Dịch chuyển, vận tốc và gia tốc tức thời
của SHM liên hệ với nhau như sau:
Dịch chuyển = x = x0 x sinwt (1)
Vận tốc =
(2)
Gia tốc = 2
x sin wt (3)
Trong đó
x0 là biên độ dịch chuyển ban
đầu (lớn nhất);
w là tần số góc;
t là thời gian.
Khung kỹ thuật 1 -
Công thức cho các giá trị tuyệt đối của dịch chuyển, vận tốc và gia tốc của
chuyển động điều hòa đơn
|
4.13. Kích thích; các hàm truyền
Sự kích thích của rung có thể phát sinh một
cách động học từ các cơ cấu cơ bản được yêu cầu để thực hiện chức năng của máy,
hoặc được sinh ra do quá trình cắt (sự tương tác giữa dụng cụ cắt và chi tiết
gia công), hoặc đường truyền qua nền từ một số nguồn bên ngoài. Hơn nữa, đối
với mục đích cụ thể của việc kiểm máy, kích thích có thể được tạo ra nhờ một bộ
kích thích nhân tạo. Các nguồn rung khác nhau có thể gặp đối với máy công cụ
được đề cập trong Điều 5, còn kích thích nhân tạo được nêu trong Điều 8. Trong
từng trường hợp, rung được khởi đầu thông qua lực dao động, F. Tuy
nhiên, dạng sóng của lực này sẽ không nhất thiết phù hợp với chuyển động điều
hòa đơn lý tưởng được mô tả trong 4.1.1 và thể hiện trên Hình 1. Nó có thể có
dạng của một "xung", một "hàm bậc thang (hàm bước nhảy)"
hoặc một sự kết hợp phức tạp của các dạng này - và, trong trường hợp đặc biệt,
thậm chí nó có thể là một lực không thay đổi (nghĩa là "tĩnh").
Mối quan hệ giữa kết quả rung (biên độ dịch
chuyển, x) và lực đặt vào, F, (về tần số) thường được gọi là hàm truyền
của hệ, và thường được biểu thị bằng ký hiệu G, trong đó G = x/ F. Có
thể có nhiều hàm truyền riêng biệt được xác định bằng cách so sánh các đầu vào
và đầu ra.
4.1.4. Năng lượng và động lượng
Bất kỳ hệ cơ học rung nào sẽ kết hợp cả năng
lượng và động lượng, sự bảo toàn của chúng là các định luật cơ bản của cơ học.
"Bảo toàn động lượng" có nghĩa là
một hệ rung luôn luôn có động lượng bằng và ngược với động lượng của bề mặt mà
nó đang đặt trên, hoặc khung mà nó được gắn vào: hệ không thể rung ở trạng thái
cô lập. Một khối nhỏ (ví dụ máy) rung với một biên độ dịch chuyển lớn (và do đó
vận tốc lớn) có thể đặt trên một khối lớn (ví dụ nền) với dịch chuyển nhỏ (và
do đó vận tốc nhỏ). Tuy nhiên, hai động lượng phải luôn luôn cân bằng: chúng
luôn luôn bằng và ngược nhau. Động lượng bằng tích của khối lượng với vận tốc,
nên đối với các hệ rung, động lượng tỉ lệ với tích của khối lượng nhân với dịch
chuyển nhân với tần số.
Bảo toàn năng lượng cũng có hàm ý tương tự,
mặc dù năng lượng có thể được chuyển thành các dạng khác nhau. Trong mỗi chu
trình, động năng (lớn nhất tại vị trí giữa hành trình) liên tục được biến đổi
thành thế năng (lớn nhất tại các biên của hành trình) và ngược lại. Một hệ rung
tự do sẽ tắt dần (do ma sát) bởi tiêu hao một cách từ từ động năng của nó thành
nhiệt (nghĩa là chuyển động của các phân tử). Trong trường hợp rung cưỡng bức,
năng lượng bị tiêu hao liên tục được bù lại và do đó nó thích hợp hơn để tính
toán năng lượng của hệ rung, nghĩa là tỉ lệ tại đó năng lượng đang được cung
cấp.
4.2. Các hệ một bậc
tự do
Việc nghiên cứu động lực học máy công cụ đòi
hỏi sự hiểu biết về một vài khái niệm cơ bản, nó có thể được minh họa tốt nhất
bằng việc xem xét một hệ bậc tự do.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một hệ như vậy được thể hiện trên Hình 2 và
gồm có một khối lượng (m) được đỡ bằng một lò xo (k) và bộ cản rung (c). Hệ
được gọi là hệ một bậc tự do vì chỉ có thể rung theo một đường (nghĩa là lên và
xuống như trên hình vẽ) và bởi vì, về mặt toán học, hệ chỉ có thể biến độc lập:
độ dịch chuyển (x) của khối lượng. [Vận tốc ()
và gia tốc () là bắt nguồn từ dịch chuyển này (xem
khung kỹ thuật 1) và do đó không phải là các biến độc lập].
Trên Hình 2, một lực kích thích (xem 4.1.3)
được thể hiện đang tác dụng vào mô hình này ở phía trên (nghĩa là qua khối
lượng). Đáp ứng của hệ đối với lực kích thích này (F) là độ dịch chuyển (x) của
khối lượng.
Các đặc tính sau được gán cho các thành phần
"được lý tưởng hóa" của mô hình này.
Lò xo "không có khối lượng" chỉ
chịu biến dạng kéo hoặc nén, và chống lại lực tác dụng bởi độ cứng của nó (k).
Khi lò xo tại biến dạng lớn nhất4) hướng xuống (nghĩa là nén lớn nhất),
nó tác động lại một lực, K = -kx, hướng lên - xem Công thức (7). Vì biến
dạng của lò xo tỉ lệ thuận với lực tác dụng, điều này đảm bảo rằng mô hình này
phù hợp với một hệ tuyến tính.
Khối lượng (m), chỉ kháng lại sự gia tốc và
chống lại lực tác dụng bởi quán tính của nó - xem Công thức (5). Gia tốc lớn
nhất hướng lên xảy ra tại vị trí thấp nhất của hành trình (xem Hình 2), khi đó
gia tốc tác động lại với lực quán tính lớn nhất của nó (M) hướng xuống. Gia
tốc, và do đó lực quán tính (M), sẽ tăng từ giá trị bằng 0 theo bình phương của
tần số. Xem Công thức (3).
Bộ cản rung, với hệ số cản (c), có tính cản
nhớt và chỉ kháng lại vận tốc; nó chống lại lực tác dụng bởi vận tốc của nó.
Vận tốc lớn nhất xuất hiện tại vị trí giữa của hành trình tại đó độ cản rung
tác động lại với lực cản lớn nhất của nó (C) - xem Công thức (6). Do đó lực này
sẽ sớm pha hơn dịch chuyển lớn nhất 90o và tăng tỉ lệ thuận với tần
số. (Một bộ cản rung nhớt được sử dụng trong mô hình này vì nó đơn giản nhất
cho mục đích này. Nó cũng cấu thành vào hệ tuyến tính này vì phản lực của nó tỉ
lệ thuận với vận tốc). Các loại cản khác được đề cập trong 4.7.4.
CHÚ DẪN:
Fdyn Lực kích thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x Đáp ứng
m Khối lượng
k Lò xo
c Bộ cản rung
Hình 2 - Hệ một bậc
tự do cơ bản
Đối với kích thích điều hòa đơn giản, giá
trị tức thời, F, của lực kích thích được cho bởi
F = F0 sin wt (4)
Trong đó F0 là biên độ
lực động tác dụng, và w
là
tần số góc tính bằng rad/s.
Các phản lực được phát triển bởi các thành
phần của mô hình một bậc tự do là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực cản rung C = -c (6)
Lực lò xo K = -kx (7)
Khung kỹ thuật 2 -
Công thức cho các lực kích thích và phản lực
Đầu tiên xem xét trường hợp tác dụng của lực
tĩnh (F0). Dịch chuyển (x) của khối lượng cùng chiều với lực tác
dụng và được cân bằng bởi lực lò xo (kx). Do đó, không có vận tốc hoặc gia
tốc. Hàm truyền của hệ tĩnh này đơn giản là "độ mềm tĩnh" (x/F) của
lò xo, giá trị này là nghịch đảo của "độ cứng tĩnh" của nó.
Bây giờ xem xét trường hợp tác dụng của lực
kích thích điều hòa đơn giản (F) với tần số điều khiển được đặt vào khối lượng
như đã thể hiện. Sau khi nhiễu loạn ban đầu được ổn định (xem 4.5.5), hệ sẽ đạt
trạng thái rung ổn định khi đó nó sinh ra phản lực bằng và ngược với lực kích
thích được đặt vào - xem Công thức (4). Điều này mở đầu cho khái niệm độ cứng
vững động lực.
4.2.2. Độ cứng vững động lực
Độ cứng vững tĩnh của một kết cấu được định
nghĩa là tỉ số của lực tác dụng (tĩnh), Fo, với dịch chuyển
do lực gây ra. Tương tự, độ cứng vững động lực có thể được định nghĩa là tỉ số
của biên độ lực kích thích, F, với biên độ dịch chuyển rung (x). Độ cứng
vững động lực thay đổi theo tần số: tại các tần số thấp, nó gần bằng với độ
cứng vững tĩnh với một lượng dịch chuyển tương tự; tại các tần số rất cao, độ
cứng vững động lực cũng rất lớn nhưng với dịch chuyển rất nhỏ vì khối lượng đơn
giản không thể theo kịp dao động của lực. Nằm giữa hai giới hạn biên này, độ
cứng vững động lực có thể đạt tới các giá trị tối tiểu khá thấp và cho phép các
biên độ dịch chuyển lớn không chấp nhận được tích lũy lại. Các giá trị độ cứng
vững tối thiểu như vậy được biết đến như là "các cộng hưởng" và sẽ
được khảo sát một cách ngắn gọn. Thay đổi tổng thể của độ cứng vững động lực5)
theo tần số có thể được trình bày theo một số cách, sau đây một số cách
sẽ được nghiên cứu.
4.2.3. Biểu diễn véctơ và sự giải thích theo
vật lý học
Hiển thị của dạng sóng được thể hiện trên
Hình 1 được gọi là một hiển thị "miền thời gian" (vì trục nằm ngang
biểu diễn thời gian). Tuy nhiên, hiển thị này không giúp nhiều trong việc giải
thích hệ vận hành như thế nào tại các tần số khác nhau. Một cách thực hiện việc
này là khảo sát các véctơ lực được sinh ra trên mô hình thể hiện trên Hình 2.
Với lực kích thích được giữ không đổi, biên độ dịch chuyển tổng hợp là số chỉ
của độ mềm dẻo động lực, tức là nghịch đảo của độ cứng vững động lực. (Ngược
lại, nếu độ lớn của lực kích thích được điều chỉnh liên tục để giữ biên độ dịch
chuyển không đổi, thì mức độ lực tác dụng sẽ là số chỉ của độ cứng vững động
lực).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Họa đồ véctơ
cho các lực quán tính, lực lò xo và lực cản rung trong không gian pha liên quan
tới lực dẫn động
Trong một loạt các họa đồ véctơ, Hình 3 thể
hiện các phản lực của quán tính (M), tính đàn hồi (K) và tính cản rung phát
triển theo tần số tăng dần của lực kích thích (F). Lực kích thích có độ lớn
không đổi và luôn luôn cân bằng với véctơ phản lực tổng hợp bằng việc tạo thành
đầy đủ đa giác lực. Trong mỗi họa đồ này, F được thể hiện chỉ hướng xuống. Đây
là một cách biểu diễn quy ước tùy ý chỉ tại một thời điểm cụ thể trong chu kỳ.
(Tất cả các véctơ nên được dự tính quay với vận tốc w rad/s sao cho sau một
nửa chu kỳ, véctơ này sẽ hướng lên).
Do đó các véctơ lực M, K, C và F biểu
diễn các giá trị lớn nhất (tức là "biên độ") mà mối quan hệ về pha
của chúng theo thời gian được biểu diễn bằng góc hình học giữa chúng được thể
hiện trên các họa đồ. Cần hiểu một cách rõ ràng rằng các véctơ này là các biểu
diễn trong "không gian pha" và không được hiểu là tồn tại trong
"không gian hình học" thông thường. Các lực thực, ngược với các
véctơ, không chỉ theo một chiều: chúng là hai chiều, nén hoặc kéo.
Hình 3a) thể hiện trạng thái chịu lực tĩnh (xem
4.2.1) với véctơ lực lò xo, K (hướng lên), cân bằng với véctơ lực tác dụng, F
(hướng xuống). Đây cũng là trạng thái chung đối với các tần số thấp, khi đó độ
mềm dẻo động lực gần như giống với độ mềm dẻo tĩnh. Biên độ dịch chuyển rung tỉ
lệ với lực kích thích, và vì vậy khối lượng chuyển động qua lại cùng pha với
lực. Cần nhớ rằng, trong mỗi trường hợp, dịch chuyển (x) của khối lượng luôn
luôn theo chiều ngược với véctơ lực lò xo, K.
Hình 3 b) thể hiện rằng, với tần số tăng lên
một chút, các véctơ K và M bắt đầu tăng lên nhưng tác động theo các chiều ngược
nhau, chúng hướng tới triệt tiêu nhau theo chiều ngược với véctơ lực tác dụng,
F. Lực cản rung tăng dần, tạo với lực lò xo 90o, tạo ra một chênh
lệch về góc pha giữa các véctơ của lực lò xo, K, và lực tác dụng, F.
Hình 3 c) thể hiện rằng, khi tần số tăng, các
véctơ thành phần sẽ tăng thêm nữa, phù hợp với sự tăng của M và C. Chú ý rằng,
do C tăng, bởi vậy góc pha giữa K và F (theo chiều kim đồng hồ), cho biết độ
trễ thời gian đang tăng lên giữa lực kích thích, F, và dịch chuyển (tổng hợp).
Cũng chú ý rằng các góc pha tương đối giữa M, K và C là không thay đổi.
Hình 3 d) thể hiện thời điểm đạt được tại đó
lực quán tính, M, là đủ lớn để triệt tiêu hoàn toàn lực lò xo, K. Lúc này, lực
F chỉ bị cản bởi lực cản rung, C, và, khi lực này nhỏ, biên độ dịch chuyển có
thể đạt tới giá trị rất lớn6) . Nếu không có lực cản rung, sẽ không
yêu cầu lực F nữa và do đó độ cứng vững động lực sẽ bằng không. Khi bị làm
nhiễu loạn, về lý thuyết hệ này tự nó sẽ tiếp tục dao động một cách bất định.
Tần số tại đó điều này xảy ra là một khái niệm chính của lý thuyết rung và được
biết đến là tần số riêng (đúng ra là tần số riêng không tắt dần). Tần số này
chỉ phụ thuộc vào tỉ số của hằng số đàn hồi và khối lượng - xem Công thức (10).
Thuật ngữ cộng hưởng đúng ra là chỉ tần số của độ mềm dẻo lớn nhất, nó nhỏ hơn
rất nhiều so với tần số riêng (xem 4.3.3). Trong thực tế, cản rung có thể không
bao giờ thực sự bằng không.
Đối với các kết cấu máy công cụ, cản rung
thường hơi nhỏ, độ mềm dẻo động lực khi cộng hưởng có thể lớn hơn nhiều lần độ
mềm dẻo tĩnh và có thể dẫn đến làm tăng các biên độ rung đến giá trị nguy hại.
Hình 3e) thể hiện trạng thái vượt quá cộng
hưởng tại đó tần số cao của véctơ lực tác dụng, F, là nguyên nhân gây ra các
véctơ lực khác quay lại (trong mặt phẳng pha). Do tần số vẫn tăng, nên góc pha
bắt đầu đạt tới 180o. Vì lý do này, nên lúc này lực F chủ yếu bị cản
bởi lực M với kết quả là biên độ dịch chuyển giảm và, dẫn đến giảm các lực M, K
và C. Cuối cùng, tại các tần số rất cao, gần như tất cả chuyển động dừng lại,
với K và C giảm xuống gần như bằng 0, và M cân bằng với F tại 180o.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuộc tính đáp ứng có thể được tóm tắt khá
đơn giản. Đối với các tần số nhỏ hơn tần số cộng hưởng, chuyển động được điều
khiển bởi độ cứng vững của hệ. Xung quanh cộng hưởng, chuyển động được giới hạn
bởi sự cản rung, và trên tần số cộng hưởng, chuyển động được giới hạn bởi quán
tính của khối lượng.
Do đó độ lớn và chiều của véctơ lực lò xo, K,
thể hiện độ mềm dẻo động lực7) của hệ thay đổi theo sự thay đổi của
tần số. Sự biểu diễn bằng hình vẽ của các véctơ cho trên Hình 3 có thể được
phát triển hơn nữa thành biểu diễn bằng đồ thị hình học trong mặt phẳng pha,
như được thể hiện ở 4.4.4.
4.3. Các xem xét về toán
học
4.3.1. Phương trình chuyển động; các đại
lượng không thứ nguyên
Các công thức mô tả chuyển động của hệ được
trình bày trong các Khung kỹ thuật 3 và 4. Khung kỹ thuật 3 minh họa trường hợp
riêng khi không có rung cưỡng bức, nhưng khi đó khối lượng được kích thích ban
đầu tại thời điểm "gốc 0" và sau đó được nhả ra. Từ đó nhận được công
thức đối với các tần số riêng, cho cả tắt dần và không tắt dần.
Phương trình chuyển động cho hệ một bậc tự
do thể hiện trên Hình 2 không có kích thích cưỡng bức được cho bởi:
m + c + kx = 0 (8)
Với khối lượng, m, hệ số cản rung, c, và độ
cứng, k. Nghiệm của phương trình này được cho bởi:
là tần số riêng
tắt dần của hệ (9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là
tần số riêng (không tắt dần) (10)
Thực chất của cản rung được yêu cầu chỉ là
để cản dao động được cho bởi cc, cản rung tới hạn, do
"tỉ số cản rung" (tức là cản rung thực/cản rung tới hạn), nó được
tìm ra là một đơn vị rất thuận tiện trong đó để biểu diễn các nghiệm của
phương trình chuyển động.
là tỉ số cản
rung (11)
là tần số
riêng tắt dần của hệ tự do (12)
Khung kỹ thuật 3 -
Công thức cho các rung riêng
Phương trình chuyển động của hệ nhận được
bằng cách viết phương trình lực kích thích với các phản lực của các thành phần
được thể hiện trong Khung kỹ thuật 2. Phương trình và các nghiệm của nó được
thể hiện trong Khung kỹ thuật 4. Hàm truyền đối với hệ một bậc tự do cưỡng bức
được thể hiện trong các công thức (14), (15) và (16).
Việc phân tích rung và, trong trường hợp đặc
biệt, sự biểu diễn đồ thị của nó được thực hiện thuận tiện bằng cách sử dụng
"các đại lượng không thứ nguyên" hoặc các tỉ số. Các đại lượng này
luôn luôn là đại lượng độc lập của các đơn vị đo vật lý được sử dụng. Một đại
lượng không thứ nguyên được sử dụng một cách đặc biệt hữu ích là tỉ số cản
rung, z (zeta). Đại lượng
này biểu diễn tỉ số của lượng cản rung thực với cản rung tới hạn, nó là lượng cản
rung được yêu cầu chỉ để cản rung tự do. Tỉ số cản rung được xác định trong
Công thức (11). Các tỉ số cản rung đối với kết cấu máy công cụ điển hình nằm
trong khoảng từ 0,01 đến 0,1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương trình chuyển động cho hệ một bậc tự
do cưỡng bức điều hòa là:
m + c + kx = F0sin wt (13)
Với biên độ của lực kích thích, F0,
và tần số góc cưỡng bức, w,
tính
bằng rad/s. Các phản lực của hệ ở vế trái cân bằng với lực kích thích ở vế
phải.
Đây là một phương trình vi phân cấp hai
"cổ điển" nghiệm của nó được cho bởi tổng của "hàm bù"
biểu diễn sự chuyển tiếp ban đầu và "tích phân từng phần (riêng)"
biểu diễn nghiệm ổn định. Nghiệm thứ nhất được biểu diễn là:
x = A(sin
wnt - j) là đáp ứng chuyển
tiếp (14)
Và nghiệm thứ hai biểu diễn độ khuyếch đại
động lực và góc pha là một hàm của tần số
là tỉ số độ
khuyếch đại động lực (15)
là góc
pha (16)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức (15) và (16) thể hiện "hàm
truyền" của hệ.
Đối với công thức chuyển tiếp, A = hệ số
biên độ bất kỳ và j = góc pha. Các giá
trị này phụ thuộc vào pha ban đầu của sự kích thích cưỡng bức tại t = 0.
Đối với rung cưỡng bức, tần số này trở
thành tần số cộng hưởng, wr:
(18)
Và tỉ số độ khuyếch đại động lực lớn nhất
của biên độ dịch chuyển tại cộng hưởng được cho bởi:
(19)
Với tỉ số cản rung có giá trị nhỏ, hệ số
nhân động lực tại cộng hưởng, Q, rút gọn thành:
(20)
Khung kỹ thuật 4 -
Phương trình dịch chuyển của chuyển động đối với hệ một bậc tự do cấp hai
cưỡng bức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp toán học tương phản (đối lập) để
nghiên cứu thuộc tính của các mô hình rung là một cách sử dụng cân bằng năng
lượng (cũng xem 4.1.4). Ví dụ, công thức tần số (10) có thể nhận được cách khác
bằng cách lập phương trình cân bằng động năng lớn nhất tại độ giãn dài bằng 0
với thế năng lớn nhất tại độ giãn dài lớn nhất.
4.3.3. Các tần số riêng và sự cộng hưởng
Cần phân biệt rõ ràng giữa các thuật ngữ
"tần số riêng không tắt dần”, "tần số riêng tắt dần" và
"tần số cộng hưởng". Với cản rung bằng 0, tất cả các tần số này trùng
nhau và xảy ra tại điểm pha 90o. Khi có cản rung (luôn trong trường
hợp này), tần số riêng tắt dần [công thức (9) và (12)] là tần số tại đó hệ sẽ
dao động tự do, tức là không có sự kích thích từ bên ngoài. Giá trị này luôn
hơi nhỏ hơn tần số riêng (không tắt dần) - xem Công thức (10). Tần số cộng
hưởng [xem Công thức (17)] là đáp ứng lớn nhất (hoặc độ mềm dẻo động lực) đối
với kích thích cưỡng bức và hơi nhỏ hơn tần số riêng tắt dần. Hai tần số này
phụ thuộc vào độ lớn của cản rung. Đối với kết cấu máy công cụ, ở đó tỉ số cản
rung thường nhỏ hơn 0,1, sự khác nhau giữa ba tần số này chỉ là về lý thuyết và
thường không cần thiết phân biệt về mặt định lượng. Xem các Khung kỹ thuật 3 và
4.
Với các tần số wu và wl lớn hơn và nhỏ hơn
tần số cộng hưởng wn, khi đó đáp ứng rơi
vào 1/:
Cho [từ
(17)]
∆h=hu - hl dải
tần cho đáp ứng 1/
z
= ∆h / 2 (21)
Các mũi tên được vẽ trên đáp ứng trên Hình
4 minh họa khái niệm này, với độ cao của các mũi tên đặt tại 1/của đỉnh và chiều rộng đo được giữa
chúng xác định ∆w.
Khung kỹ thuật 5 -
Tính toán thực tiễn của tỉ số cản rung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một phương pháp lựa chọn khác có thể áp dụng
được cho các điều kiện cản rung thấp. Hai tần số (nằm ở hai bên của cộng
hưởng), tại đó đáp ứng bằng 1/ lần giá trị đáp
ứng tại cộng hưởng, phải được đo (có thể bằng đồ thị), và các giá trị được thay
thế trong công thức (21) trong Khung kỹ thuật 5 cho một ước lượng có thể chấp
nhận được của tỉ số cản rung.
Các nghiệm cho Công thức (15) và (16) cho
phép sử dụng một cách hiệu quả các biểu diễn đồ thị của hệ động lực được tạo để
cung cấp sự hiểu biết rõ ràng hơn về đặc tính của nó tại các tần số khác nhau.
4.4. Biểu diễn đồ thị
4.4.1. Các biểu đồ đáp ứng tần số: độ khuyếch
đại động lực
Đồ thị của độ khuyếch đại động lực được thể
hiện trên Hình 4. Đồ thị này là sự biểu thị của các công thức của chuyển động
trong miền tần số và thể hiện đường cong đáp ứng tần số, tức là Công thức (15).
Nó cũng là đồ thị của độ lớn của véctơ K khi nó thay đổi theo tần số như trên
Hình 3. Trong trường hợp cụ thể này, các trục biểu diễn các đại lượng không thứ
nguyên. Trục thẳng đứng thể hiện tỉ số độ khuyếch đại động lực và trục nằm
ngang thể hiện tỉ số tần số theo tần số riêng. Biểu đồ đáp ứng tần số kiểu này
được sử dụng rộng rãi để minh họa thuộc tính rung và không giới hạn cho các hệ
một bậc tự do. Các ví dụ khác sẽ được thấy trên các Hình 6, 10, 11, 14, 15, 16,
19, 30, và ở các mục khác.
Trên Hình 4, hai đáp ứng tần số của hệ được
vẽ: (1) với cản rung thấp (z
= 0,075) và (2) với cản rung cao (z
= 0,25). z biểu thị tỉ số cản
rung (xem 4.3.1). Giá trị 0,075 là khá điển hình đối với máy công cụ. Tuy
nhiên, giá trị cao 0,25 biểu diễn nhiều hơn các phần tử cản rung được cô lập,
và có thể thấy từ đồ thị này cản rung lớn quan trọng thế nào trong việc giảm độ
khuyếch đại động lực tại cộng hưởng. Trên Hình 4, cộng hưởng xảy ra gần với tần
số riêng, tại đó tỉ số khuyếch đại (hoặc hệ số Q) bằng khoảng 6,7 đối với (1),
và 2,1 đối với (2). Vì vậy, độ cứng vững động lực nhỏ hơn 6,7 lần độ cứng vững
tĩnh. Nó cho thấy rằng tần số của đáp ứng lớn nhất (tức là "tần số cộng
hưởng", không phải "tần số riêng") hơi tăng lên so với sự tăng
của cản rung.
4.4.2. Các biểu đồ đáp ứng tần số: pha
Rõ ràng là từ họa đồ véctơ ở Hình 3 và Công
thức (16) đáp ứng không được mô tả một cách đầy đủ bằng đồ thị độ khuyếch đại
động lực. Trên dải tần số được bao phủ cho mô hình, độ trễ pha giữa lực kích
thích và dịch chuyển được thấy chuyển từ 0 đến gần sát 180o và ở gần
chính xác 90o tại tần số riêng. Chú ý rằng do vận tốc luôn sớm 90o
so với dịch chuyển, nên pha giữa vận tốc và lực kích thích sẽ có dải từ 90o
đến 270o. Tương tự, pha của gia tốc so với lực kích thích sẽ có dải
từ 180o đến 360o. (Tuy nhiên, nếu không có quy định khác,
pha thường được lấy theo pha giữa dịch chuyển và lực kích thích).
Trong miền tần số, biểu đồ đáp ứng pha tương
ứng được thể hiện trên Hình 5. Hơn nữa, Hình 4 cùng với Hình 5, cung cấp sự mô
tả đầy đủ cần thiết của đáp ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách biểu diễn "thông tin" pha khác
là sử dụng hai đường cong đáp ứng tần số biểu diễn phần thực và phần ảo của độ
khuyếch đại động lực
CHÚ DẪN
¦r Tỉ số tần số
DM Độ khuyếch đại động lực
1 Tỉ số cản rung, z = 0,075
2 Tỉ số cản rung, z = 0,25
Ý nghĩa của các mũi tên được nêu trong Khung
kỹ thuật 5
Hình 4 - Đáp ứng dịch
chuyển của hệ một bậc tự do điển hình đối với hai giá trị của tỉ số cản rung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
¦r Tỉ số tần số
PA Góc pha, tính bằng độ
1 Tỉ số cản rung, z = 0,075
2 Tỉ số cản rung, z = 0,25
3 Tỉ số cản rung, z ~ 0
Hình 5 - Đáp ứng pha
của hệ một bậc tự do
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DM Độ lớn của đáp ứng thành phần
1 Phần thực
2 Phần ảo (j)
Hình 6 - Phần thực và
phần ảo của đáp ứng dịch chuyển phức tạp đối với z = 0,075
4.4.3. Phần thực và ảo của đáp ứng
Trong mỗi họa đồ trên Hình 3, véctơ F có thể
được phân tích thành hai thành phần: một thành phần "cùng pha" song
song với K và một thành phần "pha vuông góc" song song với C. Các
thành phần này thứ tự được gọi là các phần "thực" và "ảo".
(Với nghĩa rộng "huyền bí" của chúng, các tên gọi không thích hợp này
góp phần nhỏ vào việc hướng tới sự đẩy mạnh của sự hiểu biết rõ ràng). Hình 6
thể hiện hai "đáp ứng thành phần" của độ khuyếch đại động lực trong
miền tần số. Có thể thấy rằng, tại tần số riêng, thành phần thực bằng 0. Hai đồ
thị tương ứng với đồ thị tỉ số cản rung thấp đơn trên Hình 4, 5 và 6 (z = 0,075), và một lần nữa cung cấp một
"sự mô tả đầy đủ" của đáp ứng - lần này trong một đồ thị (nhưng chú ý
rằng pha có thể nhận được chỉ như một hàm số của hai đồ thị, và không thể được
thể hiện một cách rõ ràng). Đối với máy công cụ, giá trị và tần số của
"phần thực âm lớn nhất" thường là nhân tố quan trọng trong việc xác
định tần số và cường độ có thể có của rung được thấy cùng với sự bắt đầu của tự
rung.
Một cách nữa kết hợp pha và độ khuyếch đại
động lực vào một đồ thị đơn là sử dụng biểu đồ "quỹ tích véctơ đáp
ứng".
4.4.4. Biểu đồ quỹ tích véctơ đáp ứng
Biểu đồ này được thể hiện trên Hình 7, cho đồ
thị của tỉ số cản rung thấp từ các Hình 4, 5 và 6 (z = 0,075), và về bản chất là sự thể
hiện lại của loạt các họa đồ véctơ được thể hiện trên Hình 3. Nó là một đồ thị
trong mặt phẳng phức, được vay mượn từ lý thuyết điều khiển (do tên khác của nó
là "đồ thị Nyquist"). Ở đây, phần thực được vẽ trên trục hoành còn
phần ảo được vẽ trên trục tung, với tần số là một thông số đường cong di chuyển
theo chiều kim đồng hồ vòng quanh quỹ tích từ điểm bắt đầu của nó tại (+1; j
0), tại đó tần số bằng 0, hướng về giới hạn của nó tại cực mà ở đó về mặt lý
thuyết tần số trở thành vô cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với hệ một bậc tự do, tần số riêng không
tắt dần xảy ra tại giao điểm của vòng quỹ tích với trục ảo (Im) trong khi tần
số cộng hưởng xảy ra trên quỹ tích tại đó R lớn nhất. Từ biểu đồ này, có
thể dễ dàng tìm được tần số cộng hưởng, tức là giá trị lớn nhất của R, chỉ xảy
ra trước tần số riêng.
Đối với hệ phức tạp hơn với đa cộng hưởng, nó
có khả năng cho nhiều vòng quỹ tích xuất hiện (cần được đánh giá riêng lẻ). Khi
sự kích thích và đại lượng đo tại các vị trí hoặc theo các hướng khác nhau, đáp
ứng pha có thể vượt quá 180o và rơi vào vùng ảo dương (xem các Hình
31 và 32).
Tiêu chuẩn Nyquist cho độ ổn định trợ động có
thể thường được áp dụng để khảo sát tự rung. Một cách ngắn gọn, điều này thể
hiện rằng nếu đường cong bao quanh điểm (-1, j0), khi đó độ mất ổn định (tự
rung) có thể xảy ra. Điều này có thể được nhận biết với "phần thực âm lớn
nhất" được đề cập liên quan đến Hình 6.
Hình 8 thể hiện mối quan hệ giữa véctơ lực
được thể hiện trên Hình 3 với biểu đồ quỹ tích véctơ đáp ứng của Hình 7 tại bốn
tần số lựa chọn.
CHÚ DẪN:
Re Phần thực
Im Phần ảo
R Véctơ đáp ứng động lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7 - Quỹ tích
véctơ đáp ứng dịch chuyển cho hệ một bậc tự do
4.5. Các kiểu kích
thích và đáp ứng điều hòa khác nhau
Trong mô hình một bậc tự do, chỉ có một kiểu
kích thích và đáp ứng được xem xét: đáp ứng dịch chuyển theo kích thích điều
hòa được đặt vào "đỉnh" của hệ, tức là qua khối lượng. Hình 9 thể
hiện các phương án khác nhau đối với mô hình này có liên quan đến động lực máy
công cụ. Trong mỗi mô hình này, hệ được giả thiết đứng trên một bề mặt trơ rất
nặng hoặc "nền" mà không tham ra vào rung8).
4.5.1. Kích thích điều hòa qua khối lượng:
đáp ứng gia tốc
Hình 9a) thể hiện hệ đã được đề cập ở trên mà
đáp ứng dịch chuyển tuyệt đối của nó đã được thể hiện trên Hình 4. Tuy nhiên,
trong trường hợp này đáp ứng gia tốc được khảo sát. Giá trị này bắt đầu từ 0 và
tăng theo bình phương của dịch chuyển (Khung kỹ thuật 2). Xung quanh cộng
hưởng, nó tương tự với đáp ứng dịch chuyển, nhưng, tại các tần số cao, nó đạt
đến phần tử đơn vị hơn là 0. Điều này được mong đợi do, tại các tần số rất
thấp, thì gia tốc nhỏ trong khi đó, tại các tần số cao, thì vận tốc lớn nhưng
điều này được bù lại bằng dịch chuyển nhỏ. Hiệu ứng toàn phần là gia tốc đơn vị.
Đáp ứng được thể hiện trên Hình 10, ở đó, tung độ thể hiện độ khuyếch đại động
lực của gia tốc và phương trình độ khuyếch đại động lực được cho bởi Công thức
(22). Đáp ứng như vậy sẽ được tạo ra khi đầu ra của gia tốc kế được đo trực
tiếp.
4.5.2. Kích thích mất cân bằng qua khối
lượng: đáp ứng dịch chuyển tuyệt đối
Trên Hình 9b), hệ được kích thích bởi một
véctơ lực mất cân bằng quay (tức là lực "ly tâm"). Thành phần của lực
này, tác dụng kích thích hệ cơ học, là một véctơ lực hình sin với biên độ tỉ lệ
với bình phương của vận tốc góc (hoặc tần số góc). Do đó gia tốc cũng tỉ lệ với
bình phương vận tốc, nó đi theo sao cho đường cong này có dạng giống như đường
cong đáp ứng đã được xem trong 4.5.1 ở trên (xem Hình 10), nhưng ở đây,
"tỉ số khuyếch đại" biểu diễn dịch chuyển. Mô hình này có liên quan
tới sự kích thích do các động cơ và các trục chính mất cân bằng9). Xem Công thức (22).
4.5.3. Kích thích điều hòa qua nền: dịch
chuyển tương đối
Hình 9c) thể hiện hệ bên trong một khung hoặc
"hộp" đang được kích thích qua nền của khung thông qua một biên độ
dịch chuyển tuyệt đối cố định, y. Trong mô hình này, biên độ dịch chuyển tổng
hợp, x, của khối lượng so với nền, là đại lượng quan tâm chính. Đường cong đáp
ứng cũng được thể hiện trên Hình 10, ở đó lúc này tỉ số khuyếch đại biểu diễn
tỉ số biên độ dịch chuyển. Tại các tần số rất thấp, khối lượng theo sự chuyển
động của nền và biểu lộ sự chuyển động tương đối rất nhỏ. Tại các tần số cao (trên
tần số riêng), khối lượng có thể không chuyển động theo nền nữa và trở thành
gần như tĩnh lại "trong không gian". Đây là lý do tại sao chuyển động
tương đối của khối lượng trở thành bằng và ngược với chuyển động của nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Công thức (22) đối với sự biểu diễn toán
học của độ khuyếch đại động lực.
CHÚ DẪN:
Im Phần ảo
Re Phần thực
f Tần số
fn Tần số riêng
fR Tần số cộng hưởng
F Lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C Lực cản rung
M Lực quán tính
CHÚ THÍCH: Véctơ lực kích thích, F, chỉ có
phần thực và thường được định hướng theo phương của trục hoành. Tuy nhiên, để
phù hợp với Hình 3, trong Hình này các biểu đồ véctơ được xoay 90o.
Hình 8 - Véctơ lực
liên quan tới biểu đồ đáp ứng véctơ
..........
các vị trí và/hoặc các hướng kích thích
thường được tham khảo theo các phép kiểm đáp ứng chéo - xem 8.6). Kết quả là
biên độ của dịch chuyển rung phụ thuộc vào tần số của kích thích và vị trí của
nó. Với các kiểu đơn giản được đề cập ở trên, đối với kích thích dạng sin, đáp
ứng rung ổn định sẽ luôn luôn tại tần số bằng tần số kích thích. Lấy chung lại,
các biên độ dịch chuyển khác nhau (và các pha) của rung tại các điểm riêng biệt
trên kết cấu sẽ chứng tỏ "hình dạng" mô hình đặc tính của máy đối với
tần số đó.
Các kiểu có thể xuất hiện theo cả ba chiều
kích thước và đôi khi chúng có thể là "được ghép gần nhau", nghĩa là
năng lượng rung có thể "di chuyển" qua lại giữa hai kiểu12).
[Hai con lắc được điều chỉnh gần như cùng tần số và được treo trên cùng một
khung biểu thị tính chất này: đầu tiên một con lắc dao động, sau đó đến con lắc
thứ hai. Do sự bảo toàn động lượng (xem 4.1.4), khung tự nó có thể không bao
giờ tĩnh lại hoàn toàn và điều này cho phương pháp truyền động lượng]. Sự tồn
tại của các kiểu được ghép với nhau đôi khi có thể là một yếu tố cơ bản quan
trọng trong sự phát triển của tự rung.
Hình 17 minh họa hai hình chiếu của một máy
công cụ đứng cơ bản với hai vị trí giá dao (cao và thấp). Sơ đồ a) và b) lần
lượt thể hiện các hình chiếu cạnh và hình chiếu đứng của máy ở trạng thái tĩnh.
Chú ý rằng độ cao của giá dao có ảnh hưởng quan trọng đối với độ cứng vững của
mô hình (xem 4.6.5). Hình 18 biểu thị hai kiểu rung có thể xảy ra đối với cùng
một máy công cụ, mỗi kiểu được thể hiện bằng hình chiếu minh họa nó tốt nhất.
Mỗi kiểu sẽ có sự cộng hưởng riêng của nó,
khi đó đáp ứng thể hiện giá trị lớn nhất. Giống như hệ hai bậc tự do (xem Hình
15), các kiểu tại các tần số nhỏ nhất là khá đơn giản với "các khối"
lớn của máy di chuyển nhanh hơn hoặc chậm hơn cùng với pha. Một kiểu rất phổ
biến cho kiểu máy công cụ này được biết đến là kiểu "khung C"13)
và nó được minh họa trên Hình 18a). Hình này thể hiện trụ máy đang uốn so với
băng máy và dẫn tới giá đỡ trục chính xoay hướng vào và hướng xuống trong mặt
phẳng thẳng đứng. Kiểu này kéo theo nhiều khối lượng dịch chuyển: giá mang trục
chính và phần trên của trụ máy. Giá dao được thể hiện ở phần trên của nó, tại
đó sẽ sinh ra kiểu yếu nhất (nghĩa là tần số thấp nhất) của kiểu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế, có nhiều hơn các kiểu được
trình bày ở đây, như giá mang trục chính uốn từ mặt đối mặt trên trụ máy (theo
phương nằm ngang) và trụ máy xoắn quang băng máy. Theo quy tắc chung, sẽ tìm ra
được tất cả các bộ phận của máy công cụ có khả năng thể hiện một số rung trong
tất cả các kiểu.
Vẫn tại các tần số lớn hơn, các kiểu trở nên phức
tạp hơn nhiều với nhiều bộ phận riêng biệt chuyển động theo các phương khác
nhau. Các tần số cao hơn cần nhiều năng lượng hơn để kích thích chúng và dẫn
đến kết quả là các biên độ dịch chuyển nhỏ hơn. Phải thừa nhận là, trong khi
nhiều kiểu nào đó thường được kết hợp với tần số riêng cụ thể [và phân tích mô
hình (xem 8.5) được hướng trực tiếp tới việc đánh giá các đặc tính của kiểu
này], thậm chí là có sự chuyển tiếp dần dần cho các hình dạng mô hình riêng
biệt trên toàn bộ dải tần số. Tại các tần số nằm giữa vùng cộng hưởng, sẽ xảy
ra các kiểu hỗn hợp, mặc dù các kiểu này là ít quan tâm hơn đối với người thực
hiện kiểm vì biên độ dịch chuyển là rất nhỏ.
Các kiểu được biểu thị bởi một máy công cụ
phụ thuộc vào vị trí và hướng của lực kích thích. Cả hai kiểu được minh họa
trên Hình 18 bao gồm chuyển động tương đối giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia
công, và do đó có thể bị kích thích bởi quá trình cắt, hoặc thậm chí bằng một
bộ kích thích nhân tạo được đặt giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công, được sắp
xếp sao cho lực kích thích có cùng hướng với lực cắt14). Do
đó, đối với một máy công cụ, đây sẽ thường là điểm thích hợp nhất cho sự kích
thích, nhưng nó có nghĩa là bất kỳ kiểu nào có một điểm nút tại điểm này không
được kích thích. Nhiều kiểu có thể biểu thị một hoặc nhiều điểm nút. Đây là các
điểm hoặc các đường trên bề mặt ở đó gần như không có sự chuyển động, nhưng ở
các điểm trên phía có các chuyển động lệch pha nhau 180o. Ví dụ, các
đầu dò được đặt tại đỉnh và đáy của giá dao trên Hình 18b) (tại các vị trí và
các hướng được biểu thị bằng "1" và "2") sẽ tại bất kỳ các
bộ ghi tức thời các pha ngược nhau. Tại một số điểm giữa các điểm này, sẽ có
một điểm nút. Một bộ kích thích được đặt tại điểm nút không thể kích thích cho
kiểu này vì không có sự chuyển động và do đó kết cấu xuất hiện là vững chắc vô hạn.
Tương tự, việc đặt một bộ kích thích tại vị trí vuông góc với hướng của chuyển
động mô hình sẽ không có tác dụng.
Các kiểu này có thể vẫn được kích thích từ
các vị trí khác và có thể cần được khảo sát nếu có sự rắc rối - xem 5.5.
4.6.5. Máy công cụ: ảnh hưởng của các vị trí
của bộ phận trượt
Đối với bất kỳ kiểu cụ thể nào, các vị trí
của các bộ phận trượt có thể chuyển động tịnh tiến trong khu vực gia công (và
do đó là các vị trí của các phần tử kết cấu kết hợp) sẽ ảnh hưởng đến khối
lượng modal cũng như độ cứng vững tĩnh. Nếu giá mang trục chính có vị trí tại
đầu trên của trụ máy, điều này sẽ tạo ra một hệ động lực yếu hơn nếu nó được
định vị ở vị trí thấp hơn (so sánh hai vị trí được thể hiện trên Hình 17). Một
hệ động lực yếu hơn nghĩa là các tần số riêng nhỏ hơn và biên độ dịch chuyển
lớn hơn. Do đó cần thiết nhất là phải ghi lại các vị trí theo chiều trục của
tất cả các bộ phận trượt trước khi tiến hành bất kỳ phép kiểm rung nào.
Cần tránh các cộng hưởng chính (lớn) trong
máy công cụ, nhưng điều này ít khi có thể đạt được. Tiếp đó là giảm đến mức tối
thiểu giá trị độ khuyếch đại động lực tại các cộng hưởng chính này. Hai hệ số
cần được ghi nhớ: tần số và độ cản rung. Các tần số cao cần nhiều năng lượng
hơn để kích thích so với các tần số thấp hơn; chúng cũng tắt dần nhanh hơn rất
nhiều khi bỏ kích thích. Do đó đặc tính động lực được cải thiện có thể đạt được
bằng các tăng các tần số riêng, đây là biện pháp thực sự có hiệu quả trong việc
làm tăng độ cứng vững tĩnh và/ hoặc giảm khối lượng modal của các bộ phận của
máy. Đương nhiên là vận hành với giá dao ở vị trí thấp nhất có thể thực hiện
được (như trên Hình 17).
Hình 17 - Hai hình
chiếu của máy công cụ cơ bản thể hiện hai vị trí của giá mang trục chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 18 - Hai kiểu
rung có thể có của máy công cụ đã được thể hiện trên Hình 17 ("1" và
"2" thể hiện các vị trí của đầu dò đã nêu trong 4.6.4)
4.7. Các kiểu hỗn hợp
khác của kích thích và đáp ứng của máy công cụ
Kích thích và đáp ứng cơ bản của các hệ đơn
giản đã được đề cập trong 4.5. Ở đây xem xét các trường hợp phức tạp hơn.
4.7.1. Kích thích phức tạp: Phân tích Fourier
Dạng sóng của lực kích thích phụ thuộc vào
phương pháp tạo ra nó (xem Điều 5). Lúc này, kích thích được giả thiết là cả
dạng tuần hoàn và điều hòa. Điều này nghĩa là một đáp ứng điều hòa tương ứng
(dạng hình sin) của cùng tần số và dạng sóng dẫn tới trên toàn bộ kết cấu, cho
dù biên độ và pha thường thay đổi theo từng điểm. Tuy nhiên, điều này không xảy
ra khi dạng sóng của lực kích thích không còn là dạng hình sin nữa.
Tất cả các dạng sóng có tính lặp lại (nghĩa
là tuần hoàn) có thể được phân tích bằng phép phân tích Fourier, thành một
chuỗi điều hòa. Chúng là các sóng dạng sin với các tần số bằng các bội số
nguyên của tần số cơ bản. Mỗi điều hòa có biên độ và pha riêng, chúng được cố
định theo sóng cơ bản. Phân tích các sóng phức tạp15) thành
các hàm điều hòa thường là một chức năng tự động của thiết bị phân tích tần số.
Vì một phép biến đổi Fourier hoàn chỉnh yêu cầu một thời gian xử lý dài, nên
phép biến đổi Fourier nhanh, hoặc thuật toán FFT được sử dụng thay là phương
pháp tốt trong thực tiễn. (Nếu sóng phức tạp có thể được biểu diễn bằng công
thức toán học, khi đó phân tích Fourier cũng có thể được tiến hành theo toán
học).
Đáp ứng của máy đối với một dạng sóng phức
tạp sẽ là tổng hợp của các đáp ứng của nó đối với từng thành phần điều hòa
riêng biệt. Do đó, đáp ứng đối với các điều hòa gần với sự cộng hưởng sẽ lớn
hơn rất nhiều so với các đáp ứng đối với các điều hòa khác xa cộng hưởng. Điều
này có nghĩa là các độ lớn (và các pha) tỉ đối của các điều hòa trong đáp ứng
sẽ khác so với các giá trị trong tín hiệu kích thích, được làm tăng thêm bởi
các tần số gần với các cộng hưởng. "Hỗn hợp" điều hòa mới này cho các
"thành phần" đối với một dạng sóng mới xuất hiện trong đáp ứng. Hơn nữa,
dạng sóng được thay đổi này sẽ biến thiên trên kết cấu, phản ánh cách (phương
pháp) mà độ cứng vững động lực cũng biến thiên trên kết cấu.
Do đó, đối với một kích thích phức tạp bao
gồm nhiều thành phần điều hòa, đáp ứng của kết cấu sẽ khuyếch đại không tỉ lệ
với đáp ứng mà gần cộng hưởng. Do đó dạng sóng đáp ứng trở thành trội hơn bởi
các cộng hưởng này.
Cần phải hiểu rằng máy chỉ có khả năng rung
tại các tần số là các thành phần của tín hiệu kích thích. Tuy nhiên, một tần số
với tỉ lệ nhỏ có thể được khuyếch đại nhiều lần hơn tần số khác với tỉ lệ vừa
phải. Do đó, khi máy bị kích thích bởi một tín hiệu phức tạp, nó sẽ đáp ứng chủ
yếu ở các tần số mà độ cứng vững động lực của máy là nhỏ nhất, nghĩa là gần
bằng (nhưng không phải lúc nào cũng chính xác) các tần số riêng của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.2. Kích thích không theo chu kỳ
Thực tế có nhiều tín hiệu không theo chu kỳ.
Các xung lực và các bước (từ các bộ phận trượt gia tốc hoặc các búa được sử
dụng làm thiết bị thử, các máy phát ồn ngẫu nhiên hoặc đáp ứng do các quá trình
cắt không ổn định, tất cả sinh ra các dạng sóng phức tạp không theo chu kỳ cơ
bản, và thậm chí đôi khi với các gián đoạn. Cách các xung lực đơn có thể sinh
ra các đáp ứng chuyển tiếp tại tần số riêng được nêu trong 4.5.5. Các gián đoạn
của kích thích có ảnh hưởng như nhau. Phép phân tích Fourier của các bước, các
xung lực và các tín hiệu tương tự biểu thị các tín hiệu giàu tính điều hòa, với
hầu hết tất cả các tần số hiện có. Vì vậy, ảnh hưởng như nhau được tạo ra bằng
kiểu kích thích này giống như kết quả của việc kích thích cùng lúc tất cả các
tần số có thể có trên một dải rộng. Nói cách khác, đáp ứng tổng hợp có ảnh
hưởng giống như đáp ứng tần số nhận được bằng cách lấy tổng tất cả các kết quả
của kích thích sóng hình sin tác động và quét từ từ qua tất cả các tần số: Nó
dẫn tới kết quả trội hơn trong đáp ứng bởi các tần số riêng.
Tính chất này được sử dụng khi thực hiện phép
đo đáp ứng tần số (xem 8.4). Sử dụng các tín hiệu kích thích kết hợp cho phép
đáp ứng tần số được thực hiện nhanh hơn nhiều có thể đạt được bằng cách kiểm
tra từng tần số riêng với kích thích sóng dạng sin. Để thực hiện kỹ thuật này
cần phải biết phổ của tín hiệu kích thích cũng như của đáp ứng, sao cho mối
quan hệ giữa đáp ứng và kích thích (tức hàm truyền) có thể được đánh giá thông
qua dải tần số đó.
4.7.3. Độ cứng vững phi tuyến tính
Có thể có một số kiểu máy biểu thị phi tuyến
tính. Phi tuyến tính nghĩa là các hệ số độ cứng, k, và hệ số cản rung, c, không
phải là hằng số trên toàn bộ dải biến dạng nhưng tăng hoặc giảm nhiều hơn hoặc
ít hơn so với yêu cầu đối với tính tỉ lệ chính xác với độ giãn dài. Phi tuyến
tính có thể áp dụng cho cả độ cứng vững và độ cản rung, nhưng trong bối cảnh
hiện nay, thường chỉ quan tâm đến phi tuyến tính của độ cứng vững. Điều này
thường thấy nhất trong hệ gọi là "hệ tăng cứng", trong đó độ cứng
vững tăng theo dịch chuyển, và có thể trải qua khi kiểm tra máy với trục chính
mất cân bằng bằng cách cho trục chính lúc đầu tăng tốc rồi sau đó giảm tốc.
Hình 19 thể hiện đáp ứng tần số của một hệ như vậy, với đường liên tục thể hiện
quỹ tích "toán học" theo lý thuyết của hàm độ cứng vững16).
Thực tế, đáp ứng không thể được "đảo ngược" và do đó xuất hiện các
bước nhảy không liên tục. Khi tốc độ được tăng một cách từ từ tới đúng điểm
vượt quá điểm cộng hưởng - ở đó đường cong quay ngược lại - biên độ dịch chuyển
giảm đột ngột, theo đường nét đứt thẳng đứng theo chiều kim đồng hồ và sau đó
dóng quỹ tích đáp ứng xuống dưới. Tương tự như vậy, nếu tốc độ bắt đầu lớn hơn
cộng hưởng và giảm từ từ tới cộng hưởng, đáp ứng sẽ nhảy lên đường nét đứt
ngược chiều kim đồng hồ với đáp ứng xuất hiện lại một cách đột ngột, nhưng tại
một tốc độ và biên độ nhỏ hơn so với khi tăng tốc. Các tác động ngược nhau xảy
ra trong "hệ mềm hóa" ít phổ biến hơn nhiều, khi đó đường cong đáp
ứng về cơ bản là hình phản chiếu của Hình 19. Trong đó, sự cộng hưởng xảy ra
một cách đột ngột khi tăng tốc, và tại tốc độ nhỏ hơn khi giảm tốc).
Nếu tốc độ trục chính gần tới cộng hưởng,
nhưng biến động nhỏ, hiện tượng này có thể dẫn đến sự biến mất và sự xuất hiện
lại của rung (thường kèm theo thay đổi các biên độ dịch chuyển) một cách ngẫu
nhiên. Trong trường hợp này, trạng thái "hỗn loạn" có thể chiếm ưu
thế, với một đáp ứng không xác định chiếm ưu thế trong vùng giữa các đường nét
đứt.
Phi tuyến tính của loại này hướng tới là một
hàm của các mức lực lớn và thường không tồn tại ở các mức được sử dụng cho phép
kiểm đáp ứng tần số. Do điều này xảy ra nhưng là kết quả của việc tăng (hoặc
giảm) một cách từ từ tần số của kích thích điều hòa, nó không thích hợp để được
nhận biết bằng sử dụng các kỹ thuật kích thích ngẫu nhiên.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DM độ khuyếch đại động lực
Hình 19 - Đáp ứng tần
số điển hình của một hệ tăng cứng phi tuyến tính thể hiện tỉ số biên độ theo
tần số tuyệt đối tính bằng Héc
Phi tuyến tính là một vấn đề phức tạp bao hàm
một số vấn đề toán học cao cấp. Tuy nhiên, nó là một hiện tượng có thể xảy ra
đối với các máy công cụ, khi đó nó có thể là nguyên nhân của việc khó xử lý và
các kết quả kiểm không giải thích được. Phi tuyến tính được giới thiệu ở đây
nhằm mục đích cho người thực hiện kiểm biết sự tồn tại của nó.
4.7.4. Cản rung trong thực tế
4.7.4.1. Tổng quan
Cản rung là lực mà nó giới hạn sự tăng lên
(tích lũy) của biên độ dịch chuyển tại cộng hưởng bằng cách lấy đi một cách
hiệu quả năng lượng17) từ hệ rung. Nó biểu hiện ở nhiều cấp
độ khác nhau thuộc bản chất của tất cả các loại vật liệu: "vòng" khi
được gõ có cản rung nhỏ hơn khi không được tạo vòng; ví dụ, gang có cản rung
lớn hơn thép, đó là lý do tại sao nó không thích hợp để làm chuông. Tuy nhiên
với máy công cụ, nhiều cản rung thực tế là do ma sát giữa các bề mặt tiếp xúc
của các chi tiết kết cấu (như ổ trục, chỗ hàn, các mối nối bằng bu lông) nhiều
hơn là do bản chất của chính vật liệu. Ma sát thực tế có mặt tại các bề mặt
tiếp xúc này sẽ thay đổi theo lượng chất bôi trơn và mức độ mòn hiện tại, và
cũng thay đổi theo các vị trí tương đối của các nắp trượt và các bộ phận trượt
di động.
CHÚ THÍCH: Trong tất cả các loại cản do ma
sát, yêu cầu có một số chuyển động giữa các chi tiết thuộc kết cấu, có thể bao
gồm sai số độ chính xác. Điều này nhấn mạnh lợi thế thực của việc sử dụng bộ
phận hấp thụ rung có cản rung, do khi đó chuyển động diễn ra ở vòng phụ.
Cản rung cũng tác động đến cách thức các rung
tắt đi khi kích thích được loại bỏ (chi tiết hơn xem 4.5.5).
Cản rung thường thay đổi theo kiểu và điều này
có ảnh hưởng đối với hình dạng của đáp ứng tần số. Cản rung nhỏ tạo ra các đỉnh
nhọn với các dải tần hẹp; cản rung lớn tạo ra các đỉnh trơn với các dải tần rộng
hơn nhiều. Điều này có thể thấy từ hai đường cong ở Hình 4, và cũng có thể nhận
được từ Phương trình (21). (Chú ý rằng trong khi cản rung bằng 0 về mặt lý thuyết
dẫn đến biên độ dịch chuyển lớn vô hạn tại tần số riêng, dù vẫn có một đáp ứng
hữu hạn tại tất cả các tần số không hoàn toàn bằng tần số riêng). Đưa cản rung
vào thêm nữa có thể đạt được bằng việc lắp đặt các bộ cản rung ma sát hoặc “các
bộ hấp thụ rung được điều chỉnh” được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng -
xem 4.6.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cản nhớt (đã được đề cập ở trên) là một khái
niệm kỹ thuật toán học lý tưởng hóa. Đặc tính của nó chỉ là sinh ra một phản
lực tỉ lệ thuận với vận tốc (và ngược chiều với vận tốc) và do đó hoàn toàn
tuyến tính. Thực tế, cản hiếm khi như vậy, nhưng tuy nhiên khái niệm này là gần
đủ cho thực tế làm việc rung của máy công cụ ở đó mức độ tắt dần thường khá
nhỏ. Việc đánh giá tỉ số cản rung (cản), z, trong 4.3.1 và Khung kỹ thuật 3 là chỉ hợp lệ giống như
cản nhớt thực sự, nhưng nó vẫn được sử dụng khá thông thường vì sự tiện lợi của
nó. Sự thực hiện sát thực tế nhất của cản nhớt là bộ cản rung thủy lực. Các
kiểu cản khác có thể gặp là "cản bằng từ", "cản do trễ" và
"cản Coulomb". Cản Coulomb sẽ được đề cập dưới đây.
4.7.4.3. Cản Coulomb
Cản Coulomb (hoặc cản do ma sát khô) là
thường gặp đối với máy công cụ và hơi khác so với cản nhớt. Cản nhớt tỉ lệ
thuận và ngược chiều với vận tốc của chuyển động. Ma sát Coulomb xuất hiện
giữa các bộ phận được giữ với nhau bởi một mức độ nào đó của lực kẹp. Nếu lực
kẹp nhỏ, hai bộ phận có thể chuyển động tương đối với nhau với cản nhỏ. Nếu lực
kẹp lớn, hai bộ phận chuyển động như một, và không có cản. Nhưng với mức lực kẹp
nằm khoảng trung gian đó, có thể xảy ra trượt tương đối giữa các bộ phận, nó
hấp thụ năng lượng của hệ thông qua ma sát. Các bộ hấp thụ rung của máy công cụ
(ví dụ, đối với máy phay và máy khoan) được sử dụng rất tốt trong nhiều năm dựa
trên nguyên lý này. Cản Coulomb có thể là một nguồn của phi tuyến tính.
4.7.4.4. Cản nghịch
Đôi khi ma sát khô có khả năng đẩy mạnh sự
cản nghịch. Cơ chế đối với hiện tượng này liên quan tới hiện tượng bám-trượt
(chuyển động tích thoát) ở đó ma sát tăng theo sự giảm của vận tốc, và khi đó
ma sát tĩnh lớn hơn ma sát động. Bằng việc khử gần như hoàn toàn cản "tự
nhiên", điều này cho phép xuất hiện các biên độ dịch chuyển rất lớn ở cộng
hưởng. Hành động của người chơi Violông trên dây đàn thuộc loại này. Đối với
các máy công cụ, tác động tương tự có thể xuất hiện giữa lưỡi cắt và vật liệu
chi tiết gia công, do đó nó có thể khởi đầu tự rung. Việc làm cùn nhẹ lưỡi cắt
cùng với mài mòn thường là giải pháp xử lý điều kiện/trạng thái này.
4.8. Phổ, đáp ứng và
dải tần
4.8.1. Phân tích phổ và đáp ứng tần số
Các đồ thị đáp ứng tần số khác nhau được nêu
trong điều này chỉ trên cơ sở các xem xét về mặt lý thuyết. Thực tế tạo ra các
đồ thị như vậy bằng phép đo được nêu trong Điều 8. Cần hiểu rằng việc đo bất kỳ
dữ liệu rung liên quan đến tần số của loại này đòi hỏi một số hình thức phân
tích phổ. Đơn giản nhất, điều này có nghĩa là năng lượng rung được đánh giá
theo một dãy các dải tần đã xác định trước trên dải quan tâm đến. Kết quả của
việc này về bề ngoài thường tương tự với một phép kiểm đáp ứng tần số, nhưng
chú ý rằng, để tạo được một đồ thị đáp ứng tần số hoàn chỉnh, cần thiết phải
tiến hành hai phép phân tích phổ một cách đồng thời, một đối với tín hiệu kích
thích và một đối với đáp ứng, và giữ dấu vết của các pha tương đối của chúng.
Điều này cho phép cả các biên độ và các pha của hai sóng được so sánh trong mỗi
"dải tần".
4.8.2. Dải tần và năng lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tín hiệu rung không có gì ngoài một tần
số đơn sẽ có dải tần bằng 0 (zero) và sẽ biểu thị cùng mức năng lượng cho dù nó
được đo với thiết bị có dải tần hẹp hay rộng miễn là dải tần được chọn thực tế
bao quát tín hiệu. Bất kể dải tần nào được chọn, chỉ có một dải tần sẽ chứa
toàn bộ tín hiệu và các dải khác sẽ trống không. Trong trường hợp này, biên độ
rung độc lập với dải tần. Một "âm thuần (pure tone)" như vậy có thể
được sinh ra bằng kỹ thuật điện tử và sẽ mang lại một đáp ứng tần số bao gồm
một đường thẳng đứng đơn.
Hầu hết các tín hiệu rung "trong thực
tế" là dải tần rộng. Nói riêng, các tín hiệu đáp ứng tần số là thuộc kiểu
này vì kích thích được sử dụng để sinh ra chúng là dải tần rộng thuộc bản chất
(nội tại) (ngẫu nhiên) hoặc là dải tần rộng tổng hợp (hàm sin quét). Trong
trường hợp khác, nó là năng lượng trung bình trên dải tần được xem xét. Giá trị
đo được khi đó sẽ thấy giảm do dải tần được làm hẹp hơn vì năng lượng bị chia
ra giữa các "lát" càng ngày càng nhỏ hơn.
Mặc dù một phép phân tích phổ sẽ biểu thị sự
giảm các biên độ đối với các dải tần nhỏ hơn (trừ khi có các âm thuần), đây
không phải là trường hợp cho một đáp ứng tần số như ở đây cùng một dải tần được
sử dụng cho cả tín hiệu vào và ra và nó chỉ là số của hai loại tín hiệu này
được hiển thị.
5. Các kiểu rung và
nguyên nhân
5.1. Rung xảy ra do
mất cân bằng
5.1.1. Tổng quan
Khi gia công bằng máy công cụ, thông thường
có ít nhất một thành phần quay, là dụng cụ cắt hoặc chi tiết gia công18).
Điều này đề cập đến rung tương đối được đưa vào giữa dụng cụ cắt và chi tiết
gia công được truyền bởi sự mất cân bằng của các thành phần quay như vậy. Chủ
yếu nhấn mạnh đối với các bộ truyền động trục chính do chúng thường là các
nguồn nổi trội nhất gây ra rung do mất cân bằng trong máy công cụ. Tuy nhiên,
các nguyên lý được thảo luận là khá phổ biến và có thể áp dụng như nhau cho các
nguồn mất cân bằng khác.
Rung có thể được sinh ra bởi "mất cân
bằng dư" của trục chính, động cơ hoặc các bộ phận truyền động quay khác.
Từng lượng mất cân bằng của các bộ phận này có thể được xác định theo ISO
1940-1, và trong các điều kiện như vậy, tốc độ rung (và tần số) sẽ được thấy
tăng tỉ lệ với tốc độ của các bộ phận quay mất cân bằng. Tuy nhiên, rung được
đo trên máy công cụ sẽ được điều chỉnh bởi độ cứng vững động lực của máy (xem
4.2.2), và nó sẽ thay đổi đáng kể so với tốc độ quay, lớn hơn hoặc nhỏ hơn khi
được đo riêng biệt.
Trong Điều này, đó là ảnh hưởng của một hoặc
nhiều chi tiết quay trong máy hoàn chỉnh. Cũng xem 4.5.2 và Hình 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 20 thể hiện một khối quay đồng điều, M,
có dạng đĩa, với một khối lượng mất cân bằng bổ sung, m, được đặt
tại bán kính r kể từ tâm hình học. Việc đưa vào khối lượng mất cân bằng
này dẫn tới khối tâm dịch chuyển từ tâm hình học tới "khối tâm mới"
tại bán kính e. Với tâm kết hợp của độ lệch tâm khối với tâm quay, tồn
tại trạng thái mất cân bằng đối với khối quay. Lượng mất cân bằng là một
"mômen khối lượng" và bằng tích của khối lượng, M, với độ lệch
tâm khối, e. Để hiệu chỉnh sự mất cân bằng, một giá trị mất cân bằng
tương đương có thể được coi như một khối lượng m đặt tại bán kính r
sao cho Me = mr (thể hiện trên Hình 20).
Nếu không có các ràng buộc (hạn chế) của vỏ
máy của nó, khối quay như vậy sẽ quay quanh "khối tâm mới" và biểu
thị một độ đảo hướng kính cố định của biên độ bằng độ lệch tâm khối, e (hoặc
"mất cân bằng riêng"). Khi khối quay bị ràng buộc quay trong một vỏ
máy cố định (nghĩa là quay quanh "tâm hình học" của nó), một phần
phản lực ly tâm, Fu, được sinh ra tỉ lệ với tích của mất cân
bằng dư với bình phương của tốc độ quay, w,
tính bằng rad/s:
Fu = mrw2 = Mew2
Do đó lực kích thích tỉ lệ với bình phương
của vận tốc góc quay.
Trong thực tế, có thể xuất hiện nhiều khối
lượng mất cân bằng tại các bán kính khác nhau, nhưng Me vẫn tương đương
với mô men tổng hợp của chúng.
CHÚ THÍCH: Điều này chỉ áp dụng cho các trục
và khối quay cứng (xem ISO 1940-1)
CHÚ DẪN:
M Khối lượng khối quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Tâm mới của khối
c Tâm hình học
e Độ lệch tâm khối
r Độ lệch tâm của khối lượng mất cân bằng
Hình 20 - Cơ chế của
sự mất cân bằng tĩnh
5.1.3. Sự cân bằng động cơ
Số lượng chuyển động được truyền tới máy công
cụ bởi một nguồn mất cân bằng như một động cơ dẫn động phụ thuộc vào các khối
lượng tương đối của động cơ và của máy; xem 4.1.4. Cần hiểu rằng việc đo lượng
mất cân bằng của từng bộ phận riêng (như động cơ của trục chính) không thể liên
quan một cách đơn giản tới mức rung được biểu thị bằng máy trong đó bộ phận này
được lắp đặt.
Số lượng chuyển động trong một động cơ treo
tự do ít hơn trong một khối quay (rôto) di động. Mômen động lượng sẽ được bảo
toàn, do vậy một động cơ với khối lượng Mm bao gồm một
"rô to cứng vô hạn", M, được thể hiện trên Hình 20, sẽ biểu
thị một biên độ dịch chuyển rung, xm, không phụ thuộc vào tốc độ,
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách lắp đặt động cơ trên máy công cụ có thể
có ý nghĩa quan trọng. Một động cơ được lắp đặt một cách rất cứng vững thực sự
trở thành một phần của máy, do vậy khối lượng Mm, trong công
thức trên về bản chất là của máy mà lực dao động, Fu, đặt vào. Trong
một số trường hợp, động cơ, do tính linh hoạt trong việc lắp đặt nó, có thể phát
triển "kiểu" của riêng nó bằng cách hấp thụ một số chuyển động.
CHÚ THÍCH: Mất cân bằng động cơ làm thay đổi
nhiệt độ vận hành. Các động cơ dẫn động có thể bị kém chất lượng do việc dịch
chuyển các khối tâm của nó do sự giãn nở nhiệt của các cuộn dây cảm ứng. Điều
này dẫn đến là với động cơ nóng có trạng thái cân bằng khác với động cơ nguội.
Sự khác biệt như vậy có thể xuất hiện đối với máy công cụ mà có lắp động cơ.
Việc cân bằng các động cơ điện nằm ngoài phạm
vi của tiêu chuẩn này và là trách nhiệm của việc chế tạo động cơ. Tuy nhiên,
điều này là hữu ích cho các kỹ sư máy công cụ có kiến thức về các vấn đề có thể
xảy ra đối với khía cạnh này.
5.1.4. Sự cân bằng động lực
5.1.4.1. Tổng quan
Hầu hết các bộ phận truyền động đều phức tạp
hơn so với khối quay (rôto) đơn giản được thể hiện trên Hình 20, ở đó sự mất
cân bằng được giới hạn trong một mặt đơn. Một trục chính của máy công cụ có thể
có hai vị trí mất cân bằng đối nhau như được thể hiện trên Hình 21.
Hình này thể hiện hai khối lượng mất cân
bằng, m1 và m2, tại các vị trí bán kính r1
và r2 và cách nhau một khoảng L theo chiều trục.
Trục chính sẽ đạt trạng thái cân bằng tĩnh khi hai mômen khối lượng cân bằng
nhau, tức là:
m1r1 = m2r2
Tuy nhiên, trạng thái "cân bằng
tĩnh" này không ngăn cản được một ngẫu lực mất cân bằng phát sinh khi trục
chính quay. Do tồn tại chiều dài cánh tay đòn liên kết giữa hai mặt phẳng cân
bằng, một ngẫu lực mất cân bằng sẽ dẫn tới phần trên và phần dưới của trục
chính di chuyển theo các chiều ngược nhau (nghiêng xoay). Yêu cầu thực hiện
"cân bằng động lực" với sự cân bằng trong hai mặt phẳng để hiệu chỉnh
việc này (tham khảo ISO 1940-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chi tiết quay phụ (bổ sung) trong hệ
thống (xích) truyền động cũng có thể làm tăng các ảnh hưởng mất cân bằng. Với
các trục trung gian quay tại các tốc độ khác nhau, cơ hội phát sinh đối với
kích thích của nhiều cộng hưởng khác nhau một cách đồng thời. Với các tỉ lệ
một-một, sự cân bằng sẽ bị ảnh hưởng bởi kiểu truyền động. Các đai dẫn động có
răng (và các bánh răng) cho các mối tương quan về pha cố định, và sự cân bằng
tổng hợp có thể phụ thuộc tốt vào điều này. Tuy nhiên, đôi khi có thể được sử
dụng sao cho, bằng việc điều chỉnh các vị trí răng tương đối, có khả năng làm
tối ưu sự cân bằng tổng hợp. Đối với các dẫn động không dương, như các đai hình
thang hoặc đai dẹt, tỉ số tốc độ sẽ chắc chắn biến động nhỏ vì sự trượt của
đai, và điều này có thể dẫn đến kết quả là các phách do các lực mất cân bằng
truyền vào và ra khỏi pha.
CHÚ DẪN:
m1 Khối lượng mất cân bằng
1 tại bán kính r1
m2 Khối lượng mất cân
bằng 2 tại bán kính r2
CHÚ THÍCH: Đối với cân bằng tĩnh, m1.r1
= m2.r2
Hình 21 - Trục chính
với sự mất cân bằng động
5.1.5. Sự truyền các lực mất cân bằng; các
đơn vị đo sự mất cân bằng
Như đã trình bày trong 5.1.2, lực kích thích
tỉ lệ với bình phương của tốc độ quay. Nó là đáp ứng của máy đối với lực kích
thích này, mà làm tăng rung được quan sát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đơn vị được sử dụng để đo hoặc xác định
giá trị mất cân bằng đôi khi làm tăng sự nhầm lẫn. Để chỉnh sửa lại việc này,
trong đoạn dưới đây, sự truyền rung động trong máy công cụ từ một khối quay
(rôto) mất cân bằng được nhắc lại theo các đơn vị hệ SI thể hiện trong các dấu
ngoặc đơn.
Ban đầu, sự mất cân bằng là một đại lượng
mômen-khối lượng, được xác định bằng tích của khối lượng và khoảng cách
(kg.mm). Đôi khi đại lượng này được biểu diễn bằng một chiều dài thuần túy
(mm), là độ lệch tâm của khối quay gây ra sự mất cân bằng (hoặc "mất cân
bằng riêng"). ("khối lượng" thiếu giả định là tổng khối lượng
của rôto). Một khối quay di động một cách tự do sẽ biểu thị một độ đảo biên độ
dịch chuyển bằng với độ lệch tâm khối của nó (mm). Cưỡng bức khối quay này quay
trong các ổ trục cố định, biến đổi biên độ dịch chuyển này thành một lực (N),
gây ra do khối lượng và vận tốc quay của rôto. Lực tổng hợp ("ly
tâm") được truyền đi làm cho máy bị rung tùy theo độ cứng vững động lực
của máy tại một tần số thích hợp (khớp) với tốc độ quay. Do vậy, mặc dù rung
của máy (tức là đáp ứng dịch chuyển của máy) có thể được tính bằng milimét,
không có sự kết nối trực tiếp giữa đại lượng đo theo milimét này với mất cân
bằng riêng, cũng được tính bằng milimét.
CHÚ THÍCH: Biên độ dịch chuyển rung hoặc độ
đảo của một động cơ được đỡ tự do là hằng số và không thay đổi theo tốc độ
quay. Tuy nhiên, lực tương đương mà nó gây ra tỉ lệ với bình phương tốc độ
quay, và khi đó biên độ dịch chuyển của máy theo đáp ứng như thể hiện trên Hình
10.
5.2. Rung xảy ra do
sự vận hành của các bộ phận trượt tịnh tiến
5.2.1. Tổng quan
Điều này đề cập về tác động mà việc tăng tốc
hoặc giảm tốc nhanh các bộ phận trượt chuyển động chạy dao có thể có đối với
tính năng gia công, đặc biệt là sự hoàn thiện bề mặt. Sự tăng tốc nhanh của bộ
phận trượt lớn có thể sinh ra một xung phản lực theo phương bất kỳ trong kết
cấu, thường kích thích các kiểu rung thấp. Có thể xảy ra cả rung tịnh tiến và
rung quay (chủ yếu là các chuyển động lật nghiêng). Các rung này có thể vẫn
tiếp tục tồn tại trong nhiều giây bởi vì tốc độ suy giảm tự nhiên chậm của
chúng. Nếu điều này xảy ra trong quá trình gia công, sẽ dẫn đến sự suy giảm chất
lượng bề mặt hoàn thiện do rung tương đối giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia
công. (Tác động này có thể xảy ra theo phương khác với phương gây ra bởi xung
lực do các hiệu ứng "đáp ứng chéo".
Hiện tượng này có thể quan sát được bằng cách
thực hiện các phép kiểm độ thẳng "động lực" bổ sung giữa cạnh dao và
cạnh chi tiết gia công của máy. Cách khác, có thể thực hiện các phép đo tương
đối theo phương vuông góc với phương chuyển động, giữa cạnh dao và cạnh chi
tiết gia công của máy. Các phép kiểm thích hợp cho các đại lượng này được mô tả
trong 7.2.
5.2.2. Các vấn đề với các kiểu tần số thấp
Mặc dù các tác động của rung như vậy được
biểu thị trong chuyển động tương đối giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công, nó
có thể xuất hiện mà kiểu đặc biệt được kích thích có thể được bỏ qua bằng một
phép kiểm đáp ứng tần số được thực hiện tại vị trí này. Tác động xung lực của
sự tăng tốc bộ phận trượt của máy sẽ kích thích các kiểu thấp nhất vì các kiểu
này là yếu nhất (không ổn định). Nhưng các tần số thấp này cũng có thời gian
suy giảm dài, khi đó chúng có thể gây ra một số rắc rối. Điều này có nghĩa là
khá nhiều chuyển động tương đối nhỏ giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công có
thể vẫn tiếp tục xảy ra trong nhiều giây, đủ để tạo ra vết có thể nhìn thấy
được trên chi tiết gia công. Các kiểu như vậy có thể thiếu trong phép kiểm đáp
ứng tần số bởi vì, tại vị trí kích thích thông thường, chúng có các độ cứng
vững động lực tương đối lớn và do đó các biên độ dịch chuyển tổng hợp là khá
nhỏ. Vị trí của xung lực do sự tăng tốc bộ phận trượt không nhất thiết ở giữa
dụng cụ cắt và chi tiết gia công, tuy nhiên, có thể xảy ra tại bất cứ vị trí
nào mà độ cứng vững động lực nhỏ hơn nhiều. Thông thường, điều này ám chỉ rằng
rung như vậy sẽ có một chút ảnh hưởng tại điểm dụng cụ cắt, nhưng, vì tần số
thấp (và do đó cản rung nhỏ), nó có thể trở nên rắc rối bởi sự tiếp tục tồn tại
của nó sau khi ngừng xung gây nhiễu loạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tác động có hệ thống có thể quan sát được
bất cứ khi nào tồn tại một lượng dịch tâm đáng kể giữa khối tâm của chi tiết
máy bị dẫn động (như bàn máy chuyển động) và lực dẫn động tiến dao. Các chuyển
động lật nghiêng trong quá trình tăng tốc và giảm tốc dẫn tới các dịch chuyển của
điểm tâm dụng cụ cắt (TCP) vuông góc với phương của chuyển động danh nghĩa. Các
yếu tố ảnh hưởng tới các dịch chuyển ngang này là lực gia tốc, lượng dịch tâm
giữa khối tâm và lực dẫn động, độ cứng vững quay của rãnh trượt mang bàn máy và
khoảng cách chiều trục giữa khối tâm với TCP.
Hình 22 thể hiện tác động này, được gọi là
giao tiếp chéo do quán tính. Lực dẫn động lệch tâm gây ra một mômen, mômen này
gây ra một dịch chuyển quay phụ thuộc và độ mềm dẻo quay của hệ thống rãnh
trượt phía dưới, g. Chuyển động quay này biến đổi về mặt hình học thành
lượng dịch chuyển ngang của TCP tỉ lệ với lượng dịch tâm chiều trục của TCP
theo khối tâm, M. Điều này được thể hiện trong Công thức (26).
CHÚ DẪN:
M khối lượng chuyển động của bộ phận trượt
g Hệ thống rãnh trượt
TCP Điểm tâm dụng cụ cắt
Hình 22 - Giao tiếp
chéo do quán tính
Trong Hình 22, EYZ là sai lệch độ
thẳng do các lực quán tính; Fa là lực quán tính (khối
lượng chuyển động x gia tốc, M x a); ∆YFa là lượng dịch tâm
giữa khối tâm và lực dẫn động; ∆ZTCP là khoảng cách giữa
khối tâm S và TCP; và kY1 và kY2 là độ cứng vững đại
diện theo phương y được xác định trên phương z tại ∆Zk1 và ∆Zk2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: krot,A là độ
cứng vững xoay của kết cấu phía dưới (ví dụ rãnh trượt) được cho bởi các độ
cứng vững riêng rẽ theo phương y, ky, tính toán tới các vị trí của
chúng theo phương z và các độ cứng vững quay, kA, xung
quanh trục X.
Khung kỹ thuật 9 -
Các tác động của giao tiếp chéo do quán tính
Đối với việc đánh giá các tác động của giao
tiếp chéo do quán tính trên máy công cụ, ảnh hưởng của một thay đổi có giới hạn
của sự gia tốc theo thời gian (sự giật mạnh/chấn động) là dễ nhận thấy. Tại các
lượng chạy dao thấp, giá trị gia tốc danh nghĩa xảy ra tại các lượng chạy dao
cao là không đạt được và do đó các giá trị lớn nhất của các tác động của giao
tiếp chéo do quán tính đo được bị giảm.
Do thuộc tính vượt thấp của máy công cụ, các
tác động này được giảm khi thời gian gia tốc ngắn.
5.3. Rung xảy ra do
bên ngoài tác động vào máy
5.3.1. Lưu ý chung
Các lưu ý này chỉ áp dụng cho các máy đã được
lắp đặt.
Bề mặt đỡ trên đó máy được lắp đặt có thể có
chuyển động gây ra trong nó là kết quả của các ngoại lực từ các máy móc khác
trong khu vực xung quanh. Chuyển động này có thể là dạng chu kỳ, xung hoặc hỗn
hợp của cả hai. Sự truyền chuyển động như vậy tới máy có thể có một tác động
làm suy giảm độ chính xác và tính năng của máy.
Các rung sinh ra từ nguồn bên ngoài thường
vượt ngoài sự kiểm soát của nhà sản xuất (ngoài nhiệm vụ cung cấp hướng dẫn về
các nền móng thích hợp). Điều cần thiết cho một phép kiểm để đánh giá các tác
động của các rung bắt nguồn từ ngoài trên một máy đã lắp đặt có thể được đưa
vào bởi một số lượng các yêu cầu khá khác nhau như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự phân tích, nhận biết và khử nguồn gây
nhiễu rung từ bên ngoài;
- Sự loại bỏ các tín hiệu nhiễu tạp từ bên
ngoài từ các phép phân tích kết cấu.
Cũng xem "khả năng truyền" trong
4.5.4 và đối với vị trí máy trong 6.9.
5.3.2. Các nguồn ngoài
Các nguồn gây rung từ bên ngoài có thể là các
máy công cụ khác trong cùng xưởng máy hoặc trong xưởng máy bên cạnh. Chúng cũng
có thể ở vị trí xa hơn nữa, ví dụ:
- Trang thiết bị ở xưởng máy như máy nén khí
công suất lớn. Chúng được biết đến đối với thiết lập các sóng dừng trong nền,
trong trường hợp này việc định vị trí cẩn thận của máy công cụ tại điểm nút có
thể loại bỏ gần như hoàn toàn tác động này. Các sóng lan truyền (travelling
wave) rõ ràng là khó giải quyết hơn;
- Gần giao thông đường sắt. Điều này có thể
là rắc rối một cách đặc biệt vì phách tần số thấp đều đặn liên tục, đặc biệt là
khi có các khe đường ray;
- Đi qua giao thông đường bộ (thường không là
vấn đề);
- Sự xô sóng biển vào bờ biển ở gần. Điều này
được biến đến là nguyên nhân của các vấn đề rung máy công cụ và được dự đoán
bằng việc chú ý tới sự thay đổi mô hình theo số lần thủy triều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Rung bắt đầu do
quá trình gia công: rung cưỡng bức và tự rung
5.4.1. Các giới hạn đặc tính của máy
Quá trình gia công sinh ra số lượng đáng kể
rung, nó được phản ánh trong việc bề mặt gia công tinh kém hoàn thiện hơn. Vì
tốc độ cắt bỏ kim loại tăng và lực cắt tăng, rung và sự giảm chất lượng bề mặt
được gia công cũng tăng tương ứng. Độ nhám bề mặt có thể tăng vượt quá cấp
(mức) có thể chấp nhận được trước khi đạt được công suất danh định lớn nhất của
máy công cụ. Trong trường hợp này, đặc tính của máy được coi là được giới hạn
bởi giá trị của rung cưỡng bức xảy ra do quá trình gia công. Ví dụ như, trong
nguyên công phay, rung thường xuất hiện theo tần số va đập lưỡi răng cắt vào
chi tiết gia công, nó tác động trở lại kích thích máy. Điều này đặc biệt có hại
khi tần số va đập tương đương với một tần số riêng của máy hoặc tương ứng với
một trong các tần số của hàm điều hòa của nó.
5.4.2. Các rung tự kích thích
Đôi khi, một lượng tăng nhỏ tốc độ cắt bỏ kim
loại có thể dẫn đến sự suy giảm chất lượng bề mặt đột ngột và không cân xứng đối
với sự hoàn thiện bề mặt cùng với sự tăng rõ rệt của tiếng ồn và rung. Hiện
tượng này được gọi là tự rung. Sự bắt đầu của tự rung trong quá trình gia công
phụ thuộc vào các thông số cắt, vật liệu chi tiết gia công và phương gá đỡ,
loại dụng cụ cắt (tooling) và độ cứng vững động lực của toàn bộ kết cấu máy,
và, đặc biệt là, hướng tương đối của lực cắt so với phương của các kiểu rung tự
nhiên của máy công cụ. Rung tự kích thích thường xảy ra trong vùng lân cận của
tần số riêng (xem 5.4.3). Về khía cạnh này, một dấu hiệu của sự có khả năng xảy
ra của độ nhạy đối với tự rung được cho khi phần thực âm lớn nhất của hàm
truyền vượt quá phần tử đơn vị. Cũng xem 4.4.4 về độ ổn định
"Nyquist" và sự quan trọng của các phần thực âm lớn nhất (xem 4.4.3).
Nhiều cơ chế vật lý khác nhau được nghiên cứu
để giải thích cho sự sinh ra của tự rung, nhưng một cơ chế xảy ra thực sự phụ
thuộc vào kiểu của quá trình cắt được sử dụng và kết cấu của máy. Ví dụ như,
các cơ chế giải thích các nguyên công phay và tiện là khá khác nhau. Hình 23
minh họa rung được tái tạo như thế nào (hoặc tự rung) có thể được tích lũy
(build up) từ một nguyên công tiện bằng dao mũi đơn ở đó bề mặt gợn sóng/ nhấp
nhô của vật liệu đã cắt trước tạo ra đáp ứng dương tới lực cắt. Vòng tái tạo
thực sự dẫn đến cản tương đương nghịch. (xem 4.7.4.3).
Tuy nhiên, các thảo luận về "cơ
chế" tự rung có thể có khác vượt quá phạm vi của tiêu chuẩn này. Nhưng cần
lưu ý rằng, đối với bất kỳ sự thiết lập các điều kiện cố định nào, tự rung sẽ
thường xảy ra (nếu nó xảy ra) khi một ngưỡng (giới hạn) nào đó của tốc độ cắt
bỏ kim loại bị vượt quá. Cụ thể, tốc độ trục chính thường là thông số tới hạn.
Đồ thị đo ổn định, biểu diễn chiều sâu cắt tự do-tự rung dựa trên tốc độ quay
của trục chính thường thể hiện các miền ổn định và không ổn định kế tiếp nhau
được gọi là "các vấu (phần lồi) (lobe) mất ổn định" - xem Hình 24.
Thiết kế máy hợp lý là cách tốt nhất để tránh
tự rung. Độ cứng vững tĩnh lớn và khối lượng nhỏ của các bộ phận tới hạn luôn
luôn được yêu cầu. Bổ sung vào các bộ hấp thụ rung (xem 4.6.2) có thể thường có
ích. Cần chú ý rằng "thiết kế máy hợp lý" có thể không luôn luông l
đủ. Một "độ yếu về kết cấu" thúc đẩy tự rung có thể tồn tại ở chính
chi tiết gia công hoặc ở thiết bị gá đỡ nó (ví dụ đồ gá).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P) Quá trình
b Chiều rộng cắt
kcb Lực cắt riêng
Tt Khoảng ngắt (dead interval)
m
Hệ số chồng
M) Máy
Gg (jw) Hàm đáp ứng tần số
tương đối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F Lực kích thích
Fdist Lực nhiễu loạn
Xd Biên độ dịch chuyển của máy
m Khối lượng
k Độ cứng vững
c Hệ số cản rung
Hình 23 - Quá trình
tự rung tái sinh thể hiện vị trí của các vectơ, lực kích thích, F, và biến dạng
của máy, xd, đối với đặc tính độ mềm dẻo có hướng, Gg (jw)
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Chiều rộng cắt
kcb Lực cắt riêng
Tt Khoảng ngắt
m
Hệ số chồng
M) Máy
Gg (jw) Hàm đáp ứng tần số
tương đối
t1, t2, t3,
t4 Các bước thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fdist Lực nhiễu loạn
Xd Biên độ dịch chuyển của máy
m Khối lượng
k Độ cứng vững
c Hệ số cản rung
Hình 24 - Các vấu ổn
định của tự rung thể hiện các vùng ổn định và vùng mất ổn định
5.4.3. Rung cưỡng bức chống lại tự rung
Qua trình cắt là một nguồn quan trọng của
rung cưỡng bức thậm chí ngay cả không có sự phát triển của tự rung. Rung cưỡng
bức về bản chất cần được phân biệt rõ ràng so với tự rung. Rung cưỡng bức xảy
ra tại tần số kích thích (nghĩa là sự cắt), tần số này có thể được xác định
bằng số lần va đập của lưỡi cắt mỗi giây19), và tăng hoặc giảm một
cách tuyến tính theo tốc độ cắt bỏ kim loại. Tự rung xảy ra một cách phi tuyến
tính, thường tăng một cách đột ngột theo bộ khởi động tới hạn (initial trigger).
Tự rung thường được tiếp nạp bởi đáp ứng tái tạo và do đó thường gần bằng với
một trong các tần số riêng của máy. Nếu tần số riêng ngẫu nhiên gần bằng tần số
cắt hoặc một trong các tần số của hàm điều hòa của nó, khi đó sức cản của máy
đối với tự rung sẽ bị giảm rất nhiều.
5.5. Các nguồn kích
thích khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các hệ thống vô cấp (servo) không ổn định
cho dẫn động trục chính và chạy dao;
- Các bộ dẫn động bánh răng và đai;
- Ảnh hưởng của các ổ trục bị mòn;
- Các thiết bị phụ thuộc (bổ sung) và xoay
vòng như các bộ thay dao và bộ thay giá dao.
Tiêu chuẩn này không đề cập nhiều đến cơ chế
của các nguồn này. Tuy nhiên, nhiều thông tin cơ bản chung được cung cấp sẽ vẫn
thích hợp, đặc biệt là về việc nhận biết các tần số và các mức.
5.5.1. Các hệ thống servo không ổn định
Phương trình toán học cơ bản đối với các hệ
thống servo tương tự như đối với các rung kết cấu và, mặc dù cản rung thường
lớn hơn nhiều, nó vẫn có khả năng sinh ra các cộng hưởng khi các "độ
khuyếch đại" cao được sử dụng. Các cộng hưởng này sẽ tác động trở lại, kích
thích kết cấu của máy - dù không tất yếu giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công
- và, nếu các cộng hưởng này là đủ gần với một cộng hưởng của kết cấu máy,
chúng có thể trở nên phức tạp. Việc phân tích các hệ thống servo là một đối
tượng chuyên môn hóa nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
5.5.2. Các bộ truyền động bánh răng và đai
Các bộ truyền động bánh răng là một nguồn
quan trọng gây ra rung và ồn. Rung sinh ra giữa một cặp bánh răng ăn khớp do
"các sai số truyền" gây ra bởi dạng thân khai20) kém
hoàn thiện của các prôfin của các răng bánh răng. Các sai số này tăng theo biến
dạng của răng trong điều kiện tải nặng. Các sai số truyền chỉ ra rằng vận tốc
quay không đổi của bánh răng chủ động không được truyền một cách chính xác tới
bánh răng bị động. Hơn nữa, một loạt các xung lực xoắn nhỏ được sinh ra mỗi lần
một cặp răng tiếp xúc nhau, độ lớn của xung lực tăng theo cả tải và tốc độ.
(Tác động này được giảm bớt bằng cách sử dụng các bánh răng xoắn, chúng cho
phép tiếp nhận tải một cách từ từ bằng các răng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sinh ra rung từ các dây đai có răng cũng
có thể xảy ra tại tần số xuất hiện tiếp xúc răng. Tuy nhiên, thông thường, do
đai có độ cứng vững nhỏ nên các lực sinh ra là rất nhỏ. Hơn nữa, sự kẹt lại của
không khí (không khí bị bẫy) có thể tạo ra một vấn đề tiếng ồn tương ứng quá
lớn so với rung kết cấu gây ra. Có thể xuất hiện các tần số khác với tốc độ
tiếp xúc răng, như tần số uốn của các răng riêng lẻ.
5.5.3. Các ổ trục bị mòn
Việc sinh ra rung và ồn từ các ổ trục bị mòn
và lỗi được dẫn chứng trong tài liệu về sự giám sát trạng thái (ví dụ xem ISO
13373-2). Vận tốc rung thường tỉ lệ với tốc độ quay, nhưng các tần số được sinh
ra phức tạp hơn và phụ thuộc vào các kích thước tương đối của các phần tử quay
và các tốc độ tuế sai của chúng, và cũng phụ thuộc vào khuyết tật ở vòng ngoài
ổ trục, vòng trong ổ trục hoặc một hoặc nhiều con lăn. Các ổ trục bị mòn quá
cũng có thể sinh ra các rung tự kích thích do sự xoáy trục và ma sát khô.
5.5.4. Các thiết bị phụ thuộc
Các bộ thay dao và bộ thay giá dao có thể làm
tăng các xung lực do chúng khóa chặt vào vị trí làm việc. Tác động đối với máy
công cụ tương tự như các tác động của việc tăng tốc bộ phận trượt, và các kỹ
thuật tương tự cần được sử dụng để đánh giá các vấn đề như vậy.
Các kiểu thiết bị bổ sung khác có thể được
trang bị với các thành phần quay có xu hướng sinh ra các lực gây mất cân bằng.
Hơn nữa, các phép kiểm mất cân bằng của trục chính có thể áp dụng được ở đây.
Sự phân tích phổ thiết bị này sẽ nêu bật sự mất cân bằng một giá trị đỉnh tại
tần số quay.
Nghiên cứu một bánh răng 40 răng quay với
tốc độ 600 r/min đang ăn khớp với một bánh răng 50 răng:
Tốc độ quay của bánh răng thứ nhất = 600
r/min = 10 Hz
Tốc độ quay của bánh răng thứ hai = 600 x
40/50 = 480 r/min = 8 Hz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một phép kiểm đáp ứng tần số sẽ cho một
đỉnh (peak) tại 400 Hz và cũng gần như chắc chắn cho hàm điều hòa tại 800 Hz
và 1200 Hz. Chú ý rằng, mặc dù đây là tần số khớp răng cơ sở (cơ bản), nó
cũng là điều hòa thứ 40 và 50 của hai tần số quay. Các dải biên cho bánh răng
thứ nhất sẽ chỉ ra các điều hòa thứ 38, 39, 41 và 42, tức là tại các tần số
380 Hz, 390 Hz, 410 Hz và 420 Hz, nghĩa là được phân bố cách nhau theo tần số
quay 10 Hz. Các dải biên cho bánh răng thứ hai sẽ chỉ ra các điều hòa thứ 48,
49, 51 và 52 của tần số quay 8 Hz của nó, tức là tại các tần số 384 Hz, 392
Hz, 408 Hz và 416 Hz. Các họ của các dải biên này có thể rất dễ dàng nhận
biết được từ các đồ thị phân tích phổ tần số và theo cách này xác định được
chính xác bánh răng gây ra rung.
Các dải biên được sinh ra thông qua các tác
động của biến điệu biên độ và biến điệu tần số do các sai số sẵn có của độ
đồng tâm giữa vòng tròn chia và tâm quay. Các họ các dải biên cũng có thể
được thấy kèm một số điều hòa.
CHÚ THÍCH: Kỹ thuật nhận biết các bánh răng
khi tỉ số truyền là 1:1 sẽ bị lỗi. Kỹ thuật này cũng không đáng tin cậy tương
tự cho các tỉ số truyền đơn giản như là 2:1, 3:1, vv.
Khung kỹ thuật 10 -
Các tần số rung của các bánh răng ăn khớp
6. Kiểm thực tế: Các
khái niệm chung
6.1. Tổng quan
Kiểm động lực thực tế các máy công cụ thường
bao gồm các điểm sau:
- Kiểm máy ở trạng thái dừng, được cố định
trên bộ phận đỡ máy. Phép kiểm này bao gồm việc xác định các giá trị rung, các
tần số riêng, các hình dạng mô hình của máy tại các tần số này và, nếu có thể,
độ nhạy tự rung.
- Kiểm máy ở trạng thái không có chi tiết gia
công nhưng các bộ phận khác đang quay hoặc đang chuyển động, để nghiên cứu các
nguồn gây rung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một chương trình kiểm động lực đầy đủ cho một
máy công cụ có thể mất thời gian nhiều ngày và do đó rất tốn kém. Trong điều
này, một số lượng lớn các phép kiểm được mô tả một cách ngắn gọn, nhưng điều
này không có nghĩa là đã liệt kê đầy đủ. Người bán và người mua máy công cụ cần
đạt được thỏa thuận sơ bộ về chương trình của các phép kiểm được thực hiện và
lựa chọn chương trình thích hợp nhất tính đến chế độ làm việc của máy, cũng như
các yêu cầu cần đáp ứng.
Các phép kiểm được mô tả dưới đây là trên cơ
sở thực tế của các chuyên gia và không dùng để áp đặt như một quy trình chuẩn.
6.2. Đo các giá trị rung
Đo rung về bản chất là đo một dạng sóng, biên
độ của nó có thể thay đổi theo đường có tính chu kỳ có thể dự đoán được hoặc có
thể hoàn toàn ngẫu nhiên. Đối với phép đo chính xác, cần phải sử dụng các bộ
chuyển đổi được hiệu chuẩn có khả năng sao chép hình vẽ (biểu diễn) của dạng
sóng trên dải tần số quan tâm, và cũng đưa vào tính toán bất kỳ sai lệch nào
của các bộ chuyển đổi.
Yêu cầu xử lý thêm để phân tích dạng sóng của
tín hiệu rung (bằng kỹ thuật số hoặc tương tự) và đặc trưng hóa nó thành một bộ
các thông số có ý nghĩa. Phương pháp đơn giản nhất là tính toán giá trị năng
lượng trung bình của tín hiệu mà không tham chiếu đến phổ tần suất của nó. Đây
thực chất là một phép đo "dải tần rộng".
Nhiều quy trình xử lý phức tạp cho phép dải
tần số được phân chia thành một loạt các băng (band) hẹp, ở đó có thể đo được
năng lượng trong từng băng. Vì chiều rộng băng trở nên hẹp hơn, nên thời gian
xử lý sẽ tăng lên21).
6.3. Thiết bị đo
6.3.1. Tổng quan
Thiết bị đo được sử dụng phải được thiết kế
để hoạt động thỏa mãn trong môi trường mà nó được sử dụng về khía cạnh nhiệt
độ, độ ẩm, vv.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp lắp đặt các gia tốc kế được nêu
trong ISO 5348:1998, cụ thể xem 4.4. Các bộ chuyển đổi kiểu cắt, ngược với kiểu
nén, được khuyến nghị dùng do chúng ít nhạy hơn với các thay đổi của nhiệt độ
và môi trường ẩm ướt. (TCVN 6372 bao gồm các yêu cầu đối với dụng cụ để đo
cường độ rung, nhưng hiện nay được giới hạn cho các bộ chuyển đổi vận tốc).
Sự biến đổi giữa dịch chuyển, vận tốc và gia
tốc đòi hỏi phép lấy tích phân hoặc vi phân như mô tả trong Phụ lục B. (Dịch
chuyển từ một gia tốc cần một giấy phép lấy tích phân kép). Đối với các hệ
thống tương tự, việc này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các mạng điện
thụ động. Đối với các hệ kiểu số, có thể thực hiện tích phân và vi phân số trực
tiếp, mặc dù cần thực hiện cẩn thận để đảm bảo rằng tính nguyên vẹn của các
quan hệ pha được bảo toàn.
Đối với hầu hết máy công cụ, khối lượng của
bộ chuyển đổi rung thường không đủ lớn để ảnh hưởng phép đo một cách đáng kể,
đặc biệt là khi sử dụng các gia tốc kế. Tuy nhiên, đối với các kết cấu nhẹ hoặc
các chi tiết nhẹ của một kết cấu, điều này có thể không phải luôn luôn như vậy.
Một chỉ thị mà khối lượng của bộ chuyển đổi quá lớn có thể nhận được bằng cách
lấy gấp đôi khối lượng của nó (ví dụ, bằng cách thêm vào một khối lượng giả
tương đương) và bằng kiểm tra sự thay đổi của số đọc rung. Biên độ rung không
được thay đổi nhều hơn 12 %, theo TCVN 6372. Cũng cần thực hiện một kiểm tra
tương tự để đảm bảo rằng bộ chuyển đổi không gây ảnh hưởng một cách đáng kể tần
số riêng nhiều hơn 5 %.
Các hệ thống đo rung trên cơ sở laze (ví dụ
rung động kế laze) cũng có thể sử dụng được, một số loại này có thể đo trực
tiếp dịch chuyển động lực và khi đo sử dụng phép tính vi phân để tính dữ liệu
vận tốc và gia tốc. Một số hệ thống này cũng có thể đo một cách vi sai để xác
định rung tương đối của bộ phận kẹp dụng cụ cắt so với bộ phận kẹp chi tiết gia
công của máy.
Chi tiết hơn về các loại bộ chuyển đổi và
nguyên lý hoạt động của chúng, xem F.2.
6.3.2. Các phép đo dải tần rộng
Hai hệ thống thiết bị đo hiện nay thường được
sử dụng để giám sát rung ở dải tần rộng trong việc đánh giá sự mất cân bằng và
rung theo môi trường xung quanh là:
- Các thiết bị đo mà kết hợp các mạch bộ tách
sóng rms và hiển thị các giá trị rms;
- Các thiết bị đo mà kết hợp các mạch bộ tách
sóng rms hoặc các mạch bộ tách sóng lấy trung bình, nhưng được chia vạch để đọc
các giá trị đỉnh hoặc các giá trị đỉnh tới đỉnh. Sự chia vạch này trên cơ sở
giả thiết quan hệ hình sin giữa các giá trị rms, trung bình, các giá trị đỉnh
và đỉnh tới đỉnh. (Chi tiết hơn về các quan hệ này, xem Phụ lục B).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3. Các phép đo dải tần hẹp
Sự phân tích phổ của cả các tín hiệu rung và
tín hiệu ồn đều đòi hỏi thiết bị phụ (bổ sung), và, để đo đáp ứng tần số, cần
cung cấp một tín hiệu kích thích cho phép đo được hàm truyền giữa tín hiệu vào
và tín hiệu ra. Các yêu cầu cơ bản gồm có một bộ phân tích tín hiệu động lực,
một bộ kích thích rung và một bộ chuyển đổi lực. Lúc này các hệ thống phức tạp
đã có thể sử dụng để thực hiện việc phân tích độ mềm dẻo đầy đủ bao gồm cả các
hình dạng mô hình.
Nếu không có các thiết bị như trên, vẫn có
khả năng xác định gần đúng các hình dạng mô hình bằng dao động kế chùm đôi (máy
hiện sóng chùm đôi) và các máy dò cầm tay.
6.4. Các phép đo tuyệt đối và tương đối
Các rung tương đối được đo giữa hai vị trí
(ví dụ, dụng cụ cắt và chi tiết gia công) sử dụng một bộ chuyển đổi thích hợp
được gắn qua một bộ phận di chuyển được vào cả hai vị trí đó. Hình 25 (bên
trái), cả sự kích thích và đại lượng đo đều là tương đối và xảy ra giữa dụng cụ
cắt và chi tiết gia công. Ở hình phía bên phải, cả sự kích thích và đại lượng
đo đều là tuyệt đối và do đó có thể thực hiện đo tại bất kỳ điểm nào trên kết
cấu. Thông thường, sử dụng dụng cụ cắt và chi tiết gia công giả đại diện tại
các vị trí của dụng cụ cắt và chi tiết gia công sẽ thỏa đáng hơn là sử dụng các
bộ phận thật. Các rung tuyệt đối được đo với các thiết bị kiểu quán tính tại
một điểm đơn. Chênh lệch các giá trị từ hai kiểu đo này phụ thuộc vào pha tương
đối của rung tại hai vị trí này. Chú ý rằng phép đo rung tương đối cho sự ước
lượng cường độ rung thực tốt hơn. Việc lấy tổng các rung tuyệt đối tại cả hai
vị trí cho giá trị của "trường hợp xấu nhất" và có thể là một lựa chọn
có thể chấp nhận được để đo rung tương đối. Nếu rung tuyệt đối tại một vị trí
là rất nhỏ so với tại vị trí kia, thì đủ để lấy giá trị đơn (nghĩa là "xấu
nhất").
Một phương pháp nhận được các biên độ dịch
chuyển tương đối từ các giá trị tuyệt đối đối với máy mài trụ tròn được cho
trong Phụ lục E (Ví dụ 1).
Một bộ kích thích khi được sử dụng "một
cách tuyệt đối" có thể chiếm một vị trí lắp đặt ở bên ngoài (Hình 25, bên
phải), nhưng chú ý rằng lực được truyền đi không phụ thuộc vào cách lắp đặt:
giống như một tên lửa không gian, bộ kích thích không cần bất kỳ vật chất nào
để "đẩy ngược lại". Tuy nhiên, tính năng của một bộ kích thích nhỏ
với khối lượng bé có thể bị cản trở nếu nó không được tựa đỡ, vì biên độ dịch
chuyển của phản lực thân của nó (xem 4.1.4) có thể tăng nhiều sao cho hành
trình của trụ trượt (plunger travel) trở nên bị hạn chế bởi đầu dừng cùng với
sự cắt bớt của tín hiệu và sự méo của tín hiệu đầu ra. Chú ý là sử dụng bộ kích
thích tì vào một điểm chuẩn bên ngoài có nghĩa là các kiểu lắc tần số thấp cơ
bản của máy trên nền móng có thể cần được kiểm tra. Phương pháp kích thích
tương đối được thể hiện trên Hình 25 phía bên trái thường không kích thích các
kiểu này. Chú ý tới ảnh hưởng của tại trọng tĩnh đặt trước đối với sự kích
thích được mô tả trên Hình 25, chi tiết hơn xem 8.4.
6.5. Các đơn vị và thông số
Rung có thể được xác định bằng bất kỳ thông
số nào sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vận tốc rung, tính bằng milimét trên giây;
- Gia tốc rung, tính bằng milimét (hoặc mét)
trên giây bình phương, hoặc theo g, (g = 9,81m/s2).
CHÚ DẪN:
F Lực
Fstat Lực tĩnh
Fdym Lực động
m Khối lượng bộ kích thích
Gia tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- điện-thủy lực
- áp điện
- điện động lực
Các kiểu bộ kích thích
Kích thích tuyệt đối
Kích thích tương đối tì vào một điểm chuẩn
bên ngoài
- búa tạo xung
- bộ kích thích tuyệt đối kiểu điện-thủy
lực
Tải trọng tĩnh đặt trước khử khe hở ổ trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có tải trọng tĩnh đặt trước, khe hở ổ
trục xuất hiện phi tuyến tính.
Hình 25 - So sánh các
phương pháp kích thích và phương pháp đo
Sự lựa chọn thông số thường bằng sự ứng dụng
và loại thiết bị đo được sử dụng. Thông thường, các giá trị dịch chuyển được
ưu tiên hơn, trừ khi có thể đề cập về các trạng thái mất cân bằng khi đó các
phép đo vận tốc là một lựa chọn có thể chấp nhận được22). Chú
ý rằng các đơn vị đo được đo bởi thiết bị đo không nhất thiết giống như các đơn
vị đo được yêu cầu cho các kết quả báo cáo.
Chú ý thêm rằng khi các thông số đo này liên
quan đến lực đặt vào, các khái niệm bổ sung là:
- Độ mềm dẻo = dịch chuyển trên đơn vị lực;
- Độ cứng vững = lực trên đơn vị dịch chuyển;
- Độ linh động = vận tốc trên đơn vị lực;
- Sự gia tốc = gia tốc trên đơn vị lực.
Các phương pháp khác đánh giá các thông số
này thường được sử dụng là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đỉnh tới đỉnh (p-p);
- Căn bậc hai trung bình (rms);
- Trung bình.
Ưu tiên sử dụng các phép đo biên độ.
Thêm nữa, một ngoại tệ (loại trừ) có thể được thực hiện đối với các phép đo mất
cân bằng mà nó thường xảy ra trong thực tế, khi đánh giá rung dải tần rộng của
máy móc quay theo các đơn vị vận tốc, để tính toán giá trị rms của vận tốc, do
đại lượng này có thể liên quan đến năng lượng rung.
Để tránh sự nhầm lẫn và để đảm bảo sự giải
thích đúng, điều quan trọng là nhận biết các đơn vị đo một cách rõ ràng và đầy
đủ [ví dụ, mm (đỉnh) hoặc mm/s
(rms)] cũng như độ nhạy, dải tuyến tính, và độ không đảm bảo đo của thiết bị đo
được sử dụng (xem 6.6).
Đối với một rung dạng sóng hình sin đơn giản,
có các mối quan hệ toán học được thiết lập giữa các thông số đo và các phương
pháp đo (xem Phụ lục B). Chú ý rằng, trong trường hợp nói chung (tức là không
phải dạng sin), các mối quan hệ này trở nên kém chính xác hơn do sự tăng của
méo điều hòa.
6.6. Độ không đảm bảo đo
Luôn có một mức độ không đảm bảo liên đới
(kết hợp) với phép đo rung. Điều này thường như nhau để thực hiện cùng với
trạng thái tự nhiên của kết cấu sẽ được đo và môi trường cùng với độ không đảm
bảo liên đới với thiết bị đo. Điều này đặc biệt áp dụng cho các phép đo các
biên độ rung gần với cộng hưởng, khi đó một thay đổi nhỏ của tần số có thể gây
ra thay đổi lớn của biên độ. Đối với kết cấu có cản rung yếu, các biên độ này
tỉ lệ nghịch với mức độ cản rung, chúng lần lượt dễ nhạy với các rung yếu theo
mức độ ma sát (do mài mòn, bôi trơn, vv) và sự khó khăn trong việc kiểm soát
các điều kiện kiểm - xem 4.7.4. Do điều này, và do dải các biên độ rung rộng đã
được kiểm nghiệm, sử dụng một thang lôga (ví dụ, độ ồn được đo bằng decibel)
đôi khi có thể cho một cách thực tế hơn để đánh giá rung; xem Hình 30.
Trường hợp không có thang lôga, các giá trị
biên độ rung (dịch chuyển, vận tốc hoặc gia tốc) không cần thiết được xác định
theo một độ phân giải lớn hơn 0,1 % giá trị lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thiết bị phân tích tần số có các trang bị
cho việc thực hiện kiểm sự kết hợp (xem 8.2), thiết bị này sẽ cho một mức độ
nào đấy độ tin cậy đối với tính sát thực của đáp ứng tần số.
Việc sử dụng thiết bị phân tích rung như vậy
đòi hỏi một mức độ nhất định về sự hiểu biết, kinh nghiệm và sự thành thạo về
bộ phận mà người sử dụng cần bỏ ra thời gian để trở nên quen với các nguyên lý hoạt
động chung của thiết bị. Đặc biệt là, cần chú ý tới các kết quả giả (tạp nhiễu)
phát sinh ngược lại, như là sai số lấy mẫu, do việc sử dụng thiết bị không
thích hợp.
6.7. Chú ý đối với việc đánh giá rung theo
môi trường
Rung tại đầu mút trục chính cũng có thể phát
sinh do các nguồn rung cưỡng bức khác nằm trong máy hoặc thậm chí từ các nguồn
bên ngoài máy. Đối với các rung này, vận tốc và tần số của rung sẽ độc lập với
tốc độ của trục chính. Đối với các phép kiểm được mô tả trong tiêu chuẩn này,
không cần thiết phải xác định các nguồn rung khác này, mặc dù chúng có thể được
xác định bằng cách khởi động lần lượt từng bộ phận một của máy.
Tuy nhiên, nếu biên độ rung đo được vượt quá
một giới hạn được khuyến nghị cụ thể, khi đó cần thiết phải thực hiện các phép
đo bổ sung đối với rung theo môi trường, như được quy định ở 7.3. Các phép đo
này cần được thực hiện với máy đã được tắt nguồn để đảm bảo rằng rung từ bên
ngoài không tạo thành một nguồn đáng kể vào rung được quan sát. Nếu có thể, cần
thực hiện theo các bước để giảm độ lớn của rung theo môi trường nếu nó lớn hơn
1/3 giá trị giới hạn được khuyến nghị cho máy đó.
6.8. Kiểm kiểu máy
Trong các trường hợp mà mức độ của kích thích
rung thay đổi không đáng kể giữa các máy riêng biệt thuộc cùng một kiểu máy, chỉ
cần kiểm một máy là đủ để đại diện cho kiểu máy đó.
Nói chung, rung sinh ra do quá trình gia công
hoặc do sự gia tốc của các bộ phận trượt của máy liên quan đến thiết kế và kết
cấu tổng thể của máy công cụ, và do đó thuộc vào loại này. Tương tự, việc nghiên
cứu các kiểu và tần số riêng có thể được hoàn thành bằng kiểm cho kiểu máy.
Tuy nhiên, sự mất cân bằng của dẫn động trục
chính thường là kết quả của các không hoàn hảo nhỏ trong việc chế tạo, chúng có
thể khác nhau theo máy. Chính vì vậy, loại rung này không thể được đại diện một
cách thỏa đáng bằng một phép kiểm cho kiểu, và do đó cần thiết phải thực hiện
các phép kiểm riêng biệt cho từng máy. Tuy nhiên, một phép kiểm kiểu có thể
được thực hiện để kiểm tra xem các tác động của sự mất cân bằng theo từng hướng
đo có đáng kể hay không. Tương tự, sự tồn tại của rung cưỡng bức được sinh ra
do bên ngoài thường là duy nhất đối với sự lắp đặt, và do đó cũng đòi
hỏi một phép kiểm riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9. Vị trí của máy
Máy công cụ phải được lắp đặt đúng trên nền
móng thích hợp được nhà chế tạo chấp nhận. Nếu máy được lắp trên các giá cách
ly riêng, kiểu và đặc tính kỹ thuật của các giá này phải được ghi lại cho từng
phép kiểm. Xem chú thích về khả năng truyền tới sàn và ngược lại trong 4.5.4 và
Hình 11.
Nói chung, kẹp chặt máy vào nền móng liền
khối là phương pháp tốt nhất để giảm thiểu hầu hết các rung loại này. (Tất
nhiên, máy có thể được thiết kế theo ý này, tức là sàn có thể được dùng tạo
thành một phần của kết cấu). Tuy nhiên, phát sinh các ngoại tệ khi sàn đang
truyền rung từ một nguồn từ bên ngoài và tần số gần bằng với tần số của kiểu
máy. Đôi khi có lợi khi sử dụng bộ phận đỡ máy cách ly có giảm chấn như được
chỉ ra trong Bảng 2, nhưng việc này phụ thuộc và tần số đang được truyền.
Bảng 2 - Ảnh hưởng
của độ lớn cản rung trên các giá cách ly
Tần số của rung
được truyền
Máy được lắp chắc
chắn trên nền móng
Kiểu bộ phận đỡ tối
ưu
Kết quả của việc sử
dụng kiểu bộ phận đỡ tối ưu
Nhỏ hơn nhiều sự
cộng hưởng của máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ít lựa chọn
Không giảm rung
được truyền
Gần bằng cộng hưởng
Máy khuyếch đại lớn
dịch chuyển nền
Mức cản rung cao
Tăng nhẹ rung được
truyền
Lớn hơn nhiều cộng
hưởng
Máy dịch chuyển rất
nhỏ
Tốt nhất là mức cản
rung nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng các giá cách ly "mềm"
để giảm thiểu khả năng truyền có thể làm trầm trọng thêm đáp ứng của máy đối
với các rung đang xảy ra bên trong máy.
Đối với các phép kiểm được thực hiện trong
xưởng chế tạo của nhà sản xuất, không phải luôn luôn có thể lắp đặt máy theo
quy định ở trên, và độ chính xác của các phép kiểm rung thực hiện sau có thể bị
tác động xấu. Đặc biệt là, phản lực do các tốc độ gia tốc lớn của các bộ phận
trượt nặng có thể làm cho các máy không được kẹp chặt tốt sẽ dịch chuyển ngang
trên nền (xem 7.2.1).
Cũng cần chú ý rằng có thể có khó khăn trong
thực tế để có được các kết quả có thể lặp lại khi máy được lắp đặt cố định trên
nền cứng. Vì điều này, nên thường ưu tiên lắp máy trên các bộ phận đỡ máy cách
ly tương đối mềm và để phân tích các đặc tính của máy mà không bị ảnh hưởng của
nền cứng như vậy.
7. Kiểm thực tế: các
ứng dụng cụ thể
7.1. Mất cân bằng
7.1.1. Điều kiện vận hành máy
Nếu có thể, trục chính cần được bỏ tải, tức
là vận hành mà không lắp chi tiết gia công cũng như dụng cụ cắt. Nếu điều này
không thể thực hiện được, hoặc tạo ra rung thêm do có then kéo không đặt tải
trước, điều quan trọng là tất cả chi tiết gia công hoặc dụng cụ cắt được sử
dụng cần được cân bằng trước tới mức độ cao nhất có thể. Đối với thông tin về
việc cân bằng chính xác cho động cơ và trục chính, xem Phụ lục D.
7.1.2. Các vị trí đo
Các phép đo cần được thực hiện tại vị trí gần
vỏ đỡ ổ trục, tức là gần đầu mút trục chính nhất. Để xác định thuộc tính rung,
cần phải thực hiện các phép đo theo ba hướng vuông góc với nhau, hoặc nếu thích
hợp, theo các chiều trong không gian song song với ba trục chính của máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, các yêu cầu đối với kiểm nghiệm
thu được đáp ứng bởi hai đại lượng đo theo hai phương hướng kính (X và Y). Chấp
nhận sử dụng một phép kiểm kiểu để xác định xem có cần một đại lượng đo thứ ba
song song với đường tâm trục chính hay không (Z). Các khuyến nghị chi tiết hơn
cho các kiểu máy cụ thể cần được đưa ra trong các chuẩn cụ thể về máy tương
ứng. Thường yêu cầu các vị trí đo khác nhau không đáng kể để điều chỉnh thích
hợp các đầu dò đã được định hướng khác nhau, như thể hiện trên Hình 26.
Hình 26 - Ví dụ về vị
trí của các bộ phận chuyển đổi rung để kiểm rung trục chính
7.3. Quy trình kiểm (kiểm mức và kiểm kỹ
thuật)
Các quy trình lựa chọn được đưa ra là: kiểm
mức và kiểm kỹ thuật. Kiểm mức là một phép kiểm đơn giản cho phép sự
mất cân bằng của máy được kiểm tra nhanh chóng đối với việc tuân theo mức chất
lượng cân bằng đã quy định. Phương pháp kỹ thuật cho phép đánh giá chi tiết và
chính xác hơn mất cân bằng của máy được chế tạo. Mặc dù hai quy trình kiểm là
tương tự nhau, nhưng có sự khác nhau về loại thiết bị đo được sử dụng và phương
pháp biểu diễn kết quả. Việc lựa chọn quy trình thử cần thiết sẽ phụ thuộc vào
nhu cầu của người sử dụng.
Phải thừa nhận là, do sự khác nhau của các
dải tần, kiểm mức thường cho các giá trị đọc lớn hơn kiểm kỹ thuật chính xác
hơn. Năng lượng rung mà không liên đới (liên quan) đến trạng thái mất cân bằng
cũng có thể có được bao gồm: Xem 4.8.2 đối với các ảnh hưởng của dải tần.
CHÚ THÍCH: Bảng các mức được quy định trong
ISO 1940-1 chỉ ra rằng các máy công cụ thường được bao gồm các mức từ G1 đến G6,
kể cả đối với các máy tốc độ cao, mặc dù dải mức có thể cần được mở rộng. Quan
trọng phải hiểu là các mức quy định trong ISO 1940-1 đại diện các giá trị đặc
tính thích hợp cho các bộ phận quay cứng vững (rigid rotor) có thể có trong máy,
và không cho chính máy đó. Nó cũng chỉ ra rằng đặc tính rung của máy bị mất cân
bằng do các lực từ một bộ phận quay cứng vững phụ thuộc rất nhiều vào độ mềm
dẻo của máy, và bản thân máy đó không thể được xem là một hệ cứng vững. Mặc dù
nguyên lý áp dụng các mức cho các máy được lấy từ ISO 1940-1 rất phù hợp, tuy
nhiên điều này không hàm ý là một quan hệ bằng số có thể được thiết lập với các
mức có trong đó.
Giao thức đúng cho cân bằng động cơ và các bộ
puli hoặc trục chính của máy công cụ được nêu trong Phụ lục D.
Các phép đo phải được thực hiện và ghi lại tại
tốc độ trục chính lớn nhất và tại tốc độ mà vận tốc (kiểm mức) hoặc dịch chuyển
(kiểm kỹ thuật) của rung là lớn nhất. Đối với máy có các tốc độ trục chính khác
nhau rõ ràng, cần thực các phép đo tại lần lượt từng tốc độ để xác định giá trị
lớn nhất. Đối với máy công cụ CNC, nếu điều này có thể thực hiện được, tốc độ
trục chính có thể được lập trình để bắt đầu tại tốc độ lớn nhất. Khi đó tốc độ
được giảm dần dần theo từng bước nhỏ (ví dụ 0,5 %) cùng với một khoảng thời
gian dừng ngắn (ví dụ 0,3 s) để đạt được sự giảm tốc êm có kiểm soát cho đến
khi tốc độ bằng 1/3 giá trị lớn nhất23). Tốc độ được tăng trở lại với cùng độ
lớn cho đến khi tốc độ lớn nhất đạt được một lần nữa. Giá trị biên độ dịch
chuyển của rung phải được giám sát liên tục trong suốt khoảng thời gian này.
Giá trị lớn nhất phải được ghi lại đối với cả giai đoạn tăng tốc và giảm tốc,
và tốc độ (các tốc độ) tại đó biên độ rung lớn nhất xảy ra cũng phải được ghi
lại. Điều này sau đó sẽ được xác nhận bằng kiểm tra trong khoảng thời gian vận
hành liên tục tại tốc độ (các tốc độ) đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các máy có chiều trục chính được dẫn
động độc lập, cần phải thực hiện lặp lại phép kiểm cho từng trục chính.
7.1.4. Các chú ý riêng đối với thiết bị đo
7.1.4.1. Thiết bị kiểm mức
Thiết bị đo dùng cho phép kiểm này bao gồm
một đồng hồ đo (mét) cầm tay nguyên vẹn hoặc một bộ chuyển đổi vận tốc và được kết
nối với dụng cụ đo. Để thiết lập các mức, quan trọng cần biết rằng các thiết bị
đo có thể không được hiệu chuẩn theo đơn vị độ lớn vận tốc. Thiết bị đo kiểu
này thường đáp ứng theo giá trị vận tốc rms, sau đó được chuyển đổi cho các mục
đích hiển thị thành các giá trị đỉnh. Các phép chuyển đổi này được trình bày
trong Phụ lục B, nhưng bị kém đi do suy giảm độ chính xác nếu các tín hiệu
không phải dạng sin.
Không khuyến nghị sử dụng các đồng hồ đo cầm
tay đối với các tần số lớn hơn 500 Hz.
7.1.4.2. Thiết bị kiểm kỹ thuật
Phép đo dịch chuyển (ly độ) rung (hoặc vận
tốc hoặc gia tốc) được tiến hành bằng cách sử dụng các bộ chuyển đổi đã được
hiệu chuẩn như mô tả trong 6.3.
7.1.5. Biểu diễn các kết quả
Thông tin phải được biểu diễn theo loại phép
kiểm được thực hiện, như chỉ ra dưới đây. Cũng xem ví dụ 4 trong Phụ lục Ε.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở đây sử dụng biểu mẫu được trình bày trong
ISO 1940-1 trong đó các mức cân bằng cho các bộ phận quay cứng vững24)
được thiết lập theo giá trị của vận tốc rung đo được. Các mức mất cân bằng cho
các bộ phận quay trong các máy cụ thể phải không được vượt quá các vận tốc rung
lớn nhất cho trong Bảng 3.
Các bộ phận quay của máy công cụ thường được
bao hàm bởi các mức từ G1 đến G6,3. Ở đây khái niệm "mức chấp nhận
được" được mở rộng để bao quát một máy hoàn chỉnh, với mức chấp nhận được
xác định bằng thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng, hoặc bằng các tiêu
chuẩn cụ thể cho máy. (Cũng xem 7.1.3). Chú ý rằng, đối với các trục chính có
tốc độ lớn, có thể yêu cầu các mức cao hơn các mức cho trong Bảng 3. Các mức
thích hợp cho các kiểu máy khác nhau cần được thể hiện trong bất kỳ tiêu chuẩn
cụ thể cho máy tương ứng, theo khả năng áp dụng của phép kiểm mức cho các kiểu
máy nào đó.
Các thông tin sau cần được cung cấp:
- Mức "G" lớn nhất;
- Chiều quay;
- Tốc độ quay tại đó xuất hiện vận tốc rung
lớn nhất;
- Vị trí và hướng của bộ chuyển đổi;
- Hướng của rung lớn nhất;
- Vị trí theo chiều trục của tất cả các bộ
phận trượt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nêu chi tiết về máy;
- Địa điểm và ngày tháng năm kiểm;
- Các điều kiện môi trường của phép kiểm.
Ví dụ về phép kiểm mức cho trục chính được
cho trong Phụ lục E (Ví dụ 4).
Bảng 3 - Các mức cân
bằng
Mức cân bằng
Vận tốc rung (biên
độ) mm/s
G0,4
0 đến 0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 đến 0,63
G1
0 đến 1,0
G1,6
0 đến 1,6
G2,5
0 đến 2,5
G4
0 đến 4,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 đến 6,3
G10
0 đến 10
G16
0 đến 16
7.1.5.2. Biểu diễn kiểm kỹ thuật
Các thông tin sau cần được ghi lại cho từng
phép kiểm:
- Chiều quay;
- Các giá trị rung tại tốc độ lớn nhất (hai
hoặc ba hướng). Xem Chú thích 1 và 2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các giá trị rung lớn nhất (hai hoặc ba
hướng). Xem Chú thích 1 và 2;
- Tốc độ quay tại đó xảy ra giá trị rung lớn
nhất, r/min. Xem Chú thích 1;
- Vị trí và hướng của bộ chuyển đổi;
- Sự nhận biết trục chính (nếu có nhiều hơn
một);
- Vị trí theo chiều trục của tất cả các bộ
phận trượt;
- Nêu chi tiết về thiết bị kiểm;
- Nêu chi tiết về máy;
- Địa điểm và ngày tháng năm kiểm;
- Các điều kiện môi trường của phép kiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các trục chính có tốc độ cao khi đó
các lực hướng tâm rất quan trọng, sử dụng các độ lớn gia tốc của rung thường
phù hợp hơn. Bất cứ đơn vị nào được sử dụng, chúng phải được công bố một cách
rõ ràng: xem Chú thích 1.
CHÚ THÍCH 1: Các đơn vị được ưu tiên cho phép
kiểm này là biên độ dịch chuyển của rung (giá trị đỉnh hoặc rms), được tính
bằng micrô mét hoặc milimét. Tuy nhiên, phải thừa nhận là có nhiều hoàn cảnh
thực tế của công nghiệp máy công cụ mà các đơn vị vận tốc có thể được ưu tiên.
Đặc biệt liên quan đến điều này là thực tế đo mất cân bằng trong ngành công
nghiệp máy công cụ và các ngành công nghiệp khác, trong đó cần chú ý là các động
cơ điện là một phần tử chính của hệ thống dẫn động trục chính, thường được nhà
chế tạo đặc trưng hóa theo cách này. Đối với một mức độ mất cân bằng đã cho,
vận tốc rung đo được thông thường25) phải tăng tuyến tính theo tốc độ quay
và do đó đảm bảo rằng các giới hạn chặt hơn được áp cho các máy nhanh hơn.
CHÚ THÍCH 2: Số lượng các hướng được xác định
trong 7.1.2.
7.2. Sự gia tốc các bộ phận trượt của máy dọc
theo trục của nó (giao tiếp chéo do quán tính)
7.2.1. Điều kiện vận hành máy
Nếu có thể, trục chính cần được bỏ tải, tức
là vận hành không lắp chi tiết gia công cũng như dụng cụ cắt. Trục chính phải ở
trạng thái tĩnh.
Có thể cần biết phải kiểm tra ảnh hưởng của
khối lượng của chi tiết gia công và dụng cụ cắt, trong trường hợp này phải thực
hiện một phép kiểm thứ hai với máy được đặt lên các khối lượng điển hình cho
máy.
Mặc dù 6.9, cần chú ý là việc lắp đặt không
thích hợp máy để kiểm kiểu này có thể gây ra dịch chuyển ngang của máy trên nền
do phản lực tác dụng vào các bộ phận trượt gia tốc lớn. Điều này có thể có tác
động làm giảm các kết quả của các phép kiểm gia tốc trượt vì sự hấp thụ năng
lượng do cản ma sát (xem 4.7.4.2) giữa nền và máy. Nếu tình trạng này xảy ra
nhiều (chiếm ưu thế), việc lắp đặt máy này phải được xem là không phù hợp cho phép
kiểm này. Trong trường hợp này, việc lắp đặt máy này cũng sẽ không phù hợp cho
máy đang sử dụng một cách bình thường.
7.2.2. Các vị trí đo và thiết bị đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép đo rung tương đối có thể được tiến
hành với hai bộ chuyển đổi rung tuyệt đối được bố trí song song, và các kết quả
nên được biểu diễn dưới dạng đồ thị.
Để đảm bảo rằng rung của thiết bị kiểm (bao
gồm cả đồ gá) không ảnh hưởng đến các kết quả, nó phải được kiểm tra bằng phân
tích tần số (tốt nhất là bằng cách kích thích từ một va đập nhẹ). Các kết quả
kiểm máy xảy ra tại các tần số lớn hơn tần số riêng nhỏ nhất tìm được cho thiết
bị kiểm phải bị loại bỏ.
7.2.3. Quy trình kiểm
Các phép đo độ thẳng phải được thực hiện theo
TCVN 7011-1 (ISO 230-1). Các phép đo phải được thực hiện cả khi có và không có
gia tốc trượt, và được đo một cách động lực học, nghĩa là "đang hoạt
động".
7.2.3.1. Chỉnh đặt cho thước thẳng
Thước thẳng phải được chỉnh đặt sao cho cùng
một số đọc được chỉ thị trên bộ chuyển đổi dịch chuyển cho bộ phận trượt trượt
tại cả hai điểm bắt đầu và kết thúc trên hành trình 100 mm. Nếu dữ liệu đầu ra
(số đọc) của bộ chuyển đổi dịch chuyển là dữ liệu đầu vào cho một máy tính, việc
căn chỉnh có thể được thực hiện theo toán học bằng sử dụng phần mềm thích hợp.
Hình 27 thể hiện một chỉnh đặt điển hình.
Trong ví dụ này, các phép đo được tiến hành song song, và theo cùng đường thẳng
với chiều dẫn tiến trục.
Đồ thị có thể là biểu đồ theo thời gian hoặc
là đồ thị X-Y. Cần ghi lại vị trí các điểm bắt đầu và kết thúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Các bộ phận chuyển đổi dịch chuyển
2 Thước thẳng
3 Thiết bị kẹp
a Chiều dẫn tiến
Hình 27 - Ví dụ chỉnh
đặt sử dụng một thước thẳng
7.2.3.2. Chỉnh đặt cho thang đo hai chiều
Thang đo hai chiều được chỉnh đặt sao cho các
điểm bắt đầu và kết thúc của hành trình X có cùng tọa độ với hành trình Y khi
rãnh trượt ở điểm cuối. Việc căn chỉnh cũng có thể đạt được theo toán học bằng
cách sử dụng phần mềm.
Hình 28 thể hiện một chỉnh đặt điển hình cho
một tấm kẻ lưới theo các trục X và Y. Quy trình đo như sau:
.......................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6. Kiểm đáp ứng chéo
Đối với nghiên cứu chi tiết hơn (và phức tạp
hơn) về thuộc tính kết cấu của máy, một cuộc kiểm tra toàn diện đáp ứng rung
theo từng phương, đối với mỗi phương kích thích, có thể mang lại thông tin có
giá trị. Hình 32 thể hiện một "ma trận độ mềm dẻo" đối với một máy
công cụ kiểu đứng với chín đồ thị véctơ đáp ứng có thể có. Số lượng (hoặc kích
cỡ) của các vấu cam trong mỗi đáp ứng được xem là bằng số lượng (và độ lớn) của
các tần số riêng chính. Mỗi đáp ứng, hoặc hàm truyền, G, được nhận biết bởi ký
hiệu tiếp tố các phương của các kích thích và các dịch chuyển. Đường chéo
chính, Gxx, Gyy, Gzz, thể hiện các
biểu đồ cực cho "đáp ứng trực tiếp" trong từng phương.
Các đồ thị khác là cho "các đáp
ứng-chéo", ở đó các đại lượng đo dịch chuyển vuông góc với kích thích.
Thấy rằng tất cả các đồ thị đáp ứng-chéo chạy phía trên trục thực (góc pha lớn
hơn 180o), và điểm cắt trục trở nên quan trọng trong việc ước lượng
độ ổn định kết cấu đối với tự rung, đặc biệt là đối với các kiểu kép (xem
4.6.4).
Từ chín đáp ứng tần số độ mềm dẻo này, có thể
thu được hình dạng kiểu cho từng tần số cộng hưởng cùng với các phương và các
độ lớn.
Tính gần đúng dạng
hình học của kết cấu máy công cụ
Đánh giá dữ liệu đo
được (Chỉnh phù hợp dạng đường cong)
Sự mô phỏng bằng
hình ảnh các kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o Điểm đo (số lượng điển hình các điểm đo
cho kết cấu máy công cụ: 200)
Xác định các thông số mô hình cho các tần
số riêng không tắt dần v1, v2…
Các hình dạng kiểu
tại các tần số v1, v2…
Phân tích và loại
bỏ các điểm yếu động lực
CHÚ DẪN:
1 Động cơ
2 Trụ máy
3 Ụ phôi (Ụ trước)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Bàn máy
6 Băng máy
o Điểm đo
F Lực kích thích
Hình 31 - Phương pháp
thực nghiệm cho phân tích mô hình
8.7. Các dạng rung "không tiêu
chuẩn"
Trong các nội dung ở trên, phần trình bày về
các phân tích modal và tần số "tiêu chuẩn" bị hạn chế theo kích thích
tương đối giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công. Nhưng, trong một số trường
hợp, các phân tích này là chưa đủ.
Có thể tồn tại các kiểu máy có ít hoặc không
có chuyển động tương đối giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công, do đó chúng
không thể được kích thích trực tiếp bởi quá trình cắt hoặc bởi một bộ kích
thích được đặt giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công. Phụ thuộc vào vị trí đặt
nguồn của chúng, các kiểu này đôi khi cũng có thể được kích thích bởi sự vận
hành máy. Các bộ truyền động bánh răng và dây đai và các thiết bị phụ bị động
khác có thể kích thích các rung kết cấu cách xa khu vực gia công và vẫn gây ra
rung và ồn có thể cảm nhận được, nếu không có các vấn đề gia công tinh bề mặt.
Nếu các loại vấn đề này còn nghi ngờ, khuyến
nghị nên sử dụng "kích thích tuyệt đối" như được mô tả trong 6.4.
Điều này có khả năng kích thích các máy kiểu "lắc" tần số thấp trên
nền móng. Cũng được ghi chú trong 5.2 là các kiểu máy bị kích thích bởi các tác
động gia tốc của bộ phận trượt có thể chỉ có một đáp ứng tối thiểu tại vị trí
dao cắt nhưng có thể vẫn là rắc rối do sự tồn lưu của nó. Hơn nữa, các kiểu như
vậy có thể được kiểm tra bằng sử dụng kích thích tuyệt đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
Im Phần ảo
Re Phần thực
x, y, z Dịch chuyển tương ứng với các phương
tọa độ
Gi,j Hàm đáp ứng tần số với i = x,
y và z, j = x, y, z
i Chiều kích thích
j Chiều của đáp ứng đo được
Fx,y,z Lực theo các phương x, y, z
Hình 32 - Ma trận độ
mềm dẻo cho máy phay kiểu đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải đưa ra các phép kiểm độ ổn định
chuẩn chấp nhận được, và mặc dù điều này đầy khó khăn, hai phương pháp tiếp cận
chỉ ra khả năng có thể thực hiện được. Một loạt các phép kiểm gia công nghiệm
thu có thể được thực hiện theo sự thỏa thuận giữa người bán và người mua, như
được nêu trong 7.4. Đây gần như là giải pháp thực dụng nhất, nhưng không cách
nào có thể tạo thành một quy trình chuẩn.
Cách khác, một quy trình chuẩn "lý
tưởng" có thể được dự kiến bao gồm phép đo 9 hàm truyền của máy (như thể
hiện trên Hình 32), cho ba độ mềm dẻo trực tiếp và sáu độ mềm dẻo chéo. Sau đó
các giá trị này có thể được kết hợp với hệ số chiều thích hợp đối với các hướng
khác nhau của lực cắt, sử dụng các chương trình máy tính được phát triển chuyên
dùng.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Tổng
quan và cấu trúc của tiêu chuẩn này
Phụ lục này giải thích cách sử dụng tiêu
chuẩn này bằng cách đưa ra tổng quan về cấu trúc và nội dung của nó.
Điều 4 trình bày các khái niệm cơ bản về lý
thuyết rung và thảo luận tác động của các nguồn gây rung, đầu tiên đối với các
mô hình cơ học đơn giản, rồi sau đó là đối với chính các máy công cụ. Trong
Điều này, nhấn mạnh vào việc hiểu biết các loại đáp ứng có thể được sinh ra
trong các kết cấu rung. Một bản tóm tắt ngắn gọn các nội dung của Điều này được
cho trong Phụ lục C.
Điều 5 đề cập về các loại nguồn rung chính
thường hay gặp trong các máy công cụ. Khi thích hợp, lý thuyết về các cơ cấu
dẫn động các nguồn rung này cũng được đề cập. Nếu các nguồn rung thông thường
nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này, thì chỉ đề cập vắn tắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 7 trình bày các phép kiểm không phức tạp
để đánh giá thuộc tính của máy công cụ, tùy thuộc vào các loại rung khác nhau
nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn này.
Điều 8 đề cập về các phép kiểm đặc biệt được
thiết kế để nghiên cứu kết cấu máy công cụ thông qua sự kích thích nhân tạo.
Bảng A.1 cho một tổng quan khác, bảng này
được đưa ra để dễ tham chiếu. Bảng này đưa ra các Điều tham chiếu liên quan đến
các loại rung khác nhau dưới các tiêu đề đối tượng cụ thể.
Điều 3 giới thiệu các thuật ngữ với các nghĩa
chuyên dụng.
Bảng A.1 - Các viện
dẫn chéo cho các nguồn rung khác nhau
Nguồn rung
Các khái niệm về lý
thuyết
Sự mô tả nguồn
Kiểm thực tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự mất cân bằng
4.5.2, 4.5.4, 4.7.3, Phụ lục B
5.1, 5.5.4
6.3.1, 6.4, 6.8, 7.1, 7.3.4, Phụ lục D
4, 5
Gia tốc của các bộ phận trượt
4.5.4, 4.5.5, 4.7.2
5.2, 5.5.4
6.8, 7.2, 7.3.4, 8.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ bên ngoài
4.1.3, 4.3.3
5.3
6.7, 6.8, 7.3
2, 3
Gia công
4.4.3, 4.4.4, 4.6.2
5.4
6.8, 7.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhân tạo
4
-
8
-
Các nguồn khác
5.5
5.5
8.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Mối
quan hệ giữa các thông số của rung
Rung có thể được đo theo dịch chuyển, vận tốc
hoặc gia tốc tùy thuộc vào kiểu bộ chuyển đổi được sử dụng. Các công thức (1),
(2) và (3) thể hiện mối quan hệ giữa các đại lượng này, chúng phụ thuộc vào tần
số. Mỗi đại lượng này được biểu diễn bằng một hàm sóng hình sin như thể hiện
trên Hình 1. (Cũng xem 6.5).
Từ các công thức này, thấy được là sự chuyển
đổi giữa các đơn vị đo đòi hỏi các phương pháp tính tích phân và vi phân là:
Dịch chuyển -> {vi phân}
-> vận tốc -> {vi phân} -> gia tốc
Gia tốc -> {tích phân}
-> vận tốc -> {tích phân} -> dịch chuyển
Thiết bị xử lý tín hiệu hiện đại thường có
các phương tiện để thực hiện các quy trình này một cách tự động. Đôi khi vẫn
yêu cầu thực hiện tính toán bằng tay, khi đó có thể sử dụng toán đồ như thể
hiện trên Hình B.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 là một toán đồ thể hiện mối quan hệ
giữa bốn đại lượng: dịch chuyển, vận tốc, gia tốc và tần số. Nếu biết được bất
kỳ hai đại lượng nào trong bốn đại lượng này, thì có thể xác định được hai đại
lượng khác còn lại từ biểu đồ này. Tần số (tính bằng Hz) được biểu diễn dọc
theo trục hoành và vận tốc (tính bằng m/s) dọc theo trục tung. Dịch chuyển
(tính bằng mét) được thể hiện dọc theo các đường trục chéo dốc lên từ trái sang
phải và gia tốc (tính bằng m/s2) dọc theo các đường trục chéo dốc
xuống từ trái sang phải.
Bốn ví dụ sau đủ để thể hiện cách sử dụng hai
đại lượng đã biết bất kỳ để xác định được hai đại lượng khác còn lại:
- Tìm vận tốc và gia tốc tương ứng với một
tần số 5 Hz và lượng dịch chuyển 0,003 m
Từ vị trí 5 Hz trên trục đáy, kẻ một đường
thẳng đứng gặp đường chéo dốc hướng lên tại 0,003 m. Điểm giao nhau tương ứng
với giá trị vận tốc 0,94 m/s trên trục thẳng đứng và tương ứng với giá trị gia
tốc xấp xỉ bằng 3 m/s2 trên đường chéo dốc hướng xuống.
- Tìm dịch chuyển và vận tốc tương ứng với
một tần số 40 Hz và gia tốc 200 m/s2.
Từ vị trí 40 Hz trên trục đáy, kẻ một đường
thẳng đứng gặp đường dốc hướng xuống tại 200 m/s2. Điểm giao nhau
tương ứng với giá trị vận tốc xấp xỉ bằng 0,8 m/s trên trục thẳng đứng và giá
trị dịch chuyển 0,003 m trên đường chéo dốc hướng lên.
- Tìm dịch chuyển và gia tốc tương ứng với
một tần số 50 Hz và vận tốc 0,002 m/s.
Từ vị trí 50 Hz trên trục đáy, kẻ một đường
thẳng đứng gặp đường nằm ngang tại 0,002 m. Giao điểm của hai đường chéo cho
giá trị dịch chuyển 0,000 006 4 m (hoặc 6,4 mm)
và giá trị gia tốc 0,63 m/s2.
- Tìm tần số và gia tốc tương ứng với một
dịch chuyển 0,000 001 m và vận tốc 0,000 3 m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
X Tần số, tính bằng Hz
Y Vận tốc, tính bằng m/s
Các giá trị rms, vận tốc, dịch chuyển và gia
tốc (hoặc các giá trị đỉnh)
Hình B.1 - Toán đồ
thể hiện mối quan hệ của các đại lượng rung cho dao động điều hòa đơn giản
Phụ
lục C
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1 Cơ sở lý thuyết
Phụ lục này trình bày tóm tắt ngắn gọn lý
thuyết rung cơ bản đã được trình bày trong Điều 4.
C.2 Các hệ có một bậc tự do
Các máy công cụ là đối tượng chịu cả các lực
tĩnh và lực động mà chúng có thể gây ra các biến dạng tác động bất lợi đến tính
năng của máy. Độ mềm dẻo động lực của máy công cụ có thể được xem như một tiêu
chí chủ yếu trong đáp ứng của máy đối với các lực động.
Máy công cụ gồm có nhiều bộ phận vật lý, băng
máy, các ụ trục chính, các rãnh trượt, vv, và do đó máy công cụ phải được xem
là hệ nhiều bậc tự do theo quan điểm về rung. Tuy nhiên, trong hầu hết các
trường hợp, thuộc tính của máy trong điều kiện tải động có thể được miêu tả như
là một hệ bao gồm các hệ một bậc tự do độc lập. Sử dụng các mô hình rất đơn
giản này cho phép hiểu biết cơ bản về rung của máy công cụ.
Hình C.1 thể hiện sự trừu tượng hóa của hệ
này và sự mô tả toán học của nó (các phương trình chuyển động với giả thiết sự
cản nhớt).
G(jw) là độ mềm dẻo động lực (hoặc hàm truyền) của hệ và là
kết quả của thương số giữa dịch chuyển, x, và lực động tương ứng, F.
Biến đổi tiếp sẽ được các công thức không có
số phức cho biên độ và góc pha, như thể hiện trong Khung kỹ thuật 4.
Trong trường hợp một hệ có một bậc tự do, độ
mềm dẻo động lực được xác định một cách hoàn toàn bằng ba thông số của hệ: độ
cứng vững tĩnh, k, tần số riêng không tắt dần, wo , và tỉ số cản rung,
z.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể nhận được thông tin tương đương bằng
phương pháp đồ thị cực được thể hiện trên Hình C.2, phía bên phải. Khoảng cách
giữa tâm của hệ tọa độ và một điểm thuộc đường cong quỹ tích biểu thị biên độ
còn góc cực của véctơ biểu thị góc pha.
Giải thích bằng minh họa các hiện tượng này
về trạng thái cân bằng lực được mô tả trên Hình 8 của Điều 4.
Hình C.1 - Mô hình hệ
một bậc tự do (đáp ứng dịch chuyển)
Hình C.2 - Đáp ứng
tần số dịch chuyển và các đồ thị cực cho hệ một bậc tự do
Về mặt lý thuyết, ba tần số đặc trưng được
phân biệt như sau:
- Tần số riêng của hệ không tắt dần:
Ở tần số này, độ lệch pha giữa lực và dịch
chuyển là 90o và lực tác dụng sẽ chỉ được cân bằng bởi lực cản rung
như thể hiện trên Hình C.2. Nếu không có bất kỳ sự cản rung nào, thì về mặt lý
thuyết biên độ của hệ sẽ trở nên lớn vô hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tần số đáp ứng của hệ tắt dần:
Ở tần số này, một hệ thực chịu kích thích
điều hòa có độ mềm dẻo động lực lớn nhất của nó (biên độ dịch chuyển).
Đối với các máy công cụ thực, sự phân biệt về
mặt định lượng thường không cần thiết, do tỉ số cản rung nhỏ (z ≤ 0,1), ba tần số này
lớn hơn hoặc nhỏ hơn cùng một giá trị. Ảnh hưởng của các tỉ số cản rung được
minh họa trên Hình C.3.
CHÚ DẪN:
Y1 Khuyếch đại động lực
Y2 Góc pha, tính bằng độ
¦
Tần số, tính bằng Hz
¦n Tần số riêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.3 - Ảnh hưởng
của cản rung đối với đáp ứng dịch chuyển của hệ một bậc tự do
C.3 Các hệ phức tạp
Máy công cụ là một hệ động lực hợp phức tạp
nhưng thuộc tính động lực của nó có thể dễ dàng được mô tả bằng toán học nếu
giả thiết đặc trưng hệ là tuyến tính. Đối với các máy công cụ, giả thiết này là
đúng trong hầu hết các trường hợp. Điều này có nghĩa là các thông số chính (các
khối lượng, độ cứng vững, tỉ số cản rung) không thay đổi theo thời gian và theo
chính chuyển động của máy.
Trong trường hợp này, hàm đáp ứng tần số của
một hệ tổng thể với nhiều tần số riêng, tức là các đỉnh cộng hưởng, có thể nhận
được bằng phương pháp chồng chất các hàm đáp ứng tần số của các hệ một bậc tự
do mô hình riêng lẻ. Do đó thực tế là, hàm đáp ứng tần số của hệ phức tạp bằng
tổng của các hàm đáp ứng tần số của các hệ một bậc tự do tương đương, mỗi hệ
biểu diễn một tần số đáp ứng riêng cụ thể. Xem công thức (25).
Quy trình này tạo thành cơ sở cho các phép
phân tích các kết cấu rung theo cả mô hình thực nghiệm và mô hình phân tích.
Phụ
lục D
(Tham khảo)
Cân
bằng trục chính và động cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên lý cân bằng áp dụng cho động cơ và
puli giống hệt như áp dụng cho cân bằng trục chính và dụng cụ cắt. Trong cả hai
trường hợp, các bộ phận riêng lẻ phải được cân bằng tách biệt nhau để đảm bảo
khả năng lắp lẫn tốt của các chi tiết. Các cụm lắp ráp mà đôi khi cần tháo dời
phải được cân bằng khi đã được tháo dời.
CHÚ THÍCH: Cần thừa nhận rằng, đối với các
ứng dụng có tốc độ cao, quy trình này vẫn có thể dẫn đến một trạng thái cân
bằng không được chấp nhận, do sự tích lũy của các sai số dư từ các bộ phận
riêng rẽ. Trong trường hợp này, cũng phải tiến hành cân bằng cụm lắp ráp cuối
cùng.
Đối với trục chính và dụng cụ cắt:
- Các trục chính phải luôn được cân bằng với
các then dẫn động đã được lắp khớp, nhưng không có dụng cụ cắt.
- Dụng cụ cắt phải luôn được cân bằng tách
biệt nhau.
- Các dao phay phải được cân bằng ít nhất
theo cấp G40 theo ISO 15641.
- Các bánh mài phải được cân bằng theo ISO
6103.
Đối với động cơ và puli:
Đối với các bộ dẫn động sử dụng then lắp
lỏng, quy trình hiệu chỉnh cân bằng ít phức tạp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhà chế tạo puli (hoặc máy công cụ) được
yêu cầu cung cấp một trục kiểm đã được cân bằng với cùng một chi tiết bán then
mà nhà chế tạo động cơ sử dụng cho động cơ. Điều này là vô cùng quan trọng.
- Tiếp theo các puli riêng rẽ có thể được cân
bằng trên trục kiểm với chi tiết then hoàn chỉnh được cung cấp, then này cần
không liên quan đến chi tiết bán then được sử dụng để cân bằng động cơ và trục
kiểm.
- Cuối cùng các puli này được lắp vào động cơ
với then hoàn chỉnh được cung cấp.
Theo cách này, có thể dễ dàng cân bằng các
puli và các then thay thế.
Phụ
lục E
(Tham khảo)
Các
ví dụ kết quả kiểm và cách thể hiện
Phụ lục này đưa ra các minh họa thể hiện cách
thức một số công việc kiểm rung có thể được thực hiện. Đây chỉ là các ví dụ, và
người sử dụng tiêu chuẩn này không bắt buộc phải tạo lại các phương pháp được
nêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu việc đo rung tương đối giữa dụng cụ cắt
và chi tiết gia công gặp khó khăn, có thể thực hiện các phép đo rung đồng thời
tại nhiều điểm. Ví dụ này trình bày một phương pháp tính toán để thu được véctơ
rung tương đối theo phương X giữa ụ bánh mài và chi tiết gia công trên máy mài
trụ tròn.
CHÚ THÍCH: Các thuộc tính động lực của chi
tiết gia công có thể ảnh hưởng đến các đặc tính rung tương đối của quy trình
gia công.
Các véctơ rung30) được
đo với các bộ chuyển đổi đặt tại vị trí dx1 trên ụ bánh mài, dx2
trên ụ phôi (ụ trước) và dx3 trên ụ sau (ụ động) theo cùng một
phương, X. Các khoảng cách ngang của các bộ chuyển đổi rung theo phương Z là a
và b như được thể hiện trên Hình Ε.1.
Véctơ rung tương đối được lấy làm chênh lệch
giữa các mức tuyệt đối của các véctơ rung tại ụ bánh mài và chi tiết gia công.
Véctơ rung của chi tiết gia công nhận được bằng phép nội suy tuyến tính từ các
véctơ tại các đầu của ụ phôi và ụ sau, như trình bày trong Khung kỹ thuật 11.
Biên độ, d, và các góc pha, a, được đo một cách đồng thời tại ba điểm
và được dùng để thay thế cho các véctơ trong Khung kỹ thuật 11. Các góc pha
được đo theo điểm chuẩn trên ụ bánh mài, nghĩa là a1 bằng 0 và do đó có
thể được bỏ qua. Chú ý là, trong ứng dụng này, tất cả các biên độ dịch chuyển
và góc pha phải được đo một cách đồng thời để đạt được giá trị chính xác cho
rung tương đối.
CHÚ DẪN:
1 Ụ bánh mài
2 Bánh mài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Ụ phôi
5 Ụ động
6 Băng máy
7 Các bộ chuyển đổi rung (dx1, dx2,
dx3)
Hình Ε.1 - Kiểm rung
trên máy mài trụ tròn
Công thức này cho quan hệ như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dx là biên độ rung
tương đối;
a là góc pha;
w
= 2pN / 60, với N là
tốc độ quay của bánh mài, tính bằng r/min;
j là góc pha tổng hợp của rung tương đối;
t là thời gian, tính bằng giây;
Khung kỹ thuật 11 -
Các rung tương đối thu được
VÍ DỤ 2: Đo rung xảy ra do bên ngoài tác động
vào máy theo miền thời gian.
a) Phương X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phương Y
c) Phương Z
CHÚ DẪN:
t là thời gian, s
d là lượng dịch chuyển, mm
Hình Ε.2 - Các kết
quả của phép kiểm rung theo môi trường
Giá trị rung từ đỉnh tới đỉnh lớn nhất: 0,1 mm
Phương rung lớn nhất: X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị kiểm: hệ thống đo dịch
chuyển ba kênh sử dụng các dụng cụ đo điện dung khi đo tỳ vào mốc hình trụ được
lắp trên trục chính.
Máy: trung tâm gia công đứng 5 trục. Ba bộ phận
trượt tịnh tiến được lắp chồng trên băng máy để mang trục chính. Chi tiết gia
công được lắp trên bàn máy quay phức hợp (chữ thập) được gắn vào băng máy.
Địa điểm và ngày kiểm: xưởng máy,
2010-XX-XX.
Điều kiện môi trường kiểm: môi trường xưởng
máy đặc trưng - yên tĩnh.
Các thao tác bên ngoài: môi trường xưởng máy
đặc trưng, không có thiết bị hạng nặng vận hàng gần máy được kiểm.
Trạng thái của máy được kiểm: tắt nguồn, tắt các
thiết bị phụ trợ.
VÍ DỤ 3: Đo rung xảy ra do bên ngoài tác động
vào máy theo miền tần số.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dy Biên độ dịch chuyển,
(không thứ nguyên)
f Tần số, Hz
vs Tốc độ trục chính, r/min
Hình Ε.3 - Phổ trục
chính của máy bị ảnh hưởng bởi cụm thủy lực từ bên ngoài
Hình Ε.3 thể hiện phổ tần số tổng hợp của máy
công cụ trên một dải các tốc độ của trục chính. Các đỉnh không phụ thuộc vào
tốc độ của tần số xấp xỉ 270 Hz có thể được quy vào các rung của một cụm thủy
lực từ bên ngoài.
VÍ DỤ 4: Rung do mất cân bằng được đo tại đầu
mút trục chính sử dụng phương pháp kiểm mức mô tả trong Điều 7.
CHÚ DẪN:
v Vận tốc rung lớn nhất, Hz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình Ε.4 - Rung do
mất cân bằng tại đầu mút của trục chính, biểu thị vận tốc rung lớn nhất theo
tốc độ trục chính, đối với ba tỉ số truyền động puli
Ví dụ này biểu thị vận tốc rung trên một dải
các tốc độ của trục chính, được đo trên một trung tâm gia công được lắp ba tỉ
số truyền động puli riêng rẽ giữa động cơ và trục chính. Máy công cụ này có một
cộng hưởng riêng của giá mang trục chính tại tần số 175 Hz.
a) Tỉ số truyền giảm 2:1 cho phương án thiết
kế "mômen xoắn lớn". Do đó vận tốc của động cơ bằng hai lần tốc độ
trục chính và rung lớn nhất tại 75 Hz (4500 r/min) gây ra bởi sự mất cân bằng
của động cơ tại tốc độ 9000 r/min. Giá trị mức là G2,5.
b) Tỉ số truyền động puli 1:1 cho phương án
thiết kế "chuẩn". Giá trị mức là 4.
c) Tỉ số thiết lập 4:5 cho phương án thiết kế
"tốc độ lớn". Tỉ số này bắt đầu kích thích bộ phận mang trục chính
cộng hưởng đầu tiên tại 175 Hz do tốc độ lớn nhất đã đạt được. Giá trị mức là
4.
VÍ DỤ 5: Rung do mất cân bằng của hệ dẫn động
trục chính.
CHÚ DẪN:
dy Biên độ dịch chuyển,
(không thứ nguyên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vs Tốc độ trục chính, r/min
A Biên độ dịch chuyển tại tần số quay và các
bội số của nó (không thứ nguyên)
Hình Ε.5 - Rung do
mất cân bằng của hệ dẫn động trục chính
Hình Ε.5 biểu thị các phổ tần số được thực
hiện trong điều kiện vận hành không tải (không có chi tiết gia công) tại các
tốc độ trục chính khác nhau. Các biên độ tăng rõ rệt trong từng trường hợp cùng
với tốc độ quay và các điều hòa của nó. Rung được quy cho sự mất cân bằng của
hệ thống dẫn động/trục chính.
VÍ DỤ 6: Rung do chuyển động của bộ phận
trượt của máy.
Trung tâm gia công đứng: XXXXX
CNC: XXXXX
Độ thẳng theo phương thẳng đứng trục Y (EZY),
lượng chạy dao theo phương Y: 0/200 mm/min (đường nét liền) và 0/5000 mm/min
(đường nét đứt)
Gia tốc: 0,25 m/s2 (đường nét
liền) và 2,2 m/s2 (đường nét đứt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình Ε.6 - Rung do sự
gia tốc của bộ phận trượt của máy
Ví dụ ở Hình 6 biểu thị các kết quả nhận được
với thang đo hai chiều kích thước trên một khoảng chuyển động 100 mm của trục
tịnh tiến Y tại các lượng chạy dao và các gia tốc từ 0 mm/min đến 200 mm/min và
0,25 m/s2 (đường nét liền), và 0 mm/min đến 5000 mm/min (đường nét
đứt) và 2,2 m/s2 (đường nét đứt).
Giải thích
Do gia tốc tại các điểm bắt đầu và kết thúc,
các đỉnh xuất hiện trong độ thẳng đo được của chuyển động dọc theo trục Y.
Đối với lượng chạy dao lớn hơn, gia tốc (lớn
hơn) duy trì trong khoảng thời gian lâu hơn và dẫn đến kết quả là biên độ dịch
chuyển của rung lớn hơn nhiều.
Phụ
lục F
(Tham khảo)
Thiết
bị đo dùng để phân tích thuộc tính động lực của máy công cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.1.1 Tổng quan
Việc phân tích thuộc tính động lực của máy
công cụ đòi hỏi một lực động thích hợp tác dụng vào kết cấu máy. Thực vậy, độ
mềm dẻo động lực được định nghĩa là tỉ số của dịch chuyển động với lực tác dụng
gây ra. Phụ lục này mô tả thiết bị để đo dịch chuyển, vận tốc và gia tốc chống
lại lực. Trong F.1.2 và F.1.3, đưa ra tổng quan về tình trạng hiện nay của các
phương pháp kích thích và các bộ tác động (hoặc các bộ kích thích). Các cảm
biến (hoặc các bộ chuyển đổi) được đề cập trong F.2.
Các loại tín hiệu kích thích khác nhau có thể
được sử dụng cho việc phân tích động lực máy công cụ. Lựa chọn một tín hiệu
kích thích thích hợp ảnh hưởng đến chất lượng của cả các kết quả đo (đáp ứng
tần số) và phân tích modal. Hai loại tín hiệu kích thích chính được công nhận
là: các tín hiệu ồn ngẫu nhiên và các tín hiệu được xác định trước bằng các hàm
"giải tích". Các tín hiệu ồn và các tín hiệu giả ồn thường được định
nghĩa bởi phân bố thống kê của phổ tần số trên một khoảng thời gian cho trước.
Các tín hiệu giải tích có thể được định nghĩa bởi các biểu thức toán học bao
gồm các tín hiệu có tính chu kỳ (ví dụ hình sin bậc, hình sin quét,..) và các
tín hiệu không có tính chu kỳ (ví dụ các xung).
Việc lựa chọn tín hiệu kích thích thích hợp
nhất được xác định chủ yếu bằng khoảng thời gian đo, giá thành của thiết bị đo,
và thuộc tính của máy công cụ cần đo. Trong nhiều trường hợp, máy công cụ có
thể được biểu diễn bằng một hệ tuyến tính sao cho tất cả các loại tín hiệu kích
thích khác nhau về mặt toán học sẽ dẫn tới các kết quả tương tự nhau. Tuy
nhiên, một máy công cụ thực vận hành tới một mức độ nào đó, giống như một hệ
phi tuyến tính; do đó, các kết quả đo trên thực tế phụ thuộc vào loại kích
thích, độ lớn của kích thích và tải đặt trước được đặt vào. Đây thường là trường
hợp khi sử dụng kích thích điều hòa hoặc giả điều hòa. Mặt khác, các tín hiệu
ồn, thường phù hợp hơn cho việc phân tích các hệ phi tuyến tính. Bảng F.1 cung
cấp tổng quan về các loại kích thích chính.
Hai dạng cấu hình khác nhau có thể được sử
dụng để đặt lực vào kết cấu của máy công cụ: kích thích tương đối và tuyệt đối.
Kích thích tương đối thường được sử dụng hơn trong công nghiệp, thiết bị kích
thích được đặt giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công (giữa trục chính và bàn
máy công cụ) để mô phỏng sự gia công một chi tiết gia công. Trong trường hợp
kích thích tuyệt đối, máy công cụ được kích thích đối với một khối lượng địa
chấn. Sử dụng kích thích tương đối, giả thiết tải đặt trước đủ lớn, các dung
sai của máy được loại trừ một cách hiệu quả và không ảnh hưởng đến các kết quả
đo. Sự khác biệt tương tự giữa các phép đo tương đối và tuyệt đối cũng được
thực hiện khi mô tả các cảm biến và bộ chuyển đổi trong F.2.
F.1.2 Kích thích dạng xung và bước
F.1.2.1 Búa tạo xung
Các bộ kích thích kiểu búa được sử dụng để
tạo các tín hiệu lực va đập ("xung"). Hai kiểu búa tạo xung có thể
được tính toán theo các dụng cụ đo lực được sử dụng: dụng cụ đo biến dạng hoặc
thạch anh áp điện. Một búa tạo xung kiểu dụng cụ đo biến dạng được thể hiện
trên Hình F.1.
Độ lớn của xung lực có thể được thay đổi bằng
cách sử dụng các khối lượng bổ sung và thay đổi vận tốc va đập, trong khi
khoảng thời gian va đập (và do đó dung lượng sóng của nó) phụ thuộc vào vật
liệu tiếp xúc (đầu nối/liên kết) được gắn cố định với bề mặt của búa. Trên Hình
F.1, bên phải, các tín hiệu lực theo miền thời gian được biểu thị cho các vật
liệu tiếp xúc khác nhau, ví dụ, cao su, PVC và thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng F.1 - Các tín
hiệu kích thích và các đặc tính của nó
(nguồn: xem Tham khảo
[4], Hình vẽ trong 6.22)
Dạng sin bậc
Dạng sin quét
Ồn
Giả ồn ngẫu nhiên
Xung
Tín hiệu theo miền thời gian, t
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tín hiệu, sx, theo
miền tần số, f
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian đo
Rất dài
Dài
Ngắn
Ngắn
Rất ngắn
Giá thành thiết bị đo
Cao
Cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao
Thấp
Sự ngăn ngừa rò rỉ
Rất tốt
Tốt
Kém
Tốt
Tốt
Tập trung năng lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao
Thấp
Thấp
Rất thấp
Sự phát hiện phi tuyến tính
Có
Có
Trung bình
Trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Bulông tạo tải trước
2 Khối lượng của búa
3 Khối lượng bổ sung
4 Dụng cụ đo biến dạng
5 Vỏ
6 Phần tử tiếp xúc
7 Ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Thép
2 Cellidor A (cellulose propionate)
3 PVC
4 Cao su, cứng
5 Cao su, mềm10
6 Cao su, mềm15
F Lực xung, N
t Thời gian xung, s
Hình F.1 - Búa tạo
kích thích xung (nguồn:
xem Tham khảo [14], Hình vẽ trong 6.29)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thích bước đóng một vai trò quan trọng
trong việc phân tích đặc tính động lực của các bộ truyền động của máy công cụ.
Trong phép kiểm được gọi là kiểm "ngưỡng", máy chịu một lực nhả bất
ngờ, nó sinh ra một đáp ứng xung, từ đó có thể tính toán được dung lượng tần
số.
F.1.3 Các bộ kích thích điều hòa
F.1.3.1 Bộ tác động kiểu điện từ
Các loại hệ kích thích này thường được sử
dụng cho cả các dạng kích thích tương đối và tuyệt đối. Hình F.2 thể hiện mặt
cắt ngang của một bộ tác động kiểu điện từ điển hình. Chuyển động của khối nền
được gây ra bởi dòng điện xoay chiều trong cuộn dây lõi nam châm điện. Lõi nam
châm điện được làm bằng sắt non và cho độ cảm ứng từ lớn, nó dẫn đến lực thay
đổi chiều lớn. Các bộ kích thích kiểu điện từ là thích hợp cho các kết cấu rất
nhỏ, cũng như cho các hệ thống rất lớn. Một số lượng lớn các phương án thiết kế
có thể sử dụng được với các tải đặt trước khác nhau (từ 10 N đến 2000 N), các
dải tần số khác nhau (lên đến 20 Hz) và các độ lớn lực động biến thiên lên tới
1 800 N. Chúng có thể được sử dụng cho kích thích tuyệt đối, cũng như cho kích
thích tương đối.
F.1.3.2 Bộ tác động kiểu điện từ không tiếp
xúc
Để phát hiện ảnh hưởng của chuyển động quay
của trục chính đối với độ mềm dẻo động lực của ổ trục chính, sử dụng các bộ tác
động kiểu điện từ không tiếp xúc. Hình F.3 thể hiện nguyên lý này. Từ thông của
một nam châm điện hình chữ U thực sự khép kín bởi phần tử quay. Để tránh các tổn
hao do dòng điện xoáy trong chi tiết quay, có thể sử dụng các chi tiết giả (mô
hình) được ghép bởi các lá mỏng. Hai cuộn dây riêng biệt, chúng được cấp dòng
một chiều và dòng xoay chiều, sinh ra từ trường trong khe hở không khí. Bằng
cách này, cả lực động và lực tĩnh có thể tác dụng vào trục chính trong khi nó
đang quay. Từ thông có thể được đo bằng các cảm biến theo hiệu ứng Hall được gắn
vào các cực của nam châm. Do khe hở nhỏ, từ thông tỉ lệ với lực gây ra trên
trục chính. Trong một số thiết bị khác, các lực kích động được đo bằng các bộ
chuyển đổi điện áp hoặc dụng cụ đo biến dạng được đặt phía dưới bộ kích thích.
Tuy nhiên, trong trường hợp này khối lượng rung của bản thân bộ kích thích phải
được đưa vào trong tính toán khi tính toán thành phần động của lực kích thích.
Các bộ kích thích này có thể được sử dụng để
tạo ra các lực thay đổi chiều khoảng 2000 N trên một dải tần số 1000 Hz, và các
lực tĩnh lên đến 130 N.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Các lò xo lá
3 Núm điều chỉnh
4 Cuộn dây lõi nam châm điện
5 Hộp sắt (iron pot)
6 Khối nền (platform)
7 Đệm kín cao su
a Từ thông
Hình F.2 - Bộ tác
động kiểu điện từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Rôto gồm nhiều tấm lá gép
2 Cảm biến tải trọng bằng thạch anh
d
Khe hở không khí
U- Nguồn điện một chiều
U~
Nguồn điện xoay chiều
Hình F.3 - Bộ tác
động kiểu điện từ không tiếp xúc
F.1.3.3 Bộ tác động kiểu điện-thủy lực
Ưu điểm chính của các bộ tác động kiểu
điện-thủy lực là thiết kế rất gọn của chúng, được làm đến mức có thể thực hiện
được do nguồn thủy lực được tách riêng khỏi bộ tác động. Hình F.4 thể hiện một
hình cắt ngang của bộ kích thích này. Dòng dầu từ nguồn thủy lực được dẫn luân
phiên đến từng các mặt pittông bằng một van trợ động được kích hoạt bằng bộ
phát tín hiệu.
Tải trọng tĩnh đặt trước của bộ kích thích
được tác dụng lên mặt của pittông phía sau và có thể đạt tới 7000 N. Độ lớn lực
động thay đổi theo độ cứng vững của kết cấu kiểm và có thể đạt các giá trị cao
bằng 1500 N. Lực tổng hợp bằng sự cộng tác dụng của các thành phần lực tĩnh và
động. Lực này thường được đo bằng các dụng cụ đo biến dạng. Bộ tác động loại
này có thể được thiết lập cấu hình cho các phép đo tuyệt đối hoặc tương đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Van trợ động
2 Bộ chuyển đổi lực
3 Pittông trụ trượt (plunger)
4 Vỏ
5 Khối lượng bổ sung
6 Tấm đế
Hình F.4 - Bộ tác
động tuyệt đối kiểu điện - thủy lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Dụng cụ đo độ căng
2 Van trợ động
3 Dòng dầu ra
pstat Áp suất tĩnh
pdyn Áp suất động
Hình F.5 - Bộ tác
động tương đối kiểu điện - thủy lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.1.3.4 Bộ tác động kiểu áp điện
Hiện tượng áp điện là một tính chất của một
số vật liệu gốm nào đó và của các tinh thể thạch anh. Nguyên lý hoạt động cơ
bản như sau: khi một lực cơ học được tác dụng vào giữa hai mặt đối diện nhau,
xuất hiện diện tích tỉ lệ với sức căng cơ học được gây ra. Hiệu ứng áp điện
ngược xảy ra khi một điện tích tác dụng vào các bề mặt và gây ra sự co hoặc giãn
của tinh thể. Hiệu ứng này có thể được sử dụng để tạo ra một lực thay đổi chiều
tỉ lệ với điện tích tác dụng. Vì vậy, các tinh thể áp điện có thể được sử dụng
trong các bộ tác động cũng như trong các bộ chuyển đổi để đo các phần tử rung
(xem F.2.6).
Biến dạng của tinh thể xảy ra theo cả phương
ngang và phương dọc trục. Biến dạng dọc trục (độ giãn dài hoặc độ co) trùng với
phương phân cực; sự nén ngang vuông góc với phương điện áp đặt vào.
Để khuyếch đại hiệu ứng dọc trục, có thể xếp
chồng nhiều phần tử lên nhau (xem Hình F.6a). Biến dạng tổng, DL, của bộ tác động/bộ chuyển đổi bằng
tổng của các biến dạng của các phần tử riêng biệt.
Các bộ tác động kiểu áp điện có thể có kiểu
điện áp thấp và kiểu điện áp cao. Các kiểu điện áp cao đạt được biến dạng lớn
khi được kích thích với điện áp 1000 V; các kiểu điện áp thấp chỉ cần giá trị
lớn nhất là 100 V do chiều dày của chúng được giảm bớt, nhưng đòi hỏi dòng điện
kích thích cao hơn so với kiểu điện áp cao.
Với việc sử dụng các bộ khuyếch đại công suất
đặc biệt, có thể sử dụng các chồng áp điện làm bộ tác động động lực với các tần
số kích thích lên tới 20 kHz. Tuy nhiên, các dịch chuyển lớn nhất đạt được là
nhỏ hơn nhiều so với các kiểu bộ tác động được nêu ở F.1.3.1 đến F.1.3.3.
Cũng có thể uốn các phần tử áp điện một lượng
nhất định nào đó. Nhiều thiết kế cho phép thực hiện điều đó. Ví dụ, một bản
thiết kế bằng vật liệu composite kết hợp của thép và gốm dạng một côngxôn được
thể hiện trên Hình F.6c).
Hình F.6 - Bộ tác
động kiểu áp điện (nguồn:
xem Tham khảo [14], Hình vẽ trong 2.27)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là các bộ tác động tuyệt đối, chúng sinh
ra lực hình sin. Sử dụng các khối lượng lệch tâm, quay theo các chiều ngược
nhau, các thành phần của các lực quay theo phương X khử lẫn nhau, trong khi đó
các thành phần theo phương Y được tăng cường thêm. Tần số của kích thích chính
là tốc độ quay. Nhược điểm của các bộ tác động kiểu này là lực không phải là
hằng số tại mỗi tần số nhưng tỉ lệ với bình phương của tần số quay.
F.2 Các cảm biến để đo rung
F.2.1 Tổng quan
Điều này giới thiệu các bộ chuyển đổi hiện
nay được sử dụng để đo dịch chuyển, vận tốc và gia tốc rung của máy. Như được
chú thích trong F.1.1, các bộ chuyển đổi có thể được phân loại thành các thiết
bị tuyệt đối và tương đối.
Các cảm biến tuyệt đối đo các giá trị chuyển
động trong một hệ quán tính mà không tham chiếu theo bất kỳ hệ quy chiếu cục bộ
nào. Các cảm biến tương đối cung cấp dữ liệu chuyển động tương đối đối với một
hệ quy chiếu cục bộ, ví dụ theo đồ gá mang các cảm biến.
Về lý thuyết có thể đo dịch chuyển, vận tốc
và gia tốc của một hệ rung bằng cùng một thiết bị kiểu lò xo - khối lượng, các
dịch chuyển được đo ở trên tần số riêng và gia tốc được đo ở dưới tần số riêng.
Tuy nhiên, trong thực tế, các thiết bị này được thiết kế một cách khác nhau. Để
tăng dải đo, các thiết bị đo dịch chuyển được thiết kế với một tần số riêng
thấp, khối lượng tương đối lớn và một lò xo yếu (độ cứng nhỏ). Do đó, các thiết
bị này tương đối nặng, đến mức chúng có thể ảnh hưởng đến các đặc tính của hệ
được đo. Mặt khác, các gia tốc kế được thiết kế với khối lượng nhỏ và độ cứng
vững lớn để đạt được tần số riêng cao. Do đó khối lượng tổng của các thiết bị
này nhỏ đến mức chúng thường không ảnh hưởng đến các đặc tính của hệ được đo.
Thông thường, đối với bất kỳ loại đại lượng
nào được đo, về mặt lý thuyết luôn có thể biến đổi dữ liệu ban đầu (dịch
chuyển, vận tốc hoặc gia tốc) thành một trong các dữ liệu khác bằng cách lấy
tích phân hoặc vi phân đơn hoặc kép (cũng xem Phụ lục B).
F.2.2 Các bộ phận chuyển đổi kiểu điện động
lực
Các bộ chuyển đổi kiểu điện động lực là các
cảm biến trong đó chuyển động tương đối của dây dẫn trong một từ trường sinh ra
một hiệu điện thế trong cuộn dây tỉ lệ với vận tốc tương đối đó. Hiệu điện thế
cảm ứng, U, tỉ lệ với độ cảm ứng từ (mật độ từ thông), B, số vòng
quấn, w, chiều dài của mỗi vòng quấn, I, và vận tốc của cuộn dây,
v:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các thông số khác giữ không đổi, vận
tốc của bộ phận chuyển động sinh ra hiệu điện thế U tỉ lệ với vận tốc này, v.
Kết cấu thông thường nhất của một cảm biến
tương đối về cơ bản bao gồm một vỏ hộp bằng thép với một lõi ferrit làm nam
châm vĩnh cửu, trong đó một trụ trượt có một cuộn dây được treo bằng hai lò xo
lá (xem Hình F.7). Trụ trượt được kết nối với một đầu dò, đầu dò được đưa tiếp
xúc với phần tử rung, trong khi vỏ hộp được giữ bằng tay hoặc được gắn cố định
vào một hệ quy chiếu chuẩn. Cần chú ý là, trong trường hợp này, có khả năng dễ
thấy là sự cộng hưởng tiếp xúc có thể tác động xấu đến các số đọc.
Đối với thiết bị đo tuyệt đối, kết cấu của nó
thường ngược lại so với thiết bị đo tương đối ở trên. Cuộn dây được quấn trong
vỏ hộp, còn trụ trượt là một nam châm vĩnh cửu. Một điểm tiếp xúc được cố định
trên vỏ hộp và được giữ tỳ vào máy rung. Ở trên tần số riêng, trụ trượt gần như
tĩnh tại và thể hiện khối lượng địa chấn. Vận tốc của phần tử rung được đo theo
khối lượng địa chấn này.
CHÚ DẪN:
1 Đối tượng được đo
2 Đầu dò
3 Các lò xo lá
4 Bulông dẫn hướng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Đầu cực (pole shoe)
7 Nam châm vĩnh cửu
8 Vỏ hộp
9 Chỗ nối
v Vận tốc
l Chiều dài của một vòng quấn
Hình F.7 - Bộ chuyển
đổi vận tốc kiểu điện động lực (nguồn: xem Tham khảo [14], Hình vẽ trong
2.28)
F.2.3 Cảm biến kiểu tự cảm biến đổi
Một vòng dây quấn quanh một lõi sắt từ có một
độ tự cảm, L, giá trị của độ tự cảm phụ thuộc vào số vòng dây quấn, w,
hệ số từ thẩm của lõi, m,
và diện tích mặt cắt ngang, A, của vòng dây quấn và của lõi. Trường hợp
đơn giản, cảm biến kiểu tự cảm biến đổi có một lõi hình chữ U với một vòng dây
quấn quanh lõi. Dòng điện chạy qua vòng dây tạo ra một từ thông xuyên qua lõi
sắt và không khí. Mạch từ có thể gần phía trên phần ứng của sắt từ được đặt
cách lõi một khoảng l, để lại một khe hở không khí gấp hai lần ngang
theo từ thông. Các thiết kế khác nhau của bộ chuyển đổi phụ thuộc vào một trong
các thông số w, m,
A hoặc
l cần được điều khiển. Cảm biến kiểu tự cảm biến đổi được thiết kế sao
cho độ tự cảm được điều khiển bằng sự thay đổi khe hở không khí, Dl.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rtot = Rcore + Rarmat
+ Rgap
Do các từ trở của các thành phần chứa sắt
(ferro) (lõi và phần ứng) là không đáng kể so với điện trở của khe hở không
khí, có thể sử dụng các mối quan hệ sau:
R = 2l/mpr2 hoặc L = kmpr2/l
Nếu phần ứng được di chuyển trên một khoảng
cách, Dl, độ tự cảm sẽ thay đổi
một lượng, DL, bằng: DL = C/Dl.
Công thức này chỉ ra mối quan hệ hypebol giữa
sự thay đổi của độ tự cảm, DL, và lượng dịch
chuyển của phần ứng, Dl. Mạch này được cấp
bởi tín hiệu sóng mang dòng điện xoay chiều.
Các cảm biểu kiểu tự cảm biến đổi thể hiện
một độ nhạy không thay đổi chỉ đối với một dịch chuyển rất nhỏ. Có thể đảm bảo
độ nhạy không thay đổi đối với các dịch chuyển lớn hơn bằng cách sử dụng hai bộ
tự cảm biến đổi tương tự đối diện nhau mắc nối tiếp về các phía đối diện của
một mạch cầu Wheatstone (mạch cầu cân bằng) như thể hiện trên Hình F.8. Sự dịch
chuyển của phần ứng trong khe hở làm tăng một độ tự cảm trong khi đó làm giảm
độ tự cảm kia với cùng một lượng. Các bộ tự cảm được nối với các điện trở chuẩn,
Rv, các tụ điện, C, để độ lớn và pha so sánh trong mạch cầu
Wheatstone nhạy pha. (sau đây gọi là "mạch tách sóng nhạy pha"). Sự
dịch chuyển của phần ứng tác động đến sự cân bằng của cầu: hiệu điện thế đo
được tỉ lệ với lượng dịch chuyển của phần ứng, Dl, và nhạy với chiều
chuyển động của phần ứng (tín hiệu).
Các cảm biến kiểu tự cảm biến đổi có thể được
sử dụng trong các dải đo từ 0,4 mm đến 0,7 mm với độ phi tuyến tính xấp xỉ bằng
1 %.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Phần ứng
3 Đường sức từ (xuyên qua lõi, không khí và
phần ứng)
4 Cuộn dây
5 Khe hở không khí
Dl Lượng dịch chuyển của phần ứng
U Hiệu điện thế nguồn
UM Hiệu điện thế đo
Rv Điện trở chuẩn
C Tụ điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(nguồn: xem Tham khảo
[14], Hình vẽ trong 2.6)
F.2.4 Cảm biến kiểu trụ trượt tự cảm biến đổi
Cũng có thể điều biến độ tự cảm bằng cách sử
dụng một trụ trượt chuyển động trong hai cuộn dây được quấn ngược chiều nhau
xung quanh một ống kim loại (xem Hình F.9). Một nguồn điện xoay chiều cung cấp
tần số mang. Hai bộ tự cảm được nối với hai điện trở và tụ điện trong một mạch
cầu Wheatstone để tạo ra một tín hiệu được tách sóng nhạy pha. Vị trí zero (0)
của trụ trượt nằm ở tâm của ống sao cho có thể phát hiện được dấu hiệu của sự
dịch chuyển. Các thiết bị đo này có dải tuyến tính lớn hơn rất nhiều so với các
loại thiết bị đo được mô tả ở trên: dải đo nằm trong khoảng 0,5 mm và 200 mm,
thường với độ tuyến tính bằng 0,2 % đến 0,4 % của dải đo.
Mặc dù tương tự về mặt thiết kế, nhưng không
nên nhầm lẫn thiết bị đo này với máy biến áp vi sai biến đổi tuyến tính (LVDT).
Thiết bị LVDT hoạt động theo nguyên lý biến áp, với các cuộn dây sơ cấp và thứ
cấp. Cuộn sơ cấp được dẫn bằng dòng điện mang. Cuộn thứ cấp bao gồm hai phần
được quấn ngược chiều nhau, giống như trong trường hợp trước đây. Tỉ số biến
đổi là một hàm của vị trí của trụ trượt với điểm zero (0) đặt tại tâm của ống.
Tín hiệu được điều phối trong một mạch tách sóng nhạy pha và được khuyếch đại
để cung cấp một điện áp ra tỉ lệ với vị trí của trụ trượt và chiều dịch chuyển
của nó.
CHÚ DẪN:
1 Lõi
2 Phần ứng
Dl Lượng dịch chuyển của phần ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UM Hiệu điện thế đo
Rv Điện trở chuẩn
C Tụ điện
Hình F.9 - Cảm biến
kiểu trụ trượt tự cảm biến đổi (nguồn: xem Tham khảo [14], Hình vẽ trong
2.7)
F.2.5 Cảm biến kiểu điện dung
Các cảm biến kiểu điện dung gồm có hai tấm
dẫn điện có diện tích A, hai tấm được đặt cách nhau khoảng cách d, với
một lớp vật liệu cách điện có hằng số điện môi e, và điện dung C:
C = eoe A / d
Trong đó eo là hằng số điện môi của chân không (10-11/2p F/cm).
Có thể chứng minh được rằng sự thay đổi
khoảng cách giữa hai tấm dẫn điện dẫn đến sự thay đổi của điện dung như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do quan hệ giữa sự thay đổi của điện dung và
sự thay đổi của khoảng cách là không tuyến tính, tín hiệu đầu ra của cảm biến
phải được chuyển thành tuyến tính trong mạch điện tử và được hoàn điệu (được
tách) bằng phương pháp "thiết lập cân bằng" (các dãy mắc song song)
và được khuyếch đại.
Vỏ hộp được thiết kế đặc biệt như một màn chắn
bảo vệ chống lại các nhiễu loạn và giao thoa ở bên trong và từ bên ngoài. Để
tránh ảnh hưởng của sự thay đổi của điện lượng của các dây dẫn, một giai đoạn
tiền khuyếch đại được kết hợp trong vỏ hộp cảm biến. Các thay đổi điện dung
được phát hiện được biến đổi thành thay đổi điện áp. Các thiết bị đo kiểu điện
dung cũng được cấp bởi tín hiệu sóng mang dòng điện xoay chiều. Tín hiệu đầu ra
được điều phối bằng một mạch tách sóng nhạy pha để phát hiện tín hiệu (chiều
của tín hiệu hoặc dịch chuyển ban đầu).
Các cảm biến kiểu điện dung được sử dụng chủ
yếu cho việc đo các phần tử rung kiểu không tiếp xúc. Trong nhiều trường hợp,
bề mặt kim loại của vật thể rung thực hiện chức năng của một tấm dẫn điện thứ
hai. Phụ thuộc vào kiểu cảm biến được sử dụng, dải đo mở rộng từ 0,05 mm đến 10
mm với độ phân giải từ 0,002 mm
đến 0,4 mm. Sai lệch độ tuyến
tính xấp xỉ 0,2 % của dải đo. Dải tần số nằm trong khoảng từ 0 kHz đến 6 kHz.
F.2.6 Cảm biến đo gia tốc
Các gia tốc kiểu áp điện phát hiện phản lực, F,
của khối lượng được gia tốc, m, tương ứng với định luật Newtơn:
F = ma hoặc a = F/m
Lực gia tốc có thể được đo bằng hai phương
pháp khác nhau:
a) Khối lượng được đặt trên một giá đỡ có thể
biến dạng được bằng kim loại nhẹ, như một trụ nhỏ, độ biến dạng của trụ đó được
đo bằng dụng cụ đo biến dạng,
b) Khối lượng được đặt trên một tinh thể áp
đàn hồi, chịu lực dạng kéo hoặc nén, uốn, hoặc cắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị đo gia tốc hoạt động trên cơ sở
nguyên lý động chấn. Tại các tần số thấp hơn sự cộng hưởng, chuyển động tương
đối giữa khối lượng và vỏ hộp tỉ lệ với gia tốc, và do đó lực, F, xuất hiện
xuyên qua các mặt của tinh thể.
Để tạo ra miền "dưới cộng hưởng"
lớn nhất có thể, các thiết bị đo gia tốc được thiết kế với khối lượng nhỏ và hằng
số đàn hồi lớn, nó được trang bị tinh thể kiểu áp điện. Tần số cộng hưởng có
thể thu được lớn bằng 100 kHz, và dải đo thường nằm trong khoảng 10-3
g và 105 g.
Các gia tốc kế có thể thường được bắt vít lên
kết cấu được đo. Ưu điểm chính của loại thiết bị này là khối lượng của nó
thường không đáng kể so với khối lượng của kết cấu được đo (xem Hình F.10).
CHÚ DẪN:
1 Re vít
2 Dụng cụ đo độ căng
3 Ống kim loại nhẹ
4 Khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Vỏ hộp
2 Khối lượng
3 Phần tử áp
b) Gia tốc kế với
phần tử áp dạng cắt
CHÚ DẪN:
1 Bạc lót tạo lực trước
2 Khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Phần tử áp
c) Gia tốc kế với
phần tử áp dạng nén
1 Vỏ hộp
2 Khối lượng
3 Phần tử áp
d) Gia tốc kế với
phần tử áp dạng uốn
Hình F.10 - Các mô
hình gia tốc kế (nguồn:
xem Tham khảo [14], Hình vẽ trong 2.29)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ISO 10814:1996, Mechanical vibration -
Susceptibility and sensitivity of machines to unbalance
[2] ISO 10816-1:1995, Mechanical vibration -
Evaluation of machines vibration by measurements on non-rotating parts - Part
1: General guidelines
[3] ISO 10819-3:2009, Mechanical vibration -
Evaluation of machines vibration by measurements on non-rotating parts - Part
3: Industrial machines with nominal power above 15 kW and nominal speeds
between 120 r/min and 15 000 r/min when measured in situ
[4] ISO 13373-2:2005, Condition monitoring
and diagnostics of machines - Vibration condition monitoring - Part 2:
Processing, analysis and presentation of vibration data
[5] WECK, M., 2001, Werkzeugmaschinen
Fertigungssysteme 5, Messtechnische Untersuchung und Beurteilung, Springer,
Berlin, Heidelberg, New York
[6] HOLZWEIBIG, F., DRESIG, H., 1994,
Lehrbuch der Maschinenendynamik, Fachbuchverlag, Leipzig, Koln
[7] EWINS, D.J., 1986, Modal Testing: Theory
and Practice, Reseach Studies Ltd., Letchworth England
[8] NATKE, H.G., 1992, Einfuhrung in die
Teorie und Praxis der Zeitreihen-und Modalanalyse, Weisbaden, Vieweg Verlag
[9] DEN HARTOG, J.P., 1985, Mechanical
Vibration, Dover Publications, Minepla, NY (Original edition:1934, McGraw-Hill
Book Company, New York)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] PETERS, J., 1965, Damping in Machine
Tool Construction, 6th MTDR Conference, 1965, pp 23-26
[12] TLUSTY, J. and POLACEK, M., 1963, The
Stability of Machine Tools against Self-excited Vibration in Machining, Proceedings
of the International Reseach in production Engineering, Pittsburgh
[13] TLUSTY, J., Manufacturing Processes and
Equipment, Prentice Hall, 1st edition
[14] WECK, M. and BRECHER, C., 2006,
Werkzeugmaschinen. Messtechnische Untersuchung und Beurteilung, dynamische
Stabilitat, 7. Springer Verlag, Berlin Heidelberg
[15] BENTLEY, JP., 1983, Principles of
measurement sustems, Longmans, London, New York.
1)
Trong một số trường hợp, các xem xét thực tế đòi hỏi sử dụng các dụng cụ cắt và
chi tiết gia công mô hình (giả) (xem 7.1.1, 7.2.1, 7.4 và 8.3)
2)
Không nên nhầm lẫn giá trị rms với giá trị trung bình, giá trị trung bình về cơ
bản bằng 0 trong cả một chu kỳ.
3)
Thuật ngữ ít dùng
4)
Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ "lớn nhất" định nghĩa giá trị lớn
nhất trong một chu kỳ tại một tần số góc, nghĩa là "biên độ dịch
chuyển" của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6)
Một cách chặt chẽ, khi có cản, giá trị lớn nhất không trùng với tần số riêng.
7)
Thuật ngữ "độ linh động" thường được sử dụng cùng nghĩa với "độ
mềm dẻo".
8)
Không bao giờ đúng hoàn toàn. Hệ quả của sự bảo toàn động lượng đó là
"nền" phải luôn rung đối với động lượng tương tự; xem 4.1.4.
9)
Sự sinh ra của các lực mất cân bằng được giải thích đầy đủ hơn trong 5.1.2.
12)
Các kiểu này là "gần" trong khái niệm các tần số của chúng gần bằng
nhau
13)
Loại kết cấu này thường được biết đến là một "khung C" vì nó có dạng
tương tự chữ C. Nó là hình dạng chữ C đã chịu biến dạng.
14)
Vì lực này dễ nhận biết đối với máy công cụ thực, có thể sử dụng các phương
pháp toán học để kết hợp các quĩ tích của kích thích nhân tạo được đưa vào các
chiều x, y, z.
15)
Một cách chặt chẽ, một "dạng sóng đa hình sin".
16)
Để thuận tiện, trong đồ thị tần số này, thang đo tần số dưới dạng các đơn vị
"thực" dùng nhiều hơn là các hệ số kích thước. Việc lựa chọn thang đo
phụ thuộc vào việc sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18)
Trừ các loại máy bào, tạo hình và chuốt
19)
Sự mô tả này chỉ cụ thể cho quá trình phay.
20)
Đây là dạng hình học của mặt răng cho phép một hoạt động lăn thuần túy giữa các
biên dạng đối tiếp và do đó cho sự truyền động êm hoàn hảo (và không rung). Tuy
nhiên, thậm chí một dạng thân khai hoàn hảo sẽ biến dạng ngay khi bắt đầu
truyền tải.
21)
Phụ thuộc vào loại thiết bị đo được sử dụng.
22)
Và cũng cho các vấn đề liên quan đến độ ồn khi vận tốc rung gần hơn mức áp suất
âm thanh tương đương.
23)
Trong khi các tốc độ kiểm nhỏ nhất này thường thích hợp, trong một số trường
hợp, các tiêu chuẩn cụ thể cho máy có thể qui định các giá trị nhỏ hơn.
24)
Xem Chú thích của 7.1.3.
25)
Tại các tần số không bị ảnh hưởng bởi sự cộng hưởng.
30)
Các véctơ đòi hỏi hai thành phần cần được đo; trong trường hợp này, biên độ và
góc pha được sử dụng.