TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8254 : 2009
THỦY
TINH - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG BO OXIT (B2O3)
Glass - Test
methods for determination of Boron oxide
Lời nói đầu
TCVN 8254 : 2009 do Viện Vật
liệu Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
THỦY TINH -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG BO OXIT (B2O3)
Glass - Test
methods for determination of Boron oxide
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp phân tích hóa
học để xác định hàm lượng bo oxit (B2O3) trong thủy tinh và
gốm sứ.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp
dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851-1989 (ISO 3696:1987), Nước
dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử.
3. Quy định chung
3.1. Hóa
chất dùng trong phân tích có độ tinh khiết không thấp hơn “tinh khiết phân tích” (TKPT).
Nước dùng trong quá trình phân tích
theo TCVN 4851-1989 (ISO 3696:1987) hoặc nước có độ tinh khiết tương đương (sau
đây gọi là “nước”).
3.2. Hóa
chất pha loãng theo tỷ lệ thể tích được đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ HCl (1 + 1) là dung dịch gồm 1 thể
tích HCl đậm đặc với
1 thể tích nước.
3.3. Dụng cụ thí nghiệm để
pha chế và định mức làm bằng nhựa hoặc thủy
tinh không chứa bo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Khối lượng riêng (d)
của thuốc thử đậm đặc được tính bằng gam trên mililit (g/ml).
3.6. Chỉ tiêu phân tích
được tiến hành trên mẫu thử đã được gia công theo Điều 6 của tiêu chuẩn này.
3.7. Chỉ tiêu phân tích được
tiến hành song song trên hai lượng cân của mẫu thử và một thí nghiệm trắng (bao
gồm các lượng thuốc thử như đã nêu trong tiêu chuẩn, nhưng không có mẫu thử) để
hiệu chỉnh kết quả.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác định song song không được vượt giới hạn cho phép, nếu
vượt giới hạn cho phép phải tiến hành phân tích lại.
3.8. Việc xây dựng lại đồ thị chuẩn tiến
hành định kỳ theo khuyến cáo của nhà sản xuất thiết bị theo cách làm nêu trong
tiêu chuẩn này.
3.9. Biểu thị khối lượng,
thể tích và kết quả.
- Khối lượng tính bằng gam.
- Thể tích tính bằng mililit.
- Kết quả cuối cùng tính bằng phần trăm (%), là
trung bình cộng của hai kết quả phân tích tiến hành song song, lấy đến 2 chữ số có nghĩa sau
dấu phẩy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Natri hydroxit (NaOH)
khan.
4.2. D (-) Manitol (HOCH2(CHOH)4CH2OH).
4.3. Axit clohydric (HCI)
đậm đặc, d = 1,19.
4.4. Axit clohydric (HCI),
pha loãng (1+1).
4.5. Axit sunfuric (H2SO4) đậm đặc, d
= 1,84.
4.6. Natri cacbonat (Na2CO3) dung dịch 10 %, bảo quản
trong bình nhựa.
4.7. Dung dịch chỉ thị
para- nitrophenol (C6H5NO3) 0,5%, trong nước.
4.8. Dung dịch chỉ thị
phenolphtalein (C20H14O4) 0,1%, trong cồn.
4.9. Thuốc thử axit carmin: hòa tan 500 mg
carmin trong 500 ml axit sunfuric đậm đặc (4.5), bảo quản trong chai
thủy tinh tối màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11. Dung dịch tiêu chuẩn
axit clohydric (HCI) 0,1 N: pha từ ống fixanal.
4.12. Dung dịch tiêu chuẩn gốc
B3+ (B2O3 = 1 mg/ml).
Hòa tan 1,7760 g H3BO3
tinh khiết dạng tinh thể (đã được làm khô trong bình hút ẩm trong thời gian 24
giờ), vào nước. Chuyển toàn bộ dung dịch thu được vào bình định mức dung tích 1000
ml, thêm nước đến vạch mức, lắc đều.
*Dung dịch tiêu chuẩn làm việc B3+(B2O3
= 0,02 mg/ml)
Lấy chính xác 10 ml dung dịch tiêu chuẩn
gốc B3+ vào bình định
mức dung tích 500 ml thêm nước đến vạch mức, lắc đều.
* Xây dựng đồ thị chuẩn
Lấy 12 cốc chịu nhiệt dung tích 100 ml,
lần lượt cho chính xác vào mỗi cốc một thể tích dung dịch tiêu chuẩn làm việc B3+ (C B2O3 = 0,02 mg/ml)
theo thứ tự sau: 0 ml; 1 ml; 2 ml; 3 ml; 4 ml; 5 ml; 6 ml; 8 ml; 9
ml; 10 ml; 12ml và 15ml thêm nước đến thể tích khoảng 50 ml, cô trên bếp cách
cát đến thể tích còn khoảng 5 ml, để nguội dung dịch và thêm tiếp khoảng 3 ml đến
4 ml dung dịch axit sunfuric đậm đặc
(4.5). Tiếp tục cô dung dịch thu được trên bếp cách cát cho đến khi xuất hiện
khói trắng (thể tích dung dịch
còn khoảng 2 ml).
Để nguội dung dịch rồi thêm 2 giọt
dung dịch axit clohydric đậm đặc
(4.3), tiếp tục thêm chính xác 10 ml dung dịch axit sunfuric đậm đặc
(4.5) và 10 ml dung dịch thuốc thử axit carmin (4.9). Sau 60 phút tiến hành đo độ
hấp thụ quang của dung dịch ở bước sóng 600 nm. Dung dịch so sánh là mẫu trắng.
Từ lượng B2O3 có trong mỗi
cốc và giá trị độ hấp thụ quang tương ứng xây dựng đồ thị chuẩn biểu thị sự
phụ thuộc độ hấp thụ quang theo hàm lượng B2O3 (mg) có
trong mỗi cốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Cân phân tích, có độ chính
xác đến 0,0001 g.
5.2. Tủ sấy, đạt nhiệt độ
(300 ± 5) °C và có bộ phận
điều chỉnh nhiệt độ.
5.3. Lò nung, đạt nhiệt độ
(950 ± 50) °C và có bộ phận
điều chỉnh nhiệt độ.
5.4. Máy đo màu quang điện
hoặc phổ quang kế UV-VIS, có khả năng đo độ hấp thụ quang ở bước sóng từ
380 nm đến 850 nm, có cuvét bằng thạch anh có chiều dày lớp hấp thụ là 1 cm.
5.5. Máy cất nước.
5.6. Tủ hút hơi độc.
5.7. Chén niken, dung tích
30 ml hoặc 50 ml.
5.8. Bếp điện, bếp cách
cát,
kiểm soát được ở nhiệt độ 400
°C.
5.9. Bình định mức, dung tích
250 ml; 500 ml; 1000 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.11. Cốc nhựa hoặc cốc thủy tinh chịu nhiệt, dung tích 100 ml;
250 ml.
5.12. Phễu lọc bằng nhựa f 7 cm.
5.13. Pipet dung tích 1
ml, 2 ml; 5 ml; 10 ml; 25 ml; 50 ml.
5.14. Buret loại 5 ml;
10 ml; 25 ml, có vạch chia
chính xác đến 0,05 ml và 0,10 ml.
5.15. Giấy lọc, chảy nhanh (đường
kính lỗ trung bình
khoảng 20 mm).
5.16. Chày, cối, bằng đồng hoặc bằng
thép.
5.17. Chày, cối bằng mã
não.
5.18. Sàng, có kích thước
lỗ: 0,063 mm;
0,10 mm; 0,20 mm.
6. Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn đều mẫu thử, dùng phương pháp
chia tư lấy khoảng 100 g, nghiền nhỏ đến lọt hết qua sàng 0,20 mm. Tiếp tục
dùng phương pháp chia tư để lấy khoảng 50 g mẫu, nghiền nhỏ đến lọt hết qua
sàng 0,10 mm (khi gia công mẫu thử, nếu sử dụng dụng cụ bằng thép, phải dùng
nam châm để loại sắt
lẫn vào mẫu). Rút gọn mẫu bằng phương pháp chia tư để lấy khoảng 15 g đến 20 g
mẫu, nghiền mịn trên cối mã não đến lọt hết qua sàng 0,063 mm để làm mẫu phân
tích hóa học, phần còn lại bảo quản làm mẫu
lưu.
Mẫu dùng cho phân tích hóa học được sấy ở nhiệt độ (105 ± 5)°C, đến khối lượng không đổi, để nguội trong
bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng.
7. Phân giải mẫu thử
Cân khoảng 0,5 g mẫu, đã được chuẩn bị
theo Điều 6, chính xác đến 0,0001 g, cho vào chén niken đã có sẵn từ 4 g đến 5
g natri hydroxit khan (4.1), phủ lên trên mẫu một lớp natri hydroxit khan (4.1)
dày từ 1 cm đến 2 cm nữa.
Cho chén niken có mẫu vào lò nung ở
nhiệt độ 400 °C, tăng nhiệt
độ lò nung cho đến khi đạt nhiệt độ (600 ± 50) °C. Nung mẫu ở nhiệt độ
này trong khoảng 30 phút. Lấy chén ra để nguội. Chuyển chén có chứa khối nung
chảy vào cốc nhựa chịu nhiệt hoặc cốc thủy
tinh dung tích 250 ml đã có sẵn khoảng 150 ml nước nóng, đun nhẹ để hòa tan toàn bộ
khối nung chảy. Rửa sạch chén niken bằng nước nóng.
Trung hòa dung dịch thu được bằng
cách thêm từ từ từng lượng nhỏ axit clohydric (1+1) (4.4), vừa thêm vừa khuấy đều
cho đến khi ngừng sủi bọt. Dùng nước đun sôi tia rửa thành cốc và đun nhẹ dung
dịch trên bếp cách cát (ở nhiệt độ từ 100 °C đến 110 °C) đến thể tích còn khoảng 100 ml.
Làm nguội dung dịch, thêm tiếp 1 đến 2
giọt para - nitrophenol 0,5 % (4.7) và thêm từ từ từng giọt dung dịch natri
cacbonat 10 % (4.6) cho đến khi dung dịch chuyển sang màu vàng.
Đun nhẹ dung dịch ở nhiệt độ khoảng
80°C trong thời
gian 20 phút để đông tụ kết tủa. Làm nguội dung dịch, chuyển dung dịch vào bình
định mức dung tích 250 ml, thêm nước đến vạch mức, lắc đều.
Lọc dung dịch bằng giấy lọc chảy nhanh
qua phễu lọc nhựa (khô) vào bình tam giác (khô), dung tích 250 ml. Dung dịch
này (gọi là dung dịch A) được dùng để xác định hàm lượng bo oxit có trong mẫu
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Xác định hàm lượng bo
oxit bằng phương pháp đo màu
Phương pháp này áp dụng cho mẫu có hàm
lượng B2O3 ≤ 2 %.
8.1.1. Nguyên tắc
Trong môi trường ôlêum, ion bo tạo
phức màu với thuốc thử axit carmin, có cực đại hấp thụ tại bước sóng 600 nm, cường
độ màu của phức tạo thành tỷ lệ với lượng bo có trong dung dịch.
8.1.2. Cách tiến hành
Tùy theo hàm lượng
B2O3 có trong mẫu,
lấy chính xác 10 ml hoặc 20 ml hoặc 25ml hoặc 50 ml dung dịch A vào cốc
chịu nhiệt, dung tích 100 ml, cô trên bếp cách cát đến khi thể tích dung dịch
còn khoảng 5 ml. Để nguội, thêm vào dung dịch khoảng 3 đến 4 ml dung dịch axit sunfuric đậm đặc
(4.5). Tiếp tục cô dung dịch trên bếp cách cát đến khi xuất hiện khói trắng (thể
tích còn khoảng
2 ml).
Để nguội dung dịch, thêm 2 giọt dung dịch
axit clohydric đậm đặc (4.3), tiếp tục thêm chính xác 10 ml dung dịch axit sunfuric đậm đặc
(4.5) và 10 ml dung dịch thuốc thử axit carmin (4.9). Sau 60 phút tiến hành đo
độ hấp thụ quang của dung dịch ở bước sóng 600 nm. Dung dịch so sánh là mẫu trắng.
Từ giá trị độ hấp thụ quang thu được, dựa vào đồ thị chuẩn (4.12) để xác định
hàm lượng B2O3 có trong mẫu.
8.1.3. Tính kết quả
Hàm lượng bo oxit (B2O3), tính bằng phần trăm, theo
công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
m1 là lượng bo
oxit tìm được trên đồ thị chuẩn,
tính bằng gam (g);
m là khối lượng mẫu
tương ứng với thể tích mẫu lấy để xác định bo oxit, tính bằng gam (g).
Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả
xác định song song không lớn hơn 0,02 %.
8.2. Xác định hàm lượng bo oxít bằng
phương pháp trung hòa
Phương pháp này áp dụng cho mẫu
có hàm lượng B2O3 > 2 %.
8.2.1. Nguyên tắc
Axit boric tạo với D (-) manitol một
phức chất dạng axit có hằng số phân ly lớn hơn hằng số phân ly của axit boric.
Dùng dung dịch tiêu chuẩn natri hydroxit để chuẩn độ axit phức này với chỉ thị
phenolphtalein. Kết thúc quá trình chuẩn độ, dung dịch chuyển từ không màu sang
màu hồng đỏ.
8.2.2. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp ống sinh hàn vào bình nón và đun
sôi hồi lưu trong thời gian khoảng 20 phút. Trong quá trình đun hồi lưu, nếu
dung dịch xuất hiện màu vàng trở lại, cần cho thêm vào bình tam giác từ 1 đến 2 giọt axit
clohydric (1+1) (4.4) nữa.
Tháo bình tam giác khỏi hệ đun hồi lưu, dùng
nước nóng tráng phần trong của ống sinh hàn, gộp nước tráng
vào bình tam giác rồi
làm lạnh nhanh phía ngoài bình (dưới vòi
nước chảy) đến nhiệt độ phòng.
Sử dụng các buret chuẩn độ để thêm từ
từ từng giọt các dung dịch tiêu chuẩn natri hydroxit 0,1 N (4.10) và axit
clohydric 0,1N (4.11) điều chỉnh dung dịch trong bình tam giác đến khi xuất hiện
màu vàng.
Thêm tiếp vào bình 2 đến 3 giọt chỉ thị
phenolphtalein 0,1 % (4.8) và 1 g D (-) manitol (4.2), lắc đều (dung dịch
chuyển sang không màu).
Điều chỉnh buret tiêu chuẩn natri
hydroxit 0,1 N về vạch không. Tiến hành chuẩn độ dung dịch thu được bằng dung dịch
tiêu chuẩn natri hydroxit 0,1 N (4.10) đến khi xuất hiện màu hồng đỏ. Thêm
tiếp vào dung dịch 1 g D (-) manitol (4.2) nữa, lắc đều, nếu thấy dung dịch mất
màu, tiếp tục dùng dung dịch tiêu chuẩn natri hydroxit 0,1N (4.10) chuẩn độ đến xuất hiện
màu hồng đỏ. Lặp lại các thao tác thêm 1 g D (-) manitol (4.2), lắc đều và chuẩn
độ cho đến khi màu hồng đỏ của dung dịch không mất đi khi thêm một lượng D (-)
manitol mới.
Ghi thể tích dung dịch tiêu chuẩn natri
hydroxit 0,1 N tiêu tốn (V).
8.2.3. Tính kết quả
Hàm lượng bo oxit (B2O3), tính bằng
phần trăm, theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,003481 là khối lượng bo oxit tương ứng
với 1 ml dung dịch tiêu chuẩn natri hydroxit 0,1 N, tính bằng gam (g);
V là thể tích dung dịch
tiêu chuẩn natri
hydroxit 0,1 N tiêu tốn khi chuẩn độ, tính bằng mililit (ml);
V0 là thể tích
dung dịch tiêu chuẩn natri hydroxit 0,1 N tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu trắng, tính
bằng mililit (ml);
m là khối lượng mẫu
tương ứng với thể tích mẫu lấy để xác định bo oxit, tính bằng gam (g).
Chênh lệch giữa hai kết quả xác định
song song không lớn hơn 0,35 %.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo kết quả thử nghiệm bao gồm ít
nhất các thông tin sau:
- Các thông tin cần thiết để nhận biết mẫu thử
một cách đầy đủ;
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các kết quả thử;
- Các tình huống có ảnh hưởng đến kết quả thử;
- Ngày, tháng, năm tiến hành thử nghiệm.