Thời gian t12
|
thời gian để đạt
được sự tăng nhiệt độ trên nhiệt lượng kế đến (12 ± 0,1)oC, tính
theo giây được lấy đến một số sau dấu phẩy.
|
Thời gian t24
|
thời gian để đạt
được sự tăng nhiệt độ trên nhiệt lượng kế đến (24 ± 0,2) oC, tính
theo giây được lấy đến một số sau dấu phẩy.
|
3.2. Hệ số truyền
nhiệt [heat
transmission factor (TF)]
Số đo lượng nhiệt được
truyền qua một mẫu thử khi tiếp xúc với một nguồn nhiệt bức xạ. Về số học nó là
tỷ số của mật độ thông lượng nhiệt đã truyền và mật độ thông lượng nhiệt tới.
3.3. Mẫu thử (test specimen)
Tất cả các lớp vải
hoặc vật liệu khác được sắp xếp theo thứ tự và định hướng giống như được sử
dụng trong thực tế và bao gồm cả quần áo lót, nếu phù hợp.
3.4. Mật độ thông lượng
nhiệt tới (incident
heat flux density)
Lượng nhiệt tới bề
mặt tiếp xúc của nhiệt lượng kế trong một đơn vị thời gian, được tính bằng kW/m2.
3.5. Chỉ số truyền
nhiệt bức xạ [radian
heat transfer index (RHTI)]
Một số nguyên, lấy
đến một số sau dấu phẩy được tính từ thời gian trung bình (tính bằng giây, lấy
đến một số sau dấu phẩy) đến khi đạt được một mức tăng nhiệt độ đến (24 ± 0,2)oC trên nhiệt lượng kế
khi thử bằng phương pháp này với một mật độ thông lượng nhiệt tới được quy
định.
3.6. Sự thay đổi bề
ngoài của mẫu thử (change
in appearance of the specimen)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7. Tổ hợp quần áo
đa lớp (multi-layer
clothing assembly)
Các lớp của quần áo được
sắp xếp theo thứ tự khi mặc vào
CHÚ THÍCH: Tổ hợp
quần áo đa lớp có thể gồm các vật liệu nhiều lớp, sự kết hợp vật liệu hoặc các lớp
đơn riêng rẽ của vật liệu làm quần áo.
4. Nguyên tắc
4.1. Phương pháp A
Một mẫu được đỡ trong
một khung đứng tự do (giá giữ mẫu) và được tiếp xúc với một mức nhiệt bức xạ
xác định trong một thời gian xác định. Mức nhiệt bức xạ đạt được bằng cách điều
chỉnh khoảng cách giữa mẫu và nguồn bức xạ nhiệt. Sau khi chiếu xạ, mẫu và các
lớp riêng biệt được kiểm tra những thay đổi rõ rệt.
4.2. Phương pháp B
Một mẫu được đỡ trong
một khung đứng tự do (giá giữ mẫu) và được tiếp xúc với một mức nhiệt bức xạ xác
định. Thời gian để nhiệt độ tăng đến 12oC và 24oC trong nhiệt lượng kế được ghi lại và
được biểu thị như những chỉ số truyền nhiệt bức xạ. Tỷ lệ phần trăm hệ số
truyền nhiệt được tính từ số liệu tăng nhiệt độ và cũng được ghi lại.
5. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị thử được sử
dụng cho cả hai phương pháp thử bao gồm:
- nguồn bức xạ (5.2);
- khung thử (5.3);
- giá giữ mẫu (5.3);
Đối với phương pháp
thử B, cần phải có thêm những dụng cụ sau:
- nhiệt lượng kế
(5.4);
- thiết bị đo và ghi
nhiệt độ (5.5);
5.2. Nguồn bức xạ
Nguồn bức xạ bao gồm
sáu thanh nhiệt cácbon silíc (SiC), có những đặc tính sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chiều dài của phần
gia nhiệt: (178 ± 2) mm;
- đường kính: (7,9 ±
0,1) mm;
- điện trở: 3,6 Ω ±
10% ở 1070oC.
Những thanh này được
đặt trong một khung đỡ hình chữ U được làm từ vật liệu cách nhiệt, chịu lửa sao
cho những thanh này được đặt nằm ngang và trên cùng một mặt thẳng đứng. Hình 1
chỉ ra chi tiết cấu tạo của khung đỡ và sự sắp xếp các thanh nhiệt, các thanh nhiệt
được gắn lỏng trong các rãnh của khung đỡ để tránh ứng suất cơ học.
Kích
thước tính bằng milimét
(dung
sai của các phép đo ± 0,1 mm)
1 Thanh cácbon silíc
Hình
1 - Nguồn bức xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Thanh cácbon silíc
2 Điện trở phía trước
Hình
2 - Sơ đồ mạch điện cho các thanh nhiệt
Các dây dẫn điện của thanh
nhiệt phải được làm cẩn thận (ví dụ, bằng cách sử dụng một dây nhôm được bện),
cần lưu ý đến những thanh trở nên rất nóng. Phải đưa ra những cảnh báo để tránh
trường hợp ngắn mạch giữa các thanh.
Việc điều chỉnh đúng
nguồn bức xạ có thể được kiểm tra bằng cách sử dụng một nhiệt kế hồng ngoại để
đo nhiệt độ của các thanh cácbon silíc. Sau khi làm nóng nguồn bức xạ khoảng
năm phút, các thanh cácbon silíc phải đạt được nhiệt độ khoảng 1 100oC.
5.3. Giá giữ mẫu
Giá giữ mẫu ở phép
thử A khác với giá giữ mẫu ở phép thử B. Các giá giữ mẫu được cấu tạo gồm có
những tấm thép dày 2 mm gắn cố định với một đĩa nhôm dày 10 mm. Giá giữ mẫu ở
phép thử A có những vạt bên rộng hơn giá giữ mẫu ở phép thử B. Giá giữ mẫu ở
phép thử B cũng giữ nhiệt lượng kế ở đúng vị trí.
Các giá giữ mẫu được
gắn chặt sao cho khít đồng tâm vào cửa mở của tấm thẳng đứng của khung thử. Khi
đã cố định, giá giữ mẫu ở phép thử A giữ mặt sau của mẫu cách 10 mm phía sau
lớp phủ bằng kim loại mỏng ở phía trước khung thử. Giá giữ mẫu ở phép thử B giữ
đường tâm mặt đứng của nhiệt lượng kế cách 10 mm phía sau lớp phủ bằng kim loại
mỏng ở phía trước khung thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt lượng kế gồm
đĩa đồng được uốn cong có cấu tạo như sau:
Một hình chữ nhật
(chiều rộng 50 mm và chiều dài 50,3 mm) được cắt từ một tấm đồng có độ tinh
khiết tối thiểu 99 % và độ dày 1,6 mm. Chiều dài của đĩa đồng được uốn cong thành
một hình cung có bán kính là 130 mm. Đường nối giữa hai đầu của hình cung phải xấp
xỉ 50 mm. Đĩa đồng phải được cân chính xác trước khi lắp và phải có khối lượng
trong khoảng 35,9 g đến 36 g.
Một cặp nhiệt đồng constantan,
với điện áp ra đo bằng milivôn tuân theo IEC 60584-1, được lắp ở phía sau của
đĩa đồng. Cả hai dây kim loại được đính vào tâm đĩa bằng cách sử dụng một lượng
tối thiểu hợp kim hàn. Đường kính của cả hai dây phải là 0,26 mm hoặc nhỏ hơn
và chỉ có phần chiều dài gắn với đĩa phải để trần.
Nhiệt lượng kế được
đặt trong một bệ đỡ có kích thước bề mặt là 90 mm x 90 mm, làm bằng vật liệu
cách nhiệt không cháy, không có amiăng, có chiều dày danh nghĩa là 25 mm. Đặc
tính nhiệt của vật liệu cách nhiệt phải tuân theo đặc điểm kỹ thuật sau:
- tỷ trọng (750
± 50) kg/m3
- độ dẫn nhiệt 0,18
W/(m.k) ± 10 %
Một cái nêm hình tam giác
được cắt ra khỏi hai cạnh đối diện nhau ở trên đỉnh của bệ đỡ, vì vậy chiều cao
của hai cạnh này giảm xuống còn 21 mm. Hai cái nêm hình tam giác nữa được cắt
tiếp từ 20 mm ở hai cạnh đã được hạ thấp, làm giảm chiều cao của các cạnh xuống
còn 17 mm. Khi đó bề mặt phía trên sẽ có bốn mặt phẳng, có hình rất giống bề
mặt được uốn cong, tiếp đến sẽ mài bề mặt trên đỉnh thành một hình cung có bán
kính 130 mm (xem hình 3).
Khoét một lỗ hình chữ
nhật ở tâm mặt trên của bệ đỡ. Lỗ hình chữ nhật phải có một chiều 50 mm song
song với những cạnh đã hạ thấp xuống và một chiều 46 mm song song với những cạnh
đã được uốn. Lỗ này phải có một đáy phẳng và sâu 10 mm dọc theo những cạnh thấp
hơn và xấp xỉ sâu 12 mm ở trung tâm. Một đường gờ, sâu 1 mm rộng 2 mm, được cắt
dọc theo hai cạnh thấp hơn của lỗ hình chữ nhật để gắn đĩa đồng đã được uốn. Một
lỗ hình tròn có đường kính 3 mm được khoét ở tâm của lỗ hình chữ nhật để luồn
các dây của cặp nhiệt kế qua.
Đĩa đồng đã uốn cong được
gắn chặt xung quanh các đường bao của bệ đỡ bằng cách sử dụng một chất kết dính
có khả năng chịu được nhiệt độ khoảng 200oC. Đỉnh của đĩa đồng phải
cao hơn khối đỡ 0,6 mm dọc theo hai cạnh thẳng và hai cạnh cong. Bệ đỡ phải cao
hơn đáy của đĩa đồng dọc theo các cạnh cong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt của nhiệt lượng
kế phải được phủ một lớp màng mỏng sơn đen tùy chọn có hệ số hấp thụ, α, lớn
hơn 0,9.
Kích
thước tính bằng milimét
(dung
sai của các phép đo ± 0,1 mm)
Hình
3 - Bệ đỡ nhiệt lượng kế
5.5. Thiết bị ghi
nhiệt độ
Để xác định được nhiệt
độ tuyệt đối của đĩa đồng, cặp nhiệt kế phải được nối với một đầu nối nguội
hoặc một đầu nối tiêu chuẩn thương phẩm. Những tín hiệu điện áp từ cặp nhiệt kế
phải được truyền đến một máy ghi biểu đồ chiết áp phù hợp hoặc một máy ghi dữ
liệu có khả năng lập trình được. Máy ghi phải cho phép đọc được điện áp chính
xác đến 10 µV và thời gian chính xác đến 0,1 s. Có thể sử dụng máy vi tính.
5.6. Vị trí của thiết
bị, dụng cụ
Thiết bị, dụng cụ
phải đặt ở nơi không bị tác động bởi những dòng không khí hoặc màng ngăn tại
chỗ hoặc những tấm chắn để hạn chế được ảnh hưởng của sự di chuyển không khí lên
vị trí đặt thiết bị, dụng cụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép thử theo phương
pháp A phải được thực hiện bằng cách sử dụng một mẫu và các phép thử theo phương
pháp B phải sử dụng ít nhất ba mẫu trên một mức thông lượng nhiệt. Nếu vật liệu
thử hoàn toàn không đồng nhất, phương pháp A phải thử ít nhất ba mẫu và phương pháp
B phải thử ít nhất năm mẫu.
Các mẫu thử phải có
kích thước (230 x 80) mm và phải được lấy từ những chỗ cách biên của vật liệu
lớn hơn 20 mm, trong một diện tích không bị khuyết tật. Các mẫu ghép phải được
sắp xếp lại sao cho các lớp phù hợp với thực tế sử dụng.
Khi nhà cung cấp vật
liệu không chỉ ra bề mặt bên ngoài, phép thử phải được tiến hành ở mỗi bề mặt
của vật liệu.
7. Điều kiện thử
7.1. Môi trường điều
hòa
Trước khi thử, các
mẫu thử phải được điều hòa ít nhất 24 h ở nhiệt độ (20 ± 2)oC và độ ẩm tương đối (65
± 2) %. Phép thử phải bắt đầu trước 3 min kể từ khi mẫu thử được lấy ra từ môi
trường điều hòa.
CHÚ THÍCH: Vì các kết
quả của phép thử phụ thuộc rất lớn vào độ ẩm của mẫu thử, nên môi trường điều
hòa phải được kiểm soát rất chặt chẽ.
7.2. Môi trường thử
Phép thử phải được
thực hiện trong một phòng không bị ảnh hưởng bởi các dòng không khí và được bảo
vệ tránh khỏi mọi hệ thống có khả năng tạo ra bức xạ nhiệt rải rác mà nhiệt lượng
kế có thể ghi được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Mật độ thông lượng
nhiệt
Các mức mật độ thông lượng
nhiệt tới phải được lựa chọn từ các mức sau:
Mức thấp: 5 và 10 kW/m2
Mức trung bình:20 và
40 kW/m2
Mức cao: 80 kW/m2
có tính đến mục đích
sử dụng của vật liệu sau khi thử. Có thể tùy chọn các mức mật độ thông lượng
nhiệt tới khác.
Phương pháp A và B được
thực hiện độc lập với nhau
CHÚ THÍCH: Nếu sử
dụng cả hai phương pháp, nên thử theo phương pháp A trước, để lựa chọn các mức
thích hợp của mật độ thông lượng nhiệt tới.
8. Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt phía trước của
nhiệt lượng kế được sơn đen bằng một loại sơn có hệ số hấp thụ α cao, đã biết
trước (cao hơn 0,90). Việc sơn đen phải được làm mới trước mỗi lần hiệu chuẩn
và sau ít nhất 20 phép thử, hoặc ngay khi nhìn thấy cặn than cháy. Việc sơn đen
phải được tiến hành sau khi loại bỏ lớp sơn trước bằng một dung môi thích hợp.
Trước khi bắt đầu
hiệu chuẩn và mỗi lần đo, nhiệt độ trên nhiệt lượng kế bằng đồng phải ở trong
trạng thái ổn định tương đối và trong khoảng ± 2oC so với nhiệt độ
môi trường.
CHÚ THÍCH 1: Nhiệt lượng
kế không được phép tiếp xúc với nước trong mọi trường hợp. Nếu vô tình để nước
rơi vào, nhiệt lượng kế phải được làm khô hoàn toàn trước khi sử dụng tiếp.
Ngay trước khi bắt
đầu hiệu chuẩn và mỗi lần đo
a) nhiệt lượng kế được
cố định ở vị trí cửa mở của tấm thẳng đứng của khung thử;
b) nguồn bức xạ được
đặt ở một khoảng cách, d, từ đường tâm thẳng đứng của bề mặt phía trước của
nhiệt lượng kế;
c) dụng cụ đo nhiệt
độ được bật lên;
d) nguồn bức xạ được
bật lên và được phép làm nóng lên bằng cách đóng màng ngăn có thể di chuyển cho
đến khi bức xạ không thay đổi. Trạng thái ổn định này đạt được trong khoảng 5
phút và có thể kiểm tra, ví dụ, bằng cách đo dòng nhiệt điện.
CHÚ THÍCH 2: Làm mát
khung của vạt phía trước và màng ngăn có thể di chuyển là hiệu quả nếu nhiệt độ
của nhiệt lượng kế sơn đen đặt phía sau màng ngăn có thể di chuyển không tăng
quá 3oC trong một phút. Nếu
không làm mát, nhiệt lượng kế có thể được đặt vào vị trí ngay trước khi bắt đầu
hiệu chuẩn và mỗi lần đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Di chuyển màng ngăn
ra khỏi vị trí và đặt trở lại sau khi nhiệt độ tăng lên đến 30oC.
Tín hiệu ra đã ghi
lại phải chỉ ra một mối tương quan nhiệt độ/thời gian phi tuyến tính ngắn chỉ
sau khi bắt đầu chiếu xạ, sau đó tiếp tục đặt trong miền tuyến tính cho đến khi
kết thúc chiếu xạ. Tham khảo các bảng về lực điện động trên cặp nhiệt kế chuẩn để
xác định tốc độ tăng nhiệt độ trong miền tuyến tính, R, đơn vị tính oC/s. Mật độ thông lượng
nhiệt tới, Q, đơn vị tính kW/m2, được xác định theo phương trình
sau:
trong đó:
M là khối lượng của
đĩa đồng, tính bằng kg;
Cp là nhiệt dung riêng
của đồng 0,385 kJ/kg oC;
R là tốc độ tăng
nhiệt độ trong miền tuyến tính, tính bằng oC/s;
A là diện tích của
đĩa đồng, tính bằng m2;
α là hệ số hấp thụ
của bề mặt đã được sơn của nhiệt lượng kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Phép thử A
Một trong các cạnh
hẹp của mẫu thử (6) được cột chặt với một vạt bên của khung đỡ mẫu thử A (5.3),
ví dụ bằng một cái kẹp. Một cạnh hẹp khác của mẫu thử được kéo qua vạt kia và được
giữ căng dưới một lực 2 N bằng một dụng cụ thích hợp (ví dụ, một quả cân, dây
và hệ thống ròng rọc). Nếu mẫu được thử bao gồm một số lớp, các cạnh hẹp của các
lớp khác nhau phải được giữ thẳng hàng và tác dụng một lực căng 2 N vào tập hợp
tất cả các lớp.
Khung đỡ mẫu được cột
chặt vào tấm thẳng đứng của khung thử sao cho mặt sau của mẫu thử ở cùng vị trí
với đường tâm mặt đứng phía trước của mặt nhiệt lượng kế trong khi hiệu chuẩn. Nguồn
bức xạ, được cố định ở khoảng cách, d, tạo ra mật độ thông lượng nhiệt tới được
quy định, Q0. Nguồn bức xạ được
bật lên đến khi đạt được trạng thái ổn định, màng ngăn có thể di chuyển mở ra
trong 3 phút và sau đó đóng trở lại. Sau khi mẫu thử được lấy ra và, nếu là loại
mẫu đa lớp thì tách riêng các lớp của chúng càng xa càng tốt.
8.4. Đánh giá phép
thử A
Sau khi bức xạ theo 8.3
mẫu thử, hoặc các lớp riêng rẽ của mẫu thử đa lớp, được kiểm tra. Bất kỳ thay đổi
(ví dụ, phai mầu, chất đọng lại, cháy âm ỉ, cháy thành than, rách, nóng chảy, co
lại, thăng hoa) đều phải chú ý, tách riêng mỗi lớp trong trường hợp các mẫu thử
có nhiều lớp.
CHÚ THÍCH: Một thay đổi
ở bên ngoài mẫu thử không nhất thiết chỉ ra rằng độ bền nhiệt của vật liệu không
hiệu quả. Có một số loại vật liệu mà một thay đổi dưới tác động của bức xạ
nhiệt mạnh trong thực tế lại tăng tác dụng bảo vệ của chúng.
8.5. Phép thử B
Mẫu thử được cột chặt
với một vạt bên của giá giữ mẫu B và giữ tiếp xúc với mặt của nhiệt lượng kế,
tác dụng một lực 2 N. Trước tiên, tiến hành theo 8.1 trong đó sử dụng, khoảng
cách d, tạo ra mật độ thông lượng nhiệt tới được yêu cầu, Q0. Màng ngăn có thể di
chuyển được mở ra và bắt đầu ghi lại sự chiếu xạ. Màng ngăn có thể di chuyển được
đóng trở lại sau khi nhiệt độ đạt tới khoảng 30oC.
Thời gian t12,
lấy đến một số sau dấu phẩy, để đạt được sự tăng nhiệt độ (12 ± 0,1)oC
và thời gian t24 lấy
đến một số sau dấu phẩy, để đạt được sự tăng nhiệt độ (24 ± 0,2)oC, vì vậy t12
và t24
được xác
định. Như đã quy định trong tiêu chuẩn tham khảo, tính toán và ghi lại sự khác
nhau giữa t24
và t12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6. Đánh giá phép
thử B
Mật độ thông lượng
nhiệt được truyền qua, Qc, tính bằng kW/m2, được tính
theo phương trình sau:
trong đó
M là khối lượng của
đĩa đồng, tính bằng kg;
Cp là nhiệt dung riêng
của đồng 0,385 (kJ/kg oC);
12/(t24 - t12) là
tốc độ trung bình của sự tăng nhiệt độ trên nhiệt lượng kế, ở vùng giữa sự tăng
nhiệt độ 12oC và 24oC, tính bằng oC/s;
A là diện tích của
đĩa đồng, tính bằng m2;
Hệ số truyền nhiệt,
TF (Q0), đối với mức mật độ
thông lượng nhiệt tới Q0 được tính theo phương trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ số truyền nhiệt
bức xạ, RHTI (Q0), đối với mức mật độ
thông lượng nhiệt tới Q0 được xác định như cách tính t24,
thời gian tính đến 0,1 giây, đối với một sự tăng nhiệt độ trên nhiệt lượng kế
(24 ± 0,2)oC.
9. Báo cáo thử nghiệm
Một báo cáo thử
nghiệm phải gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu
chuẩn này;
b) mô tả vật liệu thử
(bao gồm màu của lớp ngoài cùng của vật liệu), hoặc những lớp riêng rẽ và sự
sắp xếp, và (các) tên thương mại, nếu đã có.
c) nhiệt độ và độ ẩm
của môi trường thử;
d) các mức của mật độ
thông lượng nhiệt tới được lựa chọn cho các phép thử;
e) số mẫu được thử ở
mỗi mức;
f) mô tả bất kỳ thay
đổi bề ngoài của các mẫu thử trong khi thử theo phương pháp A;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) những giá trị
riêng của hệ số truyền nhiệt TF (Q0) hoặc giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
nếu năm mẫu hoặc nhiều hơn được thử trên một mức của mật độ thông lượng nhiệt
tới;
i) những giá trị
riêng của thời gian t12 và t24 để đạt được các mức
truyền nhiệt khác nhau hoặc giá trị trung bình và độ lệch chuẩn nếu năm mẫu
hoặc nhiều hơn được thử trên một mức của mật độ thông lượng nhiệt tới;
j) như quy định trong
tiêu chuẩn tham khảo, những giá trị thời gian riêng của thời gian, t12,
thời gian được tính theo giây đối với sự tăng nhiệt độ trên nhiệt lượng kế (24
± 0,2)oC, và sự khác nhau
giữa t24
và t12.
k) ngày tiến hành
thử;
l) bất kỳ sai khác
nào so với tiêu chuẩn này;
m) mức độ không chắc
chắn trong mỗi lần đo phép thử.
Phụ lục A
(tham
khảo)
Độ chụm của phép thử B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TF
t12 t24
- Độ lặp lại 3,3
% 0,9 s 1,3 s
- Độ tái lập 10,3
% 2,6 s 4,3 s
Độ lặp lại trong các
phòng thí nghiệm và độ tái lập giữa các phòng thí nghiệm đã được đánh giá phù
hợp bởi vì sự xê dịch của kết quả do tính không đồng nhất của vật liệu và của phản
ứng của vật liệu đối với phép thử và bởi vậy không thể cải tiến được.