Hàm lượng
chất khô của bột giấy
% khối lượng
|
Thời gian
ngâm nước tối thiểu
|
< 20
|
0 min
|
20 đến 60
|
30 min
|
> 60
|
4 h
|
Nếu vì lý do khí hậu, có thể sử dụng
nhiệt độ ngâm nước từ 25 °C đến 30 °C, nhưng phải ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.
6. Cách tiến hành
6.1. Đánh tơi và loại
bỏ trạng thái ẩn
CẢNH BÁO: Vì quy trình
đánh tơi nóng bao gồm quá trình xử lý
mẫu thử ở nhiệt độ vượt quá 85 °C nên phải cẩn thận để
tránh bị bỏng.
Thông tin về ảnh hưởng của trạng thái ẩn trong bột
giấy cơ học (hoặc bột giấy có hàm lượng lignin cao) được nêu trong Phụ lục D.
6.2. Máy đánh tơi tiêu chuẩn
Chuyển phần mẫu thử sau khi đã được chuẩn bị theo Điều 5
vào cốc đánh tơi của
máy đánh tơi tiêu chuẩn
(4.1.1).
Bổ sung nước có cùng cấp chất lượng
như đã sử dụng trong Điều 5 cho đến
khi đạt tổng thể tích là (2500 ± 25) ml. Sử dụng thiết bị gia nhiệt để làm nóng hỗn hợp đến nhiệt
độ ≥ 85 °C. Đặt máy đếm
số vòng quay về vị trí “0”. Bật mô tơ
và cho cánh khuấy quay 30 000 vòng. Dừng khuấy và kiểm tra bằng mắt
xem bột giấy đã được
đánh tơi hoàn toàn
chưa, bằng cách lấy một phần nhỏ
bột giấy trong máy đánh tơi cho vào ống thủy tinh hình trụ, pha loãng bằng nước và kiểm tra dưới ánh
sáng truyền qua. Nếu bột giấy chưa được đánh tơi hoàn toàn, tiếp tục đánh tơi
cho đến khi tất cả các xơ sợi
tách rời nhau và/hoặc các bó xơ sợi và các mảnh tách khỏi nhau như yêu cầu đối
với bột giấy tại thời điểm sản xuất. Tại
thời điểm cuối của quá trình đánh tơi, nhiệt
độ không được nhỏ hơn 85 °C. Nếu vì lý do nào đó mà phải thay
đổi bột giấy hoặc
sử dụng số vòng quay khác thì phải ghi rõ trong báo
cáo thử nghiệm.
Ngay sau khi đánh tơi, pha loãng huyền phù
bột giấy bằng nước lạnh có cùng chất lượng như nước đã sử dụng trong Điều 5 đến nồng độ không nhỏ hơn 3 g/l. Nếu
cần thiết, làm nguội
huyền phù bột giấy đến nhiệt độ khoảng 20 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để gia nhiệt cho máy đánh tơi tuần hoàn
(4.1.2), cho nước có nhiệt độ từ
90 °C đến 95 °C vào cốc đánh tơi cho đến
khi cách miệng cốc 4 cm. Đậy chặt nắp cốc lại. Bật bơm tuần hoàn và để
chạy trong (2,0 ±
0,1)
min. Sau khi bơm dừng, mở nhẹ phần thoát nước của cốc và đo nhiệt độ của
nước chảy ra từ cốc. Cho nước chảy hết hoàn toàn và lặp lại chu trình cho tới khi nhiệt độ vượt quá 90 °C.
CHÚ THÍCH: Đây là bước sơ bộ sử dụng nước nóng để gia nhiệt cho cốc,
ống dẫn và bơm.
Bổ sung ngay nước có cùng chất lượng như
nước đã dùng trong Điều 5 ở nhiệt độ
trong khoảng từ 90 °C đến 95 °C cho đến gần
một nửa cốc. Chuyển phần mẫu thử sau khi đã được chuẩn bị như Điều 5 vào cốc
đánh tơi của thiết bị đánh tơi tuần hoàn và bổ sung nước có nhiệt độ trong
khoảng từ
90
°C đến 95 °C đến cách miệng
cốc 4 cm. Đậy chặt nắp cốc lại và bắt đầu
cho bơm chạy trong khoảng
(2,0 ± 0,1)
min. Cẩn thận khi mở miệng cốc vì áp suất có
thể tạo ra trong quá trình vận hành.
Đo nhiệt độ và lặp lại quá trình đánh tơi nếu nhiệt độ này thấp
hơn 85°C. Nếu các bó xơ sợi và
các mảnh không tách khỏi nhau như mức độ yêu cầu
đối với bột giấy
trong sản xuất thì tiếp tục quá trình đánh tơi.
Khi quá trình đánh tơi kết thúc, mở van thoát và cho bơm chạy trong khoảng thời gian ngắn
để thu phần mẫu thử vào thùng thu hồi.
Mở miệng cốc,
đóng van thoát, cho khoảng 4 L nước nóng
vào cốc. Đậy nắp cốc và cho bơm chạy 2 s, sau đó mở van thoát, rửa phần mẫu thử còn lại ra khỏi hệ thống. Không bao giờ được
cho bơm chạy quá 3 s mà không có chất lỏng để tránh làm hỏng bơm.
Ngay sau khi đánh tơi, làm nguội huyền
phù bột giấy đến nhiệt độ khoảng 20°C.
7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các nội dung
sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Loại nước sử dụng (nước tiêu
chuẩn, nước cất hoặc nước máy);
d) Thời gian ngâm;
e) Hàm lượng chất khô của mẫu;
f) Phương pháp sử dụng để đánh tơi nóng;
g) Bất kỳ sự khác thường nào xảy ra trong
quá trình thử nghiệm;
h) Bất cứ thao tác nào không quy định
trong tiêu chuẩn này, hoặc bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng
tới kết quả thử.
Phụ lục A
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Vật liệu
Tất cả các bộ phận của máy
tiếp xúc với huyền
phù bột giấy phải được làm từ vật liệu chịu nước, chịu axit và kiềm loãng. Vật liệu
thường được sử dụng là thép không gỉ hoặc chất dẻo gia cường sợi thủy
tinh.
A.2. Máy đánh tơi
tiêu chuẩn
Cốc đánh tơi hình trụ có bốn vách
ngăn xoắn được phân bố đều, cách đáy 32 mm
và cách nắp 57
mm, mỗi vách xoay
quanh một nửa đường tròn phía trong của cốc, Hình A.1. Các vách xoắn có hướng
đi xuống theo chiều kim đồng hồ. Phần đáy bên trong của cốc đánh tơi được lượn tròn với bán kính 13 mm. Bộ phận khuấy
có ba cánh khuấy được gắn
vào trục giữa thẳng đứng ở trong cốc
đánh tơi và cách đáy một khoảng cách xác định. Bộ phận khuấy chuyển động với vận tốc quy định và
có máy đếm để ghi số vòng
quay. Máy đếm tốt nhất là loại có
thể cài đặt trước số vòng quay để
thiết bị tự dừng lại khi đã đạt được số vòng theo yêu cầu. Nhìn từ trên
xuống, cánh khuấy quay theo chiều kim đồng hồ.
Với phần lớn các loại máy đánh tơi, cốc đánh tơi phải có nấp được đóng khít với tổ hợp bộ
phận khuấy/mô tơ.
Cốc đánh tơi phải được lắp chắc chắn
vào đúng vị trí trong quá trình máy đánh tơi hoạt động, nhưng cũng có thể được lấy ra và lắp lại
một cách dễ dàng và
nhanh chóng.
A.3. Kích thước
Bộ phận
Kích thước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung sai
Cốc đánh tơi
Chiều cao bên trong
191 mm
± 2 mm
Đường kính bên trong
152 mm
± 2 mm
Bán kính của đường lượn
tròn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 2 mm
Vách ngăn
Mặt cắt vuông
6,5 mm
± 1 mm
Chiều cao từ đáy cốc
đánh tơi
32 mm
± 1 mm
Khoảng cách từ miệng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 1 mm
Bán kính phần đầu lượn
tròn
3 mm
± 0,5 mm
Bán kính phần cạnh lượn
tròn
0,4 mm
± 0,1 mm
Khoảng trống (ở giữa)
51 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận khuấy
Đường kính (đường tròn đi qua
các đỉnh) cánh khuấy
90 mm
± 0,5 mm
Đường kính trục
≥ 22 mm
-
Khoảng cách giữa các cánh khuấy và
đáy của cốc đánh tơi (điểm dưới cùng)
25 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cánh khuấy
Chiều rộng tại trục
18,2 mm
± 0,5 mm
Chiều rộng lớn nhất
22,5 mm
± 0,5 mm
Độ dày
1,6 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bán kính phần cạnh lượn
tròn
0,8 mm
± 0,2 mm
Bán kính phần đầu lượn tròn
4 mm
± 1 mm
Độ vát
2°
± 15'
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính
≤ 20 mm
-
Đầu thon nhọn
Để lắp khít với
trục của bộ phận khuấy bất kỳ
A.4. Tần số quay
Tần số quay của trục khuấy là (49,0 ± 1,5)
s-1.
Kích thước
tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Mặt cắt 6,5 mm x 6,5 mm
2 Đầu R 3
3 Cạnh được lượn tròn R 0,4
4 Bốn vách ngăn, mỗi vách bao quanh một nửa cốc đánh tơi (trên
hình có ba vách
ngăn)
a Không theo tỷ lệ.
Hình A.1 - Chi tiết máy đánh tơi tiêu chuẩn
Phụ lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm
tra máy đánh tơi tiêu chuẩn
Máy đánh tơi tiêu chuẩn phải được kiểm tra thường xuyên. Quá trình bảo dưỡng phải bảo đảm:
a) Trục khuấy chuyển động êm và ở chính giữa cốc
đánh tơi;
b) Cánh khuấy quay với tần số quy định;
c) Cánh khuấy được lắp đặt theo quy định
(điều này có thể được kiểm tra bằng thiết bị đo cánh khuấy chuẩn)
d) Các kích thước của cánh
khuấy đúng quy định (xem A.3) và cánh khuấy không bị hư hỏng.
Nếu thiết bị, dụng cụ được sử dụng thích hợp, các
kích thước khác của máy đánh tơi tiêu chuẩn sẽ được giữ ở trạng thái
không đổi, tuy nhiên phải được kiểm tra định kỳ.
Phụ lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy
đánh tơi tuần hoàn
Máy đánh tơi tuần hoàn, kiểu Domtar,
gồm một cốc đánh tơi, bơm ly tâm và bộ phận hẹn giờ.
C.1. Cốc đánh tơi, được làm bằng
thép không gỉ có đường kính
0,1 m
và
được trang bị hệ thống khép kín có tổng thể tích là 3 L.
Để tránh tạo các lỗ khí đầu vào bơm,
huyền phù xơ sợi lúc cho vào và lúc lấy ra phải tiếp xúc với thành cốc. Cốc phải
có nắp kín. Để bay hơi và tránh áp suất tăng, trên nắp cốc phải có lỗ thông
hơi với đường kính 8 mm nằm ở chính giữa. Vách ngăn đồng tâm trên miệng bằng nửa đường
kính cốc để ngăn không cho xơ sợi bắn lên qua lỗ thông hơi, xem [5] và [6].
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng
cốc đánh tơi lớn hơn (có đường kính 0,2 m) với
thể tích là 7L. Trong trường hợp này lượng
bột giấy sử dụng được
thay đổi là (136 ± 2) g bột khô.
C.2. Bơm ly tâm, dùng để bơm
tuần hoàn huyền phù xơ sợi được liên tục, có mô tơ điện với công suất trong
khoảng 0,56 kW đến
0,75 kW, khả năng bơm khoảng 240 L/min tại 3 450 r/m.
Bơm có đường ống vào với kích
thước danh nghĩa là 38 mm và đầu ra có kích
thước danh nghĩa là 25 mm. Các bộ phận của bơm và đường ống tiếp xúc với huyền phù xơ sợi phải được làm bằng thép không gỉ hoặc
các vật liệu không gỉ khác. Thiết bị phải có van thoát.
C.3. Bộ phận hẹn
giờ,
để kiểm soát hoạt động tuần hoàn của bơm trong khoảng thời gian (2,0 ± 0,1) min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Ảnh
hưởng của trạng thái ẩn trong bột giấy cơ học
D.1. Giới thiệu
chung
Từ năm 1966 Beath và các cộng sự [1]
đã xác định rằng, thực tế hiện tượng các tính chất không thể hiện ra có thể xảy
ra bởi các xử lý đơn giản thích hợp và do đó nó ẩn trong bột giấy, được gọi là “trạng thái
ẩn".
Trạng thái ẩn có thể thể hiện trong bột
giấy có chứa hàm lượng
lignin cao, nghĩa là bột giấy được sản xuất bằng phương pháp cơ học. Phụ lục
này mô tả hiện tượng
trạng thái ẩn và đưa ra các ví dụ về sự
thay đổi các tính chất
của bột giấy khi trạng thái ẩn được giải phóng khỏi bột giấy bằng cách
đánh tơi nóng.
D.2. Hiện tượng
được gọi là trạng thái ẩn
Trong sản xuất bột giấy cơ học,
xơ sợi được tách ra tại nhiệt độ cao hơn nhiệt độ làm mềm lignin. Nếu trong quá
trình tách, vật liệu xơ sợi bị quăn và xoắn, trạng thái
này của xơ sợi sẽ được giữ cố
định sau khi
làm lạnh; xem Hình D.1. Trạng
thái ẩn không được giải phóng khỏi bột giấy bằng phương pháp đánh tơi trong nước tại
nhiệt độ thường.
Để loại bỏ trạng thái ẩn khỏi xơ sợi, nhất
thiết phải đánh tơi xơ sợi trong nước, tại nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ làm mềm lignin, có nghĩa là quá trình đánh tơi được thực hiện tại nhiệt
độ ≥ 85 °C.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ làm mềm lignin bị tác động
bởi xử lý hóa học và nhiệt
độ mà tại đó xảy ra quá trình tách xơ sợi xem [3].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Quá trình
nghiền
a Làm nguội
b Đánh tơi lạnh
ở nhiệt độ 25 °C.
c Đánh tơi nóng ở nhiệt độ
≥ 85 °C.
Hình D.1 - Ảnh
hưởng của quá trình đánh tơi nóng và đánh tơi lạnh đến trạng thái ẩn
của
bột
giấy
cơ
học; Tài liệu tham khảo
[2]
Hình D.2 - Ảnh
SEM của xơ sợi bột giấy thể hiện trạng thái ẩn (a) và không thể hiện
trạng thái ẩn (b); Tài liệu tham khảo [4]. Phần xơ sợi đi qua lưới có kích cỡ 30 mesh và
còn lại trên lưới 50 mesh của hệ thống Bauer
McNett
Bột giấy có xơ sợi quăn và xoắn sẽ cho
kết quả về tính chất khác với bột giấy có xơ sợi thẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh tơi nóng, là xử lý tại nồng độ thấp
và ở nhiệt độ cao
bột gỗ mài (SGW) và bột gỗ nghiền mảnh (RMP) sẽ làm giảm giá trị CSF và tăng độ
chịu bục so với quá trình đánh tơi lạnh,
nghĩa là xử lý tại nồng độ và nhiệt độ thấp xem [1].
Các tính chất kéo và độ
chịu bục là các tính chất của bột giấy nhiệt cơ (TMP) bị ảnh hưởng mạnh bởi trạng
thái ẩn của bột giấy xem [2]. Các tính chất
liên kết (liên kết Scott and độ bền kéo hướng z) và chỉ số bền xé không bị ảnh
hưởng bởi trạng thái ẩn.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] BEATH L.R., NEILL M.L.,
MASSE F.A. Latency in mechanical pulps. Pulp and paper Mag. of Canada, 67
(10), 1966, T 423.
[2] MOHLIN, U-B. Latency in
thermomechanical pulp - Contribution of the various fractions. Tappi,
63 (3) 1980, pp 83-86.
[3] SALMÉN L., LUCANDER M., HÄRKÖNEN E.,
SUNDHOLM J.
Fundamentals of mechanical pulping - Rheological behaviour of wood. Papermaking
Science and Technology Handbooks - Part 5: Mechanical Pulping. Ed. J
Sundholm. Fapet Oy, Jyväskylä, 1999, pp 35-39.
[4] MOHLIN, U-B. The
contribution of different pulp fractions to
the latency effect in thermomechanical pulps. 1979 International Mechanical
Pulping Conference, Toronto,
Ontario. 1979, pp. 13-22.
[5] PAPTAC, Standard C.8P 1997. Latency
removal by hot disintegration (DOMTAR method).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66