Yêu cầu
|
Điều
|
Bộ chỉ thị pin yếu
|
201.11.8
|
Ổn định thông số thiết bị điện y tế
|
201.12.1.101
|
Ổn định biên độ xung
|
201.12.1.102
|
Bảo vệ tốc độ giảm nhịp nhanh
|
201.12.4.1
|
Hành động có cân nhắc được yêu cầu để thay đổi cài đặt
|
201.12.4.101
|
Ổn định thông số khi có
chỉ thị pin yếu
|
201.12.4.102
|
Bảo vệ nhịp nhanh
|
201.12.4.103
|
Khử nhiễu khi có mặt của nhiễu điện
|
201.12.4.104
|
Giới hạn tại đó tâm thất
được tạo nhịp đáp ứng với hoạt động của tâm nhĩ
|
201.12.4.105
|
201.4.10.1. Nguồn điện cho thiết
bị điện y tế
Thay thế:
Thiết bị điện y tế phải được cấp nguồn
bằng pin sơ cấp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
các tài liệu kèm theo.
201.4.10.2. Nguồn cấp điện lưới
cho thiết bị điện y tế và hệ thống điện y tế
Không áp dụng điều này trong Tiêu chuẩn
chung.
201.4.11. * Công suất đầu vào
Không áp dụng điều này trong Tiêu chuẩn
chung.
201.5. Yêu cầu chung
đối với phép thử thiết bị điện y tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
201.6. Phân loại thiết
bị điện y tế và hệ thống điện y tế
Áp dụng Điều 6 của Tiêu chuẩn chung,
ngoài ra còn:
201.6.2. * Bảo vệ chống điện
giật
Thay thế:
Thiết bị điện y tế phải được phân loại
là thiết bị điện y tế có nguồn bên trong.
Thiết bị điện y tế chỉ được thừa nhận
là được có nguồn bên trong nếu không có kết nối bên ngoài nào với nguồn điện.
Các bộ phận ứng dụng phải được
phân loại như bộ phận ứng dụng kiểu CF. Các bộ phận ứng dụng phải được phân loại
như bộ phận ứng dụng chống khử rung tim.
201.7. Nhận biết, ghi
nhãn và tài liệu của thiết bị điện y tế
Áp dụng Điều 7 của Tiêu chuẩn chung,
ngoài ra còn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bổ sung điều
201.7.2.101. Thiết bị điện y tế dự
kiến cho ứng dụng buồng tim đơn
Nếu thiết bị điện y tế dự kiến cho các
ứng dụng buồng tim đơn thì các đầu nối của bộ nối (nếu được sử dụng) phải được
đánh dấu rõ ràng cực tính dương (+) và âm (-).
201.7.2.102. *Thiết bị điện y tế dự
kiến cho ứng dụng buồng tim đôi
Nếu thiết bị điện y tế dự kiến cho ứng
dụng buồng tim đôi thì các đầu nối (nếu được sử dụng) phải được đánh dấu phù hợp
với Bảng 201.102. Nếu màu sắc được sử dụng để phân biệt giữa các kênh trong ứng
dụng buồng tim đôi thì kênh đặt ở tâm thất phải
được đánh dấu màu trắng còn kênh đặt ở tâm nhĩ nên được đánh dấu bằng màu tương phản.
Bảng 201.102 - Đánh dấu đầu
nối khi dùng buồng tim đôi
Kênh
Ký hiệu
Nhãn cực tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cực âm
Kênh đặt tại tâm nhĩ
A+
A-
TÂM NHĨ
Kênh đặt tại tâm thất
V+
V-
TÂM THẤT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng các bộ nối lưỡng cực, chúng
phải có các rãnh khóa để tránh đảo cực tính khi thiếu thận trọng.
201.7.2.104. *Khoang chứa pin
Phương tiện truy nhập vào ngăn chứa pin phải dễ
nhận biết. Khoang chứa pin phải được ghi nhãn cố định và rõ ràng theo
thuật ngữ, điện áp và kiểu pin của IEC. Khoang chứa pin cũng phải được ghi nhãn
cố định và rõ ràng để chỉ chiều chính xác của pin.
201.7.4. Ghi nhãn bộ điều khiển
và dụng cụ đo
Bổ sung điều
201.7.4.101. *Bộ điều khiển hoặc bộ
chỉ thị đầu ra tạo
nhịp
Nếu sử dụng đầu ra là dòng điện không
đổi thì bộ điều khiển để chọn đầu ra tạo nhịp hoặc các phương tiện chỉ thị liên quan phải được ghi
nhãn dưới dạng dòng điện, tính bằng miliampe (mA), đi qua một điện trở tải 500 W ± 1 %. Nếu sử dụng đầu
ra là điện áp không đổi thì đầu ra tạo nhịp hoặc các phương tiện chỉ thị liên
quan sẽ được ghi nhãn dưới dạng điện áp, tính bằng vôn (V) đặt lên một điện trở tải 500 W ± 1 %.
201.7.4.102. *Bộ điều khiển
hoặc bộ chỉ thị tốc độ
xung
Bộ điều khiển để chọn tốc độ xung hoặc
các phương tiện chỉ thị liên quan phải được ghi nhãn dưới dạng nghịch đảo của phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có phương tiện chọn chế độ tạo nhịp
được cung cấp, thiết bị
điện y tế phải chỉ thị các chế độ tạo nhịp khả dĩ sử dụng các mã được mô tả
trong Phụ lục DD của ISO 14708-2:2005.
201.7.9. Tài liệu kèm theo
201.7.9.2.2. *Cảnh báo và các chú
ý về an toàn
Thay thế:
Hướng dẫn sử dụng phải nêu tất cả các
cảnh báo và chú ý về an toàn.
CHÚ THÍCH Các chú ý cảnh báo và an toàn chung phải
được đặt trong một mục được xác định riêng của hướng dẫn sử dụng. Cảnh báo
hoặc chú ý về an toàn chỉ áp dụng cho
một hướng dẫn hoặc
hành động cụ thể cần được
đặt trước hướng dẫn áp dụng cho cảnh báo hoặc chú ý đó.
Hướng dẫn sử dụng phải trang bị cho người vận hành hoặc tổ chức chịu trách
nhiệm các cảnh báo liên quan tới các rủi ro quan trọng bất kỳ về nhiễu được đặt
ra do sự có mặt của thiết bị điện y tế trong quá trình nghiên cứu hoặc điều trị
cụ thể.
Hướng dẫn sử dụng phải nêu các nội dung sau:
aa) *Cảnh báo liên quan đến
thay đổi điện thế khi có tác động của bộ phát xung do nhiễu điện từ hoặc các
nguồn nhiễu khác (ví dụ máy phát
tín hiệu truyền
thông trong bệnh viện, xe cấp cứu, điện thoại, v.v...) và ảnh hưởng của các nguồn năng lượng
trong chẩn đoán và điều trị bệnh
(ví dụ các kiểu máy điện tim ngoài, máy thấu nhiệt, máy kích thích điện thần
kinh qua da (TENS), dao mổ điện cao tần, và máy cộng hưởng từ hoặc
các nguồn năng lượng tương tự) tới bộ phát xung. Các cảnh báo này phải
có lời khuyên để
nhận biết khi hoạt động của bộ phát xung bị ảnh
hưởng bởi các nguồn nhiễu bên ngoài và các bước cần thực hiện để tránh
các nhiễu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cc) *Cảnh báo rằng trước khi
các dây dẫn tạo nhịp tim được nối vào cáp bệnh nhân, cáp bệnh nhân phải được nối
tới bộ phát xung không thể cấy ghép được.
dd) *Cảnh báo rằng khi sử dụng
các dây dẫn trong, không được chạm vào các cực của đầu nối hoặc phần kim loại để
hở và chúng cũng không được phép tiếp xúc với các bề mặt ẩm ướt và dẫn điện.
ee) *Cảnh báo liên quan tới các nguy
hiểm khi sử dụng pin sơ cấp không phải loại được nhà chế tạo khuyến cáo (ví dụ
thời gian làm việc của pin ngắn tính từ khi có chỉ thị báo tình trạng pin
yếu, tính năng của thiết bị điện y tế bị xuống cấp, toàn bộ tuổi thọ của pin giảm và
tạo nhịp tim không ổn định hoặc không tạo nhịp tim).
ff) *Cảnh báo rằng, trước khi sử dụng bộ phát xung ngoài, cáp bệnh nhân hoặc
các dây dẫn trong, phải tiến hành các bước để cân bằng điện áp tĩnh điện giữa
người sử dụng và bệnh nhân, ví dụ bằng cách chạm vào bệnh nhân tại vị trí điều
khiển từ xa dây dẫn tạo nhịp
tim.
gg) *Chú ý rằng, khi được chỉ định lâm sàng, cần phải theo
dõi bổ sung cho bệnh nhân.
201.7.9.2.4. * Nguồn điện
Thay thế:
Hướng dẫn sử dụng phải có khuyến cáo về
việc lấy pin ra khi thiết bị điện y tế được lưu kho hoặc không dùng đến trong một
thời gian dài.
Hướng dẫn sử dụng phải nêu thông số kỹ
thuật của pin sơ cấp được khuyến cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn sử dụng phải nêu thời gian
làm việc ước lượng của pin khi được vận hành trong các điều kiện quy định tiếp
theo việc kích hoạt chỉ thị pin yếu.
Hướng dẫn sử dụng phải đưa
ra thông tin (bao gồm tham khảo acquy sơ cấp thích hợp quy định trong IEC
60086-2 [3]) để nhận biết acquy sơ cấp được sử dụng sao cho có thể thực nhận được
chúng từ các nguồn tại chỗ.
201.7.9.2.5. Mô tả thiết bị điện
y tế
Bổ sung:
Hướng dẫn sử dụng phải nêu những nội
dung sau:
aa) *Mô tả chung, giải thích chức năng
sẵn có và mô tả từng tương tác giữa bộ phát xung và tim đối với từng chế độ tạo
nhịp tim có sẵn. Xem Phụ lục DD.3 của ISO 14708-2: 2005 đối với mô tả các chế độ
tạo nhịp tim.
bb) *Cấu hình bộ nối, hình dáng và/hoặc
kích thước của bộ nối tiếp nhận và hướng dẫn kết nối (các) dây dẫn hoặc (các)
cáp bệnh nhân với bộ phát xung không thể cấy ghép được.
cc) Các đặc trưng về điện (bao gồm
dung sai, khi áp dụng) ở 20 °C ± 2 % với tải 500 W ± 1 %, trừ khi có quy định khác, như dưới đây:
- tốc độ xung nhiễu, tốc độ theo dõi lớn nhất,
tốc độ thoát ra và tốc độ cơ bản (nếu có
thể áp dụng);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ rộng xung;
- khoảng độ nhạy đối với cả cực tính dương và
âm (nếu có chức năng cảm biến);
- khoảng thời gian không khuếch đại
cảm biến (nếu có chức năng cảm biến);
- khoảng thời gian khó kiểm soát (tạo nhịp tim
và cảm biến) và khoảng thời gian tác động giữa A và V (nếu có thể áp dụng);
- chế độ vận hành khi có mặt nhiễu cảm biến;
- giới hạn tốc độ (bảo vệ nhịp nhanh), tính bằng
nghịch đảo của phút.
dd) *Các đặc trưng về điện khi kích hoạt
bộ chỉ thị báo pin yếu (bao gồm dung sai, nếu có thể áp dụng được và được đo ở 20 °C ± 2 % với tải
500 W ± 1 %), trừ
khi các giá trị này không
thay đổi so với các giá trị nêu trong 7.9.2.5 cc), gồm:
- tốc độ cơ bản hoặc khoảng thời gian
của xung tương đương;
- biên độ xung;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ nhạy (nếu có chức năng cảm biến);
- thay đổi chế độ (nếu có thể áp dụng được).
201.7.9.2.8. * Quy trình khởi động
Bổ sung:
Hướng dẫn sử dụng phải nêu các giới hạn
về thông số môi trường bất kỳ liên quan tới việc bảo quản thiết bị ngay trước
khi sử dụng.
201.7.9.2.13. * Bảo trì
Bổ sung:
Hướng dẫn sử dụng phải nêu chi tiết việc
thay acquy sơ cấp và các biện pháp xác định khi nào cần thay acquy.
Hướng dẫn sử dụng phải nêu thông tin để
các tổ chức chịu trách nhiệm lưu ý đến nhu cầu cần bảo trì định kỳ, cũng
như khi cần bảo trì sau khi thiết bị điện y tế bị trục trặc hoặc có sự cố, đặc biệt
trong các
trường
hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- làm sạch và khử khuẩn bộ phát xung không thể
cấy ghép được;
- kiểm tra cáp và các kết nối để phát hiện các
khuyết tật có thể có, ví dụ lỏng các mối nối hoặc mài mòn hoặc rách khác gây ra
do bệnh nhân di chuyển;
- kiểm tra bộ phát xung không thể cấy ghép được
và cáp bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu hỏng vật lý hoặc bụi bẩn đặc biệt là
hỏng và bụi bẩn có thể có ảnh hưởng bất lợi
lên đặc tính cách điện của thiết bị điện y tế.
- kiểm tra về chức năng, hiệu chuẩn, kích hoạt
khóa, công tắc, v.v... đặc biệt nếu thiết
bị đã chịu nhiều rung xóc mạnh, ví dụ do rơi.
201.8. Bảo vệ chống
nguy hiểm về điện từ thiết bị điện y tế
Áp dụng Điều 8 của Tiêu chuẩn chung, ngoài ra còn:
201.8.5.5. Bộ phận ứng dụng chống
khử rung tim
201.8.5.5.1. Bảo vệ khử rung tim
Thay thế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
201.8.7.3.* Các giá trị cho
phép
Sửa đổi:
Trong Bảng 3 [của TCVN 7303-1: 2008
(IEC 60601-1: 2005)], thay các giá trị của dòng phụ tới bệnh nhân đối với các bộ
phận ứng dụng kiểu CF cho cả điện xoay chiều và điện một chiều là 1 mA trong điều kiện
bình thường và 5 mA trong điều
kiện lỗi đơn.
201.8.7.4. Phép đo
201.8.7.4.1. Quy định chung
Bổ sung:
aa) * Nếu có thể được, nên vô hiệu hóa
đầu ra bộ phát xung không thể cấy ghép được trong khi thử dòng rò. Nếu vẫn có đầu ra này
thì giá trị dòng rò không được coi là một phần của
dòng rò.
201.8.7.4.8. * Đo dòng phụ qua bệnh
nhân
Thay thế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
Vỏ thiết bị điện y tế
Kết nối bệnh nhân
Nguồn điện bên trong
MD Thiết bị đo (xem Hình 12 trong TCVN
7303-1:2008 (IEC 60601-1: 2005)]
Xem thêm Bảng 5 trong TCVN 7303-1:2008
(IEC 60601-1: 2005).
Hình 201.101
- Mạch đo dòng phụ qua bệnh nhân của thiết
bị điện y tế có nguồn điện bên trong
Bổ sung điều:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị điện y tế phải phù hợp với
6.1.1 của ANSI/AAMI PC69:2007.
201.9. Bảo vệ chống
nguy hiểm về cơ học của thiết bị điện y tế và hệ thống điện y tế
Áp dụng Điều 9 của Tiêu chuẩn chung.
201.10. Bảo vệ chống
nguy hiểm bức xạ không mong muốn và quá mức
Áp dụng Điều 10 của Tiêu chuẩn chung.
201.11. Bảo vệ chống
quá nhiệt và các nguy hiểm khác
Áp dụng Điều 11 của Tiêu chuẩn chung,
ngoài ra còn:
201.11.6.5. * Sự xâm nhập của nước hoặc vật liệu dạng hạt vào trong thiết
bị điện y tế và hệ thống điện y tế
Thay thế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng phép thử sau:
Thiết bị điện y tế được đặt ở vị trí bất lợi
nhất trong sử dụng bình thường có lắp cáp bệnh nhân. Đổ một lượng
400 ml dung dịch muối có nồng độ 9 g/l lên thiết bị điện y tế từ độ cao 30 cm. Toàn bộ
400 ml dung dịch được
đổ lên thiết bị điện
y tế trong thời gian ít hơn 5 s. Sau khi đổ dung dịch, thiết bị điện y tế không
được để ở độ sâu quá 5 mm
dung dịch muối.
Sau 30 s tính từ khi đổ dung dịch muối, thiết
bị điện y tế được lấy ra khỏi dung dịch và loại bỏ vết ẩm có thể nhìn
thấy phía ngoài vỏ.
Thiết bị điện y tế được cho vận hành
theo tính năng kỹ thuật trong và sau khi đổ dung dịch.
Sau ít nhất là 24 h trôi
qua, thiết bị điện y tế được cho vận hành theo tính năng kỹ thuật. Sau đó thiết
bị điện y tế được tháo rời và kiểm
tra. Bất kỳ bằng chứng có chất lỏng chui vào ngăn điện tử đều coi có sự hỏng
hóc.
201.11.8. * Gián đoạn nguồn
cung cấp/nguồn điện lưới tới thiết bị điện y tế
Thay thế:
Thiết bị điện y tế phải có bộ chỉ thị pin yếu
để chỉ thị rõ ràng khi cần phải thay nguồn cung cấp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét và phép thử chức
năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng Điều 12 của Tiêu chuẩn chung,
ngoài ra còn:
201.12.1. Độ chính xác của cơ cấu điều khiển và
dụng cụ đo
Thay thế:
201.12.1.101. *Các thông số của thiết bị điện y tế
Giá trị đo được của các thông số thiết
bị điện y tế thể hiện trong Bảng 201.103 phải nằm trong phạm vi dung sai do
nhà sản xuất công bố khi đo ở giá trị đặt tốc độ xung là 60 và 120 xung/phút với pin
được nạp đầy, bộ phát xung không thể cấy ghép được ở nhiệt độ 20 °C ± 2 °C. Nếu giá trị
60 hoặc 120 xung/phút không nằm trong dải giá trị đặt tốc độ xung của thiết bị điện y tế thì phép
thử phải được thực hiện ở các giá trị
đặt lớn nhất và nhỏ nhất cho phép.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các phương pháp thích hợp
được mô tả dưới đây và trong 6.1 của ISO
14708-2:2005 hoặc bất kỳ phương pháp nào khác mà có thể chứng tỏ độ chính xác bằng
hoặc tốt hơn độ chính xác liệt kê trong Bảng 201.103. Trong trường hợp có nghi
ngờ, phải áp dụng phép thử mô tả dưới đây và trong 6.1 của ISO 14708-2:2005.
Bảng 201.103 -
Độ chính xác của phương pháp đo
Phép đo
Độ chính
xác, %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 5
Độ rộng xung
± 5
Tốc độ xung
± 0,5
Độ nhạy (nếu có thể áp dụng được)
± 10
Khoảng thoát
± 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 10
Khoảng A.V (nếu có thể
áp dụng được)
± 5
Tốc độ theo dõi lớn nhất (nếu có thể
áp dụng được)
± 0,5
Phép đo tốc độ theo dõi lớn nhất được
thực hiện bằng cách sử dụng phép thử sau.
Với pin được nạp đầy và bộ phát xung
không thể cấy ghép được trong chế độ A-V có cảm biến và tạo nhịp tim ở cả hai
buồng tim (DDD) ở nhiệt độ 20 °C ± 2 °C, thiết bị điện y tế được nối như Hình 201.102. Thiết bị
thử được mô tả trong 6.1 của ISO 14708-2:2005. Điều chỉnh bộ phát
tín hiệu đến khi biên độ của tín hiệu thử xấp xỉ 2epos(+) hoặc 2eneg(-) như xác định
trong 6.1.2 của ISO 14708-2:2005.
Độ trễ từ khi có tín hiệu đồng bộ
của bộ phát tín hiệu đến
khi phát tín hiệu thử được
ký hiệu là D. Điều chỉnh bộ phát
tín hiệu để D lớn hơn một chút so với thời gian trễ truyền hậu thất nhĩ
(PVARP). D được tăng từ từ tới khi xung tạo nhịp tâm thất vừa bắt đầu phát hiện
độ trễ bổ sung khi quan sát trên kênh 2 của máy dao động ký. Đo khoảng
thời gian giữa các xung tạo nhịp liên trên kênh 2 tính bằng ms. Ký hiệu khoảng
thời gian này là T. Điều chỉnh máy dao động ký để sao cho hiển thị được minh họa trên Hình
201.103.
Tốc độ theo
dõi lớn nhất (xung/phút) = 60 000/T (ms)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
Vỏ thiết bị
Kết nối bệnh nhân
Nguồn điện bên trong
Xem thêm Bảng 5 của TCVN
7303-1:2008 (IEC 60601-1:2005).
Hình 201.102
- Mạch đo tốc độ theo dõi lớn nhất
Hình 2010.103 - Hiển
thị ban đầu trên
dao động ký khi đo tốc độ
theo dõi lớn nhất
201.12.1.102 * Biên độ xung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách sử dụng
phương pháp thử cơ bản được mô tả trong 6.1.1 của
ISO 14708-2:2005 với các tải thử 200 W
± 1 % và 1 000 W ± 1 % để xác định biên độ xung thay đổi như thế nào phụ thuộc
theo điện trở.
201.12.4. Bảo vệ chống nguy hiểm
đầu ra
201.12.4.1. * Vượt quá giới hạn an toàn
có chủ ý
Thay thế:
Nếu thiết bị điện y tế có các đặc
trưng đòi hỏi tốc độ xung lớn hơn giới hạn tốc độ (xem 12.4.103) thì việc bảo vệ
tốc độ quá nhịp có thể bỏ qua khi đang sử dụng đặc trưng này. Phương tiện để bỏ
qua bảo vệ tốc độ quá nhịp phải yêu cầu người vận hành tham gia cơ cấu kích hoạt
liên tục.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét và bằng phép thử chức năng.
Bổ sung điều
201.12.4.101. * Bảo vệ chống
thay đổi và can thiệp ngẫu nhiên cơ cấu điều khiển
Phải có phương tiện để yêu cầu hành động
có cân nhắc khi thay đổi giá trị đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
201.12.4.102. * Bảo vệ chống tình
trạng pin yếu
Khi có chỉ thị báo pin yếu, giá trị đo
được của các thông số thiết bị liệt kê trong 7.9.2.5 dd) phải nằm trong phạm vi
dung sai được nhà sản xuất công bố khi đo với bộ phát xung không thể cấy ghép được
trong ở nhiệt độ 20 °C ± 2 °C với tải 500 W ± 1 %.
Kiểm tra sự phù hợp bằng phương pháp
thích hợp mô tả trong 6.1 của ISO 14708-2:2005 hoặc bằng phương pháp bất kỳ
khác với điều kiện có thể chứng tỏ độ chính xác bằng hoặc tốt hơn độ
chính xác liệt kê trong Bảng 201.103. Trong trường hợp có nghi ngờ, áp dụng
phép thử mô tả
trong 6.1 của ISO 14708-2:2005.
201.12.4.103. * Giới hạn tốc độ (bảo
vệ quá nhịp)
Phải có phương tiện để giới hạn tốc độ
xung, trong điều kiện lỗi đơn, đến giá trị được nhà sản xuất quy định.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
dữ liệu của nhà sản xuất.
201.12.4.104. * Khử nhiễu
Khi có nhiễu điện, bộ phát xung không
thể cấy ghép được phải trở về chế độ tạo nhịp tim và tốc độ xung do nhà sản xuất
quy định cho đến khi hết nhiễu.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
kỹ các dữ liệu của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các chế độ buồng tim đôi có kích
nhịp tâm thất đồng bộ tâm
nhĩ, phải có phương pháp để đặt giới hạn tại đó tâm thất được kích nhịp
tương ứng với hoạt động của tâm nhĩ. Thiết bị phải đáp ứng theo hoạt động của
tâm nhĩ trên tốc độ theo dõi lớn nhất theo cách do nhà sản xuất quy định.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
và thử nghiệm chức năng.
201.13. Tình huống
nguy hiểm và các trạng thái lỗi
Áp dụng Điều 13 của Tiêu chuẩn chung.
201.14. Hệ thống điện
y tế lập trình được (PEMS)
Áp dụng Điều 14 của Tiêu chuẩn chung.
201.15. Kết cấu của
thiết bị điện y tế
Áp dụng Điều 15 của Tiêu chuẩn chung, ngoài ra
còn:
Bổ sung điều:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị điện y tế phải có phương tiện
để chỉ thị khi thiết bị điện y tế phát ra xung.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét và phép thử chức năng.
201.15.102. * Chỉ thị đầu vào
Nếu có chức năng cảm biến, thiết bị điện
y tế phải có phương tiện để chỉ thị rõ thiết bị điện y tế đã phát hiện được tín hiệu và
đáp ứng theo các tín hiệu đó như thể chúng có liên quan đến hoạt động về điện của
tim và chỉ thị rõ thiết bị y tế đang tác động trở lại các tín hiệu như
quy định của nhà sản xuất đối với chế độ kích nhịp đã chọn và các đặc tính vận
hành khác.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
và phép thử chức năng.
201.16. Hệ thống điện
y tế
Không áp dụng Điều 16 của Tiêu chuẩn
chung.
201.17. Tương thích
điện từ của thiết bị điện y tế và hệ thống điện y tế
Áp dụng Điều 17 của Tiêu chuẩn chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng IEC 60601-1-2:2007, ngoài ra
còn:
202.6.2.2. Phóng điện tĩnh
điện (ESD)
202.6.2.2.1. * Yêu cầu
Thay thế:
Thiết bị điện y tế phải phù hợp với
các yêu cầu của 6.2.1.10 (trong IEC 60601-1-2:2007) nhưng được sửa đổi như dưới
đây ở mức thử miễn
nhiễm quy định trong Bảng 202.101 đối với phóng điện trong không khí. Đối
với yêu cầu này, phải áp dụng các điều kiện dưới đây kết hợp với an toàn cơ bản
và
tính
năng thiết yếu:
- không được có suy giảm vĩnh viễn hoặc mất chức
năng mà không thể phục hồi, do hỏng thiết bị điện y tế (các bộ phận) hoặc phần
mềm hoặc mất dữ liệu, ở mức thử miễn nhiễm bất kỳ;
- không xảy ra việc truyền năng lượng không
thích hợp tới bệnh nhân ở mức thử miễn
nhiễm bất kỳ;
- ở mức thử miễn nhiễm 1 hoặc 2, thiết bị
điện y tế phải duy trì tính năng bình thường trong phạm vi các giới hạn của quy
định kỹ thuật;
- ở mức thử miễn nhiễm 3 hoặc 4,
cho phép suy giảm hoặc mất chức năng hoặc tính năng tạm thời mà đòi hỏi phải có
sự can thiệp của người vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
202.6.2.2.2. Phép thử
Thay thế:
Áp dụng các phương
pháp thử và thiết bị thử quy định trong IEC 61000-4-2, có sửa đổi như dưới đây.
a) Thời gian giữa các phóng điện được đặt
ở giá trị ban
đầu là 1s. Có thể yêu cầu thời gian dài hơn giữa các phóng điện để có thể phân
biệt giữa đáp ứng của một phóng điện đơn và đáp ứng của một số phóng điện.
b) Các phóng điện trong không khí được áp
dụng cho bộ phận không dẫn có thể tiếp cận của
thiết bị điện y tế hoặc hệ thống điện y tế và các phần dẫn không tiếp cận được của bộ phận có thể tiếp cận. Nếu thiết bị điện
y tế hoặc hệ thống điện y tế được ghi nhãn với ký hiệu IEC 60417-5134 ngay sát
bộ nối thì bộ nối đó không cần
thử (xem 5.1.2 và 5.2.1.2 của IEC 60601-1-2:2007).
c) Thiết bị điện y tế được thử theo cách
sao cho đảm bảo rằng không duy
trì điện tích đáng kể giữa các phóng điện thử riêng biệt. Điện thế trên thiết bị
điện y tế có thể làm cho bằng với điện
thế của đất, giữa các phóng điện thử
riêng biệt, bằng cách nối đất tạm thời nhờ
hai điện trở 470 W nối nối tiếp.
Kết nối cân bằng điện thế này phải được tháo ra và lấy khỏi thiết bị điện y tế
khi đặt phóng điện thử.
Bảng 202.101
- Yêu cầu của phóng điện tĩnh
điện
Mức thử miễn
nhiễma
Điện áp thử, kV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
10
2
4
10
3
8
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
2
a Các mức thử miễn nhiễm
đối với phóng điện trong không khí được định nghĩa trong Bảng 1 của IEC
61000-4-2.
Các Phụ lục
Áp dụng các phụ lục của
Tiêu chuẩn chung, ngoài ra còn:
PHỤ
LỤC I
Không áp dụng
Phụ lục I của Tiêu chuẩn chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC AA
(tham khảo)
Hướng dẫn cụ thể và thuyết minh
AA.1. Hướng dẫn
chung
Phụ lục này giải thích lý do cho các
điều khoản của Tiêu chuẩn riêng trong bộ TCVN 7303 (IEC 60601), đó chính là nền
tảng hữu ích để
xem xét, áp dụng và soát xét tiêu chuẩn.
Thuyết minh được nhằm vào những vấn đề
liên quan trực tiếp đến đối tượng của
tiêu chuẩn này trừ những
người không tham gia xây dựng tiêu chuẩn. Trong trường hợp lý do của yêu cầu được
coi là hiển nhiên với những người này thì không cần đưa ra lý do. Hiểu biết về
các lý do đối với các yêu cầu chính được coi là thiết yếu để áp dụng đúng
tiêu chuẩn này. Ngoài ra, khi thực tế lâm sàng và công nghệ thay đổi, những
thay đổi trong tiêu chuẩn này có thể được thực hiện với những hiểu biết của những
vấn đề liên quan trước đó.
· Phân tích các rủi ro
Thiết bị tạo nhịp tim ngoài được sử dụng
để điều trị cho các bệnh nhân có bệnh tim ở dạng triệu chứng hoặc cấp tính cũng như để tạo
nhịp tim tạm thời liên quan tới các quá trình y tế khác. An toàn của bệnh nhân bị ảnh
hưởng bởi các quá
trình y tế liên quan, bởi sự hiểu biết của bác sỹ điều trị lâm sàng về chức
năng của thiết bị điện y tế và bởi chính chức năng của thiết bị điện y tế. Các
yêu cầu như quy định trong tiêu chuẩn riêng này được coi là để cung cấp mức độ
rủi ro có thể chấp nhận được.
Để làm cơ sở thiết lập an toàn, xây dựng một bảng liệt kê những nguy cơ
liên quan đến an toàn đặt ra của bệnh nhân do thiết bị tạo nhịp tim ngoài gây
ra. Các kết quả phân tích này được tóm tắt trong Bảng AA.1. Để thuận tiện cho
việc xem xét tài liệu, trong bảng cũng bổ sung viện dẫn đến những điều khoản
trong tiêu chuẩn khi hoạt động được mô tả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng AA.1 -
Liệt kê những nguy hiểm khi sử dụng thiết
bị tạo nhịp tim ngoài
Nguy hiểm
Nguyên nhân
Hoạt động
Tham khảo
trong Tiêu chuẩn này
Lỗi tạo nhịp tim
Kết
nối yếu
Pin yếu
Thử các kết nối
Bộ chỉ thị pin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
201.7.9.2.13
Vượt ngưỡng
Kỹ thuật lâm sàng
Không áp dụng
Quá nhạy
Kỹ thuật lâm sàng
Không áp dụng
Độ ổn định của các thông số khi
pin đầy và khi pin yếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiển thị đầu vào
201.15.102
Lỗi
Bảo vệ thiết bị khử rung tim
Bảo vệ thiết bị phẫu thuật cao tần
201.8.5.5.1
201.8.101
Bảo vệ khi tràn chất lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo trì
Hiển thị đầu ra
201.11.6.5
202.6.2.2
201.7.9.2.13
201.15.101
Điều chỉnh không
đúng
Phương tiện bảo vệ
Ghi nhãn các cơ cấu điều khiển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
201.7.4
Tuột điện cực
Kỹ thuật lâm sàng
Không áp dụng
Tốc độ cao
Lỗi
Giới hạn tốc độ (bảo vệ quá nhịp)
201.12.4.103
Lỗi can thiệp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
201.12.4.101
Tốc độ cao tạm thời
Phương tiện bảo vệ
201.12.4.1
Chứng loạn nhịp tâm nhĩ
Tốc độ tự điều chỉnh lớn nhất
201.12.4.105
Kích thích không
mong muốn
Kém nhạy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ổn định của các thông số khi pin
đầy và khi pin yếu
Hiển thị đầu vào
Không áp dụng
201.7.9.2.5 dd) và
201.12.4.102
201.15.102
Pin yếu
Bộ chỉ thị pin
201.11.8
Điều chỉnh không đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi nhãn cơ cấu điều khiển
201.12.4.101
201.7.4
Nhiễu
Khử nhiễu
201.7.9.2.5 cc
201.12.4.104
Cảnh báo
201.7.9.2.2 aa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử các kết nối
201.7.9.2.13
Lỗi
Xem lỗi tạo nhịp tim
Vi âm
Khử nhiễu
201.7.9.2.5 cc)
201.12.4.104
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng dò
Giới hạn dòng rò
201.6.2 và 201.8
Dòng điện trích
Cảnh báo
201.7.9.2.2 aa);
201.7.9.2.2 bb);
201.7.9.2.2 cc);
201.7.9.2.2 dd) và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỏng mô/ điện cực
Dòng phụ qua bệnh nhân
Giới hạn dòng phụ qua bệnh nhân
201.8.7.3
AA.2. Thuyết minh
cho một số điều cụ thể
Dưới đây là thuyết minh cho một số điều
cụ thể trong Tiêu chuẩn riêng này có số các điều song song tương ứng với điều
và điều phụ trong nội dung tiêu chuẩn.
Điều 201.1.1 - Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn riêng này chỉ áp dụng cho
thiết bị tạo nhịp tim ngoài có nguồn năng lượng bên trong. Điều này ngụ ý rằng
tất cả các yêu cầu trong Tiêu chuẩn chung và các Tiêu chuẩn kết hợp áp dụng cho
thiết
bị
nối với nguồn điện lưới thì không áp dụng được ngay cả khi chúng không được đề
cập cụ thể trong tiêu chuẩn
này.
Phạm vi áp dụng bị giới hạn vì các lý
do dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Tiêu chuẩn này không loại trừ thiết bị điện
y tế có thể được nối trực tiếp hoặc gián tiếp với nguồn điện lưới.
· Thiết bị điện y tế có chức năng tạo nhịp tim
là một trong số nhiều chức năng khác thì yêu cầu có xử lý riêng thích hợp với chức
năng tổng thể của chúng.
· Thiết bị điện y tế tạo nhịp tim cho phẫu thuật
mở lồng ngực và
thực quản cung cấp năng lượng đầu ra cao hơn mà có thể không thích hợp để tạo
nhịp tim trực tiếp.
· Các thiết bị điện y tế ngừa đau tim đưa ra những
vấn đề an toàn trong lâm sàng mà có thể yêu cầu điều trị riêng thích hợp với chức
năng của máy.
Cần có các cáp bệnh nhân vì chúng thường
được sử dụng như một phương tiện để kéo dài phạm vi của máy phát xung trong khi
tạo nhịp tim cho bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật và trong giai đoạn hậu phẫu
và tạo nhịp tim kéo dài.
Không có các dây dẫn vì chúng đòi hỏi xử lý riêng
thích hợp với kiểu và phương pháp tiếp cận tim của chúng (dịch
chuyển theo tĩnh
mạch, trực tiếp tới tim)
Điều 201.3 - Thuật ngữ và định nghĩa
Các định nghĩa trong Điều 3 của ISO
14708-2 được viện dẫn để khuyến khích sử dụng chung trên toàn thế giới đối với
các thuật ngữ áp dụng cho cả thiết bị tạo nhịp tim ngoài và thiết bị tạo nhịp
tim cấy trong. Hai định nghĩa được sao chép từ ISO 14708-1 cho thuận tiện.
Các định nghĩa bổ sung được thêm vào
khi cần thiết để bổ sung cho các định nghĩa trong loạt ISO 14708.
Các định nghĩa này dựa trên việc sử dụng công nghệ chung. Khi có thể, các định
nghĩa được lấy từ các thiết bị y tế có thể cấy ghép chủ động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu của điều này dự kiến để áp
dụng cho thiết bị điện y tế được nối với nguồn điện lưới mà không áp dụng cho
thiết bị tạo nhịp tim ngoài đã đề cập trong tiêu chuẩn này.
Điều 201.6.2 - Bảo vệ chống điện giật
Thiết bị điện y tế chỉ được phân loại
là thiết bị có nguồn bên trong khi không có kết nối bên ngoài với nguồn điện
bên trong, hoặc kết nối điện với nguồn điện bên trong chỉ có thể được
thực hiện sau khi cách ly cả về vật lý và về điện của
nguồn điện bên trong với phần còn lại của
thiết bị điện y tế. Thiết bị điện y tế không đáp ứng yêu cầu này được
phân loại thành thiết bị cấp 1 và cấp 2 có nguồn điện bên trong.
Bộ phận ứng dụng kiểu B và bộ phận ứng
dụng kiểu BF được bỏ đi vì chỉ có bộ phận ứng dụng kiểu CF là thích hợp với ứng dụng
tim trực tiếp.
Điều 201.7.2.102 - Thiết bị điện y tế
dự kiến cho ứng dụng buồng tim đôi
Khi một thiết bị tạo nhịp tim ngoài
thường xuyên cần thiết cho tình trạng khẩn cấp thì phải có sẵn thông tin về ghi nhãn đấu nối
đúng cho các dây dẫn mà không cần tới
hướng dẫn sử dụng. Việc đấu nối sai các đầu ra hoặc các kết nối bệnh nhân (tức
là kênh tâm nhĩ với dây dẫn tâm thất) có thể dẫn đến thao tác không
thích hợp và không an toàn về điện thế (như kích thích tốc độ cao hoặc cảm biến
không
thích
hợp, v,v...). Cần đánh dấu rõ ràng cả cực tính và buồng tim. Ngoài ra, nếu sử dụng
màu để nhấn mạnh sự khác nhau thì cần sử dụng màu sắc mà có thể dễ dàng
phân biệt không phụ thuộc vào sự cảm nhận màu (ví dụ trắng và xanh lơ).
Điều 201.7.2.104- Khoang chứa pin
Tiếp cận khoang chứa pin để thay pin là một hạng mục
bảo trì thông dụng.
Yêu cầu nhận dạng nhanh loại pin và chiều lắp pin trong khoang chứa để tránh
làm mất các chức năng và/hoặc hỏng thiết bị điện y tế. Cần cung cấp chiều lắp
pin để tránh cho
người vận hành khỏi nhầm lẫn ngay cả khi thiết bị điện y tế cho phép kết nối ngược.
Điều 201.7.4.101 - Cơ cấu điều khiển
hoặc chỉ thị cho đầu
ra tạo nhịp tim; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc cài đặt chính xác các mức
năng lượng đầu ra và tốc độ xung nhịp được coi là vấn đề thiết yếu đối với vận
hành an toàn thiết bị điện y tế.
Điều 201.7.4.103 - Cơ cấu điều
khiển để chọn chế độ tạo nhịp
Để truyền đạt rõ ràng việc sử dụng dự
kiến ban đầu của bộ phát xung, mã ba ký tự đã được chấp nhận. Đây
là sự điều chỉnh của mã do Hội nhịp tim - Heart Rhythm Society
(trước đây là Hội điện sinh lý học và nhịp tim Bắc Mỹ) và Nhóm nhịp tim Anh Quốc
- Heart Rhythm UK (trước đây là nhóm nghiên cứu điện sinh lý học và nhịp tim
Anh Quốc) xây dựng. Để khuyến khích sử dụng chung trên toàn thế giới, sử dụng
một mã tương tự với mã nêu trong Phụ lục DD của ISO 14708-2:2005 đối với các bộ
phát xung có thể cấy ghép trong.
Điều 201.7.9.2.2 - Cảnh báo và chú ý về an toàn
Điều 201.7.9.2.2 aa)
Các nguồn nhiễu điện có thể ảnh hưởng tới vận hành của thiết bị điện y tế.
Khi có các mức nhiễu quá lớn, thiết bị điện y tế có thể:
- lỗi tạo nhịp,
- đảo tạo nhịp không đồng bộ, hoặc
- tự điều chỉnh nhiễu không thích hợp vì hoạt động của
tim.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây dẫn cấy trong hoặc
dây dẫn có cáp bệnh nhân tạo thành một tuyến dòng một chiều, trở kháng thấp tới
cơ tim. Nguy hiểm về rung tim gây ra do rò dòng điện xoay chiều được tăng lên đáng kể khi thiết
bị điện y tế hoạt động bằng nguồn điện lưới được nối với hệ thống dây dẫn. Phải đưa ra
cảnh báo ở mức độ cao
nhất để có nối đất thích hợp cho
các thiết bị điện y tế hoạt
động bằng nguồn điện lưới khi được sử dụng gần bệnh nhân.
Điều 201.7.9.2.2 cc) và dd)
Bệnh nhân cần được bảo vệ khỏi các
xung điện đưa vào ngẫu nhiên do tạo tiếp xúc với các đầu nối của cáp bệnh nhân
từ bộ phát xung không thể cấy ghép trong và các dây dẫn bên trong. Việc
vận hành đúng thiết bị sẽ giảm khả năng bị sốc điện không chủ ý trong khi vẫn
duy trì sự linh hoạt cần thiết lâm sàng của các kết nối các loại dây dẫn tạm thời,
dây dẫn vĩnh viễn và dây nối tim tới cáp bệnh nhân hoặc trực tiếp tới bộ phát
xung không thể cấy ghép.
Điều 201.7.9.2.2 ee)
Các dự đoán về tính năng, đặc biệt dự
đoán tuổi thọ sau khi có chỉ thị pin yếu phụ thuộc vào hiểu biết về đặc tính sụt
giảm điện của pin. Pin có kích thước vật
lý khác nhau có thể gây ra tiếp xúc không tốt hoặc bị chập chờn.
Điều 201.7.9.2.2 ff)
Mặc dù có thể tin tưởng là, trong điều
kiện tốt nhất, sẽ hiếm khi có biến chứng của tạo nhịp tim nhưng về mặt lý thuyết
vẫn có khả năng phóng điện tĩnh
điện tới bộ phát xung ngoài hoặc một cáp bệnh nhân được nối tới nó có thể truyền
năng lượng đủ nhỏ tới bệnh nhân để khử phân cực của tim. Nếu hiện tượng này xuất
hiện ở bệnh nhân có tín hiệu điện
không ổn định trong phần dễ bị tổn thương của chu trình
làm việc của tim thì có thể gây ra các chứng loạn nhịp tim. Chưa có trường hợp
hoặc báo cáo nào được ghi lại về vấn đề này. Cần lưu ý là có nhiều
cách để đưa một hoặc nhiều xung không đồng bộ tới bệnh nhân (ví dụ khử nhiễu
hoặc mất nhạy) tất cả các cách này đều có nhiều khả năng xảy ra và cần được cảnh báo trên
các nhãn. Trong khi
các trường hợp này hiếm khi dẫn tới chứng loạn nhịp nhưng tài liệu y tế vẫn
nghi ngờ về khả năng dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Do đó, cần có cảnh báo rằng
cần quan tâm đến các phóng điện tĩnh
điện bất kỳ tích lũy trên chuyên gia chăm sóc y tế hoặc bệnh nhân trước khi chạm
vào thiết bị điện y tế.
Điều 201.7.9.2.2 gg)
Năng lượng xung truyền tới bệnh nhân
là kết quả của việc cài đặt bộ phát
xung ngoài và tương tác của đầu ra với môi trường bệnh nhân/dây dẫn động. Tải
do hệ thống bệnh nhân/dây dẫn tạm thời đưa vào có thể biến động trong phạm vi một
vài trăm ôm. Trong khi hầu hết các biến động có thể không quan trọng về mặt lâm
sàng nhưng có thể xảy ra sự lệch hướng “đáng kể" khỏi mức năng lượng đầu
ra đặt trước. Vì yếu tố cấu
thành sự lệch hướng “đáng kể” khỏi mức năng lượng đầu ra đặt trước sẽ rất khác
nhau ở các bệnh nhân khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố, kể cả biên an toàn đặt
trước, chọn giới hạn mà thiết bị có thể theo dõi và áp dụng được cho tất cả các
bệnh nhân nên nhất thiết cần tách khỏi nhóm bệnh nhân không được bảo vệ. Mạch đầu
ra không thể dễ dàng xác định nếu đầu ra tạo ra sự giữ hoạt động của tim.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các pin sơ cấp được chế tạo tốt sẽ
không bị rò điện
trong các điều kiện bảo quản và sử dụng khuyến cáo. Tuy nhiên, tất cả các pin đều
có xu hướng rò rỉ trong một số
điều kiện. Một pin bị rò có thể làm hỏng thiết bị điện y tế. Thực tế cho thấy
nên tháo pin nếu thiết bị điện y tế được bảo quản hoặc không sử dụng trong thời
gian dài.
Phiên bản này của tiêu chuẩn không cho phép sử dụng pin nạp lại được làm nguồn
cung cấp điện vì một số rủi
ro bổ sung khi sử dụng chúng như:
· Các pin nạp lại được không thể nạp đi nạp lại
mãi mãi.
· Phụ thuộc vào hóa
chất và dạng nạp và phóng điện của pin thì pin nạp lại được không còn giữ đủ
năng lượng lâu dài để đáp ứng tuổi thọ vận hành do nhà sản xuất quy định.
· Nhà sản xuất quy định sử dụng các pin nạp lại
được thường được yêu cầu phải cung cấp hướng dẫn để cho phép các tổ chức chịu
trách nhiệm xác định xem khi nào pin không còn giữ đủ năng lượng để đáp ứng tuổi
thọ vận hành quy định.
Việc ước lượng tuổi thọ dựa trên các
pin được nạp đầy. Pin sơ cấp cần được xả hết và nạp đầy lại theo như xác định của
nhà sản xuất hoặc của nhà cung cấp pin.
Hiểu biết về vận hành tuổi thọ của thiết
bị điện y tế sau khi có tín hiệu báo tình trạng pin yếu là quan trọng nhất để
thiết lập một thông báo khẩn cấp về việc
thay nguồn năng lượng khi bộ chỉ thị pin yếu được kích hoạt.
Có rất nhiều loại pin sơ cấp khác nhau,
đặc biệt là kiểu pin kiềm 9 V. Sử dụng pin có các đặc tính về hóa học khác nhau so với khuyến cáo của nhà sản
xuất có thể dẫn đến: 1) tuổi thọ của pin ngắn tính từ khi bắt đầu có chỉ thị pin yếu;
2) suy giảm tính năng của bộ phát xung không thể cấy ghép; và/hoặc 3)
giảm tuổi thọ tổng thể của pin. Mặc
dù IEC 60086-1 [2] đưa ra các kích thước của pin 9 V nhưng có nhiều loại pin có
sẵn thông dụng mà có kích thước và kết cấu đầu nối khác nhau. Việc sử dụng pin
không phải là loại được nhà sản xuất quy định có thể dẫn đến không tạo nhịp hoặc
làm sai lệch.
Điều 201.7.9.2.5 - Mô tả thiết bị điện
y tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự hiểu biết về các đặc tính và tính
chất của bộ phát xung là cần thiết khi chọn thiết bị tạo nhịp tim ngoài để sử dụng
cho bệnh nhân. Việc chọn giữa các đặc tính và tính chất này đòi hỏi là chúng có thể
so sánh được, nghĩa là chúng dựa trên kỹ thuật đo hoặc giả thiết chung.
Điều 201.7.9.2.5 bb)
Bộ phát xung không thể cấy ghép được
và cáp bệnh nhân được nối với
các loại dây dẫn khác nhau với các kết cấu chân khác nhau của bộ nối dây dẫn.
Việc lắp ráp bộ nối sẽ kẹp (các) chân nối của bộ nối dây dẫn với một lực đủ lớn
để tạo kết nối tốt cả về điện và cơ học. Hiểu biết về các hạn chế trong thiết kế
của thiết bị có thể giúp ngăn ngừa hỏng hóc
cho thiết bị điện y tế và lỗi khi tạo nhịp do kết nối không đầy đủ.
Điều 201.7.9.2.5 cc)
Các đặc tính điện tuân thủ bố cục được
thiết lập trong 28.8.2 của ISO 14708-2: 2005 đối với bộ phát xung có thể cấy
ghép được. Tải thử 500 W
± 1 % cũng là giá trị được quy định trong ISO 14708-2 đối với
các bộ phát xung có thể cấy ghép được.
Nhiệt độ làm việc 20 °C
± 2 °C là giá trị nhiệt độ của môi trường
làm việc điển hình trong khoảng đặc biệt được đề xuất trong thuyết minh của
7.9.3.1 của Tiêu chuẩn chung. Nhiệt độ làm việc 20 °C ± 2 °C cũng là nhiệt độ
mà ở đó tiến hành
thử phóng điện cho pin sơ cấp như quy định trong 6.2 của IEC 60086-1 [2].
Điều 201.7.9.2.5 dd)
Yêu cầu này được rút ra từ 28.19 d) của
ISO 14708-2:2005 đối với bộ phát xung có thể cấy ghép được.
Điều 201.7.9.2.8 - Quy trình khởi động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 201.7.9.2.13 - Bảo trì
Khi hoạt động chức năng có thể tin cậy
được của thiết bị điện y tế là vấn đề thiết yếu cho sự an toàn của bệnh nhân
thì các hạng mục bảo trì này được xem là quan trọng.
Điều 201.8.7.3 - Các giá trị cho phép
Dòng một chiều thực giữa các điện cực
trong cơ thể bệnh nhân có thể làm tổn thương mô và điện cực. Điều 16.2 của ISO
14708-2: 2005 yêu cầu là không được có dòng phụ qua bệnh nhân lớn hơn 0,1 mA trong tuyến dẫn
dòng bất kỳ. Khi sử dụng các bộ phát xung không thể cấy ghép được trong giai đoạn
thời gian tương đối ngắn, nên mức độ cao hơn dòng phụ qua bệnh nhân có thể chịu
đựng được trong cả điều kiện bình thường (1 mA) và điều kiện lỗi
đơn (5 mA).
Điều 201.8.7.4.1 - Quy định chung
Điều 201.8.7.4.1 aa)
Do ghép nối điện dung giữa bộ phận ứng
dụng với các bộ phận khác, lượng dòng rò nhất định là không thể tránh khỏi.
Trong khi có xung tạo nhịp, dòng rò có thể lớn hơn nhưng sẽ nhỏ hơn nhiều so với
dòng xung tạo nhịp dự kiến, và cũng sẽ không gây nguy hiểm cho bệnh nhân và người
vận hành.
Điều 201.8.7.4.8 - Đo dòng phụ qua bệnh
nhân
Quy trình thử dựa vào phép thử trong
16.2 của ISO 14708-2:2005.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 201.11.6.5 - Sự xâm nhập của nước
hoặc vật liệu dạng hạt vào thiết bị điện y tế và hệ thống điện y tế
Thiết bị điện y tế thường được sử dụng
gần các chất lỏng mà có thể bị tràn không chủ ý lên thiết bị khi vận hành, ví dụ
thức ăn và đồ uống, nước tiểu, các dịch tĩnh
mạch, v.v... Thiết bị điện y tế cũng có thể được di chuyển và sử dụng bên ngoài
phòng được sử dụng cho y tế. Do đó, thiết bị được xem là cần thiết có
cấp bảo vệ nhất định chống nước tràn và nước rơi thẳng đứng.
Dung dịch muối có nồng độ 9 g/l được
chọn làm dung dịch ở trường hợp xấu
nhất mô phỏng chất lỏng trong cơ thể. Sử dụng 400 ml để mô phỏng cốc thủy tinh hoặc cốc cà phê được đổ đầy. Lau sạch
thiết
bị
điện y tế và để khô sau 30 s là những đáp ứng bình thường sau khi làm đổ dung dịch.
Thiết bị điện y tế cần tiếp tục vận hành bình thường trong và sau khi bị đổ nước.
Nếu nước muối thấm vào khoang điện tử,
có thể tạo ra các tuyến dẫn không mong muốn trong mạch điện. Cần thực hiện kiểm
tra sau khi đổ dung dịch 24 h sao cho có vừa đủ thời gian để dung dịch muối thâm nhập
vào khoang chứa mạch điện tử và di chuyển trong phạm vi ngăn đó, và/hoặc tạo
thành các tuyến dẫn.
Do đó, tính toàn vẹn của việc bảo vệ chống sự xâm nhập của chất lỏng được đánh
giá theo hai cách:
1) đảm bảo rằng chức năng
của thiết bị không bị ảnh hưởng có hại
trong quá trình đổ dung dịch (các tuyến dẫn không mong muốn bắc cầu cho các tuyến
dẫn có chủ ý); và
2) nhìn nhận để đảm bảo rằng không có
chất lỏng, tuyến dẫn hoặc vết ố trong mạch điện tử sau khi dung dịch muối có đủ
thời gian để thấm vào và di chuyển trong khoang điện tử.
Điều 201.11.8 - Gián đoạn nguồn cung cấp/nguồn
điện lưới tới thiết bị điện y tế
Yêu cầu đối với một bộ chỉ thị pin yếu
là cần thiết để tránh những thay đổi không mong muốn về đặc tính hoặc chức năng
do pin yếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chính xác của các phép đo thông số liệt kê
trong Bảng 201.103 được dựa trên các dữ liệu lấy trong 6.1 của ISO
14708-2: 2005 và được coi là thích hợp cho các máy tạo nhịp có thể cấy ghép được.
Mục đích của phương pháp thử trong 6.1 của ISO 14708-2:2005
nhằm cho phép
đánh giá toàn bộ chức năng của bộ phát xung không thể cấy ghép mà không cần các
thiết bị hay dụng cụ đo phức tạp. Độ chính xác liệt kê trong Bảng 201.103 đưa
ra “trường hợp xấu nhất" để so sánh giữa các phương pháp thử và các phương
pháp được liệt kê trong 6.1 của ISO 14708-2:2005.
Mục đích là nhằm xác định sự phù hợp sử
dụng phép thử tương tự các phép thử đã quy định trong 6.1 của ISO 14708-2:2005
với pin được nạp đầy và làm việc ở 20 °C. Nhiệt độ 20 °C ± 2 °C được chọn để thử thiết bị vì đó là:
1) nhiệt độ môi trường đặc trưng trong
không gian đã được khống chế về y tế; và
2) nhiệt độ mà ở đó đặc tính
phóng điện của pin sơ cấp được xác định theo 6.2 của
IEC 60086-1(2].
Để thử độ ổn định của thông số tại các
giá trị đặt tốc độ khác nhau, chọn giá trị 60 xung/min và 120 xung/min làm giá
trị điển hình.
Phương pháp thử tốc độ theo dõi lớn nhất
được lấy làm phương pháp thử và sử dụng trang bị thử và các thuật ngữ mô tả trong
6.1 của ISO 14708-2:2005.
Điều 201.12.1.102 - Biên độ xung
Kinh nghiệm cho thấy rằng giá trị
200 Wđến 1000 W đại diện cho trở kháng dây dẫn,
bao gồm cả mô tim, mà có nhiều khả năng sinh ra tạo nhịp tim tạm thời. Thường sử
dụng giá trị 500 W. Sự biến động do thay đổi tải
cần được đo ở một tốc độ tạo nhịp tim cố định. Tốc độ 70 xung/min được chọn là
tốc độ thường dùng sẵn có trong tất cả các thiết bị.
Điều 201.12.4.1 - Vượt quá các giới hạn an
toàn có chủ ý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 201.12.4.101 - Bảo vệ chống thay đổi
và can thiệp ngẫu nhiên cơ cấu điều khiển
Sự điều chỉnh không ăn khớp của các chức
năng điều khiển sẽ gây ra nguy hiểm do đó các bước thích hợp phải giảm được tối
đa khả năng này.
Điều 201.12.4.102 - Bảo vệ chống tình
trạng pin yếu
Các dung sai đã công bố được liệt kê
trong 7.9.2.5 cc) dự kiến
để tăng tuổi thọ của nguồn cung cấp tính từ thời
điểm được nạp đầy tới khi phát hiện điều kiện pin yếu. Nếu thiết bị điện y tế
thay đổi hoạt động hoặc không thể duy trì theo dung sai đã được liệt kê trong
7.9.2.5 cc) thì hành động mới được mô tả trong 7.9.2.5 dd) và đã thử khi sử dụng
cùng các phương pháp thử như đã sử dụng để đặc trưng cho các thông số điện được
liệt kê trong 7.9.2.5 cc).
Điều 201.12.4.103 - Giới hạn tốc độ (Bảo
vệ quá nhịp)
Đặc trưng này được yêu cầu để tránh xuất
hiện tốc độ tạo nhịp cao nguy hiểm và không mong muốn từ khi xảy ra sự kiện đơn
lỗi.
Điều 201.12.4.104 - Khử nhiễu
Trong khi sử dụng bình thường, thiết bị điện y tế có
thể được sử dụng tại những nơi có nhiễu điện lớn, liên tục. Để đảm bảo an toàn
tối đa dưới các điều kiện này, thiết bị điện y tế cần được trở về chế độ vận
hành đã nêu cho đến khi không còn nhiễu.
Điều 201.12.4.105 - Tốc độ theo dõi lớn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 201.15.101 - Chỉ thị đầu ra
Bộ chỉ thị đầu ra là một chỉ
thị nhanh không can thiệp của vận hành
thiết bị. Tuy nhiên, một mạch theo dõi xung đầu ra thực tế không thể xác định dễ
dàng nếu đầu ra đó tạo
ra sự chiếm đoạt hoạt động của tim. Việc xác định đúng chức năng của thiết bị
điện y tế và sự chiếm đoạt hoạt động của tim đòi hỏi phải có khám xét của
chuyên gia về điện tâm đồ.
Điều 201.15.102 - Hiển thị đầu vào
Bộ hiển thị đầu vào cung cấp hiển thị
khi thiết bị phát hiện hoạt động điện của tim và sẽ phản ứng với tín hiệu như
quy định bởi nhà sản xuất đối với chế độ
tạo nhịp chọn trước và các đặc tính vận hành khác của thiết bị điện y tế.
Điều 202 - Tương thích điện từ - Yêu cầu
và phép thử
Điều 202.6.2.2 - Phóng tĩnh
điện (ESD)
Điều 202.2.2.1 - Các yêu cầu
Thiết bị tạo nhịp tim ngoài được sử dụng
trong môi trường không đưa ra các cảnh báo đặc biệt để giảm khả năng và độ lớn của
phóng tĩnh
điện, ví dụ như phòng có khống chế độ ẩm, thảm được xử lý tĩnh
điện, v.v... Trong các điều kiện này, thiết bị điện y tế có nhiều khả năng phải
chịu các phóng điện tĩnh điện có thể
làm hỏng thiết bị không được bảo vệ. Mức khắc nghiệt cấp 4 được chọn là mức thử
nghiệm lớn nhất vì 15 kV là giá trị điện áp tĩnh
điện thực tế có thể đạt được đối với điện áp tĩnh
điện mà người vận hành có thể bị tích điện. Xem Hình A.1 trong IEC 61000-4-2.
Chọn phương pháp phóng điện trong
không khí vì nhiều khả năng người sử dụng đi ngang qua sàn nhà lát đá
hoặc rải thảm và sau đó phóng điện đến thiết bị thông qua khe hở không khí
khi với lấy thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 14708-1:2000 Implants for
surgery - Active implantable medical devices - Part 1 : General requirements
for safety, marking
and for information to
be provided by the manufactorer (Mô cấy cho phẫu thuật - Thiết bị y tế
có thể cấy ghép chủ động
- Part 1 : Yêu cầu chung về an toàn, ghi nhãn và thông
tin do nhà chế tạo cung cấp)
[2] IEC 60086-1:2006 Primary batteries
- Part 1: General (Pin sơ cấp - Phần 1: Yêu cầu
chung)
[3] IEC 60086-2:2006 Primary batteries
- Part 2: Physical and electrical specificatons (Pin
sơ cấp - Phần 2: Yêu cầu kỹ thuật
vật lý và điện)
Bản
chú dẫn các thuật ngữ đã định nghĩa
Accessible part (Bộ phận có thể tiếp cận)
......................................... IEC
60601-1:2005, 3.2
Active implantable medical device (Thiết
bị y tế có thể cấp ghép chủ động) .......... 201.3.101
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Battery depletion indicator (Bộ chỉ thị pin yếu)
..................................................... 201.3.102
Cardiac pacemaker (Thiết bị tạo nhịp tim) ............................................................ 201.3.103
Class I (Loại I) ................................................................................ IEC
60601-1:2005, 3.13
Class (Loại II) ................................................................................. IEC
60601-1:2005, 3.14
Direct cardiac application (Áp dụng
tim trực tiếp) ............................ IEC
60601-1:2005, 3.22
Dual chamber (Buồng tim đôi)............................................................................ .201.3.104
External pacemaker (Thiết bị
tạo nhịp tim ngoài) .................................................. 201.3.105
Hazard (Nguy hiểm) ........................................................................ IEC
60601-1:2005, 3.39
Immunity test level (Mức thử miễn nhiễm)
........................................ IEC 60601-1:2005,
3.15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Internally powered (Nguồn cáp bên
trong) ........................................ IEC
60601-1:2005, 3.46
Lea (Dây dẫn) .................................................................................................... 201.3.106
Leakage current (Dòng rò) .............................................................. IEC
60601-1:2005, 3.47
Manufacturer (Nhà sản xuất)
........................................................... IEC
60601-1:2005, 3.55
Maximum tracking rate (Tốc độ theo dõi
lớn nhất) ............................................... 201.3.107
Medical electrical equipment (Thiết bị
điện y tế) ............................... IEC
60601-1:2005, 3.63
Medical electrical system (Hệ thống điện
y tế).................................. IEC
60601-1:2005, 3.64
Non-implantable pulsse generator (Bộ
phát xung không thể cấy ghép được) ........ 201.3.108
Operator (Người vận hành) ............................................................. IEC
60601-1:2005, 3.73
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Patient (Bệnh nhân) ........................................................................ IEC
60601-1:2005, 3.76
Patient auxiliary current (Dòng phụ qua
bệnh nhân) .......................... IEC
60601-1:2005, 3.77
Patient cable (Cáp bệnh nhân) ............................................................................ 201.3.109
Post-ventricular atrial refractory
period PVARP (Giai đoạn kéo dài giữa khoang nhĩ và khoang tâm thất) 201.3.110
Primary battery (Pin sơ cấp) ............................................................................... 201.3.111
Procedure (Quy trình) ..................................................................... IEC
60601-1:2005, 3.88
Pulse (Xung) ................................................................................. ISO
14708-2:2005. 3.3.6
Pulse rate (Biên độ xung) .............................................................. ISO
14708-2:2005, 3.3.7
Pulse rate (Tốc độ xung) ............................................................. ISO
14708-2:2005, 3.3.15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Risk analysis (Phân tích nguy cơ) .................................................. IEC
60601-1:2005, 3.103
Single chamber (Khoang đơn) ............................................................................ 201.3.112
Single fault condition (Trạng thái đơn
lỗi) ....................................... IEC
60601-1:2005, 3.116
Supply main (Nguồn điện lưới) ...................................................... IEC
60601-1:2005, 3.120
Type B applied part (Bộ phận ứng dụng
kiểu B) ............................. IEC
60601-1:2005, 3.132
Type BF applied part (Bộ phận ứng dụng
kiểu BF) ......................... IEC
60601-1:2005, 3.133
Type CF applied part (Bộ phận ứng dụng
kiểu CF) ......................... IEC
60601-1:2005, 3.134
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
201.1. Phạm vi, mục đích áp dụng và các tiêu
chuẩn liên quan
201.2. Tài liệu viện dẫn
201.3. *Thuật ngữ và định
nghĩa
201.4. Yêu cầu chung
201.5. Yêu cầu chung đối với phép thử thiết bị
điện y tế
201.6. Phân loại thiết bị điện y tế và hệ thống
điện y tế
201.7. Nhận biết, ghi nhãn và tài liệu của thiết bị điện y tế
201.8. Bảo vệ chống nguy hiểm về điện từ thiết bị điện
y tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
201.10. Bảo vệ chống nguy hiểm
bức xạ không mong muốn và quá mức
201.11. Bảo vệ chống quá nhiệt
và các nguy hiểm khác
201.12. Độ chính xác của cơ cấu
điều khiển, dụng cụ và bảo vệ chống nguy hiểm đầu ra quá công suất
201.13. Tình huống nguy hiểm
và các trạng thái lỗi
201.14. Hệ thống điện y tế lập
trình được (PEMS)
201.15. Kết cấu của thiết bị
điện y tế
201.16. Hệ thống điện y tế
201.17. Tương thích điện từ của
thiết bị điện y tế và hệ thống điện y tế
202. Tương thích điện từ - Yêu cầu và các
phép thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục 1
Phụ lục AA (tham khảo) - Hướng dẫn cụ
thể và thuyết minh
Thư mục tài liệu tham khảo
Bản chú dẫn các thuật ngữ đã
định nghĩa
1) Tiêu chuẩn chung là TCVN 7303-1:2008
(IEC 60601-1 : 2005).