
- Tháp / cần đốt khí;
- Bệ cần cẩu;
- Hệ thống thông gió và thoát nước;
- Mọi sự thay đổi về khối lượng ở các sàn;
- Các cầu nối;
- Các gối đỡ các mô đun.
d) Qua kiểm tra, nếu phát hiện ra bất kỳ một
loại hư hỏng, khuyết tật nào có thể yêu cầu tiến hành kiểm tra thêm các hạng
mục khác liên quan và yêu cầu phải thực hiện các công việc sửa chữa cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.4.1.2. Kết cấu bê tông cốt thép
Cần xem xét tới mức tối đa các hạng mục sau
đây khi kiểm tra hàng năm kết cấu bê tông cốt thép:
- Kiểm tra tổng thể như đã nêu trên đối với
kết cấu thép, đặc biệt lưu ý tới các khu vực có vết nứt hoặc bị vỡ;
- Kiểm tra bằng mắt các vị trí giao nhau của
kết cấu bê tông cốt thép và kết cấu thép;
- Kiểm tra bằng mắt tới mức tối đa những bộ
phận kết cấu thép gắn vào. Đặc biệt quan tâm tới sự ăn mòn những bộ phận thép
lộ ra ngoài tại vùng đường nước thay đổi;
- Kiểm tra bằng mắt tới mức tối đa để phát
hiện sự ăn mòn các cốt thép.
1.3.4.2. Máy, hệ thống công nghệ và các hệ
thống an toàn
1.3.4.2.1. Phải tiến hành kiểm tra tổng thể
các không gian máy và hệ thống công nghệ, bao gồm cả hệ thống phụ trợ. Đặc biệt
quan tâm đến những hệ thống cơ bản, máy phụ và nguy cơ cháy hoặc nổ. Phải kiểm
tra các lối thoát sự cố để đảm bảo rằng chúng luôn ở trạng thái sẵn sàng.
1.3.4.2.2. Phạm vi kiểm tra phải bao gồm
những mục sau đây, nhưng không nhất thiết phải hạn chế ở những mục này:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Kiểm tra biên bản hiệu chỉnh và biên bản
thử cho các thiết bị an toàn, các van an toàn và các thiết bị chống quá áp
khác;
c) Kiểm tra tổng thể và xem xét kết luận của
báo cáo hiệu chỉnh và báo cáo thử các đường ống công nghệ và đường ống khai
thác;
d) Kiểm tra và thử hoạt động máy phát điện sự
cố và bơm cứu hỏa;
e) Kiểm tra tổng thể và xem xét việc chứng
nhận thiết bị nâng;
f) Kiểm tra các bình chịu áp lực và xem xét
hồ sơ kiểm tra chu kỳ;
g) Kiểm tra tổng thể thiết bị khai thác và
xem xét hồ sơ kiểm tra;
h) Kiểm tra tổng thể hệ thống xử lý
hydrocarbon;
i) Kiểm tra tổng thể thiết bị khoan và xem
xét hồ sơ kiểm tra;
j) Kiểm tra chọn lọc các hệ thống và/hoặc xem
xét hồ sơ bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra phát hiện bằng mắt những chỗ bị
mòn, xước, gỉ, rỗ và độ kín;
- Thử các chức năng khởi động, hoạt động và
ngắt của hệ thống;
- Các thiết bị bảo vệ, các van an toàn và van
một chiều;
- Các thiết bị điều khiển:
+ Khí cụ điện và thiết bị theo dõi;
+ Báo động;
+ Các khoá liên động và các hệ thống an toàn;
+ Hoạt động điều khiển tự động và điều khiển
từ xa;
+ Các hệ thống liên lạc và thông báo trên màn
hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.4.3. Thiết bị điện
1.3.4.3.1. Các máy điện, bảng điều khiển
điện, cáp điện và các thiết bị điện khác phải được kiểm tra tổng thể ở trạng
thái hoạt động tới mức tối đa có thể.
1.3.4.3.2. Kiểm tra trạng thái thực tế của
cáp điện và thử độ cách điện của mạch điện. Trong trường hợp hồ sơ thử được duy
trì đầy đủ và chính xác thì có thể xem xét chấp nhận các số đo gần đây nhất.
1.3.4.3.3. Kiểm tra kết cấu đỡ cáp và thiết
bị bảo vệ chống hư hỏng cơ học như được trang bị ban đầu.
1.3.4.3.4. Phải kiểm tra nguồn điện sự cố,
các thiết bị liên quan của nó và các nguồn điện trung gian của nguồn chính, nếu
có.
1.3.4.3.5. Thử vận hành các đèn tín hiệu, còi
sương mù và đèn hàng hải nếu có.
1.3.4.3.6. Phải kiểm tra tổng thể thiết bị
điện trong những khu vực nguy hiểm để bảo đảm nó phù hợp với mục đích sử dụng
và tính nguyên vẹn không bị ảnh hưởng do ăn mòn, mất bu lông, đai ốc v.v...
Phải kiểm tra các thiết bị báo động và các khoá liên động có liên quan tới
thiết bị hoặc không gian điều áp.
1.3.4.4. Hệ thống phòng, phát hiện và dập
cháy
1.3.4.4.1. Phải kiểm tra việc bố trí hệ thống
phòng, phát hiện và dập cháy. Việc kiểm tra này bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Xác nhận toàn bộ hệ thống đang ở trạng
thái thỏa mãn và sẵn sàng hoạt động thông qua việc kiểm tra và thử hoạt động
các hệ thống báo động cháy, hệ thống chữa cháy, bướm chặn lửa…
1.3.4.4.2. Các kết quả kiểm tra về phần này
của các cơ quan khác (cơ quan phòng cháy chữa cháy các cấp v.v...) có thể được
chấp nhận nếu xét thấy phù hợp các yêu cầu tại 1.3.4.4.1.
1.3.4.5. Phương tiện cứu sinh và thiết bị vô
tuyến điện
Đăng kiểm sẽ tiến hành kiểm tra và thử phương
tiện cứu sinh và thiết bị vô tuyến điện để đảm bảo chúng phù hợp cho mục đích
sử dụng. Khối lượng kiểm tra được nêu tại Bảng 3 - Danh mục kiểm tra chu kỳ
phương tiện cứu sinh và vô tuyến điện.
Bảng 3 - Danh mục
kiểm tra chu kỳ phương tiện cứu sinh và vô tuyến điện
TT
Tên thiết bị
Kiểm tra giàn
Kiểm tra hàng năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Thiết bị cứu sinh
1.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P1
P1
1.2
Xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu
OP1,2
OP1,2
1.3
Phao bè cứu sinh cứng và dụng cụ nổi
O1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4
Phao bè cứu sinh bơm hơi, hệ thống sơ tán
hàng hải, xuồng cấp cứu bơm hơi, cơ cấu nhả thuỷ tĩnh. Phao áo bơm hơi, quần
áo bơi, quần áo bảo vệ kín và dụng cụ chống mất nhiệt
CE3
CE3
1.5
Phao tròn và phao áo
C
C
1.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
C
2
Thiết bị vô tuyến điện
2.1
Khu vực lắp đặt thiết bị vô tuyến điện
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2
Khu vực để thiết bị vô tuyến điện dùng cho
phương tiện cứu sinh
C
C
2.3
Thiết bị VHF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P
OMP
Máy thu trực canh DSC
P
OMP
Bộ thu phát vô tuyến điện thoại
P
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4
Thiết bị MF
Bộ giải mã DSC
P
OMP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P
OMP
Bộ thu phát vô tuyến điện thoại
MP
OMP
2.5
Thiết bị MF/HF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ giải mã DSC
P
OMP
Máy thu trực canh DSC
P
OMP
2.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MP
OMP
2.7
Máy thu vô tuyến điện thoại in trực tiếp
dùng sóng HF để thu nhận thông tin an toàn hàng hải
P
OMP
2.8
COSPAS-SARSAT S.EPIRB
EP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.9
INMARSAT S.EPIRB
EP
EP
2.10
VHF EPIRB
EP
EP
2.11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P
OMP
2.12
Máy thu tín hiệu báo động vô tuyến điện
thoại tự động, 2182 kHz
P
OMP
2.13
Thiết bị VHF hai chiều cầm tay4
CP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.14
Thiết bị VHF hai chiều cố định4
CP
CP
2.15
Nguồn điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P
OMP
Ắc quy
P
OMP
Thiết bị nạp (bao gồm thiết bị tự động)
P
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp đặt cáp điện
C
OM
Bảng điện và phụ kiện
P
OP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
0
2.16
Ăng ten
MP
OMP
2.17
Dây dẫn vào và nối trong của ăng ten
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.18
Nối đất
C
OM
2.19
Phụ tùng dự trữ, dụng cụ đo xách tay
C
CP
Ghi chú:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C: Kiểm tra bên ngoài;
M: Đo độ mài mòn, khe hờ, điện trở cách
điện;
P: Thử hoạt động của động cơ và thiết bị,
bao gồm cả kiểm tra bên ngoài;
E: Kiểm tra hồ sơ và/hoặc nhãn mác do người
có thẩm quyền xác nhận khi tiến hành kiểm tra chu kỳ bắt buộc.
1 Khi xác định trạng thái kỹ thuật của thiết
bị cứu sinh liên quan đến độ bền và hoặc độ kín, thì việc thử tải của thiết
bị hạ, thiết bị nhả móc của xuồng, xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu hoặc kiểm
tra độ kín của xuồng và hộp khí của chúng hoặc khoang của bè cứu sinh cứng và
dụng cụ nổi có thẻ do Đăng kiểm viên đưa ra trên cơ sở Hướng dẫn hiện hành
của Đăng kiểm. Việc thử và kiểm tra như vậy là bắt buộc trong kiểm tra định
kỳ tàu đối với xuồng cứu sinh, xuồng cấp cứu có kết cấu cứng và kết cấu kết
hợp cứng với bơm hơi, bè cứu sinh cứng và dụng cụ nổi có tuổi thọ 10 năm trở
nên; đối với xuồng cấp cứu bơm hơi có tuổi thọ 5 năm trở nên; còn với thiết
bị hạ và cơ cấu nhả móc thì không ít hơn 5 năm một lần. Đăng kiểm viên sẽ quy
định việc đo chiều dày kết cấu kim loại của thiết bị cứu sinh trên cơ sở
Hướng dẫn hiện hành của Đăng kiểm.
2 Kiểm tra hoạt động của các xuồng cứu sinh
và xuồng cấp cứu có động cơ (trong lúc kiểm tra định kỳ), cơ cấu đẩy, thiết
bị nâng hạ, bố trí hút khô cũng như hệ thống phun nước và nén khí của xuồng
cứu sinh dùng cho tàu dầu.
3 Kiểm tra hồ sơ để xác nhận thực hiện kiểm tra
và thử chu kỳ tại trạm bảo dưỡng phương tiện cứu sinh cũng như tại cơ sở
chuyên phục vụ việc kiểm tra, thử và sửa chữa dụng cụ cứu sinh cá nhân.
4 Thiết bị VHF hai chiều cầm tay phải được
cấp nguồn bằng pin chính không dùng cho mục đích cấp cứu.
1.3.4.6. Các ống đứng (dẫn dầu, khí)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.4.6.1. Kiểm tra chung dựa theo những điều
kiện khai thác của giàn, ví dụ như tác dụng nhiệt, áp suất bên trong hoặc các
tải trọng của môi trường:
1.3.4.6.2. Kiểm tra sự thích hợp của các khe
hở giữa các đường ống đứng và giàn;
1.3.4.6.3. Kiểm tra trạng thái của các thiết
bị cố định, các kẹp, bulông, bích nối v.v.. của đường ống đứng;
1.3.4.6.4. Kiểm tra bằng mắt để phát hiện sự
hư hỏng, ăn mòn, lỏng lẻo của đệm chống va ở vùng đường nước thay đổi;
1.3.4.6.5. Thử áp lực lớp bảo vệ bên ngoài ở
vùng đường nước thay đổi, nếu có;
1.3.4.6.6. Kiểm tra trạng thái sơn hoặc lớp
chống ăn mòn khác.
1.3.4.7. Hệ thống chống ăn mòn
Phải kiểm tra hệ thống chống ăn mòn trong khi
kiểm tra hàng năm lần thứ nhất để khẳng định chức năng của hệ thống vẫn còn phù
hợp với thiết kế đã được thẩm định. Sau lần kiểm tra này, những yêu cầu kiểm
tra được thực hiện theo 1.3.5.3.7.
1.3.4.8. Sổ tay vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mô tả về giàn và các thiết bị, hệ thống
của nó;
b) Các bản vẽ bố trí chung, chứa các thông
tin quan trọng để đảm bảo an toàn cho người và tính toàn vẹn, an toàn của giàn;
c) Giới thiệu ngắn gọn, dễ hiểu, cung cấp các
chú dẫn tổng thể về các thông tin sẵn có trên giàn;
d) Cung cấp hướng dẫn và chỉ dẫn các hoạt
động cần thiết liên quan tới các khía cạnh tổng thể về an toàn của giàn.
1.3.5. Kiểm tra trung gian
1.3.5.1. Khối lượng kiểm tra trung gian bao
gồm khối lượng kiểm tra hàng năm và khối lượng kiểm tra nêu dưới đây.
1.3.5.2. Đo độ nghiêng của giàn.
1.3.5.3. Kiểm tra phần dưới nước
1.3.5.3.1. Công tác lặn và các hoạt động kiểm
tra dưới nước phải do các công ty được công nhận thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.5.3.3. Nhà thầu lặn phải lập báo cáo về
kết quả kiểm tra. Việc kiểm tra tiếp cận phải được ghi lại bằng băng video hoặc
ảnh.
1.3.5.3.4. Trong mỗi trường hợp, nội dung
kiểm tra chi tiết phải được xác định và gửi Đăng kiểm để xem xét trước khi tiến
hành.
1.3.5.3.5. Nếu việc kiểm tra phát hiện các hư
hỏng, khuyết tật hoặc có những thay đổi đối với giàn trong thời gian giữa hai
lần kiểm tra chu kỳ thì có thể yêu cầu thợ lặn kiểm tra thêm một số hạng mục
không nằm trong danh mục kiểm tra đã thỏa thuận. Nếu cần thiết, có thể phải làm
sạch trước khi kiểm tra.
1.3.5.3.6. Nhà thầu lặn phải có tất cả các
thiết bị cần thiết, ví dụ: thiết bị lặn bằng khí, thiết bị lặn bão hòa, dụng cụ
làm sạch, máy quay video, máy ảnh, thiết bị phát hiện vết nứt bằng từ tính, máy
đo chiều dày bằng siêu âm, điện cực chuẩn và vôn kế trở kháng cao dùng cho công
việc đo điện thế anốt chống ăn mòn và những thợ lặn đã được công nhận cho tiến
hành kiểm tra không phá huỷ dưới nước.
1.3.5.37. Việc kiểm tra bao gồm kiểm tra tổng
thể bằng mắt đối với những phần kết cấu dưới nước, các ống đứng v.v... (không
làm sạch). Đặc biệt chú ý đến hạng mục sau:
a) Đối với kết cấu thép
- Đánh giá mức độ phát triển của sinh vật
biển, gỉ, rỗ, mài mòn và chiều dày kim loại;
- Kiểm tra phát hiện những hư hỏng lớn;
- Kiểm tra kỹ lại những chỗ sửa chữa hoặc
hoán cải được thực hiện trong hoặc sau đợt kiểm tra trước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra tổng thể bằng mắt xem có bị mất
anốt không, sự lỏng lẻo hoặc trạng thái của các anốt chống ăn mòn;
- Đo điện thế tại những khu vực có ứng suất
cao đã được xác định trước và những vị trí khác. Đặc biệt phải chú ý đến những
khu vực có lớp sơn bảo vệ đã bị hỏng. Đối với những hệ thống chống ăn mòn bằng
dòng điện cảm ứng chỉ quy định kiểm tra điện thế tại những lần kiểm tra trung
gian, trừ khi có vấn đề phát sinh khi theo dõi;
- Kiểm tra xói đáy biển và kiểm tra các thiết
bị chống xói nếu có;
- Kiểm tra trạng thái của các lớp ma tít/si
hoặc sơn;
- Kiểm tra sự nguyên vẹn của mọi phần mạ (ví
dụ: hợp kim đồng-niken v.v..);
- Kiểm tra các khe hở ngang và dọc trục giữa
ống đứng và giàn;
- Kiểm tra trạng thái các kẹp, bu lông, bích
nối ống đứng v.v..;
- Phát hiện và đánh dấu vị trí hư hỏng của
ống đứng và các bộ phận đi kèm hoặc hư hỏng của lớp bảo vệ do các vật rơi,
xích, dây cáp, v.v.. gây ra;
- Đối với các giàn khoan, kiểm tra các thiết
bị phía trên đầu ống chống (casing), bao gồm các ống đứng và thiết bị chống
phun;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với các kết cấu bê tông cốt thép:
- Kiểm tra để phát hiện những hư hỏng lớn;
- Kiểm tra tổng thể bằng thiết bị điều khiển
từ xa (ROV) đối với các phần bề mặt bê tông đã được xác định, kể cả các tấm gắn
vào;
- Kiểm tra bằng mắt mọi sửa chữa hoặc hoán
cải được tiến hành trong hoặc sau lần kiểm tra trước;
- Đánh giá mức độ phát triển của sinh vật
biển;
- Xác định vị trí và mức độ của các vật lạ,
kể cả những vật rơi, mô đất đá do hoạt động khoan hoặc đổ xi măng;
- Kiểm tra trạng thái các kẹp, bulông, bích
nối ống đứng v.v..;
- Kiểm tra xói đáy biển và các thiết bị chống
xói, nếu có;
- Kiểm tra tổng thể bằng mắt thường xem có bị
mất anốt không, sự lỏng lẻo và trạng thái của anốt chống ăn mòn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với các giàn khoan, kiểm tra thiết bị
phía trên đầu ống chống, bao gồm các ống đứng và thiết bị chống phun;
- Đối với hệ thống kiểm soát giếng đặt ở đáy
biển, kiểm tra đường ống dẫn đến thiết bị cây thông, hệ thống điều khiển và các
cơ cấu chấp hành của nó, các cụm van ngầm và các thiết bị chống hư hỏng do va
chạm.
1.3.6. Kiểm tra định kỳ
1.3.6.1. Quy định chung
1.3.6.1.1. Khối lượng kiểm tra định kỳ bao
gồm khối lượng kiểm tra trung gian như quy định tại 1.3.5 và khối lượng kiểm
tra quy định tại 1.3.6.
1.3.6.1.2. Giàn phải được chuẩn bị sẵn sàng
những điều kiện cần thiết để phục vụ cho việc kiểm tra, trong trường hợp cần
thiết phải bố trí giàn giáo. Các khoang kín, các két cần phải được làm vệ sinh,
làm sạch khí độc và thông gió để có thể thực hiện được một cách an toàn các
kiểm tra cần thiết. Sơn, lớp bọc, lớp cách nhiệt v.v.. phải được bóc một phần
để kiểm tra nếu cần.
1.3.6.1.3. Chủ giàn có thể đề nghị đợt kiểm
tra định kỳ được thực hiện theo nguyên tắc kiểm tra liên tục như được quy định
tại 1.3.7. Sau khi chương trình kiểm tra liên tục được xem xét và chấp thuận,
tất cả các bộ phận kết cấu, máy và các thiết bị công nghệ lắp đặt trên giàn
phải được kiểm tra theo luân phiên để đảm bảo rằng khoảng thời gian giữa hai
lần kiểm tra kế tiếp không vượt quá năm năm. Khoảng 20% khối lượng kiểm tra các
bộ phận kết cấu, máy và thiết bị công nghệ trên phải được thực hiện mỗi năm.
1.3.6.2. Kết cấu
1.3.6.2.1. Yêu cầu phải kiểm tra tổng thể các
kết cấu dưới nước, làm sạch và kiểm tra tiếp cận bằng mắt cùng với kiểm tra
không phá huỷ một số mối hàn được chọn (ví dụ: mối hàn yên ngựa giữa các ống)
v.v... Phạm vi của lần kiểm tra này phải được xác định trước khi tiến hành kiểm
tra. Những mối hàn này có thể được kiểm tra ở lần kiểm tra định kỳ hoặc theo tỷ
lệ trên cơ sở kiểm tra liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.6.2.3. Đánh giá độ lún không đều và xác
định khoảng tĩnh không so với mực nước biển trung bình.
1.3.6.2.4. Phải kiểm tra chi tiết những bộ
phận kết cấu thường bị ăn mòn, bị hư hỏng hoặc trạng thái kỹ thuật suy giảm do
những nguyên nhân như tàu dịch vụ va quệt hoặc thao tác các ống khoan v.v... và
do đọng nước ở góc của các vách ngăn và trên sàn hở v.v...
1.3.6.2.5. Phải xác định chiều dày tại những
phần kết cấu có hao mòn rõ rệt. Trừ trường hợp kết cấu vẫn phù hợp với mục đích
sử dụng của nó, bất kỳ bộ phận nào phát hiện có hư hỏng hoặc bị giảm kích thước
do hao mòn quá giới hạn cho phép đều phải được sửa chữa bằng vật liệu có kích
thước và chất lượng đã được thẩm định. Phải lưu ý đặc biệt đến những vùng kết
cấu gián đoạn. Nếu cần thiết, các bề mặt phải được bảo vệ thích hợp bằng phương
pháp chống ăn mòn điện hóa hoặc sơn bảo vệ.
Chú thích: không cho phép khoan để đo chiều
dày kết cấu đối với các thanh giằng chính, xà, xà khoẻ v.v...
1.3.6.3. Máy, hệ thống công nghệ và các hệ
thống an toàn
Phải thực hiện đầy đủ các quy định nêu trong
1.3.4.2. Ngoài ra, có thể bổ sung các hạng mục tùy thuộc kết quả kiểm tra lần
trước và trạng thái thực tế của máy và các hệ thống, trong đó chú ý tới các nội
dung sau:
a) Thử chức năng báo động và điều khiển từ xa
của các thiết bị và các hệ thống;
b) Mở, kiểm tra các động cơ dẫn động chính,
các bơm có lưu lượng và áp lực cao, các máy nén khí. Thử áp lực các bộ phận,
phụ tùng có liên quan;
c) Kiểm tra và thử hệ thống điều khiển từ xa
các van quan trọng và các hệ thống nguy hiểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Kiểm tra và thử hệ thống ngừng khẩn cấp
bao gồm cả các bộ phận cảm biến và chức năng điều khiển.
1.3.6.4. Các thiết bị điện
1.3.6.4.1. Tiến hành đo điện trở cách điện ở
các đường cáp điện, bảng điều khiển điện, máy phát điện, mô tơ, các dụng cụ
nhiệt điện (heater), thiết bị thắp sáng v.v.., nếu thực tế cho phép. Điện trở
cách điện phải không được nhỏ hơn 100 000 Ω giữa tất cả các mạch được cách điện
và đất. Hệ thống điện có thể được phân nhỏ tuỳ ý bằng cách mở cầu dao, tháo cầu
chì hoặc ngắt thiết bị để phục vụ cho việc thử cách điện này. Trong những khu
vực nguy hiểm, việc thử cách điện phải được tiến hành khi các khu vực đó được
thông khí bảo đảm an toàn.
1.3.6.4.2. Các thiết bị trên bảng điện chính,
bảng điện sự cố, các bảng điện mạch nhánh, bảng cầu chì phân nhánh, các thiết
bị chống quá dòng và các cầu chì phải được kiểm tra để xác nhận rằng chúng đảm
bảo được việc bảo vệ các mạch điện liên quan.
1.3.6.4.3. Phải thử các cầu dao ngắt dòng máy
phát tới mức có thể thực hiện được để xác nhận rằng những thiết bị bảo vệ kể cả
rơle nhả, nếu có, hoạt động tốt và duy trì được khả năng quá tải của động cơ
chính.
1.3.6.4.4. Phải kiểm tra đề phát hiện khuyết
tật của vỏ bọc, độ cách điện của cáp điện và sự hư hỏng của các phụ tùng đỡ
cáp. Việc kiểm tra phải đảm bảo ít gây ảnh hưởng nhất tới sự cố định và bảo vệ
cáp, trừ khi việc đó là cần thiết, ví dụ: do giảm nhanh trị số điện trở cách
điện ...
1.3.6.4.5. Phải kiểm tra các mô tơ có chức
năng quan trọng cùng các bảng điều khiển điện và thiết bị điều khiển chúng;
kiểm tra ở trạng thái hoạt động, nếu cần.
1.3.6.4.6. Nếu các máy biến thế hoặc thiết bị
điện được ngâm trong dầu thì chủ giàn phải lấy các mẫu dầu và thử điện thế
phóng điện, độ axít, độ ẩm và báo cáo kết quả cho Đăng kiểm.
1.3.6.4.7. Thay cho kiểm tra toàn bộ, có thể
áp dụng những yêu cầu nêu trong 1.3.6.4.8 và 1.3.6.4.9, nếu chủ giàn có chương
trình bảo dưỡng được lập trước theo thỏa thuận, nghĩa là chương trình kiểm tra
và bảo dưỡng bao hàm được toàn bộ hệ thống thiết bị điện trong vòng tối đa 60
tháng, trên cơ sở quay vòng kiểm tra đối với từng hạng mục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.6.4.9. Việc thử, bảo dưỡng theo kế hoạch
chọn lọc phải được đăng kiểm viên chứng kiến và những hạng mục chính được mở ra
bảo dưỡng phải được kiểm tra và thỏa mãn yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.3.6.5. Hệ thống điều khiển
1.3.6.5.1. Các thiết bị điều khiển tự động
và/hoặc từ xa, các thiết bị báo động và các thiết bị bảo vệ được lắp đặt cùng
thiết bị phụ trợ, thiết bị công nghệ và thiết bị khoan phải được thử để khẳng định
chúng ở trạng thái làm việc tốt.
1.3.6.5.2. Phải thử hệ thống ngắt sự cố, kể
cả thiết bị trung gian ghép nối nó với hệ thống phát hiện khí và lửa và những
thiết bị tự động khác, nếu có.
1.3.6.5.3. Phải thử hệ thống thông báo công
cộng và những thiết bị chỉ báo tình trạng giàn để xác nhận chúng ở trạng thái
làm việc tốt.
1.3.6.6. Hệ thống phòng, phát hiện và dập
cháy
Khối lượng kiểm tra định kỳ giống như khối
lượng kiểm tra hàng năm (xem 1.3.4.4); cần quan tâm các hạng mục sau đây:
a) Kiểm tra và thử chức năng của hệ thống
chữa cháy;
b) Thử chức năng van chặn lửa bên trong của
các ống thông gió;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.6.7. Phương tiện cứu sinh và thiết bị vô
tuyến điện
Đăng kiểm sẽ tiến hành kiểm tra và thử phương
tiện cứu sinh và thiết bị vô tuyến để đảm bảo chúng phù hợp cho mục đích sử
dụng. Khối lượng kiểm tra được nêu tại Bảng 3 - Danh mục kiểm tra chu kỳ phương
tiện cứu sinh và vô tuyến điện.
1.3.7. Kiểm tra liên tục
1.3.7.1. Khi có thỏa thuận về kiểm tra liên
tục giàn, phải lập kế hoạch làm cơ sở cho việc tiến hành kiểm tra. Tất cả các
bộ phận kết cấu, máy công nghệ, máy, điện, thiết bị điều khiển và an toàn chống
cháy phải được kiểm tra và thử theo chu kỳ với thời hạn tối đa 60 tháng giữa
hai lần kiểm tra liên tiếp của mỗi bộ phận.
1.3.7.2. Việc kiểm tra và thử mỗi hạng mục,
mỗi bộ phận, mỗi phần hoặc thành phần phải được thực hiện như yêu cầu đối với
kiểm tra định kỳ.
1.3.7.3. Kế hoạch kiểm tra liên tục, phải xét
đến các kiểm tra cần thực hiện hàng năm và trung gian. Phải đặc biệt chú ý tới
mọi kế hoạch chi tiết về kiểm tra không phá hủy những hạng mục kết cấu do chủ
giàn đề ra.
1.3.7.4. Nếu trong quá trình kiểm tra liên
tục phát hiện thấy khuyết tật, có thể phải mở những bộ phận khác có liên quan
để kiểm tra.
1.3.7.5. Nếu phương pháp kiểm tra này được
chấp nhận, chu kỳ kiểm tra lần đầu thường được bắt đầu từ ngày chế tạo mới.
Những kiểm tra đầu tiên thường được tiến hành đồng thời với kiểm tra hàng năm
lần thứ nhất và tiến độ, nội dung kiểm tra đã được thỏa thuận trước khi thực
hiện. Tuy nhiên, có thể điều chỉnh lại tiến độ kiểm tra, trên cơ sở kinh nghiệm
thực tế.
1.3.7.6. Tất cả các biên bản, giấy tờ, số
liệu kiểm tra, ảnh, phim, băng video được thực hiện khi bảo dưỡng và kiểm tra
đều phải được người khai thác giàn lưu giữ trong thời gian hoạt động của giàn
và phải xuất trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.8.1. Giàn được kiểm tra bất thường khi:
- Đổi tên và chuyển chủ;
- Khi có sự cố về kết cấu, máy và thiết bị
ảnh hưởng đến cấp của giàn;
- Khi tăng người làm việc trên giàn;
Các dạng kiểm tra bất thường khác do chủ giàn
đề xuất. Khối lượng kiểm tra sẽ được xác định cho từng trường hợp cụ thể.
1.3.8.2. Kiểm tra sửa chữa hư hỏng
1.3.8.2.1. Khi xuất hiện các khuyết tật của
kết cấu cũng như máy, thiết bị có ảnh hưởng đến phân cấp giàn, chủ giàn có
trách nhiệm thông báo ngay cho Đăng kiểm. Giấy chứng nhận phân cấp của giàn khi
đó bị mất hiệu lực. Vị trí, bản chất và mức độ của khuyết tật cần được nêu đầy
đủ nhất trong thông báo đó.
1.3.8.2.2. Các bước tiến hành, các công việc
sửa chữa từ khảo sát, lên phương án đến hoàn thành công việc cần có sự giám sát
của Đăng kiểm.
Vật liệu, máy, thiết bị được dùng phải có
chứng chỉ chất lượng được công nhận và phải phù hợp với hồ sơ thiết kế của giàn
đã được thẩm định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.8.3. Kiểm tra tăng người làm việc trên
giàn
1.3.8.3.1. Trong quá trình vận hành, khi chủ
giàn đề nghị tăng người làm việc trên giàn trong khoảng thời gian ngắn nhằm
phục vụ công việc bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt thiết bị mới thì phải thỏa mãn
các yêu cầu sau:
1.3.8.3.2. Đảm bảo tính toàn vẹn, an toàn của
giàn và người làm việc trên giàn.
1.3.8.3.3. Các bè cứu sinh phải được hạ bằng
thiết bị hạ hoặc giàn được trang bị hệ thống sơ tán hàng hải.
1.3.8.3.4. Nếu không thỏa mãn yêu cầu
1.3.8.3.3 thì chủ giàn phải trình nộp các bản phân tích, đánh giá rủi ro về
hoạt động của giàn trong khoảng thời gian tăng người.
1.4. Phân cấp giàn
không được Đăng kiểm giám sát trong quá trình chế tạo mới
1.4.1. Hồ sơ thiết kế
1.4.1.1. Những giàn trước đây trong quá trình
chế tạo mới do một cơ quan đăng kiểm khác giám sát, hoặc không có giám hoặc có
giám sát bởi tổ chức phân cấp không được Đăng kiểm công nhận, nay muốn chuyển
cấp theo Quy chuẩn này, thì chủ giàn hoặc người đại diện phải trình cho Đăng
kiểm bộ hồ sơ thiết kế theo 1.3.2 của Quy chuẩn này.
1.4.1.2. Ngoài ra, chủ giàn hoặc người đại
diện của họ cũng phải trình cho Đăng kiểm các hồ sơ và thông tin kỹ thuật có
liên quan đến chế tạo mới, hay sửa chữa giàn, cũng như các giấy chứng nhận, các
biên bản kiểm tra của bất kỳ một cơ quan đăng kiểm nào đã cấp trước khi chuyển
tới nhận cấp theo quy định của Quy chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4.2.1. Để trao cấp cho giàn, thì các giàn
này phải được Đăng kiểm kiểm tra lần đầu. Khối lượng kiểm tra lần đầu tương ứng
với khối lượng kiểm tra định kỳ, tùy thuộc vào tuổi của giàn.
1.4.2.2. Nếu giàn đã được một tổ chức phân
cấp được Đăng kiểm công nhận trao cấp, thì theo đề nghị của chủ giàn, Đăng kiểm
sẽ chấp nhận kết quả và hồ sơ kiểm tra của tổ chức đó. Khối lượng kiểm tra bằng
khối lượng của loại hình kiểm tra gần nhất mà tổ chức đăng kiểm đó yêu cầu,
không bao gồm kiểm tra bất thường.
1.4.2.3. Căn cứ vào trạng thái kỹ thuật cụ
thể của giàn, có thể tăng hoặc giảm khối lượng kiểm tra so với những điều đã
quy định trong Quy chuẩn này.
2. Kết cấu
Tất cả các giàn phải thỏa mãn các yêu cầu
sau:
2.1. Các yêu cầu chung về việc thiết kế giàn phải
tuân thủ theo TCVN 6170-1 - Giàn cố định trên biển - Phần 1: Quy định chung.
2.2. Các yêu cầu về điều kiện môi trường của giàn
phải tuân thủ theo TCVN 6170-2 - Giàn cố định trên biển - Phần 2: Điều kiện môi
trường.
2.3. Các yêu cầu về tải trọng thiết kế giàn phải
tuân thủ theo TCVN 6170-3 - Giàn cố định trên biển - Phần 3: Tải trọng thiết
kế.
2.4. Các yêu cầu về thiết kế kết cấu thép của
giàn phải tuân thủ theo TCVN 6170-4 - Giàn cố định trên biển - Phần 4: Thiết kế
kết cấu thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6. Các yêu cầu về thiết kế kết cấu bê tông cốt
thép của giàn phải tuân thủ theo TCVN 6170-6 - Công trình biển cố định - Kết
cấu - Phần 6: Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép.
2.7. Các yêu cầu về thiết kế móng giàn phải tuân
thủ theo TCVN 6170-7 - Công trình biển cố định - Kết cấu - Phần 7: Thiết kế
móng.
2.8. Các yêu cầu về hệ thống chống ăn mòn của
giàn phải tuân thủ theo TCVN 6170-8 - Công trình biển cố định - Kết cấu - Phần
8: Hệ thống chống ăn mòn.
2.9. Các yêu cầu về giàn thép kiểu jacket phải
tuân thủ theo TCVN 6170-9 - Công trình biển cố định - Phần 9: Kết cấu - Giàn thép
kiểu jacket.
2.10. Các yêu cầu về giàn trọng lực bê tông phải
tuân thủ theo TCVN 6170-10 - Công trình biển cố định - Phần 10: Kết cấu - Giàn
trọng lực bê tông.
2.11. Các yêu cầu về chế tạo giàn phải tuân thủ
theo TCVN 6170-11 - Công trình biển cố định - Kết cấu - Phần 11: Chế tạo.
2.12. Các yêu cầu về vận chuyển và lắp dựng giàn
phải tuân thủ theo TCVN 6170-12 - Công trình biển cố định - Kết cấu - Phần 12:
Vận chuyển và lắp dựng.
3. Máy và hệ thống
công nghệ
Các yêu cầu về máy và các hệ thống công nghệ
của giàn phải tuân thủ theo TCVN 6767- 3 - Giàn cố định trên biển - Phần 3: Máy
và các hệ thống công nghệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu về trang bị điện của giàn phải
tuân thủ theo TCVN 6767-4 - Giàn cố định trên biển - Phần 4: Trang bị điện.
5. Phòng, phát hiện
và chữa cháy
Các yêu cầu về phòng, phát hiện và chữa cháy
của giàn phải tuân thủ theo TCVN 6767-2 - Giàn cố định trên biển - Phần 2:
Phòng, phát hiện và chữa cháy.
6. Phương tiện cứu
sinh
Các yêu cầu về phương tiện cứu sinh của giàn
phải tuân thủ theo TCVN 6767-1 - Giàn cố định trên biển - Phần 1: Phương tiện
cứu sinh.
7. Vật liệu
Các yêu cầu về vật liệu giàn phải tuân thủ
theo TCVN 7230 - Công trình biển cố định - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Vật
liệu.
8. Hàn
Các yêu cầu về hàn giàn phải tuân thủ theo
TCVN 7229 - Công trình biển cố định - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Hàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu về sân bay trực thăng của giàn
phải tuân thủ theo CAP 437 - Các tiêu chuẩn về vị trí cất và hạ cánh của máy
bay trực thăng.
10. Thiết bị nâng
Các yêu cầu về thiết bị nâng trên giàn phải
tuân thủ theo QCVN 97:2016/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng
trên công trình biển.
11. Bình chịu áp lực
và nồi hơi
Các yêu cầu về bình chịu áp lực và nồi hơi
trên giàn phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn sau đây:
11.1. QCVN 67:2016/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chế tạo, kiểm tra chứng nhận thiết bị chịu áp lực trên phương tiện giao
thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển;
11.2. TCVN 7704 - Nồi hơi - Yêu cầu kỹ thuật về
thiết kế, kết cấu, chế tạo, lắp đặt, sử dụng và sửa chữa.
12. Hệ thống đo
lường, điều khiển
Hệ thống đo lường, điều khiển phải thỏa mãn
Phụ lục A của Quy chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin liên lạc vô tuyến điện phải thỏa mãn
Phụ lục B của Quy chuẩn này.
14. Phân cấp theo
tiêu chuẩn tính năng được xác định từ phương pháp đánh giá rủi ro
Phân cấp giàn theo tiêu chuẩn tính năng được
xác định từ phương pháp đánh giá rủi ro phải tuân theo Phụ lục C của Quy chuẩn
này.
15. Kéo dài thời gian
sử dụng giàn
Theo đề nghị của chủ giàn, giàn có thể được
kéo dài thời gian sử dụng. Trong trường hợp này phải tuân theo các quy định tại
Phụ lục D của Quy chuẩn này.
PHẦN
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1. Quy định về cấp
giấy chứng nhận và đăng ký kỹ thuật giàn
1.1. Quy định chung
Tất cả các giàn thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy chuẩn này phải được kiểm tra, chứng nhận và đăng ký kỹ thuật theo các quy
định tương ứng tại 1.2 và 1.2.4 dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2.1. Giàn được cấp Giấy chứng nhận thẩm
định thiết kế như quy định tại Điều 5, Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19
tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp
giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện,
thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển, nếu thiết kế giàn
hoàn toàn thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.2.2. Giàn được cấp các giấy chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như quy định tại Điều 6, Thông tư
số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí
trên biển, nếu kết quả kiểm tra trong quá trình chế tạo mới hoặc hoán cải giàn
hoàn toàn thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.2.3. Các giấy chứng nhận cấp cho giàn được
xác nhận duy trì hiệu lực hoặc cấp lại vào các đợt kiểm tra chu kỳ, nếu kết quả
các đợt kiểm tra cho thấy giàn và các trang thiết bị lắp đặt trên giàn được bảo
dưỡng và duy trì ở trạng thái thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.4. Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô
nhiễm do dầu gây ra
1.2.4.1. Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa
ô nhiễm do dầu gây ra được cấp khi kết quả kiểm tra cho thấy giàn thỏa mãn các
yêu cầu của Phụ lục I, MARPOL 73/78 và được lưu giữ trên giàn.
1.2.4.2. Hiệu lực của Giấy chứng nhận quốc tế
về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra không quá 5 năm.
1.2.4.3. Để duy trì hiệu lực của Giấy chứng
nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra, giàn phải được Đăng kiểm kiểm
tra và xác nhận theo quy định của Phụ lục I, MARPOL 73/78.
1.2.4.4. Cấp Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn
ngừa ô nhiễm do dầu gây ra tạm thời
a) Trong khi chờ cấp Giấy chứng nhận quốc tế
về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra, nếu kết quả kiểm tra cho thấy giàn phù hợp
với các yêu cầu của Phụ lục I, MARPOL 73/78, Đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận
quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra tạm thời cho giàn đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2.5. Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô
nhiễm không khí
1.2.5.1. Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa
ô nhiễm không khí được cấp khi kết quả kiểm tra cho thấy giàn thỏa mãn các yêu
cầu của Phụ lục VI, MARPOL 73/78 và được lưu giữ trên giàn.
1.2.5.2. Hiệu lực của Giấy chứng nhận quốc tế
về ngăn ngừa ô nhiễm không khí không quá 5 năm.
1.2.5.3. Để duy trì hiệu lực của Giấy chứng
nhận này, giàn phải được Đăng kiểm kiểm tra và xác nhận theo quy định của Phụ
lục VI, MARPOL 73/78.
1.2.5.4. Cấp giấy chứng nhận quốc tế về ngăn
ngừa ô nhiễm không khí tạm thời
Trong khi chờ cấp Giấy chứng nhận quốc tế về
ngăn ngừa ô nhiễm không khí, nếu kết quả kiểm tra cho thấy giàn phù hợp với các
yêu cầu của Phụ lục VI, MARPOL 73/78, Đăng kiểm sẽ cấp Giấy chứng nhận quốc tế
về ngăn ngừa ô nhiễm không khí tạm thời cho giàn đó. Thời hạn hiệu lực của Giấy
chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí tạm thời không được vượt quá
5 tháng kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.
1.2.6. Giấy chứng nhận phân cấp
1.2.6.1. Cấp Giấy chứng nhận phân cấp
Sau khi hoàn thành kiểm tra phân cấp trong
chế tạo mới, kiểm tra lần đầu để phân cấp, kiểm tra định kỳ hoặc phân cấp lại
nếu giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này thì Đăng kiểm sẽ cấp cho
giàn Giấy chứng nhận phân cấp và được lưu giữ trên giàn. Giấy chứng nhận phân
cấp giàn có thời hạn hiệu lực không quá 5 năm, tính từ ngày hoàn thành kiểm tra
phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận phân
cấp sẽ được duy trì nếu hàng năm giàn được tiến hành kiểm tra như quy định tại
1.3.4, 1.3.5, Phần II và kết quả kiểm tra hàng năm và/ hoặc trung gian chứng tỏ
giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.2.6.3. Cấp Giấy chứng nhận phân cấp tạm
thời
a) Trong khi chờ cấp Giấy chứng nhận phân
cấp, nếu kết quả kiểm tra cho thấy giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn
này, Đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận phân cấp tạm thời cho giàn đó.
b) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận phân
cấp tạm thời không được vượt quá 5 tháng kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.
1.2.7. Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị
1.2.7.1. Cấp giấy chứng nhận an toàn trang
thiết bị
Sau khi hoàn thành kiểm tra lần đầu hoặc kiểm
tra định kỳ nếu giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này thi Đăng kiểm sẽ
cấp cho giàn Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị và được lưu giữ trên giàn.
Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị có hiệu lực không quá 5 năm, tính từ
ngày hoàn thành kiểm tra.
1.2.7.2. Để duy trì hiệu lực của Giấy chứng
nhận an toàn trang thiết bị, giàn phải được Đăng kiểm kiểm tra và xác nhận theo
quy định của TCVN 6767-1 - Giàn cố định trên biển - Phần 1: Phương tiện cứu
sinh, TCVN 6767-2 - Giàn cố định trên biển - Phần 2: Phòng, phát hiện và chữa
cháy.
1.2.7.3. Cấp giấy chứng nhận an toàn trang
thiết bị tạm thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận an
toàn trang thiết bị tạm thời không được vượt quá 5 tháng kể từ ngày hoàn thành
kiểm tra.
1.2.8. Giấy chứng nhận cho bình áp lực, nồi
hơi và thiết bị nâng
Sau khi hoàn thành kiểm tra lần đầu, kiểm tra
chu kỳ các bình áp lực, nồi hơi và thiết bị nâng, nếu theo kết quả kiểm tra phù
hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này thì Đăng kiểm sẽ cấp cho sản phẩm này
giấy chứng nhận và được lưu giữ trên giàn. Thời hạn hiệu của giấy chứng nhận
cho các thiết bị này được quy định cụ thể trong các quy chuẩn nêu tại 10 và 11,
Phần II của Quy chuẩn này.
1.3. Đăng ký kỹ thuật giàn
1.3.1. Giàn được đăng ký vào sổ đăng ký kỹ
thuật công trình biển sau khi được Đăng kiểm kiểm tra và cấp các giấy chứng
nhận theo quy định.
1.3.2. Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển
bao gồm các thông tin chính như sau: tên giàn, chủ giàn, công dụng, số phân
cấp, kích thước chính, năm, nơi chế tạo, vật liệu giàn và các thông tin cần
thiết khác.
1.3.3. Sau khi bị rút cấp, giàn bị xóa tên
khỏi Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển. Nếu được kiểm tra phân cấp lại thì
giàn được tái đăng ký vào Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển.
2. Rút cấp, phân cấp lại
và sự mất hiệu lực của giấy chứng nhận
2.1. Rút cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.1. Giàn không còn sử dụng được nữa;
2.1.2. Giàn không được kiểm tra để duy trì
cấp theo quy định của Quy chuẩn này theo đúng thời gian đã ghi trong Giấy chứng
nhận phân cấp;
2.1.3. Khi chủ giàn không sửa chữa những hư
hỏng hay khuyết tật có ảnh hưởng đến cấp đang sử dụng của giàn theo yêu cầu của
Đăng kiểm;
2.1.4. Khi có yêu cầu của chủ giàn;
2.2. Thay đổi ký hiệu cấp giàn
2.2.1. Đăng kiểm có thể thay đổi hoặc hủy bỏ
các ký hiệu cấp đã ấn định cho giàn nếu có sự thay đổi hoặc vi phạm các điều
kiện làm cơ sở để trao cấp trước đây cho giàn.
2.2.2. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ các ký hiệu
cấp này phải được cập nhật vào sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển.
2.3. Phân cấp lại
2.3.1. Giàn đã bị rút cấp nếu muốn phục hồi
cấp hoặc trao cấp khác thì phải tiến hành kiểm tra định kỳ với khối lượng kiểm
tra tùy thuộc vào tuổi và trạng thái kỹ thuật của giàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4. Sự mất hiệu lực của các giấy chứng nhận
2.4.1. Giấy chứng nhận phân cấp của giàn sẽ
tự mất hiệu lực khi:
a) Giàn bị rút cấp như quy định trong 2.1 của
Phần này;
b) Sau khi giàn bị hư hỏng mà Đăng kiểm không
được thông báo để tiến hành kiểm tra bất thường ngay sau khi hư hỏng;
c) Giàn được hoán cải về kết cấu hoặc có thay
đổi về thiết bị nhưng không được Đăng kiểm đồng ý hoặc không thông báo cho Đăng
kiểm;
d) Sửa chữa các hạng mục nằm trong các hạng
mục thuộc sự giám sát của Đăng kiểm nhưng không được Đăng kiểm chấp nhận hoặc
không có Đăng kiểm giám sát;
e) Giàn hoạt động với các điều kiện không
tuân theo các yêu cầu đối với cấp được trao hoặc các điều kiện hạn chế đã quy
định;
f) Các yêu cầu trong đợt kiểm tra lần trước,
mà yêu cầu đó là điều kiện để trao cấp hoặc duy trì cấp không được thực hiện
trong thời gian quy định;
g) Chủ giàn không thực hiện các quy định về
kiểm tra duy trì cấp giàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.2. Các giấy chứng nhận khác của giàn sẽ
tự mất hiệu lực khi:
a) Nếu đợt kiểm tra không được thực hiện
trong khoảng thời gian mà tiêu chuẩn, quy chuẩn và công ước quốc tế yêu cầu;
b) Nếu các giấy chứng nhận không được xác
nhận phù hợp với quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn và công ước quốc tế áp dụng.
3. Quản lý hồ sơ
3.1. Các hồ sơ do Đăng kiểm cấp
Giàn sau khi được Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn
yêu cầu của Quy chuẩn này thì giàn sẽ được cấp các hồ sơ sau đây:
3.1.1. Hồ sơ thiết kế đã được thẩm định bao
gồm tài liệu thiết kế đã thẩm định và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế;
3.1.2. Hồ sơ kiểm tra bao gồm các giấy chứng
nhận, các phụ lục đính kèm giấy chứng nhận, báo cáo kiểm tra hoặc thử, các
chứng chỉ vật liệu, sản phẩm, thiết bị lắp đặt trên giàn và các tài liệu liên
quan.
3.2. Quản lý hồ sơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2. Tất cả các hồ sơ kiểm tra do Đăng kiềm
cấp cho giàn (bộ lưu giữ tại Đăng kiểm) được Đăng kiểm bảo mật và không cung
cấp bất kỳ bản tính, bản vẽ, thuyết minh, nội dung chi tiết nào dưới bất kỳ
hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khi chưa có sự đồng ý trước của chủ giàn,
trừ trường hợp đặc biệt do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
PHẦN
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Trách nhiệm của
chủ giàn, cơ sở thiết kế, chế tạo, hoán cải và sửa chữa giàn
1.1. Tuân thủ các quy định về chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nêu trong Quy chuẩn này khi chế tạo, hoán
cải, sửa chữa, nhập khẩu và trong quá trình khai thác giàn.
1.2. Thiết kế giàn phải thỏa mãn các quy định
của Quy chuẩn này.
1.3. Tuân thủ các quy định về hồ sơ thiết kế
và thẩm định thiết kế.
1.4. Chịu trách nhiệm duy trì trạng thái kỹ
thuật giàn đang khai thác giữa hai kỳ kiểm tra thỏa mãn các quy định của Quy
chuẩn này.
1.5. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Cục Đăng
kiểm Việt Nam về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong quá
trình thiết kế, chế tạo mới, hoàn cải, sửa chữa, nhập khẩu và khai thác giàn.
1.6. Bảo quản, giữ gìn, không được sửa chữa,
tẩy xóa hồ sơ đăng kiểm đã được cấp và xuất trình khi có yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1. Thẩm định thiết kế giàn theo đúng Quy
chuẩn này và Thủ tục cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế công trình biển như
quy định tại Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác
và vận chuyển dầu khí trên biển.
2.2. Kiểm tra trong quá trình chế tạo mới,
hoán cải theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định phù hợp quy định của Quy chuẩn
này.
2.3. Kiểm tra trong quá trình khai thác bao
gồm kiểm tra lần đầu, kiểm tra hàng năm, kiểm tra trung gian, kiểm tra dưới
nước, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường theo yêu cầu của Quy chuẩn này.
2.4. Cấp các giấy chứng nhận cho giàn theo
đúng Quy chuẩn này và Thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường cho công trình biển như quy định tại Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT
ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ
tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương
tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển.
2.5. Đăng ký vào Sổ kỹ thuật công trình biển
cho các giàn đã được kiểm tra, giám sát kỹ thuật và phân cấp.
2.6. Tổ chức, hướng dẫn hệ thống đăng kiểm
thống nhất trong phạm vi cả nước để thực hiện kiểm tra, giám sát kỹ thuật, phân
cấp và đăng ký kỹ thuật các giàn thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.
2.7. Cục Đăng kiểm có trách nhiệm tiếp nhận
và giải đáp các câu hỏi cần làm rõ (nếu có) liên quan đến Quy chuẩn này từ chủ
giàn, cơ sở thiết kế chế tạo, hoán cải và sửa chữa để hướng dẫn thực hiện, tuân
thủ các yêu cầu trong quy chuẩn.
2.8. Báo cáo và kiến nghị Bộ Giao thông vận
tải về việc rà soát, thay thế hoặc hủy bỏ Quy chuẩn này theo định kỳ năm năm
một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ ngày ban hành.
3. Trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng
dẫn áp dụng Quy chuẩn này cho các tổ chức, cá nhân liên quan thuộc đối tượng áp
dụng của Quy chuẩn này.
PHẦN
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy
định của Quy chuẩn này với quy định khác liên quan đến giàn thì áp dụng quy
định của Quy chuẩn này.
2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
văn bản được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.
3. Trường hợp công ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Quy chuẩn này thì thực hiện theo
quy định tại công ước quốc tế đó.
PHỤC
LỤC A - Hệ thống đo lường, điều khiển
1. Quy định chung
1.1. Thiết kế hệ thống đo lường, điều khiển
phải phù hợp với API RP14C hoặc các tiêu chuẩn được chấp nhận khác và những
tiêu chuẩn bổ sung nêu ra trong điều này. Phải nộp thẩm định những tài liệu
liên quan đến hệ thống đo lường, điều khiển được nêu ở 1.3.2.3 1.3.2.3.4.
1.2. Hệ thống đo lường, điều khiển phải cung
cấp các biện pháp hiệu quả để kiểm soát và điều chỉnh áp suất, nhiệt độ, lưu
lượng, mực chất lỏng và các thông số công nghệ khác để vận hành các thiết bị
trên giàn một cách liên tục và an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4. Các hệ thống đo lường, điều khiển cho
các hệ thống xử lý, phụ trợ, các thiết bị phục vụ và hệ thống điện phải phù hợp
với mục đích sử dụng.
1.5. Toàn bộ hệ thống điều khiển và dừng an
toàn phải được thiết kế làm việc an toàn cho thiết bị trong các trạng thái khởi
động, dừng và vận hành bình thường.
2. Các hệ thống
2.1. Các hệ thống điện cho các hệ thống đo
lường, điều khiển phải phù hợp với TCVN 6767-4.
2.2. Hệ thống điều khiển thủy lực và khí phải
phù hợp với TCVN 6767-3.
3. Các bộ phận hợp
thành
3.1. Môi trường làm việc
Tất cả các bộ phận của hệ thống an toàn và
thiết bị điều khiển, bao gồm các thiết bị cảnh báo và chỉ báo phải được thiết
kế để sử dụng trong môi trường biển, chống ăn mòn, và có khả năng vận hành
trong mọi điều kiện môi trường thông thường. Mỗi bộ phận phải được thiết kế và
thử với nhiệt độ, áp suất khắc nghiệt nhất mà chúng có thể gặp trong khi hoạt
động.
3.2. Sự tương thích của thiết bị hoạt động
trên cơ sở máy tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Sai số về điện
Các bộ phận điện và điện tử trong hệ thống
điện xoay chiều phải có khả năng vận hành thỏa mãn khi có những sự biến đổi
thường gặp của tần số và điện áp. Các thiết bị hệ thống điện một chiều phải có
khả năng hoạt động bình thường khi điện áp giảm 15%. Trừ khi có quy định khác,
sai số về trị số dòng điện được đưa ra ở bảng sau:
Bảng 4- Sai số về
điện
Thông số vận hành
Sai số dài hạn
Sai số tức thời
Tần số
± 5%
± 10% (5 s)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ 6%, -10%
± 20% (1,5 s)
3.4. Mất nguồn
Mất nguồn điều khiển (khí nén, thủy lực hay
điện) với bất cứ thiết bị nào không được là nguyên nhân dẫn đến việc mất an
toàn. Ma trận đánh giá các nguyên nhân và hệ quả của hệ thống (cause &
effect matrices) phải giải thích rõ những hậu quả việc mất nguồn điều khiển.
4. Thiết bị đo báo
4.1. Nhiệt độ
Tất cả các phần tử hoặc thiết bị cảm biến
nhiệt phải được lắp đặt trong các ống đo nhiệt độ kiểu ổ cắm loại có thể tách
rời sao cho chúng có thể tháo ra mà không gây nguy hiểm do áp suất hoặc rò rỉ
chất lỏng.
4.2. Áp suất
Các công tắc áp suất, được sử dụng như những
thiết bị an toàn, phải được trang bị các đầu kết nối thử để cho phép chịu được
nguồn áp suất bên ngoài mà không làm ảnh hưởng đến lắp đặt công tắc. Các đồng
hồ và các cảm biến áp suất phải được trang bị các van cách ly để cho phép tháo
rời an toàn các đồng hồ mà không cần giảm áp trong hệ thống. Trạng thái đóng
hay mở van phải dễ dàng nhận thấy được dựa vào vị trí của tay cầm hoặc ti van.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phải lắp đặt các đồng hồ báo mức chất lỏng
hoặc bề mặt phân tách chất lỏng để bao trùm phạm vi làm việc và các giá trị cài
đặt của các công tắc báo mức hoặc điều khiển mức.
b) Các đồng hồ đo mức xem trực tiếp trong hệ
thống công nghệ hoặc chất lỏng dễ cháy phải làm bằng loại kính công nghiệp đồng
thời phải trang bị van tự đóng ở các đầu mút của chúng. Các loại tương đương
của báo mức cũng có thể được chấp nhận.
5. Các hệ thống báo
động
5.1. Các đặc tính
Các hệ thống báo động phải là loại tự giám
sát và phải được thiết kế sao cho những hư hỏng trong hệ thống cảnh báo sẽ được
tự phát hiện hoặc nó sẽ làm cho hệ thống rơi vào điều kiện cảnh báo. Ngoài ra,
hệ thống cảnh báo phải không bị tác động bởi các tình huống tức thời bình thường
hay các tín hiệu sai lạc.
5.2. Tính độc lập
Hệ thống báo động phải độc lập với các hệ
thống điều khiển và an toàn, ngoại trừ trường hợp dùng các cảm biến chung cho
các hệ thống không liên quan đến hoạt động dừng.
5.3. Cảnh báo bằng ánh sáng và âm thanh
a) Cảnh báo phải bằng cả hai tín hiệu ánh
sáng và âm thanh, và chúng phải được truyền đến những trạm điều khiển. Các tín
hiệu cảnh báo phải báo rõ ràng các hệ thống hay chức năng của hệ thống hoặc các
bộ phận bị hỏng hóc. Tín hiệu cảnh báo ánh sáng phải chiếu theo các thông lệ
riêng như là các cảnh báo cho các cụm xử lý hoặc hệ thống mà chúng cùng một
nhóm, và màu sắc đặc trưng, tính năng riêng hoặc điều kiện phải được thống
nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đối với những không gian mà không thường
xuyên có mức tiếng ồn cao, đèn tín hiệu hoặc các biện pháp tương tự, được lắp
đặt ở những nơi dễ nhận thấy phải được bổ sung vào những nơi có tín hiệu cảnh
báo âm thanh; tuy nhiên, đèn tín hiệu ánh sáng mầu đỏ chỉ được sử dụng cho báo
cháy.
d) Hư hỏng trong mạch cảnh báo bằng ánh sáng
phải không ảnh hưởng đến các mạch vận hành hay cảnh báo âm thanh khác.
5.4. Báo nhận biết cảnh báo
a) Các tín hiệu cảnh báo phải được báo nhận
biết bằng thao tác thay đổi hiển thị ánh sáng của tín hiệu cảnh báo sang tín
hiệu liên tục và tắt âm với các tín hiệu âm; tín hiệu ánh sáng liên tục phải
được duy trì đến khi mà điều kiện hư hỏng được khắc phục.
b) Cảnh báo của các hư hỏng khác có thể gặp
phải trong quá trình báo nhận biết thì không bị xóa đi bởi tác động đó, và nó
phải được cảnh báo và hiển thị phù hợp.
c) Nếu trạm kiểm soát và điều khiển trung tâm
được trang bị, việc tắt tín hiệu cảnh báo âm thanh từ trạm điều khiển từ xa
không được tự động dẫn đến làm tắt tín hiệu cảnh báo nguồn tại trạm kiểm soát và
điều khiển trung tâm.
5.5. Ngắt và phục hồi lại chức năng cảnh báo
Các mạch cảnh báo có thể được tạm thời bị vô
hiệu hóa cho mục đích bảo dưỡng hoặc trong giai đoạn bắt đầu khởi động hệ thống
với điều kiện hoạt động vô hiệu hóa đó phải được hiển thị rõ ràng ở các trạm
điều khiển liên quan. Tuy nhiên, những cảnh báo đó phải được tự động phục hồi
sau một thời gian đã đặt trước.
5.6. Cảnh báo giản lược
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Thử nguội
Các hệ thống cảnh báo phải có những biện pháp
hiệu quả để thử tất cả tín hiệu âm thanh, ánh sáng và các đèn tín hiệu mà không
làm ngắt hoạt động bình thường của máy hoặc hệ thống. Những biện pháp đó phải
được bố trí tại các trạm điều khiển từ xa liên quan.
5.8. Ngưỡng điều chỉnh
Khi trang bị các phương pháp điều chỉnh bằng
tay hoặc từ xa giá trị cài đặt thì giá trị này phải được thể hiện rõ ràng tại
vị trí điều khiển.
6. Điều khiển và kiểm
soát
6.1. Quy định chung
Các hệ thống hiển thị phải phù hợp với các
yêu cầu tại mục 5 ở trên.
6.2. Mất tín hiệu
Việc mất tín hiệu điều khiển từ các thiết bị
cảm biến phải tạo ra các cảnh báo hoặc dẫn đến dừng nếu các thiết bị cảm biến
này được yêu cầu thỏa mãn Quy chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hiển thị thông số vận hành phải rõ ràng,
súc tích, nhất quán và được nhóm lại một cách logic. Thông số vận hành cũng
phải được hiển thị tại các trạm điều khiển.
6.4. Đặc trưng của các mạch logic
a) Khi các mạch Lô-gic được sử dụng cho việc
khởi động theo một trình tự hoặc dùng cho việc vận hành các bộ phận xử lý riêng
rẽ, các tín hiệu phải được cung cấp tại các bảng điều khiển chỉ ra một cách
trọn vẹn đầy đủ trình tự vận hành theo mạch logic, quá trình khởi động và vận
hành của bộ phận xử lý.
b) Nếu có một số bước không được thực hiện
thỉ quá trình này phải được dừng lại tại đó, và tình trạng như vậy phải được
cảnh báo ở bàn điều khiển hoặc tại các vị trí điều khiển và giám sát trung tâm
nếu có.
c) Các thiết bị phản hồi phải được sử dụng để
nhận ra các bước thực hiện trong suốt quá trình khởi động. Trình tự vận hành
phải bị dừng khi không có tín hiệu phản hồi.
d) Trong trường hợp van được sử dụng vào bất
cứ một trình tự khởi động nào, thì trạng thái van phải được xác định bằng cảm
biến như vị trí chiều của van chứ không phải là chức năng điều khiển hay tín
hiệu điện tới van.
6.5. Vô hiệu hóa thiết bị điều khiển và giám
sát
6.5.1. Trong mọi điều kiện vận hành bình
thường không được phép vô hiệu hóa các thiết bị hoặc chức năng bảo vệ. Nếu các
chức năng dừng hoạt động được phép bỏ qua trong chế độ vận hành đặc biệt được
mô tả dưới đây, các thiết bị cảm biến phải được trang bị để liên tục chỉ thị
trạng thái của từng thay đổi của quá trình công nghệ.
6.5.2. Ngoài ra, một chỉ báo cho mỗi một chức
năng phải cảnh báo người vận hành rằng chức năng dừng hoạt động đã được ngắt ra
khỏi hệ thống. Các yêu cầu để vô hiệu hóa hệ thống dừng hoạt động có thể bao
gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Ngừng phục vụ - để dừng hoạt động bình
chịu áp lực hoặc các bộ phận công nghệ khác;
c) Khởi động - Để cho phép các trạng thái
công nghệ ổn định, có thể cài đặt tự động bỏ qua chức năng dừng khi khởi động
với điều kiện các biến số của quá trình xử lý được hiển thị và thiết bị tự động
được lắp đặt, thiết bị này sẽ đưa về chức năng dừng khi đạt được điều kiện xử
lý bình thường. Việc sử dụng bộ tạo thời gian trễ (timer) cùng với chức năng tự
động bắt buộc này cần được cân nhắc.
7. Các hệ thống an
toàn
7.1. Quy định chung
7.1.1. Các hệ thống an toàn phải được thiết
kế theo kiểu an toàn khi hư hỏng (fail-safe) và phải tự động phản ứng lại các
tình trạng hư hỏng khi những hư hỏng đó có thể gây nguy hiểm cho thiết bị hay
mất an toàn cho người vận hành.
7.1.2. Nếu không có yêu cầu khác trong mục
này hoặc được thẩm định một cách đặc biệt, tác động tự động này sẽ phải làm cho
hệ thống thực hiện một hành động quyết liệt nhất đầu tiên bằng cách giảm công
suất vận hành thông thường hoặc chuyển sang các bộ phận dự phòng và cuối cùng
là dừng cả hệ thống.
7.1.3. Tác động phải tạo ra tín hiệu cảnh báo
âm thanh và ánh sáng.
7.2. Tính độc lập
Các hệ thống an toàn phải hoàn toàn độc lập
với hệ thống điều khiển và cảnh báo để những hư hỏng trong các hệ thống đó sẽ
không làm ảnh hưởng tới việc vận hành của hệ thống an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1. Mỗi một tác động của hệ thống an toàn
phải được cảnh báo tại các vị trí điều khiển từ xa liên quan.
7.3.2. Nếu lắp đặt trạm điều khiển trung tâm
và kiểm soát thì các tín hiệu cảnh báo độc lập phải được trang bị cho những vị
trí đó; trong trường hợp này, tín hiệu cảnh báo chung cho hệ thống an toàn
riêng biệt sẽ được chấp nhận cho các vị trí điều khiển từ xa khác.
7.3.3. Khi yêu cầu cả tín hiệu cảnh báo và
tác động an toàn được yêu cầu cho trạng thái hư hỏng riêng biệt thì thời điểm
tác động phải được bố trí sao cho tín hiệu cảnh báo được kích hoạt sớm hơn.
7.4. Khôi phục quá trình vận hành
Các bộ phận công nghệ đã bị dừng lại do kết
quả của một tác động của hệ thống an toàn sẽ phải được cài đặt lại bằng tay
trước khi chúng được vận hành trở lại.
7.5. Vô hiệu hóa các thiết bị an toàn
7.5.1. Không được trang bị chuyển trạng thái
điều khiển sang bằng tay từ xa cho các tác động an toàn đưa ra trong Điều này.
Đối với những tác động an toàn trong 6.5.2 ở trên, bất kỳ việc vô hiệu hóa các
quy định về an toàn nào cũng phải được sắp xếp sao cho chúng không thể không
gây chú ý, và tình trạng cũng như việc kích hoạt của chúng sẽ phải được báo
động và chỉ thị tại trạm điều khiển từ xa có liên quan.
7.5.2. Việc vô hiệu hóa phải được bố trí sao
cho chống lại được sự vận hành vô tình nhầm lẫn và nó không bị vô hiệu hóa các
tín hiệu cảnh báo có liên quan đến các thiết bị an toàn. Cơ cấu vô hiệu hóa để
ngắt kết nối các thiết bị an toàn sẽ phải được lắp tại trạm điều khiển từ xa
liên quan, trừ khi có trạm kiểm soát và giám sát trung tâm thì cơ cấu vô hiệu
hóa có thể được lắp ở trạm trung tâm.
7.6. Thông số cài đặt có thể điều chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Các hệ thống dừng
hoạt động
8.1. Quy định chung
Các hệ thống dừng phải thỏa mãn với các yêu
cầu của các hệ thống an toàn được chỉ ra trong 7 ở trên, trừ khi các hệ thống
phù hợp với yêu cầu trạm điều khiển dừng khẩn cấp, phải không tác động tự động
và không cần phải là loại an toàn khi hỏng.
8.2. Phân tích an toàn
Nếu yêu cầu các chức năng dừng và cảnh báo,
thì phải cung cấp Biểu đồ đánh giá chức năng phân tích an toàn (SAFE) cho các
thiết bị kết hợp cùng với các bảng điều khiển hoặc dừng chúng, cũng như cho
thiết bị công nghệ cụ thể được bảo vệ bằng hệ thống dừng an toàn.
8.3. Hệ thống dừng khẩn cấp
8.3.1. Quy định chung
a) Việc dừng hoạt động của thiết bị phải diễn
ra trong vòng 45 giây hoặc ít hơn khi được coi là biện pháp cần thiết đảm bảo
an toàn cho công trình sau khi kích hoạt hệ thống dừng khẩn cấp (ESD) tại một
trạm dừng khẩn cấp bằng tay, hoặc sau khi thiết bị dừng hoạt động tự động phát
hiện tình trạng hư hỏng.
b) Những mạch điện thiết yếu cho hệ thống
dừng khẩn cấp mà cần cáp hoạt động liên tục để hệ thống vận hành chính xác thì
cáp phải là loại chống cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống dừng sự cố phải được kích hoạt tự
động khi:
a) Phát hiện một trạng thái hoạt động bất
thường bằng các cảm biến áp suất trong ống và các cảm biến trên tất cả các bộ
phận phía sau mà dung chất đường ống chảy qua đó;
b) Phát hiện cháy trong khu vực xử lý và đầu
giếng;
c) Phát hiện khí dễ cháy tại mức 60% của giới
hạn nổ thấp;
d) Phát hiện khí H2S ở mức
50 ppm.
8.3.3. Dừng khẩn cấp - bằng tay
a) Các trạm dừng khẩn cấp phải được trang bị
tác động điều khiển bằng tay cho hệ thống dừng sự cố để dừng tất cả các giếng
và các hệ thống xử lý. Các trạm tác động bằng tay phải được bảo vệ chống lại
tác động không lường trước, bố trí thuận tiện tại các vị trí sơ tán chính (Ví
dụ như bến cập tàu, sân bay...) và các trạm điều khiển sự cố.
b) Tất cả các mạch điện sử dụng trong hệ
thống dừng khẩn cấp điều khiển bằng tay phải được dành riêng cho mục đích này
và là mạch điện tử đi dây cố định.
9. Các hệ thống điện
tử cho các hệ thống an toàn, điều khiển và cảnh báo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ thống điện tử phải được thiết kế sao
cho hư hỏng tại bất kỳ bộ phận công nghệ nào cũng không gây ra hoạt động không
an toàn của hệ thống. Phần mềm và cứng phục vụ các hệ thống quan trọng hoặc
không quan trọng phải được bố trí sao cho tạo ưu tiên cho các hệ thống quan
trọng.
9.2. Tính độc lập
Các chức năng của hệ thống dừng an toàn, cảnh
báo và điều khiển phải được bố trí sao cho một tín hiệu hư hỏng đơn hoặc giảm
chức năng của thiết bị điện tử sẽ không ảnh hưởng tới nhiều hơn một chức năng
của hệ thống đó. Điều này có thể đạt được bởi thiết bị chuyên dụng cho mỗi chức
năng của hệ thống đơn, hoặc cung cấp thiết bị dự phòng, hoặc bằng phương pháp
phù hợp khác được xem là tương đương hoặc hữu hiệu hơn.
9.3. Phân tích đặc tính quan trọng, hậu quả
và dạng hư hỏng (FMEA/FMECA)
Trường hợp các hệ thống dùng máy tính bao gồm
các chức năng an toàn (nghĩa là các chức năng an toàn không được dự phòng bởi
các hệ thống an toàn chạy dây cố định) thì phải thực hiện FMEA hoặc FMECA và
nộp thẩm định.
9.4. Hiển thị cảnh báo
9.4.1.1. Các tín hiệu đến
a) Ngoài việc thỏa mãn các quy định nêu ở 5
của Phụ lục này, các báo động sẽ được trình bày theo cách có thể nhận biết khi
được hiển thị bằng màn hình máy tính (bộ hiển thị video), và xuất hiện theo
chuỗi các tín hiệu đến được nhận.
b) Cảnh báo các tín hiệu đến bị lỗi phải được
tự động xuất hiện trên màn hình để cảnh báo cho nhân viên trực ca, dù cho máy
tính và màn hình (thiết bị hiển thị video) đang ở chế độ nào khác ngoài chế độ
giám sát (ví dụ đang tính toán hoặc hiển thị các sơ đồ mạch hay giả lập của các
hệ thống khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cảnh báo liên quan tới các hư hỏng chưa
được khắc phục có thể hiển thị ở dạng tóm lược cho đến khi tất cả các hư hỏng
được xử lý hoàn toàn.
9.4.1.3. Màn hình máy tính (thiết bị hiển thị
video)
a) Các hiển thị trên màn hình máy tính (thiết
bị hiển thị video) phải nhìn được rõ ràng dưới ánh sáng môi trường xung quanh.
b) Dữ liệu hiển thị trên màn hình máy tính
phải đảm bảo để người vận hành có thể đọc được từ vị trí vận hành bình thường.
9.5. Dung lượng bộ nhớ và thời gian phản hồi
a) Bộ nhớ của hệ thống máy tính có dung lượng
đủ để chạy các chương trình (phần mềm) được cấu hình trong hệ thống máy tính.
b) Thời gian đáp ứng để xử lý và truyền dữ
liệu phải sao cho không thể phát sinh một chuỗi sự kiện không mong muốn do sự
chậm trễ dữ liệu không được chấp nhận hoặc thời gian phản hồi trong điều kiện
hoạt động quá tải dữ liệu tồi tệ nhất của hệ thống máy tính (chế độ đa tác vụ).
9.6. Hư hỏng và mất dữ liệu
Để ngăn ngừa việc mất mát hoặc hư hỏng dữ
liệu có thể xảy ra do gián đoạn nguồn điện, các chương trình và dữ liệu được
coi là cần thiết cho hoạt động của một hệ thống cụ thể phải được lưu trữ trong
ổ đĩa dự phòng, hoặc trong ổ đĩa chính với bộ cấp nguồn điện dự phòng không
gián đoạn (UPS).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các hệ thống an toàn mà hệ thống kiểm
soát và điều khiển từ xa hoặc tự động cho các bộ phận công nghệ cụ thể được bố
trí vận hành trong mạng nội bộ, phải tuân thủ các yêu cầu sau:
a) Cấu trúc mạng phải được cấu hình để trong
trường hợp có sự hư hỏng giữa các nút hoặc tại một nút, hệ thống trên mạng vẫn
duy trì hoạt động.
b) Trong trường hợp bộ điều khiển mạng bị
hỏng, mạng sẽ phải được sắp xếp để tự động chuyển sang bộ điều khiển dự phòng.
Hư hỏng của bộ điều khiển mạng phải được báo động tại trạm điều khiển từ xa có
liên quan.
c) Phải có các thiết bị bảo vệ để ngăn ngừa
việc trì hoãn truyền tải dữ liệu không chấp nhận (mạng quá tải). Cảnh báo phải
được kích hoạt ở trạm điều khiển từ xa có liên quan trước khi có trạng thái quá
tải dữ liệu mạng quan trọng, (xem quy định 9.5)
d) Đường truyền tốc độ cao dữ liệu thông tin
liên lạc phải được trang bị đúp và phải được bố trí sao cho khi có hư hỏng trên
đường truyền tốc độ cao trực tuyến thì đường truyền dữ liệu tốc độ cao dự phòng
sẽ tự động kết nối với hệ thống. Đường truyền dữ liệu tốc độ cao dự phòng không
sử dụng để làm giảm dung lượng truyền trên đường truyền tốc độ cao trực tuyến.
9.8. Gián đoạn nguồn cấp điện
Phần mềm và phần cứng của hệ thống phải được
thiết kế sao cho khi phục hồi nguồn điện sau khi mất điện, các chức năng điều
khiển tự động hoặc điều khiển từ xa và giám sát có thể sẵn sàng ngay lập tức
sau khi hoàn thành quá trình đăng nhập kiểm soát máy tính đã được thiết lập
trước.
9.9. Các thay đổi chương trình và các thông
số
Thay đổi các thông số có thể ảnh hưởng đến
hiệu suất của hệ thống, nên phải giới hạn thẩm quyền người điều khiển bằng các
phương tiện như công tắc khóa, thẻ khóa, mật khẩu hoặc các biện pháp được thẩm
định khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ thống có nhiều trạm điều khiển phải
được cung cấp chỉ dẫn rõ ràng ở mỗi vị trí để xác định trạm đang điều khiển, và
phải được cung cấp các quy trình để đảm bảo chuyển giao quyền điều khiển một
cách hợp lý.
10. Các van an toàn
(relief valves)
10.1. Quy định chung
a) Nếu có trang bị các van an toàn dự phòng
thì van chặn đầu nguồn phải được đóng và van chặn cuối nguồn phải được mở để
phòng van an toàn bị quá áp do rò rỉ ở van chặn đầu nguồn.
b) Không cho phép sử dụng các van một chiều
thay cho van chặn cuối nguồn.
c) Tiết diện của van chặn đầu nguồn phải bằng
hoặc lớn hơn tiết diện đầu vào của van an toàn. Tương tự, tiết diện van chặn
cuối nguồn phải bằng hoặc lớn hơn tiết diện đầu ra của van an toàn.
10.2. Các quy định về thử
Phải có biện pháp để cho phép thử định kỳ cho
mỗi van an toàn mà không phải tháo nó ra khỏi đường ống hoặc bình chịu áp lực.
Nếu cần thiết, các van an toàn phải được trang bị độc lập van chặn đầu vào hoặc
van một chiều và các đầu nối thử để có thể đưa nguồn áp suất bên ngoài vào thử
van.
10.3. Các thiết bị khóa các van chặn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Các van đóng khẩn
cấp, van xả khí và các van chuyển hướng (shutdown valves, blowdown valves,
diverter valves)
Các van đóng khẩn cấp, van xả khí hay van
chuyển hướng loại kích hoạt tự động phải được trang bị bộ chỉ báo vị trí tại
các trạm vận hành van, hoặc là loại van mà vị trí (đóng hay mở) của van có thể
nhìn thấy được rõ ràng từ bên ngoài.
PHỤ
LỤC B - Thông tin liên lạc vô tuyến điện
1. Quy định chung
1.1. Phần này đưa ra các quy định tối thiểu
về thông tin liên lạc vô tuyến điện giữa giàn và tàu dịch vụ và tàu biển đi qua
khu vực giàn được lắp đặt.
1.2. Có thể xem xét miễn giảm thiết bị, khi
mà tàu trực đã được trang bị và thông tin liên lạc giữa tàu trực và giàn được
đảm bảo.
2. Quy định về trang
bị
2.1. Mỗi giàn có người ở thường xuyên phải
được trang bị:
2.1.1. Một máy vô tuyến VHF có khả năng phát
và thu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.1.2. Vô tuyến điện thoại trên các tần số
156,300 MHz (kênh 6), 156,650 MHz (kênh 13) và 156,800 MHz (kênh 16).
2.1.2. Một thiết bị định vị tìm kiếm và cứu
nạn có khả năng hoạt động trên dải tần 9 GHz hoặc trên các tần số ấn định cho
AIS, thiết bị này:
2.1.2.1. Phải được đặt ở vị trí có thể dễ
dàng sử dụng: và
2.1.2.2. Có thể là một trong những thiết bị
được yêu cầu cho phương tiện cứu sinh.
2.1.3. Một phao vô tuyến chỉ báo vị trí sự cố
qua vệ tinh (S.EPIRB) phải:
2.1.3.1. Có khả năng phát tín hiệu cấp cứu
thông qua dịch vụ vệ tinh địa cực hoạt động ở tần số 406 MHz;
2.1.3.2. Được đặt ở vị trí dễ dàng tiếp cận
được;
2.1.3.3. Có thể sẵn sàng tháo rời bằng tay và
một người có thể mang được vào phương tiện cứu sinh;
2.1.3.4. Có khả năng tự nổi nếu giàn chìm và
tự động hoạt động khi nổi; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2. Ngoài việc thỏa mãn quy định tại 2.1,
tất cả các giàn có người ở thường xuyên được lắp đặt trong vùng biển A1 phải:
2.2.1. Được trang bị một thiết bị vô tuyến có
khả năng phát các thông tin cấp cứu từ giàn vào bờ;
2.2.2. Có thể thay việc trang bị S.EPIRB theo
yêu cầu ở 2.1.3 bằng một VHF.EPIRB. VHF.EPIRB này phải:
2.2.2.1. Có khả năng phát tín hiệu cấp cứu
dùng DSC trên kênh 70 VHF và cho khả năng
định vị như thiết bị phát báo ra đa hoạt động
trên dải tần 9 GHz;
2.2.2.2. Phải được lắp đặt ở vị trí dễ tiếp
cận;
2.2.2.3. Sẵn sàng được tháo ra bằng tay và
một người có thể mang được vào phương tiện cứu sinh;
2.2.2.4. Có khả năng tự nổi nếu tàu chìm và
tự động hoạt động khi nổi; và
2.2.2.5. Có khả năng hoạt động bằng tay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.1. Một thiết bị vô tuyến MF có khả năng
phát và thu các tín hiệu an toàn và cấp cứu trên các tần số:
2.3.1.1. 2187,5 kHz sử dụng DSC; và
2.3.1.2. 2182 kHz sử dụng vô tuyến điện
thoại.
2.3.2. Một thiết bị vô tuyến có khả năng duy
trì trực canh DSC liên tục trên tần số 2187,5 kHz, thiết bị này có thể tách
riêng hoặc kết hợp với thiết bị ở tiểu mục 2.3.1.1; và
2.3.3. Phương tiện phát những thông tin cấp
cứu từ giàn vào bờ bằng một nghiệp vụ vô tuyến không phải là MF, hoạt động:
2.3.3.1. Hoặc thông qua nghiệp vụ thông tin
vệ tinh quỹ đạo cực trên tần số 406 MHz; có thể đáp ứng được điều này bằng cách
lắp đặt S.EPIRB; hoặc
2.3.3.2. Trên tần số HF sử dụng DSC; hoặc
2.3.3.3. Thông qua dịch vụ vệ tinh địa tĩnh
Inmarsat bằng trạm thông tin của giàn.
2.3.4. Giàn phải có khả năng phát và thu
những thông tin chung sử dụng vô tuyến điện thoại hoặc vô tuyến điện báo in
trực tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.1. Một trạm INMARSAT trên tàu có khả
năng:
2.4.1.1. Phát và thu những thông tin an toàn
và cấp cứu sử dụng vô tuyến điện báo in trực tiếp;
2.4.1.2. Phát và thu những cuộc đàm thoại cấp
cứu ưu tiên;
2.4.1.3. Duy trì việc trực canh các thông tin
cấp cứu từ bờ tới tàu; kể cả những thông tin được phát tới những khu vực địa lý
được quy định đặc biệt;
2.4.1.4. Phát và thu những thông tin vô tuyến
chung sử dụng hoặc vô tuyến điện thoại hoặc vô tuyến điện báo in trực tiếp; và
2.4.2. Một thiết bị vô tuyến MF có khả năng
phát và thu những thông tin an toàn và cấp cứu trên các tần số:
2.4.2.1. 2.187,5 kHz sử dụng DSC; và
2.4.2.2. 2.182 kHz sử dụng vô tuyến điện thoại;
và
2.4.3. Một thiết bị vô tuyến có khả năng duy
trì trực canh DSC liên tục trên tần số 2187,5 kHz, có thể tách riêng hoặc kết
hợp với thiết bị nêu ở 2.4.2.1; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.4.1. Hoặc qua nghiệp vụ thông tin vệ tinh
quỹ đạo cực trên tần số 406 MHz; yêu cầu này có thể được thỏa mãn bằng thiết bị
S.EPIRB, bằng cách lắp đặt S.EPIRB; hoặc
2.4.4.2. Trên tần số HF sử dụng DSC; hoặc
2.4.4.3. Thông qua dịch vụ vệ tinh địa tĩnh
Inmarsat.
2.5. Ngoài việc thỏa mãn quy định tại 2.1,
tất cả các giàn có người ở thường xuyên được lắp đặt trong vùng biển A3, nếu
không được trang bị phù hợp với những yêu cầu ở 2.4, đều phải được trang bị:
2.5.1. Một thiết bị vô tuyến MF/HF có khả
năng phát và thu các thông tin an toàn và cấp cứu trên tất cả các tần số cấp
cứu và an toàn ở dải tần từ 1.605 kHz đến 4.000 kHz và từ 4.000 kHz đến 27.500
kHz:
2.5.1.1. Sử dụng DSC;
2.5.1.2. Sử dụng vô tuyến điện thoại; và
2.5.1.3. Sử dụng điện báo in trực tiếp.
2.5.2. Thiết bị có khả năng duy trì trực canh
DSC trên các tần số 2.187,5kHz, 8.414,5 kHz và trên ít nhất một trong những tần
số cấp cứu và an toàn DSC sau: 4.207,5 kHz, 6.312 kHz, 12.577 kHz hoặc 16.804,5
kHz; tại bất kỳ thời điểm nào nó cũng phải có khả năng lựa chọn được bất kỳ một
trong số các tần số an toàn và cấp cứu DSC này. Thiết bị này có thể tách riêng
hoặc kết hợp với thiết bị yêu cầu được nêu ở 2.5.1; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.3.1. Hoặc qua nghiệp vụ thông tin vệ tinh
quỹ đạo cực trên tần số 406 MHz; yêu cầu có thể được thỏa mãn bằng S.EPIRB,
bằng cách hoặc là lắp đặt EPIRB; hoặc
2.5.3.2. Thông qua dịch vụ vệ tinh địa tĩnh
Inmarsat.
2.5.4. Ngoài ra, các giàn phải có khả năng
phát và thu những thông tin chung sử dụng vô tuyến điện thoại hoặc điện báo in
trực tiếp bằng thiết bị vô tuyến MF/HF hoạt động trên các dải tần làm việc từ
1.605 kHz đến 4.000 kHz và từ 4.000 kHz 27.500 kHz. Yêu cầu này có thể được đáp
ứng bằng cách bổ sung khả năng này cho thiết bị yêu cầu trong 2.5.1.
2.6. Ngoài việc thỏa mãn quy định tại 2.1,
tất cả các giàn có người ở thường xuyên được lắp đặt trong vùng biển A4 phải
được trang bị các máy vô tuyến và thiết bị vô tuyến được nêu ở 2.5. Tuy nhiên,
thiết bị yêu cầu bởi 2.5.3.2 không được chấp nhận như là thiết bị thay thế
tương đương cho thiết bị yêu cầu phải trang bị thường xuyên bởi quy định
2.5.3.1.
2.7. Nếu mức độ tiếng ồn trong buồng trang bị
điều khiển các thiết bị vô tuyến điện là ở mức độ cao hoặc có thể ở mức độ cao,
trong các điều kiện hoạt động cụ thể, nó có thể làm ảnh hưởng hoặc cản trở việc
sử dụng hợp lý các thiết bị vô tuyến điện, phải có đủ sự bảo vệ khỏi tiếng ồn
bằng các thiết bị cơ khí hoặc các thiết bị khác, kết hợp với các điều khiển vận
hành các thiết bị vô tuyến điện.
2.8. Nếu giàn có lắp đặt sân bay trực thăng,
để đảm bảo thông tin liên lạc, các giàn phải có trạm vô tuyến điện thoại hàng
không VHF thỏa mãn các yêu cầu của ICAO và phù hợp với thông tin liên lạc với
máy bay trực thăng trong vùng hoạt động.
2.9. Giàn phải có hệ thống thông tin liên lạc
nội bộ hoạt động hiệu quả giữa buồng điều khiển và các vị trí lắp đặt thiết bị
vô tuyến.
PHỤ LỤC C - Phân cấp
theo tiêu chuẩn tính năng được xác định từ phương pháp đánh giá rủi ro
1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1.1. Chương này đưa ra cách thức thực hiện
của Đăng kiểm về các hoạt động Phân cấp giàn dựa trên các kỹ thuật đánh giá rủi
ro. Điều này có nghĩa là sự chấp nhận của thiết kế và mức độ thẩm tra dựa trên
đánh giá rủi ro thay vì dựa vào các quy phạm thông lệ.
1.1.2. Mục tiêu của phương pháp này là cung
cấp một cách thay thế trong phân cấp riêng phần và thiết kế giàn kiểu mới trong
khi duy trì một mức độ được chấp nhận với một mức độ an toàn và toàn vẹn vẫn
thực hiện theo các quy phạm phân cấp truyền thống. Mặc dù không đề cập cụ thể
trong quy định kỹ thuật cách thức thực hiện, việc tránh hậu quả xấu về môi
trường phải được đưa vào tính toán càng đầy đủ càng tốt bằng các quy phạm phân
cấp truyền thống.
1.2. Áp dụng
1.2.1. Việc phân cấp dựa trên đánh giá rủi ro
được áp dụng thay thế hoặc bổ sung về phân cấp cho giàn theo phương pháp đã nêu
tại 1, Phần II. Khi phân cấp dựa trên đánh giá rủi ro chỉ áp dụng cho một phần
của giàn, thì phần còn lại của giàn vẫn phải đảm bảo các yêu cầu của quy định
áp dụng khác của Quy chuẩn này.
1.2.2. Trong trường hợp như vậy, điều quan
trọng để đảm bảo một an toàn chung giữa hai phương pháp phân cấp, nghĩa là
thiết kế dựa trên đánh giá rủi ro không có một ảnh hưởng tiêu cực nào về sự an
toàn hoặc tính toàn vẹn theo các quy phạm phân cấp và ngược lại.
1.3. Phạm vi
1.3.1. Theo quy định kỹ thuật về cách thức
thực hiện, đánh giá rủi ro được hiểu là việc xác định hệ thống và định lượng
các nguy cơ cho con người và thiết bị (xem 1.1.2).
1.3.2. Đánh giá rủi ro là quá trình tổng thể
bao gồm việc nhận biết rủi ro (nguy cơ), phân tích rủi ro và định lượng rủi ro.
Việc đánh giá sẽ xác định khu vực rủi ro đáng kể nhất và các biện pháp giảm rủi
ro có thể nhằm vào nơi bị ảnh hưởng nhất.
Việc sử dụng đánh giá rủi ro trong phân cấp
phải gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chứng minh rằng những rủi ro có thể chấp
nhận được, đáp ứng các tiêu chuẩn chấp nhận về rủi ro đã xác định và hoặc hướng
tới giảm thiểu rủi ro.
c) Xác định các bộ phận quan trọng về an toàn
và tiêu chuẩn tính năng được yêu cầu của chúng để đáp ứng các tiêu chuẩn chấp
nhận.
1.3.3. Để được trao cấp, Đăng kiểm sẽ xem xét
và thẩm định việc lựa chọn các bộ phận quan trọng về an toàn và các tiêu chuẩn
tính năng, và thẩm định thiết kế, giám sát trong chế tạo, lắp dựng và vận hành
thử chúng.
1.3.4. Đăng kiểm sẽ thiết lập kế hoạch giám
sát kỹ thuật giàn cụ thể cho việc vào cấp lần đầu cũng như duy trì cấp. Phạm vi
để thẩm định và giám sát kỹ thuật được nêu chi tiết tại 2 đến 4 của Phụ lục
này.
1.3.5. Việc duy trì cấp phải được thực hiện
thông qua việc giám sát kỹ thuật liên tục để đảm bảo các bộ phận an toàn vẫn ở
trong trạng thái phù hợp và được sửa chữa để thỏa mãn tiêu chuẩn tính năng của
chúng.
1.3.6. Khi duy trì cấp, Đăng kiểm tiếp tục
duy trì kế hoạch giám sát kỹ thuật dựa trên việc xem xét căn cứ vào kết quả của
các hoạt động giám sát kỹ thuật. Đăng kiểm sẽ cấp phát báo cáo tình trạng giám
sát kỹ thuật hàng năm, các tài liệu này có thể được sử dụng như tài liệu cùng
với các yêu cầu xem xét quy định khác.
1.3.7. Chủ giàn có trách nhiệm bảo đảm giàn
thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này hoặc Công ước, và các tiêu chuẩn khác
nếu bất cứ yêu cầu nào đó không được thỏa mãn.
1.3.8. Đăng kiểm sẽ theo dõi và lập văn bản
về các hoạt động thẩm định và giám sát kỹ thuật để đưa vào cấp và duy trì cấp.
Đăng kiểm cũng sẽ thảo luận và hướng dẫn các hoạt động đánh giá rủi ro như là
sự cần thiết để bảo đảm sự chấp nhận để phân cấp. Các chủ giàn sẽ hợp tác với
các Đăng kiểm như là sự cần thiết để thiết lập và thực hiện quá trình thẩm định
và giám sát kỹ thuật.
2. Nguyên tắc thiết
kế và phương pháp đánh giá rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.1. Rủi ro phải được đánh giá theo phương
pháp được chấp nhận và phải được thực hiện bởi người đủ chuyên môn và được công
nhận với sự hiểu biết cần thiết về rủi ro và quá trình đánh giá rủi ro.
2.1.2. Các công cụ và các phương pháp đánh
giá rủi ro, giả định, và giới hạn đường biên hệ thống phải được lập thành tài
liệu rõ ràng. Phân tích độ nhạy để kiểm tra các kết quả có thể biến đổi do các
giả định riêng lẻ quan trọng bị thay đổi phải được sử dụng để lập thành tài
liệu về sự không chắc chắn các rủi ro được nhận biết. Tài liệu này phải được
Đăng kiểm thẩm định.
2.2. Nguyên tắc thiết kế
Các nguyên tắc sau đây phải được áp dụng bổ
sung thêm cho các yêu cầu đã được nhận biết từ đánh giá rủi ro:
2.2.1. Giàn phải được thiết kế và chế tạo với
sự toàn vẹn đầy đủ để chịu được tải trọng môi trường và hoạt động trong suốt
tuổi thọ giàn.
2.2.2. Các hệ thống và kết cấu phải được
thiết kế với chức năng và khả năng duy trì hoạt động phù hợp cho việc phòng
chống, phát hiện, kiểm soát, và giảm thiểu sự cố thấy trước ảnh hưởng tới giàn.
2.2.3. Phải tránh sự leo thang tới các thiết
bị và khu vực mà những bộ phận đó không bị ảnh hưởng bởi các sự kiện khởi đầu.
2.2.4. Tính hiệu quả của lối thoát, nơi trú
ẩn và thiết bị sơ tán phải được cung cấp để bảo vệ tất cả nhân viên, sẵn sàng hoạt
động, tại mọi thời điểm khi giàn có người.
2.3. Đánh giá rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.1.1. Các nguy cơ tiềm ẩn khả năng đe dọa
an toàn tới con người hoặc sự toàn vẹn của giàn phải được nhận biết. Việc nhận
biết nguy cơ sẽ bao gồm tất cả trạng thái được dự tính thông thường của giàn,
như là hoạt động, bảo trì, và ngừng hoạt động.
2.3.1.2. về cơ bản, nhưng không nhất thiết
phải đầy đủ, danh sách các nguy cơ bao gồm:
a) Mất chặn giếng (phun trào v.v...);
b) Rò rỉ hydrocarbon có thể gây cháy, nổ, hoặc
ô nhiễm (như là độc hại);
c) Rỏ rỉ các chất độc hại hoặc nguy hiểm
khác;
d) Va chạm;
e) Sự cố máy bay trực thăng;
f) Sự phá hủy nền móng và/hoặc kết cấu;
g) Vật rơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.2. Phân tích rủi ro
2.3.2.1. Các nguy cơ đã được nhận biết có thể
được xếp hạng dựa trên sự tổ hợp của tần suất có thể xuất hiện và hậu quả. Rủi
ro không đáng kể có thể được loại trừ từ sự đánh giá thêm với điều kiện là các
giả thiết liên quan được chứng minh bằng tài liệu.
a) Rủi ro không được chia nhỏ thành các mối
nguy cơ xuất hiện riêng lẻ không quan trọng, trong khi chúng vẫn còn đại diện
cho một nguy cơ đáng kể.
b) Việc xem xét tần suất bao gồm cả việc nhận
biết các sự kiện khởi đầu, và sự tổ hợp các sự kiện, mà có thể dẫn đến một nguy
cơ. Khả năng xảy ra sự kiện như vậy có thể được xác định từ dữ liệu lịch sử
hoặc các dữ liệu thích hợp khác.
c) Các hậu quả từ các nguy cơ phải bao gồm
phân tích về tác động từ các tai nạn hoặc sự kiện bất ngờ về sự an toàn của con
người và sự toàn vẹn của giàn.
2.3.2.2. Phải đánh giá tính sẵn sàng và nhạy
của các hệ thống ngăn ngừa và bảo vệ chủ chốt theo các tính năng được yêu cầu
cho mỗi mối nguy cơ đã được nhận biết. Bất kỳ sự phát hiện đáng kể nào phải phù
hợp với các giả thiết được lập ra trong các phần khác nhau của phân tích và
đánh giá rủi ro.
2.3.2.3. Các nguy cơ còn lại sau khi thực
hiện sàng lọc được gọi là mối nguy cơ lớn đáng kể. Việc lựa chọn các nguy cơ
lớn đáng kể, bao gồm cả các giả định lập ra là một phần của quá trình xếp hạng,
phải được dẫn chứng bằng tài liệu.
2.3.2.4. Các cơ sở sử dụng cho việc xếp hạng
rủi ro, bao gồm cả những giả định liên quan đến tính năng của hệ thống an toàn
và loại trừ các rủi ro ít quan trọng, phải được thẩm định bởi Đăng kiểm.
2.3.3. Đánh giá rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Rủi ro về an toàn hàng năm cho các nhóm
nhân viên điển hình trên giàn (rủi ro riêng lẻ);
b) Rủi ro về mất tính toàn vẹn hàng năm của
giàn;
c) Sự góp phần liên quan của các nguy cơ khác
nhau đối với các rủi ro được tính toán trong một tổng thể.
2.3.3.2. Những rủi ro hàng năm phải được đánh
giá với tiêu chuẩn chấp nhận rủi ro được định trước (xem 2.3.3.3). Nếu cần
thiết, các biện pháp giảm rủi ro phải được áp dụng để đáp ứng các tiêu chuẩn
chấp nhận.
2.3.3.3. Kết quả phân tích và định lượng rủi
ro phải được chứng minh bằng tài liệu và được Đăng kiểm thẩm định.
2.3.4. Tiêu chuẩn chấp nhận
2.3.4.1. Quy chuẩn này đưa ra một mức chấp
nhận được về sự an toàn và tính toàn vẹn cho giàn trong việc thiết kế, chế tạo
và trong quá trình khai thác. Phân cấp dựa trên các kỹ thuật đánh giá rủi ro
với mong muốn sẽ đạt được mức tối thiểu tương đương về an toàn như phân cấp dựa
trên các quy định thông lệ như quy định tại 1, Phần II của Quy chuẩn này.
2.3.4.2. Trong trường hợp sự sai lệch so với
các quy định được chứng minh trên cơ sở đánh giá rủi ro, điều này phải được thể
hiện như là kết quả trong một mức được chấp nhận về an toàn cho giàn. Các sai
lệch này phải được chứng minh thỏa mãn tiêu chuẩn chấp nhận đã xác định.
2.3.4.3. Chủ giàn phải chỉ rõ các tiêu chuẩn
chấp nhận trước khi thực hiện phân tích rủi ro. Các tiêu chuẩn sẽ đưa vào tính
toán cho cả xác suất và hậu quả của sự kiện tai nạn lớn đáng kể. Việc đảm bảo
tiêu chuẩn chấp nhận sẽ thiết lập dữ liệu cho việc nhận biết các bộ phận quan
trọng về an toàn và sự lựa chọn tiêu chuẩn tính năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.5. Các bộ phận quan trọng về an toàn
2.3.5.1. Khi các tiêu chuẩn chấp nhận đã được
thỏa mãn, những bộ phận quan trọng về an toàn và tiêu chuẩn tính năng phải được
ghi lại để làm cơ sở để vào cấp.
2.3.5.2. Các bộ phận quan trọng về an toàn
được quy định tại 3.2.20 - PHẦN I của Quy chuẩn này, và bao gồm tất cả các
thành phần hay hệ thống mà sự an toàn của giàn phụ thuộc vào. Điều này bao gồm
tất cả các thiết bị cho việc phòng ngừa, phát hiện, kiểm soát và giảm thiểu rủi
ro từ các nguy cơ lớn.
2.3.5.3. Các bộ phận quan trọng về an toàn
nên được nhận biết từ, và phải phù hợp đầy đủ, các kịch bản nguy cơ lớn mà được
xem xét trong đánh giá. Nhận biết các bộ phận cũng bao gồm dữ liệu đầu vào từ
đánh giá kỹ thuật tốt.
Việc lựa chọn các hạng mục là quan trọng về
an toàn, phải được căn cứ vào hậu quả của hư hỏng.
2.3.5.4. Các bộ phận quan trọng về an toàn
phải được ghi lại và phải được Đăng kiểm thẩm định.
2.3.6. Tiêu chuẩn tính năng
2.3.6.1. Tiêu chuẩn tính năng phải được lập
cho các bộ phận quan trọng về an toàn. Các tiêu chuẩn tính năng phải đảm bảo
các bộ phận quan trọng an toàn là phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn chấp
nhận như đã chứng minh trong đánh giá.
2.3.6.2. Các tiêu chuẩn tính năng phải được
mô tả phù hợp, thông thường là về mặt định lượng, để có thể giám sát kỹ thuật
các bộ phận quan trọng về an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.6.4. Các tiêu chuẩn tính năng phải phản
ánh bất kỳ sự tương tác hay sự phụ thuộc giữa các bộ phận quan trọng về an toàn
cho một kịch bản tai nạn lớn cụ thể.
2.3.6.5. Tiêu chuẩn tính năng phải được lập
thành tài liệu và được thẩm định bởi Đăng kiểm.
2.3.7. Giảm thiểu rủi ro
2.3.7.1. Các kết quả về định lượng và nhận
biết nguy cơ đưa ra một cơ hội tốt cho việc giảm thiểu rủi ro. Trong việc trao
cấp, giảm thiểu rủi ro sẽ được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào mà cơ hội
thực tế được nhận biết.
2.3.7.2. Nhận biết và định lượng nguy cơ được
khởi đầu hiệu quả nhất ở giai đoạn thiết kế cơ sở ban đầu, khi rủi ro có thể
tránh được hoặc giảm thiểu.
Đối với giàn đang khai thác khi mà điều này
có thể thực hiện, nhận biết và định lượng nguy cơ sẽ được sử dụng để chỉ ra
nguy cơ và tối ưu hóa các biện pháp bảo vệ để quản lý chúng. Theo mức độ quan
trọng, điều này có nghĩa là các biện pháp để ngăn chặn, phát hiện, kiểm soát và
giảm thiểu nguy cơ.
3. Giám sát kỹ thuật
3.1. Quy định chung
3.1.1. Để trao cấp, Đăng kiểm sẽ giám sát kỹ
thuật giàn đã được thiết kế và chế tạo đạt một mức độ được chấp nhận về an
toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Giàn mới
3.2.1. Kế hoạch thẩm định thiết kế, giám sát
kỹ thuật trong chế tạo và vận hành thử
3.2.1.1. Việc xác minh ban đầu sẽ bao gồm xem
xét và thẩm định cho:
a) Lựa chọn các bộ phận quan trọng về an toàn
Các bộ phận quan trọng về an toàn phải có khả
năng truy tìm trở lại các nguy cơ lớn đe dọa sự an toàn hoặc toàn vẹn. Việc lựa
chọn cần được xác định thông qua đánh giá rủi ro, nhưng vẫn có thể phản ánh
đánh giá kỹ thuật tốt.
b) Các tiêu chuẩn tính năng được chỉ định
Các tiêu chuẩn tính năng phải định ra một
cách tương xứng về sự sẵn sàng và tính năng cần thiết. Các cấp độ tính năng
được quy định cần được chứng minh dựa trên tính năng giả định hoặc được yêu cầu
trong đánh giá rủi ro, có cả yêu cầu trước đó, trong khi và ngay sau tai nạn
nghiêm trọng.
c) Thiết kế và quy định kỹ thuật của các bộ
phận quan trọng về an toàn
Các bộ phận quan trọng về an toàn phải được
thiết kế phù hợp để đáp ứng các tiêu chuẩn tính năng đã được thẩm định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Sản xuất hoặc chế tạo hoặc lắp ráp cho các
bộ phận quan trọng về an toàn
Các bộ phận quan trọng về an toàn phải được
cung cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế được thẩm định.
b) Lắp đặt hoặc hoạt động của các bộ phận
quan trọng về an toàn
Các bộ phận quan trọng về an toàn phải được
lắp đặt và vận hành thử để có tính năng theo yêu cầu trong trường hợp sự cố.
Những công việc này có thể là một sự kết hợp
có chọn lọc giữa kiểm tra, thử, kiểm tra giấy chứng nhận và các biên bản,
v.v...
3.2.1.3. Nội dung kế hoạch giám sát kỹ thuật
của Đăng kiểm phụ thuộc vào việc lựa chọn các bộ phận quan trọng về an toàn và
các tiêu chuẩn tính năng tương ứng.
Một khi thông tin này được xác định, Đăng
kiểm sẽ thiết lập một kế hoạch giám sát kỹ thuật kết cấu để đáp ứng cho việc
xem xét, thẩm định và yêu cầu kiểm tra các bộ phận quan trọng về an toàn. Kế
hoạch bao gồm:
a) Ghi chép các bộ phận quan trọng về an toàn
đã nhận biết, và tính năng yêu cầu của các bộ phận này:
b) Sắp đặt kế hoạch giám sát kỹ thuật ở từng
giai đoạn của dự án;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kế hoạch sẽ cung cấp một đường dẫn trực tiếp
từ các hoạt động giám sát kỹ thuật trở lại việc đánh giá rủi ro, và sau đó là
có một dữ liệu lập thành tài liệu về an toàn và nguyên vẹn của giàn.
3.2.1.4. Đối với các giàn chế tạo mới, Đăng
kiểm tham gia ngay từ đầu là yêu cầu nhất thiết để tạo điều kiện thực hiện kịp
thời cho quá trình giám sát kỹ thuật.
3.3. Giàn đang khai thác
3.3.1. Giàn đang được khai thác chưa được
phân cấp hoặc đã được phân cấp với một tổ chức khác có thể áp dụng phân cấp dựa
trên rủi ro.
3.3.2. Các yêu cầu giám sát kỹ thuật ban đầu
sẽ được xác định từng trường hợp cơ sở dữ liệu phụ thuộc vào thiết kế, sự khác
lạ, phân cấp trước đó (nếu có), tuổi, lịch sử của giàn v.v... Như một nguyên
tắc chung, các yêu cầu sẽ được tương tự như các giàn chế tạo mới và ngoại trừ
các điều sau đây:
a) Giám sát kỹ thuật trong chế tạo và thẩm
định thiết kế được giới hạn phụ thuộc vào nội dung của tài liệu gốc và chứng
nhận sẵn có;
b) Việc kiểm tra các hồ sơ liên quan đến hoạt
động trước đó của giàn;
c) Kiểm tra tình trạng toàn diện, bao gồm
kiểm tra và thử, để chỉ ra các thực trạng của giàn và những phần được chấp nhận
để phân cấp.
4. Duy trì cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để duy trì cấp trong khai thác, Đăng kiểm sẽ
giám sát kỹ thuật sự phù hợp của các bộ phận quan trọng về an toàn. Mục này bao
gồm giám sát kỹ thuật bằng cách kiểm tra, thử, đánh giá và xem xét, là cần
thiết để cung cấp sự bảo đảm rằng tất cả các bộ phận quan trọng về an toàn được
lựa chọn và chúng sẽ vẫn trong tình trạng và được sửa chữa tốt phù hợp với mục
đích dự định.
4.2. Kế hoạch giám sát kỹ thuật trong khai thác
để duy trì cấp
4.2.1. Đăng kiểm sẽ lập một chương trình giám
sát kỹ thuật cho việc xem xét, thẩm định và kiểm tra các bộ phận quan trọng về
an toàn đối với một giàn đang khai thác, kế hoạch bao gồm:
4.2.1.1. Xem xét các bộ phận quan trọng về an
toàn được lựa chọn và các tiêu chuẩn tính năng, cụ thể:
a) Thay đổi trong các yêu cầu hoạt động;
b) Các thay đổi về sơ đồ bố trí hoặc tính
năng;
c) Kinh nghiệm tích lũy trong quá trình hoạt
động của kế hoạch.
4.2.1.2. Kế hoạch làm việc đang diễn ra và
được cập nhật cho công tác giám sát kỹ thuật.
4.2.1.3. Kết quả được lập thành tài liệu về
công tác thẩm định bao gồm bất kỳ hành động khắc phục hậu quả được nhận biết
hoặc sự cần thiết khác cho sự thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xem xét các bộ phận quan trọng về an
toàn sẽ được thực hiện liên tục từ giám sát kỹ thuật ban đầu trong quá trình
thiết kế và chế tạo, và sẽ thực hiện tính toán:
a) Thay đổi trong các yêu cầu hoạt động
b) Các thay đổi về sơ đồ bố trí hoặc tính
năng
c) Kinh nghiệm tích lũy trong quá trình hoạt
động của kế hoạch.
4.3. Kế hoạch giám sát kỹ thuật
4.3.1. Kế hoạch giám sát kỹ thuật sẽ chỉ ra
mọi hoạt động được thực hiện cho từng bộ phận quan trọng về an toàn. Kế hoạch
sẽ tạo ra sự tin tưởng cho các hoạt động thực hiện theo kế hoạch kiểm tra và
bảo dưỡng của người vận hành.
4.3.1.1. Phạm vi công việc giám sát kỹ thuật
sẽ được xác định dựa trên sự xem xét việc sắp xếp bảo dưỡng của người vận hành,
việc xem xét bao gồm:
a) Quản lý và mục đích của kiểm tra và bảo
dưỡng;
b) Năng lực của nhân viên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Khoảng thời gian kiểm tra;
e) Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng;
f) Loại, độ chính xác và tình trạng của thiết
bị được sử dụng;
g) Các hệ thống đối với việc lập kế hoạch và
ghi chép.
4.3.1.2. Khi mức độ bảo dưỡng và thử đã được
xem xét, nội dung của kế hoạch giám sát kỹ thuật sẽ được điều chỉnh khi cần
thiết để cung cấp sự đảm bảo rằng các bộ phận quan trọng về an toàn đáp ứng các
tiêu chuẩn tính năng. Các hoạt động theo kế hoạch sẽ là một tổng hợp thích hợp:
a) Kiểm tra tài sản/vật chất;
b) Thử các hệ thống và linh kiện/bộ phận;
c) Đánh giá các hoạt động và các quy trình;
d) Xem xét các biên bản kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3. Các hoạt động giám sát kỹ thuật phải
được tiến hành như và phù hợp với kế hoạch giám sát kỹ thuật. Mục này có thể
căn cứ vào dữ liệu liên tục phụ thuộc vào các bộ phận quan trọng về an toàn
thực tế, và kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng của nhà vận hành.
4.3.4. Căn cứ vào các chỉ dẫn và các kết quả,
kế hoạch giám sát kỹ thuật có thể được sửa đổi với mức lớn hơn hoặc thấp hơn
cho các hoạt động khi cần thiết để bảo đảm tính năng của các bộ phận quan trọng
về an toàn vẫn duy trì.
4.3.5. Kết quả và trạng thái của các nhiệm vụ
giám sát kỹ thuật sẽ được lập thành tài liệu trong phạm vi kế hoạch của chúng
và thể hiện trong các báo cáo giám sát kỹ thuật hàng năm. Các báo cáo có thể
lần lượt được sử dụng như tài liệu cho các yêu cầu quy định hoặc bắt buộc khác.
4.3.6. Chủ giàn cần kết hợp với các ứng dụng
của chương trình giám sát kỹ thuật, thể hiện qua sự cung cấp về thời gian các
thông tin đầy đủ và tiếp cận tất cả các thiết bị khi cần thiết để thỏa mãn
nhiệm vụ giám sát kỹ thuật.
4.3.7. Các biện pháp khắc phục cần thiết với
điều kiện kèm theo của phân cấp và thang thời gian sẽ được thông báo tới các
nhà vận hành hoặc chủ giàn và được ghi vào trong phạm vi kế hoạch giám sát kỹ
thuật.
Nếu không có biện pháp khắc phục hậu quả theo
các thang thời gian đã đưa ra hoặc cản trở sự thực hiện kế hoạch giám sát kỹ
thuật có thể dẫn đến treo hoặc thu hồi cấp.
PHỤ
LỤC D - Kéo dài thời gian sử dụng giàn
1. Để xác định xem giàn cố định hiện tại có phù hợp với việc
kéo dài thời gian sử dụng hay không, các nội dung sau đây phải được xem xét:
1.1. Xem xét tài liệu thiết kế ban đầu, các
bản vẽ, các báo cáo hoán cải kết cấu và các báo cáo kiểm tra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3. Xem xét kết quả của bản phân tích kết
cấu có sử dụng các kết quả kiểm tra, các bản vẽ gốc, các báo cáo địa chất và
hải dương học và các hoán cải gây ảnh hưởng đến tải trọng tĩnh, tải trọng động,
tải trọng môi trường và tải trọng động đất, nếu có, tác dụng lên giàn;
1.4. Kiểm tra lại giàn có sử dụng các kết quả
của bản phân tích kết cấu. Thực hiện các thay đổi cần thiết để kéo dài thời
gian hoạt động của giàn;
1.5. Xem xét chương trình kiểm tra tiếp theo
để đảm bảo rằng tính phù hợp của giàn được duy trì.
2. Phải đánh giá các hạng mục 1.1 và 1.2 để xác định khả năng
tiếp tục sử dụng giàn. Nếu kết luận thuận lợi thì phải thực hiện các phân tích
kết cấu.
3. Không cần phải phân tích mỏi, nếu các điều kiện sau đây
được thỏa mãn:
3.1. Phân tích mỏi ban đầu chỉ ra rằng tuổi
thọ mỏi của tất cả các mối nối đủ lớn để bao trùm cả thời gian kéo dài sử dụng;
3.2. Các số liệu môi trường về mỏi được sử
dụng trong phân tích mỏi ban đầu vẫn còn hiệu lực hoặc là các số liệu đó còn
khắc nghiệt hơn so với điều kiện môi trường hiện tại;
3.3. Không phát hiện ra các vết nứt trong quá
trình khảo sát lại hoặc tất cả các mối nối, phần tử hư hỏng đang được sửa chữa;
3.4. Sinh vật biển bám và ăn mòn vẫn nằm
trong các giới hạn thiết kế cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu thiết kế giàn phải được thu thập
để cho phép tiến hành đánh giá kỹ thuật về tính toàn vẹn kết cấu tổng thể của
giàn. Các tài liệu này phải bao gồm các báo cáo, tài liệu thiết kế gốc, các bản
vẽ và bản quy định kỹ thuật hoàn công, các báo cáo kiểm tra trong quá trình chế
tạo, lắp đặt và khai thác trước đó. Chủ giàn phải đảm bảo rằng mọi giả thuyết
đưa ra là hợp lý và các thông tin thu thập được là chính xác và thể hiện tình
trạng thực tế của giàn tại thời điểm đánh giá. Nếu không thể thu thập được các
thông tin nói trên, phải áp dụng giả thuyết về tiêu chuẩn thiết kế thấp hơn và
tiến hành các phép đo đạc hoặc thử nghiệm thực tế để thiết lập một giả thuyết
hợp lý và an toàn.
5. Kiểm tra
5.1. Cần phải tiến hành kiểm tra giàn hiện có
dưới sự chứng kiến và giám sát của đăng kiểm viên để xác định tình trạng của
giàn mà dựa vào đó có thể đưa ra các lý giải về việc kéo dài thời gian sử dụng
giàn. Phải tiến hành xem xét các báo cáo kiểm tra và bảo dưỡng trước đây, phải
xây dựng quy trình kiểm tra và phải tiến hành kiểm tra dưới nước đầy đủ để đảm
bảo rằng kết quả đánh giá tình trạng giàn là chính xác.
5.2. Hệ thống bảo vệ chống ăn mòn phải được
đánh giá lại để đảm bảo rằng các anốt hiện có vẫn phù hợp với tuổi thọ thiết kế
kéo dài của giàn. Nếu thấy cần thiết, phải tiến hành thay thế các anốt hiện có
hoặc lắp đặt bổ sung các anốt mới. Nếu các tải trọng thủy động tăng đáng kể do
lắp đặt thêm các anốt mới, tải trọng bổ sung này phải được đưa vào phân tích độ
bền. Tình trạng của các lớp bọc bảo vệ tại vùng dao động sóng phải được sửa
chữa để thỏa mãn các yêu cầu.
6. Phân tích độ bền
6.1. Phải kết hợp chặt chẽ các phân tích độ
bền giàn hiện có với các kết quả kiểm tra giàn. Đặc biệt, các tải trọng boong,
hao mòn, sinh vật biển, dòng chảy và bất kỳ hư hỏng, hoán cải giàn phải được
kết hợp vào mô hình phân tích. Các vật liệu chế tạo ban đầu và các chi tiết lắp
ráp phải được xác định sao cho các đặc tính chính xác của vật liệu được sử dụng
trong phân tích độ bền và để xác định các điểm tập trung ứng suất. Phải sẵn có
các báo cáo dẫn hướng cọc để có thể làm mô hình nền móng một cách chính xác.
Đối với những khu vực được thiết kế theo các điều kiện động đất hoặc đóng băng,
thì cũng phải tiến hành các phân tích cho các điều kiện đó.
6.2. Các kết quả của phân tích phải được xem
xét để xác định các khu vực cần kiểm tra. Các hoán cải có thể của giàn để cho
phép tiếp tục sử dụng phải được phát triển bởi việc thay đổi mô hình phân tích
để đánh giá ảnh hưởng của việc hoán cải. Các bộ phận hoặc mối nối bị vượt quá
ứng suất hoặc có tuổi thọ mỏi thấp thì có thể được cải thiện bằng cách giảm tải
trọng boong và loại bỏ các kết cấu không sử dụng như ống định hướng, khung dẫn
ống định hướng và giá cập tàu. Kết quả của việc giảm tải trọng này lên kết cấu
cần được đánh giá để xác định xem có cần thiết phải sửa chữa hoặc hoán cải hay
không.
6.3. Có thể chấp nhận phân tích dựa vào
phương pháp độ bền căn bản nếu phương pháp và hệ số an toàn sử dụng đã được
chứng minh là thỏa mãn.
7. Tiến hành sửa chữa/kiểm tra lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Có thể cần thiết phải tiến hành một cuộc
khảo sát thứ hai để kiểm tra các khu vực mà kết quả phân tích chỉ ra là các
vùng phải chịu ứng suất cao của kết cấu. Các vùng và mối nối được xác định là
chịu ứng suất vượt quá mức cho phép phải được gia cường. Các mối hàn có tuổi
thọ mỏi thấp phải được sửa chữa cải thiện bằng cách gia cường hoặc bằng phương
pháp mài. Nếu sử dụng phương pháp mài, các chi tiết về việc mài phải được nộp
Đăng kiểm thẩm định và chấp nhận. Khoảng thời gian giữa các đợt kiểm tra chu kỳ
các mối hàn này trong tương lai phải được xác định trên cơ sở tuổi thọ mỏi còn
lại của các mối hàn này.