Quốc
gia/Khu vực
|
Điện áp
danh nghĩa và tần số danh nghĩa‑
|
Châu Âu
|
230 V, 50
Hz
|
Bắc Mỹ
|
115 V, 60 Hz
|
Nhật Bản b
|
100 V,
50/60 Hz
|
Trung Quốc
|
220 V, 50
Hz
|
Úc và Niu Di Lân
|
230 V, 50
Hz
|
a Các giá trị
chỉ sử dụng cho điện một pha. Một số điện áp nguồn một pha có thể gấp đôi điện
áp danh nghĩa nêu trên (nấc giữa của máy biến áp). Điện áp giữa hai pha của hệ thống ba pha bằng 1,73 lần giá trị một
pha. (ví dụ 400 V đối với Châu Âu). Do đó, các bội số này của giá trị điện áp
danh nghĩa liệt kê ở trên cũng là điện áp danh nghĩa đối với một số thiết bị ở
một số thị trường (ví dụ lò và máy sấy quần áo).
b “50 Hz” áp
dụng cho phía Đông và “60 Hz” đối với phía Tây của Nhật Bản.
CHÚ THÍCH: Điện áp danh nghĩa và tần
số danh nghĩa của Việt Nam là 220 V, 50 Hz.
|
4.3.2. Dạng sóng điện áp cung cấp
Thành phần hài tổng của điện áp cung cấp
khi cung cấp cho sản phẩm cần thử nghiệm ở chế độ xác định không được vượt quá
2 % (đến và bằng hài bậc 13); thành phần hài được xác định là căn bậc hai của tổng
bình phương (r.m.s.) của các thành phần
hài riêng rẽ sử dụng thành phần cơ bản là 100 %. Giá trị của thành phần hài của
điện áp cung cấp phải được ghi lại trong quá trình thử nghiệm và được ghi vào
báo cáo (xem 6.3).
Ngoài ra, tỷ lệ giữa giá trị đỉnh và
giá trị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm (tức là hệ số đỉnh) khi cung cấp cho sản
phẩm cần thử nghiệm phải nằm trong khoảng từ 1,34 đến 1,49.
CHÚ THÍCH: Nguồn công suất đáp ứng IEC
61000-3-2 có nhiều khả năng đáp ứng các yêu cầu trên.
4.4. Thiết bị đo công suất
CHÚ THÍCH: Nhiều đồng hồ đo công suất
cũng có thể ghi lại thành phần hài như yêu cầu ở 4.3.2.
4.4.1. Độ không đảm bảo đo của phép đo công suất
Mục này bao gồm các yêu cầu đối với độ
không đảm bảo đo do thiết bị đo công suất gây ra khi thử nghiệm trên sản phẩm cần
thử nghiệm kể cả các điện trở sun bên ngoài.
Độ không đảm bảo đo cho phép lớn nhất của phép đo phụ thuộc vào cỡ tải và đặc tính tải.
Đặc tính then chốt của tải sử dụng để xác định độ không đảm bảo đo lớn nhất cho
phép là tỷ số dòng điện lớn nhất (MCR), được tính như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số đỉnh (CF)
Hệ số công suất
(PF)
trong đó
● Hệ số đỉnh (CF) là dòng điện đỉnh đo
được từ sản phẩm chia cho dòng điện hiệu dụng đo được từ sản phẩm;
● Hệ số công suất (PF) là đặc tính của
công suất do sản phẩm tiêu thụ. Hệ số này là tỷ số giữa công suất thực tế đo được
và công suất biểu kiến đo được.
a) Độ không đảm bảo đo cho phép đối với
các giá trị MCR £ 10
Đối với các giá trị công suất đo được
lớn hơn hoặc bằng 1,0 W, độ không đảm bảo đo tương đối cho phép lớn nhất do thiết
bị đo công suất đưa vào, Umr, phải nhỏ hơn hoặc bằng 2 % giá trị
công suất đo được ở mức tin cậy 95 %.
Đối với các giá trị công suất đo được
nhỏ hơn 1,0 W, độ không đảm bảo đo tuyệt đối cho phép lớn nhất do thiết bị đo
công suất đưa vào, Uma, phải nhỏ hơn hoặc bằng 0,02 W ở mức tin cậy
95 %.
b) Độ không đảm bảo đo cho phép đối với
các giá trị MCR >10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Upc
= 0,02 x [1 + (0,08 x {MCR -10})]
trong đó Upc là độ không đảm
bảo đo tương đối cho phép lớn nhất đối với các trường hợp MCR >10.
Đối với các giá trị công suất đo được
lớn hơn hoặc bằng 1,0 W, độ không đảm bảo đo tương đối cho phép lớn nhất do thiết
bị đo công suất đưa vào phải nhỏ hơn hoặc bằng Upc ở mức tin cậy 95
%.
Đối với các giá trị công suất đo được
nhỏ hơn 1,0W, độ không đảm bảo đo tuyệt đối cho phép lớn nhất phải lớn hơn Uma
(0,02 W) hoặc Upc khi thể hiện là độ không đảm bảo đo tuyệt đối tính
bằng W (Upc x giá trị đo được) ở mức tin cậy 95 %.
CHÚ THÍCH 1: Tốt nhất là thiết bị đo
công suất phát hiện, chỉ thị, tạo tín hiệu và ghi lại các điều kiện “ngoài dải”
bất kỳ.
CHÚ THÍCH 2: Xem Phụ lục D và hướng dẫn
thể hiện độ không đảm bảo đo (GUM) để có mô tả chi tiết hơn.
CHÚ THÍCH 3: Mặc dù yêu cầu kỹ thuật đối
với đồng hồ đo công suất liên quan đến hệ số đỉnh cho phép không được đề cập ở
đây nhưng điều quan trọng là dòng điện đỉnh của
dạng sóng đo được không vượt quá dòng điện đỉnh đo được cho phép trong dải được
chọn, nếu không thì sẽ không đạt được các yêu cầu về độ không đảm bảo đo ở trên.
Xem B.1.2 ví dụ về cách tính toán cho Upc và để có thêm thông tin.
Đối với các sản phẩm được nối đến hai
pha trở lên thì thiết bị đo công suất phải có khả năng đo công suất tổng của tất
cả các pha được nối đến.
Trong trường hợp công suất được đo bằng
phương pháp năng lượng tích lũy (xem
5.3.3) thì độ không đảm bảo đo công suất tính được phải đáp ứng các yêu cầu
trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị đo công suất phải có khả năng
đáp ứng các yêu cầu ở 4.4.1 khi đo theo:
● điện một chiều
● điện xoay chiều với tần số nằm trong
khoảng từ 10 Hz đến 2 000 Hz.
CHÚ THÍCH: Nếu đồng hồ đo công suất có
chứa bộ lọc giới hạn băng thông thì phải có khả năng lấy bộ lọc này ra được khỏi
mạch đo.
4.4.3. Yêu cầu lấy trung bình dài hạn
trong phép đo công suất
Trong trường hợp cần thực hiện phép đo
theo 5.3.3, dụng cụ đo công suất phải có khả năng:
- đo công suất trung bình trong khoảng
thời gian hoạt động được chọn bất kỳ, hoặc
- tích phân năng lượng trong khoảng thời
gian hoạt động được chọn bất kỳ.
CHÚ THÍCH: Khả năng ghi dữ liệu (lấy mẫu)
hoặc đầu ra đến một máy tính hoặc bộ ghi dữ liệu là khả năng mong muốn nhất
theo yêu cầu ở 5.3.2 - xem B.2.5 để có thêm thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Yêu cầu chung
Mục đích của phương pháp thử nghiệm
này là xác định công suất tiêu thụ ở chế độ sản phẩm liên quan, thường được duy
trì hoặc tồn tại trong một khoảng thời gian giới hạn. Chế độ được xem là duy trì
khi mức công suất là không đổi hoặc trong trường hợp có một vài mức công suất
xuất hiện theo một trình tự đều đặn trong một khoảng thời gian không xác định.
CHÚ THÍCH 1: Trong quá trình chuyển đổi
từ một chế độ này sang chế độ khác (tự động hoặc do người sử dụng khởi động), một
số thiết bị có thể chờ ở trạng thái công suất cao hơn trong khi các nhiệm vụ
chuyển đổi được thực hiện hoặc các mạch điện được đóng hoặc ngắt điện, vì vậy
có thể phải mất một khoảng thời gian để chúng đi vào trạng thái ổn định.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp chế độ
sản phẩm này thay đổi tự động, đôi khi có thể cần tác động đến sản phẩm
thông qua một trình tự tự động trong một vài lần trên cơ sở thử để đảm bảo rằng trình
tự này được thông hiểu hoàn toàn và được tài liệu hóa trước khi kết quả thử nghiệm được ghi lại và được báo cáo
lại. Trình tự của các chế độ sản phẩm
riêng rẽ cũng có thể thể hiện một dạng đồ thị đều đặn của các mức công suất
đang diễn ra. Xem Phụ lục B để có hướng dẫn thêm.
CHÚ THÍCH 3: Mặc dù các chế độ
thời gian giới hạn có thể được lập thành tài liệu bằng cách sử dụng các phép đo
trong tiêu chuẩn này thì các kết quả cho các chế độ này cần được báo cáo
ở dạng năng lượng tiêu thụ (Wh) và thời gian. Chế độ sản phẩm ổn định cần
được duy trì mà không có sự can thiệp của
người sử dụng.
5.2. Chuẩn bị sản phẩm
Thử nghiệm trong tiêu chuẩn này được
thực hiện trên một sản phẩm đơn lẻ.
Sản phẩm phải được chuẩn bị và bố trí
theo hướng dẫn sử dụng trừ khi có mâu thuẫn với yêu cầu của tiêu chuẩn
này và/hoặc tiêu chuẩn tính năng của sản phẩm liên quan. Nếu không có hướng
dẫn sử dụng thì phải sử dụng các chế
độ đặt của nhà máy hoặc chế độ “mặc định" hoặc trong trường hợp không có
chỉ dẫn cho các chế độ đặt này thì sản phẩm được thử nghiệm như được cung cấp.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn sản phẩm thích hợp
có thể là, ví dụ IEC 60436 (máy rửa bát) hoặc IEC 60456 (máy giặt).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lấy sản phẩm ra khỏi bao gói (nếu
có);
- đọc hướng dẫn sử dụng và thiết
lập cấu hình sản phẩm theo các hướng dẫn đó;
- xác định xem sản phẩm có chứa bộ cảm
biến ảnh hưởng đến kết quả đo hay không,
ví dụ cảm biến ánh sáng môi trường xung quanh;
- xác định xem sản phẩm có chứa
pin/acqui và sản phẩm có chứa mạch để nạp lại pin/acqui nạp lại được hay không.
Phải xác định xem có điều khoản pháp lý nào quy
định các điều kiện cần áp dụng trong trường hợp này hay không, nếu không
có thì phải áp dụng như dưới đây. Đối với sản phẩm có chứa mạch nạp lại, công
suất tiêu thụ ở:
● chế độ tắt và chế độ chờ
phải được đo sau khi đã thực hiện các phòng ngừa để đảm bảo rằng pin/acqui
không được nạp trong khi thử nghiệm, ví dụ bằng cách lấy pin/acqui ra, trong
trường hợp có thể, hoặc đảm bảo rằng pin/acqui được nạp đầy nếu pin/acqui không
lấy ra được;
● chế độ duy trì phải được đo với
pin/acqui được lắp và nạp đầy trước khi thực hiện các phép đo bất kỳ.
- tham chiếu qui trình thử nghiệm sản phẩm liên quan, yêu cầu
bên ngoài (ví dụ quy định kỹ thuật) hoặc hướng
dẫn sử dụng quy định (các) chế độ
sản phẩm cần thử nghiệm (trong trường hợp áp dụng). Các chế độ sản phẩm
được thử nghiệm cần liên quan đến khách hàng và đại diện cho việc sử dụng bình
thường dự kiến. Trong trường hợp hướng dẫn sử dụng đưa ra các lựa chọn cấu
hình thì từng lựa chọn liên quan cần được thử nghiệm riêng rẽ. (Các) chế độ
hoạt động cần được đo theo tiêu chuẩn tính năng liên quan đối với sản phẩm;
- thực hiện thử nghiệm trên các chế
độ sản phẩm liên quan theo 5.3;
- phân loại từng chế độ trong
các chế độ sản phẩm được thử nghiệm thành một trong các loại chế độ
công suất thấp (xem 3.4) hoặc chế độ khác nếu thuộc đối tượng áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1. Yêu cầu chung
Trong phạm vi của tiêu chuẩn này, công suất tiêu thụ phải được xác định bằng:
- phương pháp lấy mẫu: bằng cách sử dụng
thiết bị để ghi các số đo công suất ở các khoảng thời gian đều đặn trong suốt
thời gian đo (xem 5.3.2). Lấy mẫu là phương pháp ưu tiên của phép đo cho tất cả
các chế độ và các loại sản phẩm trong tiêu chuẩn này. Đối với các chế
độ trong đó công suất thay đổi theo chu kỳ hoặc không ổn định hoặc các chế
độ có thời gian giới hạn thì lấy mẫu là phương pháp đo duy nhất cho phép
trong tiêu chuẩn này; hoặc
- phương pháp số đọc trung bình: trong
trường hợp giá trị công suất là ổn định và chế độ ổn định, bằng cách lấy trung
bình các số đọc công suất của thiết bị đo trong khoảng thời gian quy định hoặc, một cách khác, bằng cách ghi lại
năng lượng tiêu thụ trong khoảng thời
gian xác định và chia cho thời gian (xem 5.3.3 để có mô tả chi tiết khi nào
phương pháp này có hiệu lực); hoặc
- phương pháp lấy số đọc trực tiếp
trên đồng hồ đo: trong trường hợp giá trị
công suất là ổn định và chế độ ổn định, bằng cách ghi lại số đọc công suất
trên thiết bị đo (xem 5.3.4 để có mô tả chi tiết khi nào phương pháp này có hiệu
lực).
CHÚ THÍCH: Việc xác định công suất
trung bình từ năng lượng tích lũy trong một khoảng thời gian là tương đương. Bộ
tích lũy năng lượng được sử dụng phổ biến hơn các chức năng lấy trung bình
công suất trong một khoảng thời gian do người vận hành xác định.
5.3.2. Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp luận này phải được sử dụng
trong trường hợp công suất không ổn định (chu kỳ hoặc không ổn định) hoặc chế
độ có thời gian giới hạn. Phương pháp này cũng đưa ra phương pháp thử nghiệm
nhanh nhất khi chế độ là ổn định. Tuy nhiên, cũng có thể sử dụng phương
pháp luận này cho tất cả các chế độ và là phương pháp tiếp cận được khuyến
cáo cho tất cả các phép đo trong tiêu chuẩn này. Nên sử dụng phương pháp này nếu
có nghi ngờ liên quan đến đáp ứng của sản phẩm hoặc độ ổn định của chế độ.
Nối sản phẩm vào nguồn công suất và
thiết bị đo công suất. Chọn chế độ sản phẩm cần đo (việc này có thể đòi
hỏi một chuỗi các thao tác, kể cả việc chờ cho sản phẩm tự động vào chế độ
mong muốn) và bắt đầu ghi công suất. Số đọc công suất cùng với các tham số then chốt
khác như điện áp, dòng điện phải được ghi lại ở các khoảng thời gian bằng nhau
và không quá 1 s với giai đoạn nhỏ nhất quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp công suất tiêu thụ
trong một chế độ là không chu kỳ thì công suất trung bình được đánh giá
như sau:
- sản phẩm phải được đóng điện trong
ít nhất 15 min; giá trị này là thời gian tổng;
- dữ liệu bất kỳ từ một phần ba đầu
tiên của thời gian tổng luôn được bỏ qua. Dữ liệu ghi được ở hai phần ba còn lại
của thời gian tổng được sử dụng để đánh giá độ ổn định;
- thiết lập độ ổn định phụ thuộc vào
công suất trung bình ghi được trong hai phần ba còn lại của thời gian tổng. Đối với
các công suất đầu vào nhỏ hơn hoặc bằng 1 W, độ ổn định được thiết lập khi đường
hồi quy tuyến tính đi qua tất cả các số đọc công suất đối với hai phần ba còn lại
của thời gian tổng có độ dốc nhỏ hơn 10 mW/h. Đối với công suất vào lớn hơn 1 W,
độ ổn định được thiết lập khi đường hồi quy tuyến tính đi qua tất cả các số đọc
công suất đối với hai phần ba còn lại của thời gian tổng có độ dốc nhỏ hơn 1 % của công suất đầu vào đo được trong một giờ.
- trong trường hợp thời gian tổng bằng
15 min không thỏa mãn các tiêu chí ổn định ở trên thì thời gian tổng được kéo
dài liên tục cho đến khi đạt được các tiêu chí liên quan ở trên (trong hai phần
ba còn lại của thời gian tổng).
- khi đạt được ổn định thì kết quả được
lấy là công suất trung bình tiêu thụ trong hai phần ba còn lại của thời gian tổng.
CHÚ THÍCH 2: Nếu không thể đạt được ổn
định trong thời gian tổng bằng 3 h thì dữ liệu thô cần được đánh giá để xem có
xuất hiện dạng chu kỳ hoặc tuần hoàn hay không.
Các chế độ được biết đến là
không chu kỳ và có công suất tiêu thụ biến đổi (dựa vào hướng dẫn sử dụng,
yêu cầu kỹ thuật hoặc phép đo) phải được ghi lại trong thời gian đủ dài để
trung bình tích lũy của tất cả các điểm dữ liệu lấy được trong hai phần ba còn
lại của thời gian tổng nằm trong phạm vi
bằng ±0,2 %. Khi thử nghiệm các chế độ này, thời gian tổng không được nhỏ
hơn 60 min.
Trong trường hợp công suất tiêu thụ
trong một chế độ là chu kỳ (tức là một trình tự đều đặn các trạng thái
công suất xuất hiện trong vài phút hoặc vài giờ), công suất trung bình trong tối
thiểu bốn chu kỳ hoàn chỉnh được đánh giá như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sau đó, đóng điện cho sản phẩm trong
thời gian đủ để bao trùm hai giai đoạn so sánh, mỗi giai đoạn phải bao gồm
không ít hơn hai chu kỳ và có thời gian không nhỏ hơn 10 min (các giai đoạn so
sánh phải có số chu kỳ bằng nhau);
- tính công suất trung bình cho từng
giai đoạn so sánh;
- tính điểm giữa trong thời gian của từng giai đoạn so sánh, tính bằng giờ;
- độ ổn định được thiết lập khi chênh
lệch công suất giữa hai giai đoạn so sánh chia cho chênh lệch thời gian của các
điểm giữa của các giai đoạn so sánh có độ dốc nhỏ hơn:
● 10 mW/h, đối với các sản phẩm có
công suất vào nhỏ hơn hoặc bằng 1 W; hoặc
● 1 % công suất vào đo được trong một
giờ đối với các sản phẩm có công suất vào lớn hơn 1 W.
- trong trường hợp tiêu chí ổn định
nêu trên không được thỏa mãn thì thêm số lượng bằng nhau các chu kỳ bổ sung vào
từng giai đoạn so sánh cho đến khi đạt được tiêu chí liên quan nêu trên;
- khi đạt được ổn định, công suất được
xác định là giá trị trung bình của tất cả các số đọc từ cả hai giai đoạn so
sánh.
Trong trường
hợp các chu kỳ không ổn định hoặc không đều, phải đo đủ dữ liệu để định
rõ đủ đặc điểm công suất tiêu thụ của chế độ (nên sử dụng tối thiểu 10
chu kỳ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chế độ được biết đến là có
thời gian giới hạn (dựa vào hướng dẫn sử dụng, yêu cầu kỹ thuật hoặc
phép đo) phải được ghi lại trong toàn bộ thời gian của chúng. Kết quả cho các chế
độ này phải được ghi vào báo cáo là năng lượng tiêu thụ (Wh) và thời gian
cùng với công bố rằng chế độ có thời gian giới hạn.
CHÚ THÍCH 4: Không yêu cầu sản phẩm hoạt
động trong một khoảng thời gian ban đầu nhỏ nhất trước khi các số đo dữ liệu được
ghi lại khi thực hiện thử nghiệm nêu trên.
Đối với các sản phẩm trong đó một chuỗi
các chế độ sản phẩm riêng rẽ xuất hiện ở dạng đều đặn thì mức công suất
cho từng chế độ phải được xác định theo điều này và lập tài liệu trình tự và thời gian đã biết của từng chế độ
theo dạng này. Xem Phụ lục B để có hướng dẫn thêm.
5.3.3. Phương pháp số đọc trung bình
Phương pháp này không cho phép đối với
các tài chu kỳ hoặc các chế độ thời gian giới hạn.
CHÚ THÍCH 1: Có thể rút ngắn khoảng thời
gian đo bằng cách sử dụng phương pháp lấy mẫu - xem 5.3.2.
Nối sản phẩm vào nguồn công suất và
thiết bị đo công suất. Chọn chế độ sản phẩm cần đo (việc này có thể đòi
hỏi một chuỗi các thao tác và có thể cần chờ cho sản phẩm tự động vào chế độ
mong muốn) và theo dõi công suất. Sau khi sản phẩm được ổn định trong ít nhất
30 min, đánh giá độ ổn định của hai giai đoạn đo liền kề. Công suất trung bình
trong các giai đoạn đo được xác định bằng cách sử dụng phương pháp công suất
trung bình hoặc phương pháp năng lượng tích lũy như sau:
- chọn hai giai đoạn so sánh, từng
giai đoạn không nhỏ hơn 10 min (các giai đoạn phải có thời gian xấp xỉ nhau),
ghi lại thời gian bắt đầu và khoảng thời gian của từng giai đoạn;
- xác định công suất trung bình của từng
giai đoạn so sánh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● 10 mW/h, đối với các sản phẩm có
công suất vào nhỏ hơn hoặc bằng 1 W; hoặc
● 1 % công suất vào đo được trong một
giờ đối với các sản phẩm có công suất vào lớn hơn 1 W.
- trong trường hợp các tiêu chí ổn định
nêu trên không được thỏa mãn thì thêm các giai đoạn dài hơn có thời gian xấp xỉ
nhau cho đến khi đạt được các tiêu chí liên quan nêu trên;
- khi đạt được ổn định, công suất được
xác định là trung bình của tất cả các số đọc từ cả hai giai đoạn so sánh;
- trong trường hợp không thể đạt được ổn
định với các giai đoạn so sánh có thời gian 30 min cho từng giai đoạn thì phải
sử dụng phương pháp lấy mẫu ở 5.3.2.
Cách tiếp cận công suất
trung bình: trong trường hợp thiết bị đo công suất có thể ghi lại
công suất trung bình thực trong giai đoạn do người sử dụng chọn, giai đoạn được chọn không được nhỏ hơn 10 min.
Cách tiếp cận năng lượng
tích lũy:
trong trường hợp thiết bị đo công suất có thể đo năng lượng trong giai đoạn được
chọn thì giai đoạn được chọn đó không được nhỏ hơn 10 min. Giai đoạn tích phân
phải sao cho tổng giá trị ghi được về
năng lượng và thời gian lớn hơn 200 lần độ phân giải của đồng hồ đo năng lượng
và thời gian. Xác định công suất trung bình bằng cách chia năng lượng tích lũy
cho thời gian trong khoảng thời gian quan sát.
CHÚ THÍCH 2: Để đảm bảo các đơn vị là
nhất quán, nên sử dụng oát-giờ và giờ để cho kết quả lá oát.
CHÚ THÍCH 3: Ví dụ 1 - nếu thiết bị đo
có độ phân giải về thời gian ví dụ là 1 s thì đòi hỏi phải có tối thiểu 200 s
(3,33 min) để lấy tích phân trên thiết bị đo này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.4. Phương pháp số đọc trực tiếp từ
đồng hồ đo
Phương pháp số đọc trực tiếp từ đồng hồ
đo chỉ có thể được sử dụng trong trường hợp chế độ không thay đổi và số đọc
công suất hiển thị trên thiết bị đo là ổn định. Phương pháp này không được sử dụng
cho mục đích chứng nhận. Trong trường hợp có nghi ngờ, bất kỳ kết quả nào sử dụng
các phương pháp ở 5.3.2 hoặc 5.3.3 đều được
ưu tiên hơn các kết quả sử dụng phương pháp này.
CHÚ THÍCH 1: Có thể rút ngắn khoảng thời
gian đo bằng cách sử dụng phương pháp lấy mẫu - xem 5.3.2.
Công suất tiêu thụ sử dụng phương pháp
số đọc trực tiếp được đánh giá như sau:
- nối sản phẩm cần thử nghiệm vào nguồn
công suất và thiết bị đo công suất rồi chọn chế độ sản phẩm cần đo;
- cho sản phẩm hoạt động trong ít nhất
30 min. Nếu công suất được xem là ổn định thì lấy số đọc trong phép đo công suất
từ thiết bị đo. Nếu số đọc vẫn biến đổi thì kéo dài giai đoạn 30 min cho đến
khi được xem là ổn định;
- sau một khoảng thời gian không nhỏ
hơn 10 min, lấy số đọc bổ sung trong phép đo công suất và ghi lại thời gian giữa
các số đọc trong phép đo công suất, tính bằng giờ;
- kết quả là trung bình
của hai số đọc với điều kiện là chênh lệch công suất giữa hai số đọc chia cho
khoảng thời gian giữa hai lần đọc nhỏ hơn:
● 10 mW/h, đối với các sản phẩm có
công suất vào nhỏ hơn hoặc bằng 1 W; hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trong trường hợp tiêu chí liên quan
nêu trên không đáp ứng thì không được sử dụng phương pháp số đọc trực tiếp trên
đồng hồ đo.
6. Báo cáo thử nghiệm
6.1. Mô tả chi tiết sản phẩm
Các thông tin dưới đây phải được ghi lại
trong báo cáo thử nghiệm:
● Nhãn hiệu, model, kiểu và số seri
● Mô tả sản phẩm, nếu thích hợp
● (Các) điện áp danh định và (các) tần
số danh định
● Thông tin chi tiết về nhà chế tạo được
ghi nhãn trên sản phẩm (nếu có)
● Nguồn thông tin được sử dụng để thiết
lập các chế độ sản phẩm (hướng dẫn sử dụng) và luận chứng kỹ thuật, nếu
thuộc đối tượng áp dụng, liên quan đến việc chọn các chế độ được đo và chế
độ bị loại trừ bất kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Tham số thử nghiệm
Các giá trị dưới đây phải đạt được và
được ghi lại trong khi thử nghiệm. Nếu các giá trị này thay đổi trong khi thử
nghiệm thì phải ghi các giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất.
● Nhiệt độ môi trường xung quanh (°C)
● (Các) điện áp thử nghiệm (V)
và (các) tần số thử nghiệm (Hz)
● Méo hài tổng của hệ thống cung cấp
điện
● Thông tin và tài liệu về thiết bị
đo, bố trí thiết bị và mạch điện được dùng cho thử nghiệm về điện.
6.3. Dữ liệu đo được, đối với từng chế độ sản phẩm khi áp dụng
Các thông tin dưới đây phải được ghi lại
trong báo cáo thử nghiệm:
● mô tả chế độ sản phẩm và lập
tài liệu về các chức năng do người sử dụng định hướng và các chức
năng hoạt động khác và mô tả cách kích hoạt chế độ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● công suất trung bình tính bằng oát
được làm tròn đến số thập phân thứ hai. Đối với tải lớn hơn hoặc bằng 10 W, phải
ghi vào báo cáo tối thiểu là đến ba chữ số có nghĩa.
● độ không đảm bảo đo tính được của kết
quả do thiết bị đo (Ue) (xem Phụ lục D) và kết quả có phù hợp với 4.4.1 hay
không;
● phương pháp đo được sử dụng (xem
5.3.2, 5.3.3 hoặc 5.3.4). Trong trường hợp
5.3.3, cần chỉ ra xem sử dụng cách tiếp cận công suất trung bình hay năng lượng
tích lũy;
● khoảng thời gian lấy mẫu, thời gian tổng của các phép đo và giai đoạn ổn định
(5.3.2 nếu thuộc đối tượng áp dụng);
● năng lượng tích lũy và khoảng thời
gian đo (giây/phút/giờ) (5.3.3 nếu thuộc đối tượng áp dụng);
● năng lượng và thời gian của bất kỳ chế
độ có thời gian giới hạn nào. Lập tài liệu mô tả dạng đồ thị (hoặc các dạng
đồ thị) đối với chế độ tự động lặp lại theo trình tự;
● lưu ý bất kỳ liên quan đến hoạt động
của sản phẩm;
● ghi lại các điều kiện môi trường
xung quanh như mức độ chói trong khi đo trong trường hợp các mức độ chói này ảnh hưởng đến số đọc công suất;
● phân loại chế độ sản phẩm đo
được thành một trong các loại chế độ liên quan trong Điều 3, hoặc chế
độ khác nếu thuộc đối tượng áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Khuyến cáo rằng độ không
đảm bảo đo tổng của kết quả (Utotal) cũng cần tính toán và ghi vào
báo cáo (xem Phụ lục D).
6.4. Mô tả chi tiết thử nghiệm và
phòng thử nghiệm
Các thông tin dưới đây phải được ghi lại
trong báo cáo thử nghiệm:
● số hiệu/tham chiếu của báo cáo thử
nghiệm
● ngày thử nghiệm
● tên và địa chỉ phòng thử nghiệm
● (các) thử nghiệm viên.
PHỤ
LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HƯỚNG DẪN VỀ CÁC CHẾ ĐỘ VÀ CHỨC NĂNG ĐỐI VỚI
CÁC KIỂU SẢN PHẨM ĐƯỢC CHỌN
A.1. Yêu cầu chung
Khi các tiểu ban kỹ thuật hoặc các nhóm
làm việc tham khảo tiêu chuẩn này thì điều quan trọng là đặt ra các tên gọi cho
các chế độ sản phẩm trong phạm vi các loại được xác định để phản ánh các
chức năng liên quan hiện có và đang vận hành.
Tiêu chuẩn này là một qui trình đo cho các chế độ công suất thấp
và không đủ để đưa ra một sự ước lượng cho tổng năng lượng tiêu thụ. Các vấn đề
như thói quen của người sử dụng, cũng như các lưu ý liên quan đến tần số và thời
gian của từng chế độ công suất thấp
có thể có cùng với chế độ hoạt động và chế độ ngắt điện là cần
thiết để xác định năng lượng tiêu thụ nhưng không phải là đối tượng của tiêu
chuẩn này.
A.2. Chế độ sản phẩm
Sản phẩm có thể có hoặc không có từng chế
độ được xác định và có thể có nhiều hơn một trong các chế độ liên
quan. Thông tin về các chức năng được đề cập ở A.3.
Chế độ ngắt điện được đưa vào
định nghĩa vì nhiều sản phẩm được người sử dụng ngắt ra khỏi nguồn lưới trong một
khoảng thời gian đáng kể. Năng lượng tiêu thụ (từ lưới) ở trạng thái này tất
nhiên là bằng zero và tiêu chuẩn này không qui định các phép đo. Tuy nhiên,
thông thường chế độ này phụ thuộc vào người sử dụng (thói quen và thực tế)
và chỉ được tính đến khi nó có tác động nào đó đến năng lượng tiêu thụ tổng của
sản phẩm trong các trường hợp khi quan tâm đến năng lượng tiêu thụ tổng này.
Sản phẩm có thể có một số chế độ tắt
hoặc có thể không có chế
độ tắt. Cơ cấu đóng cắt trên sản phẩm được ghi nhãn là nguồn điện, bật/tắt
hoặc chờ có thể không phản ánh sự phân loại chế độ dựa trên các chức
năng hoạt động thực tế ở chế độ đó.
Việc có cơ cấu đóng cắt (bằng công nghệ
bất kỳ) đặt trên sản phẩm không được xem là chức năng (do người sử dụng
định hướng) trong các chế độ chờ. Cơ cấu đóng cắt từ xa (không nằm trên
sản phẩm) (ví dụ, cơ cấu điều khiển từ xa, cơ cấu đóng cắt từ xa có điện áp thấp)
cần được xem là chức năng hoạt động từ xa và vì vậy, thường là một phần
của chế độ chờ. Ngoại lệ là khi cơ cấu đóng cắt từ xa tác động ở điện áp
lưới bằng cách điều khiển nguồn lưới đến sản phẩm; trong trường hợp này, đây được
xem là chế độ ngắt điện. Việc có mặt các thành phần để tạo điều kiện thuận
lợi cho tương thích điện từ (EMC) không được xem là chức năng do người sử
dụng định hướng và không liên quan đến việc xác định chế độ sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chức năng không phải là bảo
vệ và/hoặc không thể kiểm chứng (ví dụ trong hướng dẫn sử dụng hoặc thông tin) không được xem là chức
năng trong chế độ chờ.
Trong chế độ mạng, cần cẩn thận
để đảm bảo rằng mạng có cấu hình đúng là sẵn có và được nối đến sản phẩm khi thử
nghiệm để đạt được phép đo chính xác về công suất tiêu thụ trong chế độ
này. Cần cẩn thận trong các chế độ này vì có thể có một số mức công suất
(ví dụ công suất có thể bị ảnh hưởng bởi tốc độ nối mạng hoặc số lượng và kiểu
đấu nối mạng). Công suất tiêu thụ cũng có thể thay đổi theo chu kỳ trong các chế
độ này. Đối với mạng không dây, có thể có sự chênh lệch trong công suất
tiêu thụ giữa cơ cấu không dây đang tìm kết nối (đang nghe) và trường hợp đấu nối
mạng đã thực sự được thiết lập. Trong môi trường mạng, điều quan trọng là cân
nhắc xem năng lượng tiêu thụ của sản phẩm
tiêu thụ năng lượng có thể bị ảnh hưởng bởi thiết kế sản phẩm và tương tác của người sử dụng cũng như tương tác của mạng.
Trong hầu hết các trường hợp, năng lượng
tiêu thụ trong chế độ hoạt động là phức tạp và đòi hỏi phân tích chi tiết
chu kỳ làm việc của sản phẩm cùng với sự ảnh hưởng
do tương tác bất kỳ của người sử dụng và dãy các nhiệm vụ chung. Trong nhiều
trường hợp có sẵn các tiêu chuẩn sản phẩm cụ thể đề cập đến năng lượng tiêu thụ
trong chế độ hoạt động và cần được viện dẫn trong trường hợp sẵn có. Tuy
nhiên, ban kỹ thuật về sản phẩm có thể quyết định xem phương pháp đo xác định
trong Điều 5 của tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho chế độ hoạt động có
công suất tương đối thấp và công suất tiêu thụ ổn định.
Đối với các sản phẩm xách tay có
pin/acqui nạp lại được, các chế độ công suất thấp liên quan có thể:
● có bộ nạp hoặc trạm nối/trạm gốc nối
vào nguồn lưới nhưng tách rời với sản phẩm (pin/acqui được tháo ra); và
● có bộ nạp hoặc trạm nối/trạm gốc nối
vào nguồn lưới cùng với sản phẩm và được nạp đầy (còn được gọi là thả nổi hoặc
duy trì).
Các chế độ trong đó pin/acqui
được nạp (ngoài chế độ thả nổi hoặc duy trì) không được xác định trong
tiêu chuẩn này.
Chế độ công suất thấp có mức công
suất nhỏ nhất (chế độ có công suất thấp nhất) đối với sản phẩm riêng rẽ
có thể là chuẩn mực hữu ích cho các sản phẩm có chức năng so sánh.
Trong phiên bản 1 của tiêu chuẩn này, chế
độ chờ được định nghĩa như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phiên bản 2 hiện tại, định nghĩa
này không còn được dùng là chế độ chờ. Định nghĩa ở trên không có mức chức
năng xác định và nếu được sử dụng thì cần áp dụng rất cẩn thận vì các sản
phẩm được so sánh có thể có các mức chức năng khác nhau. Chế độ tiêu thụ công suất
nhỏ nhất không phải là một chế độ trong tiêu chuẩn này và không liên
quan đến bất kỳ một trong các loại chế độ công suất thấp nào như xác định
ở phiên bản 2.
A.3. Chức năng
Chức năng được định nghĩa ở
3.1.
Chức năng có thể được phân loại
chung là chức năng chính hoặc chức năng phụ. Chức năng phụ
có thể bao gồm các chức năng đóng cắt từ xa, mạng, cảm biến và kiểu bảo
vệ. Chức năng chính liên quan đến mục đích chính của sản phẩm. Đối với một số sản phẩm, chức năng mạng hoặc
chức năng cảm biến có thể là chức năng chính. Có thể có nhiều hơn
một chức năng chính.
Tải làm việc (như minh họa ở Hình A.1)
là chức năng chính của sản phẩm. Bộ điều nhiệt hoặc cơ cấu khống chế nhiệt
độ điều khiển tải làm việc để duy trì các điều kiện không đổi thường được xem
là một phần của tải làm việc (chức năng chính) mà không phải là cơ cấu
đóng cắt nguồn công suất hoặc chức năng phụ.
Ví dụ về chức năng phụ như sau:
● điều khiển từ xa công suất đến tải
làm việc (cơ cấu đóng cắt công suất từ xa) - thường là không dây hoặc điện
áp thấp (dành riêng cho một sản phẩm);
● điều khiển thứ cấp tải (tự động tắt,
khởi động hoặc tắt có trễ);
● bộ cảm biến như cảm biến ánh sáng,
có người, nhiệt, khói, nhiệt độ, lưu lượng nước (lưu ý rằng bộ điều nhiệt khống
chế tải làm việc không được xem là một cảm biến trong trường hợp này);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● chức năng nhớ và định thời
gian;
● bộ điều khiển điện tử, khóa và cơ cấu
đóng cắt;
● chức năng mạng (có dây, không
dây, hồng ngoại);
● nạp pin/acqui (trong trường hợp đây
không phải chức năng chính của thiết
bị);
● bộ lọc tương thích điện từ (EMC);
● cảm biến để bảo vệ sản phẩm và/hoặc
người sử dụng.
Một số ví dụ về chức năng và
phân loại chế độ tương ứng được trình
bày trong Bảng A.1.
Việc xem xét (các) chức năng phụ
như các mô đun riêng rẽ với tải chính (hoặc chức năng chính) là hữu ích
để hiểu tại sao công suất tiêu thụ có thể xuất hiện trong một số chế độ công
suất thấp. Chức năng phụ sẽ tiêu thụ một lượng nhỏ công suất trong một
số cấu hình thiết kế. Một số chức năng phụ có thể có cơ cấu đóng cắt
riêng rẽ để ngắt chúng khỏi nguồn lưới ở một số chế độ sản phẩm. Dãy các
cấu hình có thể có đối với mô đun chức năng phụ được thể hiện trên Hình A.1.
A.4. Cơ cấu đóng cắt công suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● cơ cấu đóng cắt công suất nguồn lưới:
nguồn công suất cho chức năng chính được điều khiến bởi cơ cấu đóng cắt
điện áp nguồn lưới do người sử dụng kích hoạt. Một số chức năng phụ
có thể duy trì hoạt động hoặc được kích hoạt khi chức năng chính bị khử
kích hoạt;
● cơ cấu đóng cắt công suất điện áp thấp
hoặc cơ cấu đóng cắt “mềm”: nguồn công suất cho chức năng chính được điều
khiển bởi cơ cấu đóng cắt điện áp thấp thứ cấp do người sử dụng kích hoạt. Một
số chức năng phụ có thể duy trì hoạt động hoặc được kích hoạt khi chức
năng chính bị khử kích hoạt;
● bộ định thời gian hoặc cơ cấu đóng cắt
tự động: một biến thể của cơ cấu đóng cắt trong đó chức năng chính được
điều khiển bên trong sản phẩm chứ không phải do người sử dụng điều khiển trực
tiếp (có thể tự động (ví dụ khi hoàn thành một nhiệm vụ) hoặc do người sử dụng
lập trình để bật hoặc tắt ở thời điểm xác
định hoặc trong khoảng thời gian được chọn và có thể bao gồm cả quản lý công suất);
● cơ cấu đóng cắt điều khiển từ xa: một
biến thể của cơ cấu đóng cắt trong đó chức năng chính được điều khiển từ
xa bởi người sử dụng hoặc cơ cấu khác;
● cơ cấu đóng cắt điều khiển công suất:
cơ cấu đóng cắt công suất có kết hợp một số dạng cơ cấu điều khiển công suất
như bộ điều chỉnh tắt dần hoặc thyristor.
Bảng A.1 - Bảng
các cơ cấu, chức năng và các chế độ kết hợp của chúng - chỉ để hướng
dẫn
Cơ cấu
Mô tả
Kiểu chức
năng phụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú/vấn đề
Cơ cấu đóng cắt từ xa
Cơ cấu đóng cắt từ xa sử dụng tín hiệu
điện áp thấp (có dây) hoặc tín hiệu radio hoặc tín hiệu hồng ngoại (không
dây)
Người sử dụng định hướng
Chờ
Chức năng từ xa phải hoạt động.
Không bao gồm cơ cấu đóng cắt điện áp nguồn lưới có thể gắn ở xa sản phẩm.
Bao gồm các bộ điều khiển từ xa bình thường phổ biến trên các sản phẩm tiêu
dùng và một số thiết bị (ví dụ máy sưởi).
Cơ cấu đóng cắt bên trong
Cơ cấu đóng cắt đưa sản phẩm sang một
chế độ mà không có chức năng do người sử dụng định hướng bên
ngoài hoạt động.
Khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ cấu đóng cắt đặt trên sản phẩm.
Làm mất hiệu lực các cơ cấu đóng cắt từ xa và chức năng mạng. Một số
cơ cấu đóng cắt không khử kích hoạt tất cả các chức năng (ví dụ đồng hồ,
điều khiển từ xa v.v...) - chúng ở chế độ chờ.
Khóa ngăn ngừa trẻ em
Cơ cấu để ngăn trẻ em kích hoạt sản
phẩm một cách ngẫu nhiên
Người sử dụng định hướng
Tắt (xem chú thích 1)
Thường là một khóa điện (cũng có thể
là khóa cơ) để đảm bảo sản phẩm ở chế độ tắt. Thường kết hợp với LED. Một dạng tắt nhưng có thể
đòi hỏi một ít công suất.
LED báo tín hiệu chế độ tắt
Đi ốt phát quang (LED) báo cho người
sử dụng biết sản phẩm đã tắt
Khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp đặc biệt cần được xem là chế
độ tắt (xem 3.5). Không bao gồm các trường hợp trong đó cơ cấu đóng cắt từ
xa vẫn hoạt động (xem cơ cấu đóng cắt từ xa ở trên).
Cơ cấu đóng cắt an toàn
Cơ cấu dòng rò xuống đất, cơ cấu
dòng dư hoặc bộ ngắt sự cố mạch điện với đất hoặc bộ ngắt sự cố mạch điện hồ
quang
Khác
Xem chú thích 3
Cơ cấu bảo vệ ngắt nguồn công suất
trong trường hợp sự cố điện để bảo vệ người sử dụng hoặc sản phẩm - người sử
dụng không nhận biết được sự có mặt của cơ cấu này.
Bộ lọc EMC
Bộ lọc tương thích điện từ
Khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần có bộ lọc EMC để hạn chế nhiễu với
các cơ cấu khác. Có thể nối hoặc không nối khi sản phẩm tắt.
Bộ bảo vệ khi ngập nước
Hệ thống phát hiện để đảm bảo rằng
không xảy ra ngập nước do các cuộn hút bị hỏng (ví dụ như máy giặt)
Khác
Tắt (xem chú thích 2)
Khi các cuộn hút đã hút thì chúng ít
có khả năng nhả ra - Cần có bộ bảo vệ này để đảm bảo cuộn hút đã hút và không
rò khi kết thúc chu kỳ (thiết kế thay đổi).
Bộ bảo vệ tràn ngược
Chặn nước chảy ngược từ sản phẩm về
nguồn nước cung cấp (ví dụ như máy giặt)
Khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều sản phẩm đòi hỏi bộ bảo vệ này
và hầu hết đây là cơ cấu cơ (không điện). Bảo vệ người sử dụng khác nối vào
nguồn nước.
Cơ cấu khử kích hoạt khi không di
chuyển
Tắt sản phẩm nếu không di chuyển
trong một khoảng thời gian xác định (ví dụ như bàn là)
Khác
Hoạt động
Tự động thay đổi chế độ từ hoạt
động sang tắt hoặc chờ - không phải là trạng thái hoạt động bình thường, bảo
vệ tài sản trong trường hợp sử dụng sai (ngẫu nhiên) sản phẩm, không phổ biến
khi sử dụng bình thường. Chức năng này theo định nghĩa liên quan đến sử
dụng trong chế độ hoạt động. Không liên quan đến tiêu thụ năng lượng.
Cơ cấu bảo vệ tài sản.
Cơ cấu tắt chậm
Sau một khoảng thời gian nhất định
(người sử dụng có thể chọn) sản phẩm được chuyển sang trạng thái thấp hơn
Người sử dụng định hướng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi công suất chuyển sang trạng thái
thấp hơn, chế độ thu được sẽ phụ thuộc vào chức năng đang hoạt
động (ví dụ cơ cấu đóng cắt điều khiển từ xa hoạt động hoặc không hoạt động).
Có liên quan đến tiêu thụ năng lượng.
Chế độ sản phẩm cuối cùng
sẽ phụ thuộc vào sự kết hợp các chức năng (cơ cấu) có mặt và được kích
hoạt.
CHÚ THÍCH 1: Nên là chế độ tắt
vì sản phẩm được tắt hoàn toàn và được xem là được người sử dụng tắt. Tuy
nhiên, có thể yêu cầu công suất để giữ khóa điện tử hoạt động do đó có thể cần
được xem là loại chế độ tắt đặc biệt. Một số tùy chọn cho chức năng
này là dạng cơ và có thể không yêu cầu tiêu thụ công suất.
CHÚ THÍCH 2: Một số thiết kế cung cấp
bảo vệ bổ sung bằng cách phát hiện rò phía trước cuộn hút, ví dụ rò ống và mối
nối. Tuy nhiên, tất cả các chức năng đó không hiển nhiên đối với người
sử dụng và có thể có tranh cãi rằng người sử dụng có thể không thấy sự khác
nhau với chế độ tắt bình thường. Tuy nhiên, chúng là các chức năng
thực và có thể đòi hỏi một ít công suất. Đây là một vấn đề có các quan điểm
khác nhau và ban kỹ thuật sản phẩm cần xem xét các trường hợp đặc biệt. Cơ cấu
này bảo vệ tài sản.
CHÚ THÍCH 3: Cơ cấu đóng cắt an toàn
cần được bỏ qua khi xác định loại chế độ nhưng nếu được ghi chú trong
sổ tay hướng dẫn cho người sử dụng thì có thể cần phân loại là chế độ chờ.
Cơ cấu này bảo vệ
người sử dụng.
A.5. Kiểu thiết bị
Điều này trình bày theo dạng sơ đồ một
số cấu hình sản phẩm phổ biến và liệu chúng có tiêu thụ công suất hay không ở chế
độ công suất thấp. Các thành phần chính trong sản phẩm ảnh hưởng đến công suất tiêu thụ được mô tả dưới
đây cùng với một số ví dụ và mô tả cho từng kiểu (A đến G) (xem Hình A.1). Dưới
đây cũng đưa ra mô tả tóm tắt từng kiểu và một số ví dụ. Các sản phẩm ví dụ được
liệt kê để minh họa các sản phẩm gia dụng điển hình có cấu hình theo cách riêng
và việc đưa chúng vào ví dụ vào không nhất thiết đã là một sự phân loại chính
xác đối với các biến thể sản phẩm có thể có.
CHÚ THÍCH: Các chữ cái ấn định cho từng
kiểu thiết bị là tùy chọn.
Kiểu A: Sản phẩm không có tải
chức năng phụ và không có cơ cấu đóng cắt công suất. Sản phẩm hoạt
động khi cắm phích cắm vào. Có thể có một số điều chỉnh bên trong tải (ví dụ bộ
điều nhiệt hoặc cơ cấu điều khiển nhiệt độ). Không có chế độ công suất thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu B: Sản phẩm có cơ cấu
đóng cắt công suất. Chức năng chính của sản phẩm hoạt động khi được bật
cơ cấu đóng cắt công suất bằng tay và ngừng khi tắt. Cơ cấu đóng cắt công suất
có thể là loại tự động tắt (tự động tắt khi hoàn thành công việc). Vì không có chức
năng phụ nên chế độ công suất thấp thường tiêu thụ ít công suất hoặc
không tiêu thụ công suất.
Ví dụ về sản phẩm kiểu B: máy sưởi điện (không
có bộ điều nhiệt), máy sấy tóc, lò nướng bánh, ấm điện (ngắt khi sôi), một số
thiết bị chính (một số máy rửa bát, máy giặt và máy sấy quần áo), nhiều thiết bị
cỡ nhỏ dùng cho
nhà bếp, bếp và một số lò.
Kiểu C: Sản phẩm không có
cơ cấu đóng cắt công suất nguồn lưới nhưng có chức năng phụ điều khiển chức
năng chính hoặc thực hiện một số chức năng liên quan. Có thể có bộ
điều khiển từ xa hoặc cơ cấu đóng cắt công suất điện áp thấp. Năng lượng ở chế
độ công suất thấp có thể kết hợp với chức năng phụ.
Ví dụ về sản phẩm kiểu C: máy làm bánh
mỳ, một số thiết bị cỡ nhỏ dùng cho nhà bếp, một số thiết bị chính (một số máy
rửa bát, máy giặt quần áo và máy sấy quần áo), một số lò vi sóng, sản phẩm có
điều khiển từ xa và không có cơ cấu ngắt cứng, sản phẩm có cơ cấu đóng cắt công
suất (bằng điện tử) “mềm”.
Kiểu D: Sản phẩm có cơ cấu
đóng cắt công suất ngắt chức năng chính và có chức năng phụ được
nối cố định vào nguồn công suất. Năng lượng ở chế độ công suất thấp có
thể kết hợp với chức năng phụ.
Ví dụ về sản phẩm kiểu D: lò thông thường,
một số loại máy sưởi, lò vi sóng, thiết bị đòi hỏi tiêu thụ công suất cho chức
năng phụ (đồng hồ, hiển thị, bộ định thời gian, v.v...).
Kiểu E: Sản phẩm có cơ cấu
đóng cắt công suất ngắt chức năng chính. Sẩn phẩm này có thể có chức
năng phụ được nối cố định vào nguồn công suất và/hoặc một chức năng
được ngắt bằng cơ cấu đóng cắt công suất. Năng lượng ở chế độ công suất thấp
có thể kết hợp với chức năng phụ được nối cố định. Các chế độ công suất thấp
khác có thể kết hợp với chức năng phụ được đóng cắt.
Ví dụ về sản phẩm kiểu E: một số lò vi
sóng, một số thiết bị chính (một số máy rửa bát, máy giặt và máy sấy khô quần
áo), một số loại máy sưởi, sản phẩm đòi hỏi tiêu thụ công suất cho chức năng
phụ (đồng hồ, hiển thị, bộ định thời gian, v.v...), sản phẩm có thiết bị điện tử
hoặc bộ lọc EMC nối cố định, cơ cấu đóng cắt và cơ cấu điều khiển điện áp thấp
hoặc cơ cấu điều khiển từ xa có dây.
Kiểu F: Sản phẩm có nguồn
công suất bên ngoài cấp điện cho sản phẩm. Nguồn cung cấp thường là điện áp cực
thấp (< 50 V), có thể là điện xoay chiều hoặc điện một chiều và có thể nối
qua một phích cắm. Cấu hình sản phẩm có thể là kiểu A đến kiểu E ở trên. Tất cả
các chức năng đòi hỏi nguồn công suất bên ngoài được nối vào nguồn lưới.
Năng lượng tiêu thụ được kết hợp với nguồn cung cấp và có thể có nhiều chế độ
công suất thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu G: Sản phẩm có nguồn
công suất bên ngoài cung cấp điện cho sản phẩm chủ yếu dùng để nạp pin/acqui.
Chức năng chính của sản phẩm thường được thực hiện với bộ phận chính của sản phẩm
được ngắt khỏi nguồn công suất (sản phẩm hoạt động bằng pin/acqui và sản phẩm
di động) nhưng một số sản phẩm cũng có thể được sử dụng với nguồn công suất được
nối vào. Nguồn cung cấp thường là điện áp cực thấp (<50 V) và có thể là xoay
chiều hoặc một chiều và được nối qua một phích cắm tháo rời được. Đối với các
kiểu sản phẩm này, pin/acqui có thể được nạp trong khi vẫn nằm trong sản phẩm
hoặc nối vào sản phẩm (trong trường hợp nguồn công suất có thể được gắn với bản
thân sản phẩm qua một phích cắm, hoặc sản phẩm có thể ở trong giá riêng của nó nạp điện cho sản phẩm khi được đặt trong
giá này trong khi không sử dụng) hoặc có thể tháo pin/acqui ra khỏi thiết bị để
nạp (có thể đòi hỏi cơ cấu nạp pin/acqui riêng hoặc chung). Năng lượng tiêu thụ
thường kết hợp với nguồn công suất (ngay cả khi sản phẩm được ngắt điện) và có
thể có các chế độ công suất thấp và/hoặc chế độ hoạt động kết hợp
với nạp và sử dụng pin/acqui.
Ví dụ về sản phẩm kiểu G: sản phẩm
xách tay hoạt động bằng pin/acqui như máy cạo râu dùng pin/acqui, bàn chải đánh
răng bằng điện, máy hút bụi xách tay.
CHÚ THÍCH: Giá nạp
pin/acqui riêng chỉ được cung cấp
ở một số cấu hình sản phẩm.
Hình A.1 - Sơ
đồ mạch điện của các kiểu sản phẩm
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
LƯU Ý VỀ PHÉP ĐO Ở CHẾ ĐỘ CÔNG SUẤT THẤP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.1. Yêu cầu chung
Có một số vấn đề khi đo công suất với
tải rất nhỏ thường thấy ở chế độ công suất thấp (thường nhỏ hơn 10 W).
Các vấn đề này chủ yếu liên quan đến khả năng của
thiết bị đo công suất để đáp ứng đúng dạng sóng dòng điện không hình sin thường
xuất hiện ở chế độ công suất thấp. Các điểm then chốt cần xem xét
được nêu tóm tắt dưới đây.
Mục đích của tiêu chuẩn này là để đo công
suất của thiết bị ở từng chế độ sản phẩm liên quan. Tuy nhiên, ở nhiều chế
độ công suất thấp, dạng sóng dòng điện ít có khả năng là hình sin, do đó cần
đảm bảo rằng đồng hồ đo có tần số quét đủ nhanh để bắt được dạng sóng dòng điện
không như bình thường (như xung hoặc đỉnh nhọn). Để xác định công suất, đồng hồ
đo phải nhân giá trị dòng điện và điện áp tức thời lên vài trăm lần trong một
chu kỳ (khoảng 15 ms). Hầu hết các dụng cụ đo digital đều tích phân các giá trị
này và hiển thị công suất trung bình một hoặc hai lần trong một giây. Điều quan
trọng là lưu ý rằng công suất của nhiều sản
phẩm ở chế độ công suất thấp sẽ nhỏ hơn 10 W (một số công suất sẽ rất nhỏ).
Điều này một phần là do các mức dòng điện thấp nhưng trong một số trường hợp là
do dạng sóng dòng điện khác đáng kể so với dạng sóng điện áp.
B.1.2. Ảnh hưởng của hệ số đỉnh
Hệ số đỉnh được xác định là tỷ số giữa
dòng điện đỉnh và dòng điện hiệu dụng (hoặc điện áp đỉnh và điện áp hiệu dụng).
Đối với dạng sóng hình sin hoàn toàn, hệ số đỉnh bằng 1,414 trong khi đối với tải
một chiều không đổi thì hệ số đỉnh là 1,0. Đối với nguồn công suất đáp ứng các
yêu cầu ở 4.3.2, dạng sóng điện áp thường là hình sin và do đó tham số ảnh hưởng cụ thể là dạng sóng dòng điện.
Trong quá trình đo, điều quan trọng là hệ số đỉnh trong khả năng của đồng hồ
đo phải lớn hơn hệ số đỉnh thực của tải nếu không thì giá trị đỉnh của dòng điện
sẽ bị “cắt bớt" và phép tích phân công suất sẽ không đúng. Hầu hết các đồng
hồ đo có hệ số đỉnh được công bố (hoặc dòng điện đỉnh cho phép)
kết hợp với từng “dải dòng điện”. Thông thường, hệ số đỉnh của đồng hồ đo sẽ
tăng khi tải thực trở
nên nhỏ hơn so với dải đầu vào danh định được chọn. Tuy nhiên, nếu dải được chọn
là quá rộng thì độ phân giải chính xác của phép đo sẽ trở nên kém và độ không đảm
bảo đo đưa vào từ việc sử dụng (cần thiết) của dải lớn hơn sẽ tăng lên đáng kể.
Đồng hồ đo có khả năng xử lý các dòng điện
đỉnh cao hơn trong dải dòng điện đã cho (tức là không có tín hiệu “ngoài dải")
sẽ đạt được độ không đảm bảo đo tổng tốt
hơn khi đo tải có hệ số đỉnh cao và/hoặc có hệ số công suất thấp vì có khả năng
chọn dải dòng điện nhỏ hơn.
Để thực hiện các phép đo theo tiêu chuẩn
này, điều quan trọng là sử dụng đồng hồ đo công suất cho số đọc “ngoài dải” nếu
dòng điện đỉnh trong dải đó bị vượt quá. Đối với các chế độ công suất thấp,
dạng sóng dòng điện thường có hệ số đỉnh trong dải từ 3 đến 10, đôi khi có thể
lớn hơn và do đó, điều quan trọng là phải kiểm chứng được rằng bộ chỉ thị
“ngoài dải” bất kỳ không tác động.
Đối với các tải có hệ số đỉnh rất cao
và/hoặc hệ số công suất rất thấp, điều 4.4.1 sửa đổi độ không đảm bảo đo yêu cầu
vì thừa nhận có sự khó khăn về mặt kỹ thuật trong việc đọc các loại tải này, ngay
cả với đồng hồ đo có độ chính xác cao. Một ví dụ về tính toán để xác định độ
không đảm bảo đo Upc
ở 4.4.1 được thể hiện dưới đây:
Tính toán ví dụ về độ không đảm bảo đo
yêu cầu đối với sản phẩm giả định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Umr = 0,020 W đối với tải
< 1 W (xem 4.4.1)
- hệ số công suất (PF) = 0,12
- hệ số dòng điện đỉnh của sản phẩm
(CF) = 13
tỷ số dòng điện
lớn nhất (MCR) = CF / PF = 13/0,12 = 108,3
Trong trường hợp tỷ số dòng điện lớn
nhất (MCR) vượt quá 10, giá trị Upc được cho là:
Upc
= 2 % x (1 + (0,08 x (108,3 - 10))) = 2 % x 8,86 = 17,7 %
(tức là khoảng 8 lần độ không đảm bảo
đo tương đối cho phép)
Độ không đảm bảo đo tuyệt đối đối với
tải này là giá trị lớn hơn của Upc x giá trị đo được hoặc 0,02 W:
Upc
x giá trị đo được = 17,7 % x 0,02 W = 0,0354 W
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Cách tính chi tiết hơn về độ
không đảm bảo đo được nêu trong Phụ lục D.
B.1.3. Ảnh hưởng của hệ số công suất
thấp
Tải hệ số công suất thấp có thể làm
tăng độ không đảm bảo đo theo một vài cách. Tải có hệ số công suất thấp sẽ có
công suất biểu kiến tính được (tính bằng VA) cao hơn nhiều so với công suất thực
(tính bằng W). Để đo chính xác dòng điện lớn hơn tương đối này mà không gây ra
tình trạng “ngoài dải” có thể đòi hỏi phải chọn dải dòng điện cao hơn trên thiết
bị đo nhưng vì công suất thực vẫn thấp, nên điều này có nghĩa là thiết bị đo chỉ
hoạt động ở phần trăm nhỏ của dải công suất. Vì chỉ sử dụng phần trăm nhỏ của dải
công suất nên độ không đảm bảo đo cao hơn tương ứng.
Một ảnh hưởng khác là hệ số công suất
thấp có thể đưa độ không đảm bảo đo trực tiếp vào bản thân số đọc trong phép đo
công suất, do cách mà thiết bị đo hoạt động. Ảnh hưởng này thay đổi giữa các đồng
hồ đo công suất khác nhau và giữa các nhà chế tạo đồng hồ đo công suất khác
nhau. Những ảnh hưởng này có thể đáng kể
trong những trường hợp mà hệ số công suất là rất thấp.
B.1.4. Sản phẩm có các tụ điện x có
giá trị lớn
Một số sản phẩm có sử dụng tụ điện giữa
pha và trung tính (còn gọi là tụ điện X) để giảm phát xạ EMC xuống thấp hơn các
giá trị cho phép. Nếu giá trị của tụ điện
này đủ lớn thì dòng điện vào có thể là hình sin nhưng sẽ ngoài dải so với điện
áp vào, nghĩa là công suất phản kháng tính được (tính bằng VA) lớn hơn nhiều so
với công suất thực đo được (tính bằng W). Trong các điều kiện này, cần chọn dải
dòng điện để không tạo ra tình trạng “ngoài dải”. Cần cẩn thận để đảm bảo thỏa
mãn tiêu chí về độ không đảm bảo đo đối với công suất đo được.
B.1.5. Ảnh hưởng của xung hoặc thăng
giáng đưa vào bởi sản phẩm trong quá trình thử nghiệm
Xung hoặc thăng giáng trong các mức
công suất có thể xảy ra trong thời gian ngắn trong một chế độ. Cần cẩn thận để
đặt dải đúng nếu cần theo dõi các xung này (nếu thời gian xuất hiện các xung là
rất ngắn thì có thể bỏ qua chúng vì khi đó chúng không có ảnh hưởng đáng kể đến công suất đo được).
B.2. Lưu ý về thiết bị đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khuyến cáo chung dưới đây liên
quan đến thiết bị đo công suất. Thiết bị này cần có
- có khả năng đo các đại lượng sau:
công suất thực, điện áp và dòng điện hiệu dụng thực và dòng điện đỉnh;
- độ phân giải công suất bằng 1 mW hoặc
tốt hơn;
- hệ số đỉnh dòng điện sẵn có bằng 3
(hoặc lớn hơn) ở giá trị dải danh định;
- dải đo dòng điện tối thiểu là 10 mA
(hoặc nhỏ hơn);
- khả năng lấy mẫu liên tục trong toàn
bộ phép đo ở các khoảng thời gian phù hợp với độ rộng băng sao cho tất cả các mẫu
được tính đến khi cung cấp kết quả đo được;
- khả năng tạo tín hiệu báo xuất hiện
tình trạng ngoài dải;
- khả năng tắt chức năng tự động thay
đổi dải đo.
CHÚ THÍCH: Khi đo tải không thuần trở,
thay đổi theo thời gian thì có thể cần tắt chức năng tự động thay đổi dải để
ngăn ngừa tình trạng ngoài dải đo hoặc thay đổi dải đo trong khi thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này, các sản phẩm được
đo trong khoảng thời gian xác định để xác định công suất tiêu thụ của chúng và
liệu công suất tiêu thụ này có thay đổi theo thời gian hay không. Do đó, quan
trọng là thiết bị đo công suất bất kỳ cung cấp cơ
sở nhất quán để xác định công suất theo thời gian. Sự biến thiên của số
đo công suất theo thời gian của thiết bị đo công suất cần được xem xét khi chọn
đồng hồ đo công suất. Để định hướng, cần đạt được sự biến thiên của phép đo
công suất nhỏ hơn 0,1 % trong khoảng thời gian 8 h khi thử nghiệm với nguồn tài
đã hiệu chuẩn khoảng 1 W. Điều quan trọng là phải theo hướng dẫn của nhà chế tạo
về thời gian khởi động và thời gian làm nóng thiết bị đo (nguồn công suất và
thiết bị đo) trước
khi sử dụng chúng để đo.
Độ phân giải của thiết bị đo công suất
có thể có ảnh hưởng đáng kể đến độ không
đảm bảo đo tổng của phép đo công suất nếu thiết bị có độ phân giải không đủ để
ghi lại kết quả một cách chính xác. Độ phân giải sẵn có cần tốt hơn nhiều so với
độ không đảm bảo đo tổng của phép đo công suất nếu muốn giảm thiểu ảnh hưởng lên độ không đảm bảo đo tổng.
Khả năng mong muốn nhất đối với đồng hồ
đo công suất là khả năng lấy mẫu số đọc trong thời gian 1 s hoặc nhanh hơn và
xuất ra dữ liệu này đến máy tính hoặc bộ ghi dữ liệu theo thời gian thực. Tất cả
các tham số liên quan cần được xuất ra song song (ví dụ, điện áp, dòng điện,
công suất, VA, hệ số đỉnh). Xem B.2.5. Trong một số trường hợp, cũng có thể là
rất tốt nếu như thiết bị đo có khả năng lấy trung bình công suất chính xác
trong khoảng thời gian do người vận hành chọn (điều này thường được thực hiện bằng
phép tính toán học nội hàm, lấy năng lượng tích lũy chia cho thời gian bên
trong đồng hồ đo, đây là cách tiếp cận chính xác nhất). Một cách khác, thiết bị
đo công suất phải có khả năng lấy tích phân năng lượng trong khoảng thời gian bất
kỳ mà người vận hành lựa chọn với độ phân giải năng lượng nhỏ hơn hoặc bằng 0,1
mWh và hiển thị thời gian lấy tích phân với độ phân giải nhỏ hơn hoặc bằng 1 s.
B.2.2. Yêu cầu về đáp tuyến tần số
(hài)
Trong trường hợp dạng sóng dòng điện
là sóng sin trơn đồng pha với dạng sóng điện áp (ví dụ ở tải gia nhiệt bằng điện
trở), không có thành phần hài trong dạng sóng dòng điện. Tuy nhiên, một số dạng
sóng dòng điện kết hợp với các chế độ công suất thấp bị méo nhiều và
dòng điện có thể giống như thành một chuỗi đỉnh nhọn ngắn hoặc chuỗi các xung
trong một chu kỳ xoay chiều điển hình. Việc này có nghĩa là dạng sóng dòng điện
được tạo thành từ nhiều hài bậc cao là bội của tần số cơ bản (50 Hz hoặc 60
Hz). Hầu hết các bộ phân tích công suất digital sẽ không gặp khó khăn với phép
đo chính xác các thành phần hài dòng điện bậc cao hơn xuất hiện do các chế độ
công suất thấp. Tuy nhiên, khuyến cáo rằng dụng cụ đo công suất cần có khả
năng đo các thành phần hài đến tối thiểu là 2,5 kHz. Lưu ý rằng thành phần hài
lớn hơn hài bậc 49 (2 450 Hz đối với nguồn 50 Hz) thường có công suất nhỏ kèm
theo chúng. Nhìn chung, tần số quét của dụng
cụ đo công suất nên tối thiểu bằng hai lần tần số của hài bậc cao nhất có công
suất đáng kể kèm theo nó.
B.2.3. Yêu cầu về lấy mẫu đối với tải
chu kỳ và tải xung
Một số tải ở chế độ công suất thấp
về bản chất sẽ ở dạng chu kỳ hoặc xung. Các tải này khiến cho không có khả năng
sử dụng các số đọc công suất từ đồng hồ công suất để xác định công suất ở chế
độ công suất thấp. Trong những trường hợp này, cần sử dụng đồng hồ đo có thể
lấy mẫu và ghi dữ liệu ở 1 s hoặc nhanh hơn như quy
định ở 5.3.2 (xem thêm B.2.5). Các sản phẩm khác có thể thể hiện một chuỗi
các chế độ sản phẩm khác nhau xuất hiện ở dạng đều đặn.
Một số chế độ sản phẩm có thể
có bản chất chu kỳ trong đó chúng có thể ổn định trong một khoảng thời gian
(thường là nhiều phút) và sau đó có thể chuyển sang một trạng thái năng lượng
cao hơn hoặc thấp hơn trong một khoảng thời gian ngắn. Một số sản phẩm có thể tạo
xung công suất ở các khoảng thời gian không đều đặn. Trong trường hợp này, điều
quan trọng là hiểu được đáp ứng của sản
phẩm trước khi bắt đầu phép đo. Trong trường hợp có chu kỳ “đều đặn" của
trạng thái năng lượng khác nhau thì cần kiểm tra toàn bộ số lượng chu kỳ khi
xác định công suất trung bình. Để hiểu đúng hơn về đáp ứng của sản phẩm thì việc
kiểm tra profin tải bằng máy hiện sóng được
cài đặt để tác động khi có sự thay đổi đáng kể của tải là hữu ích.
Một số sản phẩm có thể thể hiện một
chuỗi các chế độ sản phẩm khác nhau tự động xuất hiện ở dạng đều đặn.
Trong những trường hợp này, mỗi một chế độ sản phẩm riêng rẽ cần được
xác định, đo và lập tài liệu về thời gian của
chúng một cách riêng rẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn chung là tải chu kỳ trong một
chế độ thường thay đổi các mức công suất trong vài giây hoặc có thể là
vài phút trong một giai đoạn khoảng vài giây đến vài chục phút, trong khi đó, dạng
của các chế độ thường thay đổi trạng thái công suất trong vài phút hoặc
vào giờ trong giai đoạn khoảng từ vài giờ đến vài ngày. Tuy nhiên, không phải
lúc nào cũng dễ dàng cho bên thứ ba để phân biệt các trường hợp này mà không có
tài liệu sản phẩm khác.
Ví dụ về các dạng công suất chu kỳ
trong một chế độ sản phẩm gồm
- bộ gia nhiệt hoạt động theo chu kỳ để
duy trì điều kiện làm việc; và
- tạo công suất ngắn hạn yêu cầu để nạp
lại tụ điện để duy trì các chức năng bên trong phạm vi một trạng thái
làm việc cụ thể.
Ví dụ về sản phẩm thể hiện một chuỗi
các chế độ là sản phẩm có chế độ công suất thấp hầu như mọi lúc,
hoạt động một hoặc hai lần một ngày trong thời gian ngắn (ví dụ, khoảng 2 min đến
30 min) để nối vào mạng để tải thông tin hoạt động. Trong trường hợp này, sản
phẩm rõ ràng là vào một chế độ thời gian giới hạn khác vì nó đã kích hoạt các chức
năng liên quan đến mạng mà không xuất hiện trong chế độ công suất thấp.
Vì những lý do nêu trên mà thiết bị đo
cần cung cấp dữ liệu đầu ra cho máy tính, như mô tả ở B.2.1.
B.2.4. Đo thành phần tải một chiều
Tùy thuộc vào cấu hình và thiết kế của
nguồn công suất, một số tải nhỏ (như các tải liên quan đến chế độ công suất
thấp) có thể tiêu thụ dòng điện không đối xứng, tức là tiêu thụ dòng điện
chỉ trên phần dương hoặc phần âm của chu kỳ điện áp xoay chiều. Đây là thành phần
tải công suất một chiều được cấp điện bởi nguồn điện áp xoay chiều.
Hầu hết các bộ phân tích công suất
digital có thể xử lý tốt các thành phần tần số thấp và thành phần một chiều
trong quá trình đo công suất. Tuy nhiên, không thể thực hiện các phép đo chính
xác cho dạng sóng dòng điện kiểu này bằng việc sử dụng đầu vào máy biến áp loại
bất kỳ như máy biến dòng - thành phần một chiều không thể hiện qua đầu vào máy
biến áp. Do đó, dụng cụ đo công suất bất kỳ sử dụng đầu vào điện trở sun trực
tiếp để đo dòng điện là thiết yếu. Đồng hồ đo kiểu đĩa quay sẽ không thích hợp
cho tải có kích cỡ bất kỳ của loại này vì các tải một chiều cũng tạo ra một
mômen hãm trên đồng hồ đo và tạo ra thêm độ không chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.5. Lưu ý về phần mềm tự động
Lấy mẫu các số đọc công suất có thể được
thực hiện bằng cách sử dụng máy ghi dữ liệu (tức là một “thiết bị có thể đọc
các loại tín hiệu điện khác nhau và lưu giữ dữ liệu trong bộ nhớ trong để sau
đó tải xuống máy tính”)
hoặc bằng cách nối trực tiếp thiết bị đo công suất với máy tính có thể ghi dữ
liệu trực tiếp sau các khoảng thời gian đều đặn. Cấu hình sau là bố trí phổ biến
nhất trong phòng thí nghiệm hiện nay mặc dù có rất nhiều cấu hình khác. Hầu hết
các bộ phân tích công suất digital có giao diện (ví dụ GPIB hoặc giao diện nối
tiếp) có thể cho phép ghi đều đặn tất cả các tham số then chốt trực tiếp đến
máy tính hoặc thiết bị thu thập dữ liệu khác trong phòng thí nghiệm.
Vì hầu hết các thiết bị đo rất linh hoạt
khi hoạt động nên người vận hành cần hiểu đúng về đáp ứng của chúng và cách chúng ghép nối với thiết bị
ghi hoặc máy tính. Đặc biệt có một vấn đề thường gặp liên quan đến việc sử dụng
máy phân tích công suất digital khi chúng được điều khiển từ bên ngoài. Đối với
nhiều loại, một khi giao diện bên ngoài với bộ ghi dữ liệu hoặc máy tính được
ghép/hoạt động và bắt đầu thu thập dữ liệu thì chức năng tự động lấy dải thường
được làm mất hiệu lực. Điều này có nghĩa là kỹ thuật viên phòng thử nghiệm cần
đoán trước dải công suất có thể có và hệ số đỉnh yêu cầu trong thời gian theo
dõi và đặt bằng tay đồng hồ đo vào đúng dải trước khi ghi dữ liệu (đối với cả
công suất và dòng điện). Do đó, nên chạy thử để đặt đồng hồ đo đúng (để tránh số
đọc ngoài dải). Phần mềm tự động bất kỳ cũng nên phát hiện và chỉ thị/ghi lại
trong trường hợp đồng hồ đo công suất ở tình trạng “ngoài dải”, xem B.1.2 đến
B.1.4 để có thêm thông tin.
B.3. Áp dụng tiêu chuẩn này
Tiêu chuẩn này quy định các thử nghiệm cần thực hiện trên một sản phẩm đơn lẻ để
đánh giá chế độ công suất thấp liên quan. Tiêu chuẩn này không cung cấp
bất kỳ chỉ dẫn nào cho tính biến thiên của sản xuất mà việc này đòi hỏi lấy mẫu
cụ thể cho một dải sản phẩm. Với mục đích phù hợp và đánh giá sự phù hợp, cần
xây dựng kế hoạch lấy mẫu đúng đắn.
B.4. Nối các thiết bị đo điện
B.4.1. Xác định bố trí kết nối
Để đạt được đủ độ chính xác và giảm
thiểu sự khác nhau giữa các phòng thí nghiệm, điều quan trọng là thiết bị đo điện
được nối theo cách nhất quán. Điện trở vào của mạch đo điện áp của đồng hồ đo
công suất phải xác định và điện trở của sun đo dòng điện không được bằng zero:
các yếu tố này cần được tính đến để đạt mức chính xác yêu cầu. Do đó, nên bố
trí các thành phần đo điện áp và dòng điện của đồng hồ đo công suất theo cách
giảm thiểu ảnh hưởng của công suất tiêu
thụ bên trong của thiết bị đo đối với từng phép đo. Vônmet cần được nối với
phía nguồn (xem B.4.2) đối với các công suất thấp hơn và về phía tải (xem
B.4.3) đối với các công suất cao hơn.
Trong trường hợp bố trí đấu nối có thể
được định hình thì chọn như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất cao hơn: , thì sử dụng bố trí đấu nối ở B.4.3.
trong đó
- Im là dòng điện hiệu dụng đo được của
tải tính bằng ampe (A);
- Vs là điện áp cung cấp
(V);
- Ra là điện trở của sun dòng điện đối
với dải dòng điện được chọn (W);
- Rv là điện trở của vônmét (W).
Trong thực tế, có thể cần thay đổi dải
dòng điện (xem B.2.5) với các phép đo chế độ khác nhau trên cùng một sản
phẩm mà có thể ảnh hưởng đến giá trị Ra.
Điều này có thể thay đổi bố trí đấu nối. Bố trí này cần được đánh giá theo từng
trường hợp.
Ngoài ra, độ chính xác của phép đo có
thể được cải thiện hơn trong trường hợp có thể tính đến tiêu tán công suất
trong các thành phần đo điện áp và dòng điện của
đồng hồ đo công suất. Để thực hiện việc này có thể yêu cầu lập tài liệu chi tiết
một cách thủ công các đặc tính bên trong của đồng hồ đo. Một số thiết bị đo có
thể thực hiện hiệu chỉnh công suất bên trong một cách tự động và trong trường hợp
này không cần hiệu chỉnh bằng tay.
Dưới đây là một phép tính mẫu để xác định
bố trí đấu nối sử dụng các công thức trên:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hệ số công suất = 0,5
- điện áp cung cấp = 230 V
- điện trở sun dòng điện = 350 mW (0,350 W) (cần cẩn thận để đảm
bảo rằng sun dòng điện không bị quá tải (và đồng hồ đo không ở tình trạng
“ngoài dải”), đặc biệt là với các sản phẩm có hệ số đỉnh cao và/hoặc hệ số công
suất thấp)
- điện trở đầu vào điện áp 1,4 MW (1 400 000 W)
- dòng điện đo được = 0,0867 A
Dòng điện điểm gấp khúc đối với phép
đo điện áp phía nguồn được cho bởi:
Vậy trong trường hợp này, vônmet cần
được nối với phía nguồn (xem
B.4.2) vì dòng điện tải nhỏ hơn giá trị tính được. Đối với ví dụ này tải chuyển
đổi xấp xỉ 37 W (đối với hệ số công suất và sun dòng điện này), lớn hơn giá trị
này thì cần sử dụng cấu hình công suất cao hơn ở B.4.3 (đo điện áp ở phía tải).
B.4.2. Tải công suất thấp hơn: đo điện
áp phía nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 - Bố
trí đấu nối đối với sản phẩm được cấp điện trực tiếp từ nguồn công suất xoay
chiều đối với các tải công suất thấp hơn
CHÚ DẪN
A phần đo dòng điện của đồng hồ đo
công suất
V phần đo điện áp của đồng hồ đo công
suất
Hình B.2 - Bố
trí đấu nối đối với sản phẩm được cấp điện
thông qua một nguồn công suất bên ngoài đối với
các tải công suất thấp hơn
Khi đo công suất vào nhỏ hơn hoặc bằng
1 W thì cần cẩn thận để đảm bảo rằng bố trí đấu nối không đưa ra số đọc sai do
nhiễu. Để giảm thiểu ảnh hưởng này, tất cả các dây nối cần càng ngắn càng tốt
và các dây nối đến ampemét (thể hiện là ‘A’ trên Hình B.1 và B.2) cần được xoắn
với nhau.
B.4.3. Tải công suất cao hơn: đo điện
áp phía tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.3 - Bố
trí đấu nối đối với sản phẩm được
cấp điện trực tiếp từ nguồn lưới xoay chiều đối với các tải công suất
cao hơn
CHÚ DẪN:
A phần đo dòng điện của đồng hồ đo công suất
V phần đo điện áp của đồng hồ đo công suất
Hình B.4 - Bố
trí đấu nối đối với sản phẩm được cấp điện thông qua một nguồn công suất bên
ngoài đối với các tải công suất cao hơn
PHỤ
LỤC C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ CÔNG SUẤT SANG NĂNG LƯỢNG
Phụ lục này cung cấp một số hướng dẫn
liên quan đến chuyển đổi các số đo công suất xác định trong tiêu chuẩn này sang
các giá trị tiêu thụ năng lượng.
Năng lượng
là công suất trung bình nhân với thời gian. Điện năng thường được thể hiện bằng
oát-giờ hoặc kilo oát-giờ. Năng lượng cũng có thể được thể hiện bằng jun. Một
oát được xem là năng lượng tiêu thụ của 1
J/s. 1 kWh tương đương với 3,6 MJ.
Để chuyển đổi công suất sang năng lượng
(ví dụ tiêu thụ năng lượng hàng năm), số giờ làm việc ở từng chế độ phải
được giả thiết trong khoảng thời gian cho trước và công suất trung bình đối với
từng chế độ cũng đã biết. Vì hầu hết các thiết bị có thể làm việc trong nhiều chế
độ và dạng sử dụng và profin sử dụng
có thể thay đổi đáng kể giữa các quốc gia, việc chuyển đổi giá trị năng lượng
xác định theo tiêu chuẩn này sang giá trị năng lượng sẽ tiềm ẩn nhiều khó khăn.
Trong trường hợp đơn giản nhất, sản phẩm
chỉ có một chế độ làm việc có thể được chuyển đổi thành giá trị năng lượng
hàng năm bằng cách giả thiết một công suất không đổi cho cả năm. Một năm có 8
760 h (bỏ qua năm nhuận), vì vậy thiết bị có công suất chờ không đổi bằng 5 W
(giả thiết rằng không sử dụng ở các chế độ khác) sẽ tiêu thụ 43 800 Wh mỗi
năm hoặc 43,8 kWh mỗi năm.
Tiêu thụ năng lượng hàng năm có thể được
xác định đối với các dạng người sử dụng phức tạp hơn bằng cách lấy tổng công suất
nhân với số giờ sử dụng cho từng chế độ trong một năm (tức là 1 h đến 8
760 h).
Khi tổng năng lượng tiêu thụ đối với
thiết bị cỡ lớn hơn được xem xét thì tối thiểu cần biết thời gian “bật" hoặc
thời gian chế độ hoạt động và năng lượng tiêu thụ trong một chu kỳ. Đối
với một số sản phẩm, số lần sử dụng (chu kỳ) giả thiết trong một năm và công suất
ở chế độ công suất thấp (thường là chế độ ngắt) có thể là đủ. Đối
với một số sản phẩm phức tạp hơn, trong trường hợp chế độ hoạt động có
thể thay đổi đáng kể (ví dụ, máy sưởi và điều hòa không khí), yêu cầu dữ liệu
chi tiết hơn. Đối với một số sản phẩm, người tiêu dùng có thể ngắt sản phẩm khỏi
nguồn công suất trong khi không sử dụng. Cũng có thể có một vài chế độ công
suất thấp phụ thuộc vào sở thích của người sử dụng hoặc dạng sử dụng và đáp
ứng.
CHÚ THÍCH: Vì các dạng sử dụng và sản
phẩm có thể thay đổi đáng kể nên số lần sử dụng và mức công suất ở cả hai ví dụ
dưới đây được xem là các con số giả định đối với mục đích duy nhất là minh họa
cho tính toán.
Ví dụ 1: Một máy giặt quần áo
có thời gian chương trình là 85 min và năng lượng tiêu thụ bằng 0,95 kWh trong
một chu kỳ (chế độ hoạt động) và tiêu thụ công suất ở chế độ ngắt
bằng 1,30 W. Tiêu thụ năng lượng hàng năm cho 300 lần sử dụng trong một năm là
(giả thiết không sử dụng chế độ khởi động trễ và giả thiết công suất tiêu
thụ ở chế độ “để bật” bằng với công suất tiêu thụ ở chế độ tắt).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thời gian ở chế độ tắt = 8 760
- 425 = 8 335 h/yr;
tiêu thụ năng lượng ở chế độ hoạt động
= 300 x 0,95 = 285 kWh/yr;
tiêu thụ năng lượng ở chế độ tắt
= 8 335 x 1,30 ¸ 1 000
= 10,836 kWh/yr;
tổng năng lượng tiêu thụ = 285 +
10,836 = 295,836 kWh/yr.
Ví dụ 2: Một máy làm bánh mỳ mất
4 h để nướng một ổ bánh mỳ tiêu chuẩn là 700 g và sử dụng 0,33 kWh cho quá
trình này. Máy được sử dụng để nướng 3 lượng bánh mỳ một tuần. Thời gian còn lại
máy vẫn được cắm điện. Công suất tiêu thụ ở chế độ chờ là 2 w. Tiêu thụ
năng lượng hàng năm với 156 lần sử dụng một năm là:
thời gian ở chế độ hoạt động =
4 x 3 x 52 = 624 h/yr (để đơn giản hóa, sử dụng cả tuần);
thời gian ở chế độ chờ = 8 760
- 624 = 8 136 h/yr;
tiêu thụ năng lượng ở chế độ hoạt động
= 0,33 x 52 x 3 = 51,48 kWh/yr;
tiêu thụ năng lượng ở chế độ chờ
= 8 136 x 2,0 ¸ 1 000 =
16,272 kWh/yr;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC D
(tham khảo)
XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO
D.1. Xác định độ không đảm bảo đo
Độ không đảm bảo đo là một tham số kết
hợp với kết quả của phép đo, đặc trưng cho độ phân tán của các giá trị có thể gán
một cách hợp lý cho thuộc tính của đối tượng
đo.
Để xác định độ không đảm bảo đo tổng,
cần xem xét một số tham số khi đo một sản phẩm đơn lẻ:
- thiết bị đo công suất;
- dây dẫn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhiệt độ môi trường xung quanh của sản
phẩm cần đo;
Độ không đảm bảo đo có thể xuất hiện
do sự biến đổi trong bản thân sản phẩm:
- đặc tính không nhất quán của sản phẩm,
ví dụ tình trạng pin/acqui, sự phụ thuộc vào thời gian;
- sự biến đổi của quá trình sản xuất, ví
dụ do sự biến đổi của thành phần.
Độ không đảm bảo đo do sự biến đổi
trong bản thân sản phẩm góp phần vào độ không đảm bảo đo trong yêu cầu kỹ thuật
của công suất của sản phẩm nhưng không bao gồm trong độ không đảm bảo đo của số
đo công suất trên một sản phẩm đơn lẻ.
Khi ghi vào báo cáo độ không đảm bảo
đo, điều quan trọng là xác định cần ghi con số nào của độ không đảm bảo đo (ví
dụ vì có yêu cầu được xác định trong tiêu chuẩn hoặc quy định khác). Ví dụ, các giá trị giới hạn ở 4.4.1 chỉ áp dụng
cho thiết bị đo công suất.
Qui trình dưới đây mô tả các bước cần
thực hiện khi xác định độ không đảm bảo đo tổng của sản phẩm cụ thể được thử
nghiệm trong thời gian cụ thể theo các qui trình
mô tả ở Điều 5. Nếu tiêu chuẩn hoặc quy định
khác không yêu cầu xác định độ không đảm bảo đo tổng thì cách tiếp cận dưới đây
(và ví dụ nêu ở D.2) được điều chỉnh tương ứng. Báo cáo thử nghiệm phải xác định
rõ ràng các phần tử không đảm bảo nào được xem xét.
Để xác định độ không đảm bảo đo tổng,
có thể thực hiện các bước sau:
1) Tính độ không đảm bảo đo liên quan
đến thiết bị đo (Ue).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giá trị đo (số đọc);
- dải công suất (dải điện áp x dải
dòng điện);
- hệ số công suất;
- nhiệt độ của đồng hồ đo công suất và
sun.
Các yếu tố phụ thuộc này cần được nêu
rõ trong yêu cầu kỹ thuật của đồng hồ đo công suất.
CHÚ THÍCH 1: Qui trình nêu trên được đưa ra để kiểm chứng sự phù
hợp với yêu cầu về độ không đảm bảo đo nêu ở 4.4.1.
CHÚ THÍCH 2: Với dạng sóng dòng điện đầu
vào có hệ số công suất thấp hoặc hệ số đỉnh cao thì dải công suất cần cao tương
ứng với giá trị đo, gây ra độ không đảm bảo đo cao hơn.
2) Tính toán hoặc ước tính độ không đảm
bảo đo do phương pháp đấu nối và dây dẫn
Việc này chủ yếu gây ra bởi sự phân
tán trong sun hoặc vônmét (xem hướng dẫn ở Phụ lục B) và phụ thuộc vào cấu hình
của đồng hồ đo đối với từng phép đo và thuộc tính của đồng hồ đo. Giá trị đo có
thể được hiệu chỉnh một phần đối với sai số này. Nếu không thực hiện hiệu chỉnh
thì sai số toàn bộ này được xem là độ không đảm bảo đo (Uw).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Ước tính độ không đảm bảo đo do nguồn
công suất (Us)
Ảnh hưởng của điện áp và méo hài tổng của nguồn công suất phụ thuộc vào kiểu sản phẩm.
Đối với tải điện trở, sự thay đổi 1 % của điện áp đầu vào sẽ gây ra thay đổi 2
% công suất của sản phẩm. Nếu mối liên hệ
giữa điện áp đầu vào và công suất đã biết chính xác thì giá trị đo có thể được
hiệu chỉnh. Tuy nhiên, thường không biết mối liên hệ này và phải ước tính độ không đảm bảo đo tạo ra. Nếu
không có thông tin sẵn có về tương quan
giữa điện áp đầu vào và tiêu tán công suất của sản phẩm, thì giả thiết độ không
đảm bảo đo tạo ra sẽ ít nhất bằng 2 % đối với dung sai điện áp 1 %.
CHÚ THÍCH 1: Khi nghi ngờ có sự tương
quan cao thì cần phải kiểm tra. Mối liên quan giữa điện áp và công suất tiêu thụ
cần được xác định bằng thực nghiệm ở các điện áp nguồn khác nhau.
CHÚ THÍCH 2: Đối với một số sản phẩm,
sóng điện áp hình sin được làm phẳng có thể có ảnh
hưởng tương đối cao lên công suất.
CHÚ THÍCH 3: Độ không đảm bảo đo có thể
nhỏ hơn nếu sử dụng nguồn công suất được điều khiển chính xác hơn.
4) Ước tính độ không đảm bảo đo do sự
biến đổi nhiệt độ của sản phẩm (Ut)
Sự chênh lệch nhiệt độ bằng 1 °C sẽ
cho thay đổi công suất khoảng 0,4 % nếu tiêu tán công suất toàn bộ ở đồng. Ví dụ,
điều này có thể xuất hiện trên các sản phẩm có PF thấp khi hầu hết tiêu tán là ở
tổn hao đồng trong các cuộn cảm EMI. Trong trường
hợp này, dải ± 5 °C gây ra độ không đảm bảo đo bằng 2 %. Tuy nhiên, trong hầu hết
các ứng dụng, ảnh hưởng của nhiệt độ sẽ
được bỏ qua (trong trường hợp nhiệt độ tương đối ổn định).
5) Xem xét các nguồn không đảm bảo
khác (Ux)
Xem xét các nguồn không đảm bảo khác
không được mô tả ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Utổng =
CHÚ THÍCH 1: Tất cả các độ không đảm bảo
đo cần có mức tin cậy 95 %.
CHÚ THÍCH 2: Mô tả chi tiết hơn có
trong Hướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo đo (GUM).
D.2. Tính toán ví dụ
Xem xét sản phẩm giả định dưới đây và
thiết bị đo công suất
- công suất: 0,5 W;
- hệ số công suất: 0,1;
- hệ số đỉnh: 3;
- thăng giáng điện áp nguồn từ 229 V
xoay chiều đến 231 V xoay chiều;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ không đảm bảo đo của điện áp nguồn:
0,3 V;
- nhiệt độ môi trường xung quanh:
thăng giáng từ 22 °C đến 24 °C;
- độ không đảm bảo đo của nhiệt độ môi trường xung quanh: 1 °C;
- độ không đảm bảo đo của đồng hồ đo
công suất, như quy định bởi nhà chế tạo
thiết bị đo: (0,15 + 0,01/PF) % của số đọc + 0,1 % của dải;
- điện trở vào của phép đo điện áp,
như quy định bởi nhà chế tạo thiết bị đo:
1,5 MW
- điện trở sun dòng điện, như quy định bởi nhà chế tạo thiết bị đo: 400 mW (0,40 W),
- hệ số đỉnh dòng điện lớn nhất cho
phép trong phạm vi từng dải: 3,5.
1) Tính độ không đảm bảo đo (Ue) liên
quan đến thiết bị đo
Dòng điện hiệu dụng tiêu thụ bởi sản
phẩm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải dòng điện nhỏ nhất trên thiết bị
đo đối với dòng điện này là dải 50 mA.
Trong dải dòng điện này, nhà cung cấp
thiết bị đo công bố rằng dòng điện đỉnh liên tục lớn nhất có thể đo được chính
xác là 150 mA. Kiểm tra xem dòng điện đỉnh lấy bởi sản phẩm có nằm trong dải
cho phép hay không:
Dòng điện đỉnh =
Dòng điện đỉnh nằm trong dải cho phép
(được cho bởi 50 mA x 3,5 = 175 mA), do đó dải 50 mA được xác nhận đối với phép
đo và tính toán độ không đảm bảo đo .
CHÚ THÍCH 1: Nếu dòng điện đỉnh vượt
quá dòng điện đỉnh cho phép thì phải chọn dải dòng điện cao hơn có thể bao trùm
dòng điện đỉnh. Việc này sẽ làm tăng độ không đảm bảo đo.
Dải điện áp của đồng hồ đo công suất
được đặt ở 300 V xoay chiều.
Dải công suất tính toán thu được là
300 x 0,05 = 15 W
Độ không đảm bảo đo do đồng hồ đo công
suất là
(0,15 + 0,1) % x 0,5 + 0,1 % x 15 =
0,016 W
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ môi trường xung quanh của đồng
hồ đo công suất nằm trong các yêu cầu kỹ thuật trong đó quy định độ không đảm bảo đo.
Tính toán hoặc ước tính sai số của
phép đo và độ không đảm bảo đo do dây dẫn
Giá trị Im được tính theo B.4.1:
Vì giá trị hiệu dụng thực của dòng điện tải
(0,022 A) nhỏ hơn giá trị Im quy định ở B.4.1 (0,297 A), nên bố trí dây dẫn
ở Hình B.1 cần
được sử dụng khi có thể.
Tiêu tán công suất trên sun mà không
được tính đến trong phép đo công suất, được cho bởi:
Trong đó
P là công suất đo được của sản phẩm cần thử
nghiệm, tính bằng W;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rsun là điện trở của sun đồng
hồ đo công suất, tính bằng W.
Trong trường hợp tiêu tán công suất
trên sun dòng điện là không đáng kể (1,9 mW) thì không cần hiệu chỉnh hệ thống số đọc.
Độ không đảm bảo đo trong giá trị này cũng có thể được bỏ qua vì sai số nhỏ ở
điện trở sun ước tính được không ảnh hưởng
đáng kể đến kết quả tổng thể.
CHÚ THÍCH: Nếu bố trí ở Hình B.3 được
sử dụng cho phép đo (thay vì Hình B.1 như khuyến cáo) thì sai số do tiêu tán công
suất trên vôn mét (1,5 MW) có thể được tính là:
Trong trường hợp này, giá trị đo phải
được hiệu chỉnh với sai số hệ thống này bằng cách lấy số đọc trên thiết bị đo công suất
trừ đi giá trị này (nếu việc này
không được thực hiện tự động bởi thiết bị đo).
Sai số hệ thống này cũng là một độ
không đảm bảo đo cần được ước tính vì nhà chế tạo thường không cung cấp độ
không đảm bảo đo của điện trở vôn mét (trở
kháng). Điện trở đầu vào nằm trong khoảng từ 1,3 MW đến 1,7 MW (ví dụ) ứng với độ
không đảm bảo đo bằng 0,0407 - 0,0311 = 0,0096 W (Uw) là đáng kể trong trường hợp
này. Độ không đảm bảo đo này có thể giảm nếu biết chính xác điện trở (hoặc đo
được khi hiệu chuẩn, ví dụ). Ví dụ này minh họa tầm quan trọng của việc bố trí đồng hồ đo một cách chính xác
(trong trường hợp có thể) theo cách giảm thiểu độ không đảm bảo đo do dây dẫn.
3) Ước tính độ không đảm bảo đo do nguồn
cung cấp (Us)
Chênh lệch lớn nhất giữa giá trị danh
nghĩa và nguồn cung cấp như sau:
230 - 229 + 0,3 = 1,3 V, bằng 0,57 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, Us được ước tính là
2 x 0,0057 x
0,5 = 0,0057 W
4) Ước tính độ không đảm bảo đo (Ut)
do nhiệt độ của sản phẩm.
Vì không có thông tin về sự phân bố
tiêu tán công suất nên giả thiết rằng phần chính là tổn hao đồng.
Chênh lệch lớn nhất giữa nhiệt độ môi
trường xung quanh và nhiệt độ danh nghĩa là
24-23 + 1 = 2 °C, gây ra độ không đảm
bảo đo bằng 2 x 0,4 = 0,8 %, bằng 0,004 W.
5) Các nguồn không đảm bảo khác Ux:
không có các nguồn không đảm bảo khác đã biết trong ví dụ này, vì vậy Ux được đặt
băng '0'.
6) Độ không đảm bảo đo tổng được cho bởi
công thức:
Utổng =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) Sự phù
hợp với các yêu cầu ở 4.4.1: kiểm tra xem độ không đảm bảo đo thực của
thiết bị đo có nằm trong các giới hạn cho phép ở 4.4.1 không.
Công suất tiêu thụ bởi sản phẩm = 0,5 W
Umr = 0,020 W đối với tải
< 1 W (xem 4.4.1)
CHÚ THÍCH: Độ không đảm bảo đo của thiết bị đo Ue nhỏ hơn giá trị Umr
thì phép đo là phù hợp. Tuy nhiên, các tính toán dưới đây minh họa độ không đảm
bảo đo lớn nhất cho phép Upc đối với phép đo cụ thể này.
Hệ số công suất = 0,1
Hệ số đỉnh dòng điện của sản phẩm (CF)
= 3
Tỷ số dòng điện lớn nhất (MCR) = CF/PF
= 3,00/0,1 = 30,0.
Như quy
định ở 4.4.1, Upc chỉ được xác định khi giá trị tỷ số dòng điện
lớn nhất vượt quá 10.
Upc = 2 % x (1 + (0,08 x
(30,0 - 10))) = 2 % x 2,6 = 5,2 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Upc x □giá trị đo được =
5,2 % x 0,5 W = 0,026 W
Vì 0,026 W lớn hơn 0,02 W nên độ không
đảm bảo đo cho phép đối với tải này là 0,026 W.
Vì Ue nhỏ hơn độ không đảm
bảo đo yêu cầu quy định ở 4.4.1 (Upc)
đối với thiết bị đo nên phép đo được chấp nhận.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
CHÚ THÍCH: Thư mục tài liệu tham khảo
này liệt kê các tiêu chuẩn và báo cáo khác liên quan đến phép đo năng lượng và
tính năng của sản phẩm điện gia dụng.
Không phải tất cả các sản phẩm được đề cập
dưới đây đều nhất thiết phải có chế độ công suất thấp.
[1] IEC 60299, Household electric
blankets - Methods for measuring performance (Chăn
điện gia dụng
- Phương
pháp đo tính năng)
[2] IEC 60311, Electric irons for
household or similar use - Methods for measuring performance (Bàn
là điện dùng trong gia đình hoặc sử dụng tương tự- Phương pháp đo tính năng)
[3] IEC 60312, Vacuum cleaners for
household use - Methods of measuring the performance (Máy hút bụi
dùng trong gia đình - Phương pháp đo tính năng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] IEC 60379, Methods for measuring
the performance of
electric storage water-heaters for
household purposes (Phương pháp đo tính năng của bình đun
nước nóng có dự trữ dùng cho mục đích gia dụng)
[6] IEC 60436, Electric dishwashers for
household use - Methods for measuring the performance (Máy
rửa bát dùng điện
dùng trong gia đình - Phương pháp đo tính năng)
[7] IEC 60442, Electric toasters for
household and similar purposes - Methods for measuring the performance (Lò
nướng bánh mỳ dùng điện dùng trong gia đình và mục đích tương tự - Phương pháp
đo tính năng)
[8] IEC 60456, Clothes washing machines
for household use - Methods for measuring the Performance (Máy giặt
quần áo dùng trong gia đình - Phương pháp đo tính năng)
[9] IEC 60508, Methods for measuring
the performance of
electric ironing machines for household and similar purposes (Phương pháp đo tính năng của
máy là điện dùng trong gia đình và mục đích tương tự)
[10] IEC 60530, Methods for
measuring the performance of electric kettles and jugs for household and
similar use (Phưcmg pháp đo tính năng của ấm điện và bình đun nước dùng điện dùng
trong gia đình và mục đích tương tự)
[11] IEC 60531, Household electric thermal
storage room heaters - Methods for measuring the performance (Máy
sưởi phòng có trữ nhiệt dùng điện gia dụng - Phương pháp đo tính năng)
[12] IEC 60535, Jet fans and regulators
(Quạt phun tia nước và bộ điều chỉnh)
[13] IEC 60619, Electrically
operated food preparation appliances - Methods for measuring the performance (Thiết
bị chuẩn bị thức ăn dùng điện - Phương pháp đo tính năng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[15] IEC 60665, AC electric
ventilating fans and regulators for household and similar purposes (Quạt thông
hơi và bộ điều chỉnh dùng điện xoay chiều dùng trong gia đình và mục đích tương
tự)
[16] IEC 60675, Household electric
direct-acting room heaters - Methods for measuring performance (Máy
sưởi phòng tác động trực tiếp gia dụng dùng điện - Phương pháp đo tính năng)
[17] IEC 60705, Household microwave ovens -
Methods for measuring performance (Lò vi sóng
gia dụng - Phương pháp đo tính năng)
[18] IEC 60879, Performance and
construction of electric circulating fans and regulators (Tính năng và kết cấu
của quạt thông hơi và bộ
điều chỉnh dùng điện)
[19] IEC 61000-3-2, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 3-2: Limits - Limits for harmonic current emissions
(equipment input current £16 A per phase) (Tương thích điện từ (EMC) -
Phần 3-2: Giới hạn - Giới hạn phát xạ dòng điện hài (dòng điện vào thiết bị £ 16 A mỗi
pha)
[20] IEC 61121, Tumble dryers for
household use - Methods for measuring the performance (Máy sấy có cơ cấu đảo
dùng trong gia đình - Phương pháp đo tính năng)
[21] IEC 61176, Hand-held electric mains
voltage operated circular saws - Methods for measuring the performance (Cưa
tròn cầm tay hoạt động bằng điện áp lưới - Phương pháp đo
tính năng)
[22] IEC 61254, Electric shavers for
household use - Methods for
measuring the performance (Máy
cạo râu dùng điện
dùng trong gia đình - Phương pháp đo tính năng)
[23] IEC 61591, Household range hoods - Methods for
measuring performance (Dãy chụp
đèn gia
dụng
- Phương pháp đo tính năng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[25] IEC 62552, Household refrigerating
appliances - Characteristics and test methods (Thiết bị làm lạnh gia dụng - Đặc
tính và phương pháp thử)
[26] Guide to the
Expression of Uncertainty in Measurement (GUM) ([ISO/IEC/BIPM/IFCC/IUPAC /lUPAP/OIML:
1995] (Hướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo đo (GUM)
[27] EN 50229, Electric clothes washer-dryers
for household use - Methods of measuring the performance (Máy
giặt-máy sấy quần áo dùng điện dùng trong gia đình - Phương pháp đo tính năng)
COOK, RR. Assessment of uncertainties
of measurement for calibration and testing laboratories. National Association
of Testing Authorities (NATA),
Australia, 1999 (Đánh giá độ không đảm bảo đo dùng trong hiệu chuẩn và phòng thử
nghiệm)
CHÚ THÍCH: Các tiêu chuẩn dưới đây
cung cấp thông tin có thể có giá trị cho nhà thiết kế sản phẩm liên quan đến
thiết kế giao diện với người sử dụng điều
khiển công suất.
[28] IEEE 1621, Standard for User
Interface Elements in Power Control of Electronic Devices Employed in
Office/Consumer Environments (Tiêu chuẩn đối với các phần tử giao diện với
người sử dụng trong việc điều khiển công
suất của thiết bị điện tử được sử dụng trong môi trường văn phòng/người tiêu
dùng)
Xem http://eetd.lbl.gov/controls/1621/1621
index.html
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Điều kiện chung của phép đo
5. Phép đo
6. Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (tham khảo) - Các chế độ điển
hình đối với các kiểu thiết bị được chọn
Phụ lục B (tham khảo) - Lưu ý về phép
đo ở chế độ công suất thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D (tham khảo) - Xác định độ
không đảm bảo đo
Thư mục tài liệu tham khảo