Chỉ tiêu
|
Mức
|
Loại 1
|
Loại 2
|
1. Ổn định trong thùng chứa
|
Thành phần bột phải mịn và đồng nhất. Khi
khuấy, thành phần lỏng phải đồng nhất và không bị vón cục
|
2. Thời gian khô cấp 1, h, max
|
5
|
6
|
3. Bề ngoài màng sơn
|
Bình thường
|
4. Thời gian sống, h, min
|
5
|
5. Độ bền va đập, kg.m, min
|
50
|
6. Khả năng sơn độ dày cao
|
Không gây cản trở
đối với khả năng sơn dày
|
7. Độ bền mù muối
|
Bền trong mù muối
|
8. Khả năng chịu nước
|
_
|
Không có bất thường
khi ngâm trong nước
|
9. Hàm lượng chất không bay hơi, %, min
|
70
|
75
|
10. Kẽm kim loại trong cặn khi gia nhiệt,
%, min
|
75
|
70
|
11. Xác định định tính nhựa epoxy
|
_
|
Có chứa nhựa epoxy
|
12. Độ bền thời tiết
|
Trong phép thử 2
năm, màng sơn không bị gỉ, phồng rộp, nứt và bong tróc
|
6. Phương pháp thử
6.1. Điều kiện chung đối với phép thử
6.1.1. Phép thử được thực hiện ở nhiệt độ thông thường
trong phòng thử nghiệm, không có ánh sáng mặt trời trực tiếp, ít chịu ảnh hưởng
bởi khí, hơi và bụi.
6.1.2. Việc trộn các thành phần chính và chất đóng rắn
phải theo hướng dẫn cho sản phẩm đó.
6.1.3. Mẫu đã trộn, sau khi trộn đều, lọc bằng rây kim
loại có lỗ 600 µm và được sơn ngay. Không sử dụng mẫu để lâu quá 5 h kể từ khi
bắt đầu trộn.
6.1.4. Tấm thử
Trừ khi có quy định khác, tấm thử phải là tấm
thép phù hợp với TCVN 5670 (ISO 1514), có kích thước (200 x 100 x 3,2) mm. Trừ khi
có quy định khác, tấm thử được làm sạch bằng cách thổi chất mài mòn (như cát silica)
sao cho đạt được loại bề mặt Sa 2½ hoặc cao hơn theo quy định tại ISO 8501-1.
6.1.5. Sơn mẫu đã trộn theo phương pháp phun (phun khí
nén), chiều dày màng khô phải là 75 µm ± 10 µm với một lần phủ. Nếu cần, mẫu có
thể được pha loãng đến 10 % (khối lượng) của hỗn hợp, sử dụng chất pha loãng được
quy định đối với sản phẩm. Điều kiện phun phải là điều kiện được quy định đối
với sản phẩm.
Chiều dày của màng sơn được xác định theo ISO
2808.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Xác định các chỉ tiêu
6.2.1. Ổn định trong thùng chứa
6.2.1.1. Nguyên tắc
Kiểm tra sơn trong thùng chứa có phù hợp với
điều kiện sử dụng hay không bằng cách cảm nhận khi khuấy trộn sơn trong thùng, sử
dụng que hoặc thìa.
6.2.1.2. Cách tiến hành
6.2.1.2.1. Trường hợp sơn lỏng
Mở nắp thùng chứa. Nếu trên bề mặt có màng sơn,
lấy màng sơn ra, sau đó sử dụng thìa hoặc que để khuấy trộn kiểm tra sơn.
Nếu một phần nào đó của sơn bị kết tủa dưới
đáy thùng chứa, nhưng không đóng cục, sau khi khuấy tan kết tủa bằng que có đầu
bịt cao su, trộn khuấy và khi đó toàn bộ sơn trong thùng trở nên đồng nhất, thì
đánh giá “khi khuấy trộn sơn trở nên đồng nhất không bị vón cục”. Tuy nhiên,
trong trường hợp sơn nhũ tương nhựa tổng hợp trong đó có pha gel và pha rắn bị
phân tán trong môi trường phân tán, kiểm tra kích cỡ các hạt gel phân tán hoặc hạt
rắn kể cả sự phân bố mật độ có đồng nhất hay không.
6.2.1.2.2. Trường hợp bột
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. Thời gian khô
Xác định theo TCVN 2096.
6.2.3. Bề ngoài màng sơn
Chuẩn bị tấm thử theo 6.1.5.
Thực hiện đánh giá bề ngoài màng sơn sau khi
sơn 48 h, quan sát bằng mắt thường và kiểm tra về tính phẳng, tính chảy, thớ hạt,
nếp nhăn, không bằng phẳng, vết nứt, phồng rộp và các lỗ kim. Nếu bề mặt màng sơn
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm thì được đánh giá là “bề ngoài màng sơn
là bình thường”.
6.2.4. Thời gian sống
6.2.4.1. Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử
nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau.
- Cân, có độ chính xác 1 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dụng cụ sơn.
- Tấm thử là tấm thép, kích thước 500 mm x
200 mm.
6.2.4.2. Cách tiến hành
Thực hiện phép thử thời gian sống ở nhiệt độ 20
oC ± 2 oC trong 5 h. Phương pháp sơn phủ là phun khí nén và
làm khô bằng khô tự nhiên.
Cân từng thành phần theo tỷ lệ quy định cho sản
phẩm, cho vào thùng chứa sao cho tổng thể tích khoảng 250 ml. Dùng đũa thủy
tinh hoặc thìa trộn đều.
Khi đạt đến giới hạn trên của thời gian quy
định, kiểm tra “ổn định trong thùng chứa” và “bề ngoài màng sơn” theo 6.2.1 và
6.2.3.
6.2.4.3. Đánh giá
Nếu “ổn định trong thùng chứa’ dễ dàng đồng nhất,
so sánh ngay sau khi trộn và không có bất thường “bề ngoài màng sơn” thì được
đánh giá là “có thể sử dụng được”.
6.2.5. Độ bền va đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.6. Khả năng sơn dày
Đối với khả năng sơn dày, sơn phủ phải được
sơn lên một mặt bên của tấm thử mà mẫu được giữ thẳng đứng theo 6.1.5 sao cho chiều
dày màng sơn khô khoảng 65 µm. Mẫu thử được để yên trong 3 min, và phủ lại lần
nữa cho đến khi chiều dày màng khô khoảng 65 µm và tổng chiều dày màng là 130 µm
± 10 µm. Sau khi giữ ổn định trong 48 h, kiểm tra màng sơn bằng mắt thường, nếu
quan sát không thấy vết nứt, bong tróc trên màng sơn, thì được đánh giá là không
ảnh hưởng đến khả năng sơn dày. Không xem xét đánh giá phần của màng trong khoảng
20 mm xung quanh mẫu thử.
6.2.7. Độ bền mù muối
6.2.7.1. Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị hai tấm thép, mỗi tấm có kích thước
(150 x 70 x 3,2) mm được gia công bằng cách thổi chất mài mòn như trong 6.1.4. Sơn
một lần lên cả hai mặt theo quy định tại 6.1.5, dùng chổi sơn lại một lần nữa xung
quanh tấm, để loại 1 trong 48 h và loại 2 trong 7 ngày và lấy làm mẫu thử.
6.2.7.2. Cách tiến hành
Tiến hành xác định độ bền mù muối theo TCVN
8792.
Thử mẫu loại 1 trong 360 h và mẫu loại 2
trong 240 h, lấy mẫu thử ra, rửa dưới vòi nước chảy, để yên trong phòng trong 24
h và kiểm tra bằng mắt.
6.2.7.3. Đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.8. Khả năng chịu nước
6.2.8.1. Nguyên tắc
Ngâm mẫu thử vào trong nước và đánh giá tình
trạng của màng sơn.
6.2.8.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
6.2.8.2.1. Thùng chứa, làm bằng thủy tinh,
polyethylen hoặc polypropylen, có độ sâu khoảng 150 mm.
6.2.8.2.2. Nước khử khoáng.
6.2.8.2.3. Tấm thử
Chuẩn bị ba tấm thép, mỗi tấm có kích thước
(150 x 70 x 3,2) mm được gia công bằng cách thổi chất mài mòn như trong 6.1.
6.2.8.3. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đổ nước khử khoáng vào thùng chứa. Ngâm hai
tấm mẫu thử còn lại vào nước đã khử khoáng ở 20 oC và sâu khoảng 120
mm. Sau 240 h lấy mẫu thử ra khỏi dung dịch, kiểm tra ngay màng sơn và kiểm tra
lại sau 2 h. Nếu không có vết nhăn, phồng rộp, nứt, hoặc bong tróc trên cả hai
màng, gồm chiều rộng khoảng 10 mm từ bề mặt chất lỏng của hai mẫu thử, và so
sánh các màng sơn sau khi để yên 2 h với mẫu thử ở trạng thái ban đầu chỉ ra mức
độ thay đổi về độ bóng, độ mờ và mất màu không lớn, mẫu được đánh giá là không có
bất thường khi ngâm vào trong nước.
CHÚ THÍCH: Giữ hai tấm thử v ới khoảng cách
không lớn hơn 30 mm so với thành của thùng chứa và các tấm thử không được chạm
vào nhau.
6.2.9. Hàm lượng chất không bay hơi
Xác định theo TCVN 9014:2011.
6.2.10. Kẽm kim loại trong cặn khi gia nhiệt
6.2.10.1. Nguyên tắc
Hòa tan kẽm trong chất không tan trong dung môi
trong dung dịch sắt(III) clorua, chuẩn độ ion sắt sinh ra do bị khử bởi dung dịch
kali permanganat, nhận được kẽm kim loại tương ứng tính bằng phần trăm chất không
tan trong dung môi.
6.2.10.2. Thuốc thử
Các thuốc thử sử dụng trong quá trình phân tích
có độ tinh khiết phù hợp với TCVN 7764 (ISO 6353) hoặc có độ tinh khiết tương
đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.10.2.2. Dung dịch mangan sulfat: Cân 67 g
mangan sulfat, hòa tan trong 500 ml nước. Thêm 130 ml axit sulfuric và 138 ml
axit phosphoric, thêm nước đến 1 l.
6.2.10.2.3. Dung dịch kali permanganat 0,02 mol/l
(0,1 N): Cân 3,2 g kali permanganat vào bình Erlenmeyer dung tích 2000 ml. Thêm
1050 ml nước. Sau khi đun sôi từ 1 h đến 2 h, để yên nơi tối qua một đêm. Sau đó
rửa bằng nước đã đun sôi, lọc chất nổi lên trên bằng phễu lọc thủy tinh thiêu
kết khô và cho vào lọ màu nâu đã được rửa bằng hơi khoảng 30 min. Bảo quản nơi
tối.
Chuẩn hóa dung dịch: Gia nhiệt natri oxalat ở
nhiệt độ khoảng 200 oC trong 1 h, để nguội trong bình hút ẩm có magie
perclorat. Cân chính xác 0,20 g đến 0,24 g natri oxalat cho vào bình nón dung tích
500 ml và hòa tan trong 200 ml nước. Thêm 20 ml axit sulfuric (1+1). Điều chỉnh
nhiệt độ dung dịch tại 25 oC đến 30 oC và chuẩn độ bằng dung
dịch kali permanganat 0,02 mol/l.
Thêm vào dung dịch này khoảng 2 ml dung dịch chuẩn
độ, để yên cho đến khi màu đỏ của dung dịch biến mất. Sau đó gia nhiệt từ 55 oC
đến 60 oC, chuẩn độ tiếp và lấy điểm tại đó màu đỏ nhẹ duy trì trong
30 s làm điểm cuối. Ghi lại thể tích dung dịch tiêu tốn khi chuẩn độ (V1).
Tiến hành phép thử trắng với dung dịch 200 ml
nước và 20 ml axit sulfuric (1+1) được thêm vào riêng rẽ ở nhiệt độ từ 55 oC
đến 60 oC. Ghi lại thể tích dung dịch tiêu tốn khi chuẩn độ (V2).
Tính hệ số của dung dịch kali permanganat
0,02 mol/l theo công thức sau:
F =
trong đó
F là hệ số của dung dịch kali permanganat
0,02 mol/l;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là hàm lượng natri oxalat, tính bằng %;
0,006700 là khối lượng của natri oxalat tương
đương với 1 ml dung dịch kali permanganat 0,02 mol/l;
V1 là thể tích dung dịch kali
permanganat 0,02 mol/l tiêu tốn khi chuẩn độ, tính bằng ml;
V2 là thể tích dung dịch kali
permanganat 0,02 mol/l tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng ml;
6.2.10.2.4. Etanol, độ tinh khiết 99,5 %.
6.2.10.2.5. Hỗn hợp dung môi toluen và aceton với
tỷ lệ thể tích 1:1.
6.2.10.3. Thiết bị, dụng cụ
6.2.10.3.1. Thiết bị ly tâm, 1500 r/min đến 3000 r/min.
6.2.10.3.2. Ống ly tâm, bằng thủy tinh hoặc thép không
gỉ, có đáy tròn và dung tích khoảng 50 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.10.4. Cách tiến hành
Cân khoảng 10 g mẫu cho vào ống ly tâm. Thêm khoảng
20 ml dung môi hỗn hợp toluen và aceton với tỷ lệ thể tích 1:1. Đậy nút ống ly
tâm để ngăn sự bay hơi của dung môi. Ly tâm với tốc độ khoảng 1500 r/min đến 3000
r/min trong 20 min đến 30 min. Lấy phần kết tủa trong ống ly tâm. Tiếp tục sử
dụng 30 ml dung môi và lặp lại thao tác trên 3 lần.
Sau đó ngâm đáy ống ly tâm vào nước nóng. Gõ nhẹ
vài lần vào đáy ống ly tâm tỳ vào 5 đến 6 tấm vải cotton nằm trên tấm gỗ, lặp
lại thao tác này và tách kết tủa ra khỏi ống ly tâm.
Sấy khô ống ly tâm trong tủ sấy ở nhiệt độ
105 oC ± 2 oC trong 2 h. Sau đó để nguội trong bình hút
ẩm.
Cân phần mẫu thử chính xác để có khoảng 0,09 g
kẽm kim loại trong bình Erlenmeyer dung tích 300 ml. Sau khi làm ẩm bằng lượng nhỏ
etanol (6.2.10.2.4), thêm 25 ml dung dịch sắt(III) chlorua.
Đậy chặt nút bình, lắc trong 15 min để hòa tan
hoàn toàn kẽm kim loại.
Thêm 25 ml dung dịch mangan sulfat và 150 ml nước,
chuẩn độ bằng dung dịch kali permanganat 0,02 mol/l, lấy điểm tại đó màu đỏ nhẹ
giữ được khoảng 30 s làm điểm cuối. Ghi lại thể tích dung dịch tiêu tốn khi
chuẩn độ (V1).
Tiến hành phép thử trắng. Ghi lại thể tích
dung dịch tiêu tốn khi chuẩn độ (V2).
6.2.10.5. Tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A =
trong đó
A là kẽm kim loại trong chất không tan trong dung
môi, tính bằng %;
V1 là thể tích dung dịch kali
permanganat 0,02 mol/l tiêu tốn khi chuẩn độ, tính bằng ml;
V2 là thể tích dung dịch kali
permanganat 0,02 mol/l tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng ml;
F là hệ số của dung dịch kali permanganat
0,02 mol/l;
0,003270 là khối lượng của kẽm kim loại tương
đương với 1 ml dung dịch kali permanganat 0,02 mol/l;
m là khối lượng mẫu, tính bằng g.
Đối với mẫu hai thành phần một dạng lỏng và
một dạng bột và mẫu ba thành phần hai dạng lỏng và một dạng bột, phải xác định lượng
kẽm kim loại trong bột và kẽm kim loại trong cặn gia nhiệt phải được tính từ tỷ
lệ trộn với cặn gia nhiệt theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
A là kẽm kim loại trong cặn gia nhiệt, tính
bằng phần trăm;
B là tỷ lệ của bột trong hỗn hợp, tính bằng phần
trăm;
C là kẽm kim loại dạng bột, tính bằng phần trăm;
D là cặn gia nhiệt của hỗn hợp, tính bằng phần
trăm.
Đối với mẫu hai thành phần đều ở dạng lỏng, tạp
chất không tan trong dung môi phải được lấy từ chất lỏng có chứa bột kẽm và
lượng kẽm kim loại phải được xác định đối với tạp chất không tan trong dung môi.
Kẽm kim loại trong cặn gia nhiệt phải được tính từ tạp chất không tan trong dung
môi và cặn gia nhiệt theo công thức sau.
Dung môi được sử dụng nếu tạp chất không tan trong
dung môi được lấy phải là hỗn hợp 2- methyl-4-pentanon và aceton với tỷ lệ thể tích
1:1.
A =
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B là tỷ lệ của bột trong hỗn hợp, tính bằng phần
trăm;
C là kẽm kim loại dạng bột, tính bằng phần trăm;
D là cặn gia nhiệt của hỗn hợp, tính bằng phần
trăm.
6.2.11. Xác định định tính nhựa epoxy
Nhựa epoxy được xác định định tính theo TCVN
9014.
6.2.12. Độ bền thời tiết
6.2.12.1. Tấm thử
Tấm thử phải là tấm thép (300 x 150 x 1) mm.
Số lượng của tấm thử là một tấm.
6.2.12.2. Chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng của các mẫu thử của một mẫu phải là hai,
trong đó một mẫu thử là mẫu ở trạng thái ban đầu.
6.2.12.3. Cách tiến hành
Sơn phủ hoàn toàn tấm thử. Sau khi làm khô và
giữ ở điều kiện quy định đối với sản phẩm, gắn mẫu thử lên giá thử thời tiết
với bề mặt thử lên trên và bắt đầu phép thử.
Trừ khi có quy định khác, thời gian bắt đầu phép
thử là tháng tư hoặc tháng mười hằng năm. Tổng thời gian thử: 24 tháng.
Thời gian quan sát: Sau 12 tháng và 24 tháng từ
khi bắt đầu phép thử.
CHÚ THÍCH: Nên chọn ngày bắt đầu thử là ngày
có mây, thời tiết đẹp.
6.2.12.4. Hạng mục đánh giá: gỉ, phồng rộp, nứt và
bong tróc.
6.13. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải có ít nhất các thông tin
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) Chất lượng vật liệu, kích thước, số lượng
tấm thử được yêu cầu đối với từng phép thử;
d) Kết quả thử tương ứng với từng phép thử, nếu
trường hợp thử độ bền thời tiết phải nêu rõ vị trí và loại trạm phơi mẫu, ngày bắt
đầu phơi mẫu và ngày đánh giá, hướng đặt các tấm mẫu trong quá trình phơi....
e) Bất kỳ sai khác với phương pháp thử quy
định;
f) Ngày thử nghiệm.
7. Ghi nhãn
Thùng chứa sơn giàu kẽm phải được ghi nhãn bao
gồm ít nhất các thông tin sau:
1) Tên sản phẩm và số hiệu tiêu chuẩn;
2) Loại sơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Ngày sản xuất;
5) Số lô;
6) Hướng dẫn sử dụng (phương pháp chuẩn bị hỗn
hợp sơn, chất pha loãng …) (nếu có thể tách riêng tài liệu kỹ thuật kèm theo).