Nhiệt độ bề mặt cực
đại 40oC/45oC
|
(42.3)
|
Báo động mất nguồn
|
(101.3)
|
Báo động quá nhiệt
40oC
|
(56.6)
|
Báo động ôxy ± 5 %
|
(50.113)
|
CHÚ THÍCH Số trong
ngoặc là số điều liên quan.
Hình
104 - Minh họa các yêu cầu chính của tiêu chuẩn này
Phụ lục
Áp
dụng các phụ lục của Tiêu chuẩn chung với các ngoại lệ sau:
Phụ lục L
(tham
khảo)
Tài liệu tham khảo được đề cập trong tiêu
chuẩn này
Bổ sung tên tiêu
chuẩn sau vào danh mục:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục AA
(tham
khảo)
Hướng dẫn chung và thuyết minh tiêu
chuẩn
Số hiệu của các điều
ghi trong phụ lục này tương ứng với số hiệu của tiêu chuẩn này.
3.6. Quy định bổ sung điều
kiện sự cố đơn áp dụng riêng với 43.104 của tiêu chuẩn riêng này.
4.5. a) Yêu cầu rõ ràng về
độ chính xác của nhiệt độ và tính ổn định của lồng ấp vận chuyển trẻ là điều rất
quan trọng đối với việc điều trị làm thỏa mãn yêu cầu của bệnh nhân. Xem xét
những yêu cầu này còn bị hạn chế về kỹ thuật nói chung trong khoảng nhiệt độ
xung quanh là bình thường đối với lồng ấp vận chuyển trẻ trong phạm vi của tiêu
chuẩn này. Do đó khoảng nhiệt độ môi trường thử giới hạn từ 21oC đến
25oC.
6.1.101. Bổ sung yêu cầu ôxy cho
trẻ làm cho môi trường không khí xung quanh không đảm bảo sẽ làm tăng thêm mức rủi
ro. Lượng ôxy bổ sung không đủ có thể gây nên hư hại ở não hoặc tử vong, và lượng
ôxy bổ sung vượt quá sẽ làm tăng nguy cơ co mạch võng mạc, đục thủy tinh thể
gây mù (RLF). Trong khi nồng độ ôxy đã biết không liên quan trực tiếp đầy đủ đến
các giá trị khí huyết trong mạch máu, điều rất quan trọng để nhân viên chăm sóc
phải nhận thức được nồng độ hít vào (cũng như các yếu tố khác ảnh hưởng đến bão
hòa ôxy trong mạch máu), để có thể quyết định lý do về những thay đổi đã quan sát
thấy ở trạng thái sinh lý của trẻ.
6.3. b) Trong tình huống
lâm sàng khoảng nhiệt độ sử dụng cho lồng ấp vận chuyển có bộ phận kiểm soát trẻ
thường ở giữa 35oC và 37oC. Vì thế, khoảng cách hẹp hơn được
yêu cầu đối với lồng ấp vận chuyển có bộ phận kiểm soát trẻ.
Đã có những tình huống
xảy ra do cài đặt kiểm soát ôxy không đúng vì sự gần kề của dấu “max” và “min” trên
phạm vi núm điều khiển. 100 % ôxy được phân phối thay vì 21 % như đã dự định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*3 Hệ thống kiểm soát
nhiệt độ không khí của lồng ấp vận chuyển không thể đảm bảo bảo vệ chống quá nhiệt
của trẻ khỏi bức xạ trực tiếp từ ánh nắng mặt trời hoặc nguồn bức xạ khác. Trẻ có
da màu đen sẽ được ấm nhanh hơn do không khí quá nhiệt quanh trẻ. Bảo vệ khỏi rủi
ro này chỉ có thể đạt được bằng cách ngăn sự xuất hiện của nó.
*4/*6 Một vài tai nạn
cháy ôxy trong lồng ấp vận chuyển được ghi nhận (M.Cara, La Nouvelle Presse
Medicale, 22 avril 1978, 7, số 16). Lượng cồn còn lại trong lồng ấp sau quy trình
làm sạch bị nghi ngờ là nguyên liệu bắt cháy đầu tiên. Hồ quang từ các tiếp xúc
trong bộ điều nhiệt là nguồn gây cháy.
*6 Cần thiết phải
biết thời gian làm ấm để chuẩn bị lồng ấp vận chuyển đáp ứng với chức năng của nó.
*7 Vị trí hoặc phương
tiện gắn bộ cảm biến nhiệt độ da không phù hợp có thể làm cho đọc nhiệt độ không
đúng hoặc kiểm soát nhiệt độ da không đầy đủ, có thể làm cho là bệnh nhân bị
giảm thân nhiệt hoặc chứng thân nhiệt cao.
*8 Xem thuyết minh
của 50.110.
*9 Vì các phương pháp
làm sạch, tiệt trùng và tẩy rửa phụ thuộc vào thiết kế của thiết bị nên cần có yêu
cầu đặc tính kỹ thuật của phương pháp này trong hướng dẫn sử dụng.
*10 Quá tải của giá
đỡ có thể làm nghiêng lồng ấp hoặc hư hỏng phần cơ mà gây nên rủi ro.
10.2.1. Khoảng nhiệt độ giữa
+10oC và +30oC được xem là khoảng chuẩn trong xe cấp cứu
và trong bệnh viện. Nhiệt độ xung quanh đến 40oC phải bị cấm thực hiện
và là đặc trưng an toàn liên quan đến kiểm soát nhiệt độ chính xác.
21.101. Trẻ có thể trườn ra
khỏi cửa lồng ấp vận chuyển mở và có thể ngã xuống sàn. Vách ngăn bên cạnh có thể
sụp làm cho trẻ lăn ra khỏi nôi. Rào chắn thiết kế kém có thể không giữ được
trẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24.101. Các phép thử liên
quan đến độ bền cơ trong khi điều 24 của TCVN 7303-1 (TCVN 60601-1) liên quan đến
độ ổn định trong sử dụng bình thường. Phép thử của 21.6 đã bao hàm đầy đủ điều
này.
24.104. Khóa bánh xe để loại
trừ sự di chuyển không chủ ý của thiết bị, có thể gây ra rủi ro cho người bệnh.
24.106. Trong khi vận chuyển,
ví dụ trong xe cứu thương, có thể bị rung ở mức độ cao. Để giảm rủi ro có thể
có cho trẻ, phải có phương tiện để hạ thấp độ rung này, ví dụ bộ giảm sóc hoặc lò
xo/cơ cấu chống rung. Không có yêu cầu thử cho mục đích này, đó là thông tin cho
nhà chế tạo lồng ấp vận chuyển và xe cứu thương.
43. Ghi chép về cháy
trong môi trường giàu ôxy trong thiết bị y tế là không có nhiều. Tuy nhiên, khi
cháy xảy ra, chúng có thể nghiêm trọng và rất nguy hiểm. Xem 6.8.2aa)*4/*5 của thuyết
minh này.
43.101. Bộ phận chỉ có thể là
nguồn cháy nếu có chất có thể cháy. Tuy nhiên, có chất không cháy trong không khí
lại có thể cháy và cháy mạnh trong oxy.
43.103. Khi nồng độ ôxy trong
nitơ vượt quá 26 % đến 28 %, tốc độ cháy của chất dễ cháy gia tăng đáng kể trên
mức trong không khí. Cho phép có những sai số thực nghiệm, thì dường như là
nồng độ trên mức 4 % thể tích của không khí xung quanh không làm tăng rủi ro
tốc độ cháy.
43.104. Rủi ro bốc cháy gây
ra do tia lửa điện gia tăng
- trong mạch thuần
trở bởi công suất của tia lửa điện,
- trong mạch điện
dung và điện cảm có năng lượng dự trữ được truyền tới tia lửa điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đề nghị xem tài liệu hướng
dẫn: Hiệp hội phòng chống cháy quốc gia (NFPA), USA, 53M, “Rủi ro cháy trong môi
trường giàu oxy”.
Yêu cầu về công tạo
ra điện áp mạch hở và dòng ngắn mạch không vượt quá giá trị 10 VA không hoàn toàn
dựa trên cơ sở thực nghiệm, nhưng được quy định trong tiêu chuẩn của CHLB Đức
VDE 0750, Teil 1, 1977 (xem mục 34 của tiêu chuẩn đó). Đối với thiết bị làm
theo tiêu chuẩn Đức, yêu cầu này đã làm giảm tối thiểu nguy cơ cháy ôxy và cũng
không gây khó khăn cho nhà chế tạo.
Nhiệt độ bề mặt tối đa
300oC phù hợp với nhiệt độ bề mặt tối đa đã quy định ở NFPA 53M,
Bảng 5-2.
44.3. Có khả năng xảy ra tràn
đổ nước vô tình trong lồng ấp vận chuyển vì bình chứa nước đặt lên trên vòm
kính.
Phép thử được dự định
để mô phỏng hiện tượng tràn đổ nước điển hình.
44.4. Trong vận hành bình
thường có thể đặt bình nước bên trong khoang trẻ, và cả trên khay trẻ.
Lượng nước 200 ml được
xem là điều kiện bình thường và, vì thế không ảnh hưởng đến các biện pháp bảo vệ.
44.7. Xem giải thích 6.8.2 aa)
*9.
46.101. Phản ứng nhiệt độ trực
tràng của trẻ với thay đổi nhiệt độ môi trường là chậm và không phù hợp với kiểm
soát nhiệt độ của lồng ấp vận chuyển. Yêu cầu trong mục này là để loại trừ
những ứng dụng sai của bộ cảm biến nhiệt độ da.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50.101. Cần nhận thức rằng sự
ngừng thở có thể do những thay đổi nhiệt độ trong lồng ấp vận chuyển. Trong khi
chưa có cơ sở khoa học để chỉ ra những thay đổi nhiệt độ thường gặp trong lồng
ấp vận chuyển gây ra ngừng thở thì giá trị nhiệt độ phải được lựa chọn thận
trọng.
50.102. Kinh nghiệm lâu năm trong
kỹ thuật và y tế đã chỉ ra mức đặc trưng này (2oC) là thỏa mãn trong việc
duy trì nhiệt độ của trẻ và kỹ thuật có thể đạt được.
50.103. Nếu không đảm bảo trong
mọi tình huống rằng bộ cảm biến nhiệt độ da đang đo nhiệt độ da là đúng, thì thông
số này cũng phải chỉ thị rõ ràng để yêu cầu người vận hành giám sát chức năng
của hệ thống kiểm soát.
50.104. Sai số nhiệt độ của bộ
cảm biến nhiệt độ da chỉ là một phần của sai số tổng trong phép đo nhiệt độ bề
mặt da. Các sai số khác có thể xuất hiện do sự thay đổi diện tích tiếp xúc, áp
suất tiếp xúc và sự thay đổi nhiệt giữa bộ cảm biến và môi trường xung quanh.
50.105. Cấp độ chính xác phải
được yêu cầu để thiết lập chức năng phù hợp nhất cho hệ thống kiểm soát bộ cảm biến
nhiệt độ da.
Phương pháp kiểm tra sự
phù hợp đã đề xuất không mô phỏng được trạng thái sử dụng thiết bị bình thường.
Sự không chắc chắn được mô tả trong 50.104 của thuyết minh này, đặc biệt là có sự
thay đổi nhiệt khác nhau giữa bộ cảm biến nhiệt độ da và môi trường, gây khó khăn
để quy định phương pháp kiểm tra. Nên phương pháp kiểm tra đã quy định được xem
là đại diện hơn để đo chính xác nhiệt độ bề mặt da khi có sự thay đổi nhiệt độ
của không khí xung quanh.
50.106. Để sử dụng an toàn
lồng ấp vận chuyển cần thiết phải kiểm tra nhiệt độ của lồng ấp vận chuyển độc
lập với nhiệt độ khống chế, đặc biệt khi nó đang làm việc như lồng ấp vận
chuyển có bộ phận kiểm soát trẻ hoặc nếu bộ điều nhiệt đã hỏng. Xem giải thích
ở 50.103.
50.107. Xem Hình 101. Yêu cầu
này bảo đảm lồng ấp vận chuyển làm việc ở nhiệt độ gần với nhiệt độ do người vận
hành cài đặt đồng thời nhiệt độ môi trường phù hợp với những bộ phận khác của lồng
ấp một cách chặt chẽ nhất.
50.108. Cần thiết phải biết
thời gian làm ấm để chuẩn bị cho lồng ấp vận chuyển làm việc phù hợp với chức năng
của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50.110. Hiểu biết về độ ẩm tương
đối là quan trọng để chăm sóc trẻ khi thở nhân tạo và để đánh giá yêu cầu nhiệt
độ không khí. Tổn hao nhiệt của trẻ bị giảm vì độ ẩm tăng khi duy trì nhiệt độ không
khí cố định.
50.111. Tiêu chuẩn ISO 7767 “Bộ
phân tích ôxy dùng trong y tế” đã ban hành năm 1988. Thỏa thuận này đưa ra
những yêu cầu tối thiểu và an toàn của bộ phân tích hoặc bộ điều khiển đã dự định
để điều khiển mức ôxy trong hỗn hợp thở của người bệnh. Điều này bao gồm những ứng
dụng trong máy gây mê, máy thở và lồng ấp nhi.
50.112. Tiếp theo những thay đổi
trong nhiệt độ môi trường đã mô tả trong phép thử sau, nhiệt độ của lồng ấp vận
chuyển phải không được khác với nhiệt độ khống chế lớn hơn 3oC.
50.113. Nồng độ ôxy tương đối
thấp đối với bệnh nhân có thể gây ra bại não. Nồng độ ôxy tương đối cao đối với
bệnh nhân có thể gây ra co mạch võng mạc. Trong điều kiện sự cố sử dụng một cảm
biến O2
có thể
gây ra rủi ro an toàn cho trẻ. Vì vậy, đối với trường hợp này, cảm biến O2 yêu cầu hoạt động độc
lập.
54.101. Các yêu cầu đặc biệt
được coi là phù hợp với yêu cầu y tế hiện hành để giới hạn rủi ro gây ra do cài
đặt nhiệt độ sai.
54.102. Xem giải thích ở
54.101.
Trong điều kiện chăm sóc
bình thường, một số trẻ có thể có nhiệt độ hạch lên đến 38oC; điều này là bình
thường và có thể yêu cầu nhiệt độ da cao hơn.
56.6. aa) Không khí để trẻ
thở không được vượt quá 40oC bất cứ lúc nào. Nhiệt độ không khí trên
40oC làm tăng nhịp thở và co thắt thanh quản.
Trong trường hợp hư hỏng
bộ điều nhiệt sơ cấp và tiếp theo là tăng nhiệt độ lồng ấp vận chuyển, tín hiệu
âm thanh phải tác động để báo động về nguy hiểm của sự quá nhiệt ở trẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
101.2. Bộ cảm biến nhiệt độ da
rất mỏng manh, và cuộn dây nối bộ cảm biến với bộ phận khống chế có thể bị đứt
sau thời gian sử dụng, gây ra hở mạch. Cũng như vậy, cách điện của hai dây có
thể bị hỏng hoặc hơi ẩm có thể gây ngắn mạch cho cảm biến. Sử dụng cảm biến bị
hở mạch hoặc ngắn mạch hoặc nối cảm biến với bộ phận khống chế không đúng có thể
gây ra sai lỗi trong vận hành hệ thống kiểm soát.
102.1. Có thể nhận ra rằng bệnh
nhân có thể bị điếc do tiếp xúc liên tục với mức âm cao. Trong khi chưa có cơ
sở khoa học hoặc nghiên cứu riêng để chỉ ra rằng sự tiếp xúc với mức ồn trong
lồng ấp vận chuyển sử dụng hiện hành gây ra điếc, dựa trên quan điểm chuyên gia
hiện tại về sự chịu đựng của con người tới mức âm cao đã lựa chọn giá trị âm
thanh ôn hòa.
103.3. Trong chăm sóc đặc biệt
dành riêng cho người bệnh nặng ở phòng trẻ nhỏ và trong vận chuyển thì 65 dB là
mức ồn khá cao. Gần đây sự cải thiện trong thực tế chăm sóc điều dưỡng bệnh
nhân đã giảm đến tối thiểu mức ồn và sự mất yên tĩnh. Do đó người vận hành phải
có quyền lựa chọn để giảm mức ồn này.
102.4. Người vận hành có nhu
cầu lựa chọn điều chỉnh tần số báo động bằng âm thanh để nhận biết tốt nhất của
lồng ấp cụ thể qua báo động bằng âm thanh.
103. Chỉ thị “min” được
yêu cầu vì thiếu độ ẩm có thể có hại với người bệnh. Chỉ thị “max” là cần thiết
để ngăn ngừa quá đầy và tràn.
104. Yêu cầu phân bổ nhiệt
độ không được đáp ứng trong trường hợp tốc độ không khí cao sẽ gia tăng sự mất
nước của người bệnh. Giới hạn tốc độ là 0,35 m/giây được xem như có thể chấp
nhận trong khía cạnh này.
105. Phép thử chung, có thể
áp dụng cho mọi lồng ấp vận chuyển phải được mô tả trước, nêu những đặc điểm
nhất định. Hỗn hợp cacbon đioxit trong không khí của khoang trẻ rất khó nhận ra
và vì thế thay vào đó cần phải điều hành hỗn hợp cacbon đioxit/không khí.
107.1. Đối tượng chính của điều
này là một lồng ấp vận chuyển đã lắp ráp với nguồn cấp điện bên ngoài có thể di
chuyển được phải đáp ứng mọi yêu cầu của Tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn riêng này.
Các yêu cầu đặc biệt nêu ra trong tiêu chuẩn riêng này về việc sử dụng lồng ấp
vận chuyển liên kết với nguồn cấp điện bên ngoài có thể di chuyển được hoặc với
bất kỳ nguồn cấp định mức nào. Ví dụ theo 107.2, 107.3 và 50.112.
Những điều này là đủ để
thử thiết kế an toàn của lồng ấp vận chuyển cùng với nguồn cấp điện bên ngoài
có thể di chuyển. Còn yêu cầu trong 107.1 đảm bảo để nhà chế tạo nhận thức rõ
rằng phải phù hợp mọi yêu cầu của cả hai Tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn riêng. Bởi
vậy, phòng thử có thể chọn bất kỳ yêu cầu khác, đặc biệt là một trong những yêu
cầu của điều 50 để kiểm tra liệu lồng ấp vận chuyển có đáp ứng yêu cầu này khi
vận hành bằng nguồn điện bên ngoài có thể di chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Mục 1 - Yêu cầu chung
Mục 2 - Điều kiện môi
trường
Mục 3 - Bảo vệ chống
nguy hiểm điện giật
Mục 4 - Bảo vệ chống
nguy hiểm về cơ
Mục 5 - Bảo vệ chống
nguy cơ do bức xạ không mong muốn hoặc quá mức
Mục 6 - Bảo vệ chống
nguy cơ đánh lửa vào hỗn hợp khí gây mê dễ cháy
Mục 7 - Bảo vệ chống
nguy cơ quá nhiệt và các nguy cơ mất an toàn khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục 9 - Hoạt động
không bình thường và điều kiện sự cố; thử nghiệm môi trường
Mục 10 - Yêu cầu kết
cấu
Mục 11 - Yêu cầu bổ
sung
Phụ lục
Phụ lục L (tham khảo)
- Tài liệu tham khảo được đề cập trong tiêu chuẩn này
Phụ lục AA (tham khảo)
- Hướng dẫn chung và thuyết minh tiêu chuẩn