Các
chi tiết của ủng
|
Độ
dầy tối thiểu
|
Mũ ủng
|
1,5
trong đó không ít hơn 1,0 là hợp chất poly (vinyl clorua)
|
Phần phủ
a) ở gót
b) ở các phần khác
|
4,0
3,0
|
Đế ủng
a) độ dầy tổng cộng
b) chỉ ở đế ngoài
Gót ủng
a) độ dầy tổng cộng
b) bề mặt ngoài tới
tấm độn
|
Tại
các vân đế
|
Giữa
các vân đế
|
Của
nam
12,0
8,0
25,0
9,0
|
Của
nữ
10,0
6,0
20,0
4,0
|
Của
nam
7,0
3,0
19,0
3,0
|
Của
nữ
5,0
2,5
14,0
2,5
|
|
|
|
|
|
5. Tính chất cơ lý
5.1 Quy định chung
Vật liệu của mũ ủng
và vật liệu của đế phải được thử như hai hợp chất riêng biệt, ngay cả khi ủng được
sản xuất bằng quá trình phun duy nhất. Các miếng mẫu thử từ vật liệu của ủng được
chuẩn bị theo trình tự thích hợp quy định trong ISO 37 : 1994.
5.2 Độ bền uốn của mũ
ủng
Khi thử theo phương pháp
mô tả ở Phụ lục B cho một miếng mẫu thử ở mỗi hướng uốn, trong 150 000 lần uốn không
được phép xuất hiện 1 vết nứt nào thuộc loại quy định trong Phụ lục B.
5.3 Độ bền kéo đứt
Mẫu thử kiểu 1 được cắt
ra từ những chỗ có kích thước đủ lớn của phần mũ và đế ủng. Môdun khi giãn dài
100 % và độ giãn đứt của mũ và đế phải được xác định theo phương pháp mô tả
trong ISO 37 ở nhiệt độ 23 oC ± 2 oC
Hướng thử phải dọc theo
đế và hướng lên ống ủng. Nếu cần thiết vì không đủ vật liệu, mà phải dùng mẫu
thử kiểu 2 nhỏ hơn, thì kích thước mẫu sử dụng phải được ghi rõ khi biểu thị kết
quả.
Ở những vị trí có thể
thực hiện được, miếng mẫu thử phải có bề dầy 2,0 mm ± 0,2 mm; nếu cần thiết để đảm
bảo không có vật liệu dệt nào lẫn vào miếng mẫu thử, phải dùng miếng mẫu thử mỏng
hơn thì bề dầy miếng mẫu thử sử dụng phải được ghi rõ trong khi biểu thị kết quả.
Trong trường hợp ủng có lót thì lót phải được lấy đi bằng cách sử dụng cẩn thận
một lượng tối thiểu dung môi thích hợp như metyl etylketon hoặc một máy lạng
da. Các mẫu thử đã qua một trong hai cách xử lý trên, phải được ổn định trong
24 h ở 23 oC ± 2 oC và thử ở nhiệt độ
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trong phép thử độ
giãn đứt, nếu giá trị trung bình của các kết quả đo nhỏ hơn và giá trị lớn nhất
của các kết quả đo lớn hơn các giá trị thích hợp cho ở Bảng 2, thì phải thử
thêm năm mẫu nữa. Vật liệu được được coi là đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này
khi trung bình của hai giá trị trung bình của tất cả mười kết quả thử cao hơn
giá trị thích hợp.
b) Trong phép thử
môdun khi giãn dài 100 %, nếu giá trị trung bình ở ngoài phạm vi thích hợp cho ở
Bảng 2, nhưng một vài kết quả lại ở trong, thì phải thử thêm năm mẫu nữa. Vật
liệu được coi là đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này khi trung bình của hai giá trị
trung bình của tất cả mười kết quả thử nằm trong phạm vi thích hợp.
Bảng
2 – Giới hạn độ bền kéo đứt
Chi
tiết của ủng
Môdun
khi giãn dài 100 %
MPa
Độ
giãn dài tối thiểu khi đứt
%
Mũ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,3
đến 4,6
2,1
đến 5,0
250
300
5.4 Độ cứng
Độ cứng của vật liệu,
đo không sớm hơn 96 h sau khi đúc và được xác định theo phương pháp thích hợp của
ISO 48 : 1979 ở 23 oC ± 2 oC sau khi ổn định ở
nhiệt độ đó không ít hơn 3 h, được quy định ở Bảng 3.
Đối với hợp chất đế,
tất cả các phép đo đều phải được tiến hành trên bề mặt miếng mẫu thử đã được
chuẩn bị, mẫu thử này giáp với bề mặt mài mòn của đế và không lẫn bất kỳ hợp chất
nào của lớp độn hoặc của mũ ủng. Với hợp chất của mũ ủng, tất cả các phép đo đều
phải được tiến hành ở trên bề mặt bên ngoài hiện có của ống ủng.
Độ dầy tối thiểu của
một miếng mẫu thử độ cứng là 6 mm.
Chú thích – Để thử độ
cứng của mũ ủng, những đoạn cắt của ống ủng có thể được xếp lại để có được độ dầy
tối thiểu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá
trị tính theo IRHD
Các
chi tiết của ủng
Độ
cứng ở 23
oC ± 2 oC
tối
thiểu
đối
đa
Mũ
Đế
và gót
42
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
67
5.5 Nhiệt độ uốn lạnh
của mũ ủng
Khi các phần của mũ ủng
được thử theo ISO 458-1 : 1985, áp dụng theo chỉ dẫn dưới đây thì nhiệt độ uốn lạnh
không được lớn hơn – 35 oC.
Dùng 2 miếng mẫu thử,
cắt mẫu sao cho 1 miếng mẫu có trục chính dọc theo ống ủng, còn miếng mẫu kia
có trục chính vuông góc với trục của miếng mẫu thử 1.
Vẽ đồ thị liên quan giữa
độ lệch và nhiệt độ, từ đó nhiệt độ ở một góc lệch 2000 của mỗi miếng mẫu thử
được xác định. Phải bớt đi 0,5 oC cho mỗi 0,03 mm độ dầy của một miếng mẫu thử
trên 1,30 mm và tăng thêm 0,5 oC cho mỗi 0,03 mm độ dầy của một miếng mẫu thử
dưới 1,27 mm. Trung bình cộng của 2 kết quả là nhiệt độ uốn của phần thử
5.6 Khả năng chống sự
phát triển của vết nứt của đế ủng (thử uốn)
Khi thử các phần của đế
theo Phụ lục C ở nhiệt độ – 5 oC ± 2 oC, sử dụng 3 miếng mẫu thử cắt song song với đường
trung tâm của đế (xem Hình 1), độ dầy của hợp chất đế không được nhỏ hơn 50 % độ
dầy của miếng mẫu thử và số lần uốn khi vết nứt đạt tới 6 mm không được nhỏ hơn
150 000 với mỗi 8 miếng mẫu thử khi các phép đo sự phát triển của các vết đứt được
giới hạn ở bề mặt bên ngoài của miếng mẫu thử.
5.7. Tính dễ bay hơi
của các hợp chất mũ và đế
Khi thử theo ISO 176 :
1976 sử dụng các miếng mẫu thử bằng hợp chất poly (vinyl clorua) có độ dầy 2,0
mm ± 0,1 mm lấy từ các chi tiết mũ và đế tương ứng, hao hụt trung bình về khối
lượng của 3 miếng mẫu thử không được vượt quá 2,0 % cho hợp chất mũ hoặc hợp chất
đế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi sản phẩm giầy ủng
phải có nhãn khó tẩy xoá và dễ đọc với nội dung sau:
a) Cỡ, đóng trên mặt
hoặc đúc trên chỗ thắt của phía ngoài đế;
b) Dấu hiệu nhận biết
người sản xuất hoặc người cung cấp bao gồm: tên, nhãn hiệu thương mại, hoặc các
ký hiệu khác của người sản xuất, người phân phối hoặc bán lẻ;
c) Số hiệu của tiêu chuẩn
này
Hình
1 – Đường trung tâm của ủng
Phụ lục A
(qui định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Thiết bị
Các thiết bị đo thích
hợp để đo các chi tiết của ủng được phân loại và liệt kê trong Bảng A.1. Các
thiết bị được phân loại là “chính xác” sử dụng khi có yêu cầu. Những thiết bị được
phân loại là “thông thường” có thể được sử dụng trừ khi kết quả đọc được có 10
% rơi vào giá trị tối thiểu qui định cho các chi tiết được đo; trong trường hợp
như vậy chi tiết của ủng phải được đo với thiết bị “chính xác” thích hợp.
A.2 Chuẩn bị ủng để
đo độ dầy
A.2.1 Chuẩn bị để đo
đế trong và đáy ủng
Cắt theo chiều dọc ủng
và vuông góc với bề mặt, qua tâm đế, trên một đường kéo dài từ tâm của mũi đến
tâm của gót ủng.
Xác định vị trí của đường
trung tâm, minh hoạ ở Hình 1 như sau: Đặt ủng trên bề mặt ngang và dựa vào một mặt
phẳng thẳng đứng sao cho nó chạm vào cạnh của đế ở các điểm A và B trên mặt
trong của ủng. Dựng hai mặt phẳng thẳng đứng nữa vuông góc với mặt phẳng thẳng
đứng ban đầu sao cho chúng gặp đế ở các điểm X và Y. Kéo một đường qua X và Y.
Đường này là đường trung tâm của phần trước ủng.
A.2.2 Chuẩn bị đo phần
phủ
Cắt ngang qua phần phủ
ngay xung quanh mũ ở khoảng cách 13 mm bên trên bề mặt đỉnh của đế trong tiếp
giáp với mũ.
A.3 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành bốn phép đo
độ dầy tổng cộng của poly (vinyl clorua) và vải đối xứng xung quanh miệng ủng,
cách bên dưới đường viền miệng ủng không nhỏ hơn 3 mm và không lớn hơn 15 mm ở dưới.
Trong trường hợp ủng có phần nối thêm đến đỉnh hông, tiến hành đo cách không nhỏ
hơn 3 mm và không lớn hơn 15 mm bên dưới dải nối.
Đo độ dầy của lớp phủ
trên mũ từ bề mặt phủ đến “đỉnh” của kết cấu vải dệt gần nhất với bề mặt này.
Bảng
A.1 – Thiết bị đo độ dầy cho các chi tiết khác nhau của ủng
Các
chi tiết của ủng
Cấp
chính xác của dụng cụ đo
Thông
thường
Chính
xác
Mũ
(độ dầy tổng cộng)
Thiết
bị đo độ dầy có đĩa số chia độ đến 0,1 mm hoặc thị kính có thang chia độ đến
0,1 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mũ (độ dầy lớp phủ)
Thị kính có thang
chia độ đến 0,1 mm
Kính hiển vi di động,
chính xác đến 0,02 mm
Phần phủ
Thị kính có thang
chia độ đến 0,1 mm
Kính hiển vi di động,
chính xác đến 0,02 mm
Đế ủng
Thước đo có thang
chia độ đến 1 mm
Thị kính có thang
chia độ đến 0,1 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo độ dầy tổng cộng của
poly (vinyl clorua) và vải, không bao gồm các vân, trên đoạn cắt, trong khoảng
6 mm của đường trung tâm ủng tính từ mũi.
Khi có một mũi giầy bảo
vệ được gắn vào ủng, đo độ dầy tổng cộng của poly (vinyl clorua) và vải, không bao
gồm các vân, từ bề mặt ngoài của mũi giầy bảo vệ.
A.3.3 Phủ hậu
Đo độ dầy tổng cộng của
poly (vinyl clorua) và vải, không bao gồm các vân, trên đoạn cắt, trong khoảng
6 mm của đường trung tâm ủng tính từ gót.
A.3.4 Phủ các chỗ
khác
Tiến hành 4 phép đo độ
dầy tổng cộng của poly (vinyl clorua) và vải, không bao gồm các vân, trên đoạn
cắt, tại các điểm đối xứng xung quanh ủng ở chỗ có phủ nhưng không đo ở vùng
gót và mũi.
A.3.5 Độ dầy tổng cộng
của đế
Đo độ dầy của đế ủng
trên mặt cắt từ mặt trên của đế trong đến mặt ngoài của đế ngoài. Tiến hành đo ở
cả bên trên và giữa các vân đế bao gồm mọi vân ở ba điểm riêng biệt trong vùng
đế, loại bỏ các miếng lót bên trong đế ủng vì có thể được đưa vào sau khi ủng
đã đúc.
A.3.6 Đế ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.7 Gót
Đo độ dầy tổng cộng của
gót DE, như minh hoạ ở Hình A.1, trên mặt cắt bao gồm cả miếng nẹp hoặc vân thẳng
góc với bề mặt bên trên của đế trong và lớp độn. Đường đế trong CD dài 10 mm
tính từ điểm C là đỉnh của cạnh sau của gót ở phía ngoài. ở những vị trí có tấm
độn, đo độ dầy từ phía dưới của tấm đến bề mặt của gót. Tiến hành đo cả ở trên
và giữa các vân đế, ở ba vị trí cho mỗi trường hợp, hoặc ở nhiều vị trí tuỳ
theo thiết kế của gót cho phép, nếu như ba là không thể được.
A.4 Biểu thị kết quả
Ghi lại từng kết quả
thử riêng biệt của các chi tiết bằng milimét, chính xác đến 0,1 mm.
Hình
A.1 – Đo độ dầy của gót
Phụ lục B
(qui
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1 Nguyên tắc
Nếp gấp kép, tương tự
như những nếp gấp sinh ra ở mũ ủng khi sử dụng, được tạo thành lặp đi lặp lại ở
các mẫu thử vật liệu mũ poly (vinyl clorua) bằng một thiết bị thích hợp cho đến
khi quan sát thấy vật liệu mũ poly (vinyl clorua) bị nứt hoặc cho đến khi các mẫu
thử chịu được một số lần uốn qui định.
B.2 Thiết bị (xem Hình B.1)
Hình
B.1 – Thiết bị điển hình để xác định độ bền uốn
Thiết bị bao gồm các
cặp kẹp hình chữ V, lắp sao cho các trục của mỗi kẹp nằm trên cùng một đường thẳng.
Góc của mỗi kẹp hình
chữ V là 40o ± 10.
Các đỉnh của mỗi kẹp
hình chữ V được làm tròn với bán kính 6,4 mm ± 0,5 mm, một trong những kẹp của mỗi
cặp có khả năng chuyển động tịnh tiến qua lại với tần số 5 Hz ± 0,5 Hz trong điều
kiện bình thường và với tần số 1,5 Hz ± 0,2 Hz khi thử ở nhiệt độ thấp – 5 oC. Các kẹp cách 28,5 mm
± 2,5 mm về một bên ở vị trí mở và cách 9,5 mm ± 1,0 mm về một bên ở vị trí
đóng. Quãng đường chuyển động của kẹp di động là 19 mm ± 1,5 mm. Nếu như thiết
bị trên phải sửa để thích hợp với 1 mẫu thử với chiều dài lớn hơn là 70 mm ± 1
mm, thì các kích thước lựa chọn có thể như sau:
Khoảng cách giữa các
kẹp ở vị trí đóng: 13 mm ± 0,5 mm Khoảng cách giữa các kẹp ở vị trí mở: 40 mm ±
1 mm Quãng đường chuyển động: 27 mm ± 0,5 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắt ở phần mỏng nhất
của mũ ủng hai miếng hình vuông, mỗi miếng có cạnh 64 mm ± 1 mm. Đánh dấu chiều
thẳng đứng bằng mũi tên trên mỗi miếng.
B.4 Nhiệt độ thử và ổn
định mẫu thử
Ổn định mẫu thử trong
24 h ở nhiệt độ 23 oC ± 2 oC và thử trong không khí
ở – 5 oC ± 2 oC sao cho phép thử được
tiến hành không sớm hơn 7 ngày sau khi đúc.
B.5 Cách tiến hành
Đặt tất cả mẫu thử
trong phòng lạnh ở – 5 oC
± 2 oC và đặt tải vào ngay.
Lắp mẫu thử vào thiết bị với một cặp kẹp ở vị trí “mở”. Đặt mẫu thử vào vị trí,
lớp phủ ra ngoài, đối xứng trong cặp kẹp sao cho các cạnh của nó song song với
trục của kẹp. Kiểm tra xem các cạnh trong của hai nửa mỗi kẹp thẳng hàng với nhau
chưa. Lắp các mẫu thử khác theo cách tương tự. Kẹp một mẫu thử của mỗi cặp mẫu
thử có mũi tên đánh dấu song song với hướng uốn và một mẫu thẳng góc với nó.
Dùng tay đẩy má kẹp
chuyển động đồng thời và kiểm tra xem mỗi mẫu thử uốn có một nếp uốn vào bên
trong đối xứng qua nó và bị bao quanh bởi một hình thoi với bốn nếp uốn ra
ngoài hay không.
Khi cần, có thể dùng
tay hỗ trợ thêm để tạo nên nếp uốn.
Mười phút sau khi đặt
tải, cho máy chạy và nếu có vết nứt không thể chấp nhận được theo quy định ở B.6,
hoặc khi số chu kỳ uốn quy định đã đạt mà không xuất hiện vết nứt thì cho ngừng
máy. Ghi lại nhiệt độ thử cho dù ở các mẫu thử riêng biệt có xuất hiện vết nứt hay
không .
B.6 Những loại vết nứt
hợp lệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.7 Biểu thị kết quả
Nếu tất cả các mẫu thử
đạt số chu kỳ quy định mà không xuất hiện vết nứt, thì báo cáo kết quả thử phải
ghi là các mẫu thử đạt yêu cầu. Nếu vết nứt xuất hiện trước khi đạt được số chu
kỳ quy định, trong báo cáo phải ghi là các mẫu thử không đạt
Phụ lục C
(quy
định)
Khả năng chống sự phát triển của vết nứt
C.1 Nguyên tắc
Thử nghiệm này xác định
khả năng của vật liệu chống lại các vết nứt sinh ra do uốn trong quá trình sử dụng.
Vật liệu được uốn lặp đi lặp lại 90o ± 2o trên một trục gá sau khi đã được tạo một vết
cắt nhỏ cắt ngang qua bằng cái đục. Tốc độ phát triển của vết cắt là một thước
đo xu hướng nứt của vật liệu.
C.2 Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Miếng mẫu thử A được đưa
vào đầu chặn của cánh tay uốn B và được giữ bằng bẳng kẹp C, chiều dài JK là 50
mm ± 5 mm. Đầu kia của miếng mẫu thử không phải kẹp mà di chuyển vào ra giữa
các con lăn D, E và F khi miếng mẫu thử bị uốn. Việc uốn xảy ra xung quanh trục
gá H với bán kính 5,0 mm ± 0,3 mm.
Khoảng cách trong mặt
phẳng giữa tiếp tuyến thẳng đứng với trục gá này qua điểm G và cạnh tiếp giáp J
của kẹp C 11,0 mm ± 1,5 mm. Vết cắt được tạo ra trước đó ở mẫu thử có vị trí thẳng
đứng bên trên cạnh của trục gá khi mẫu ở vị trí không bị uốn, có nghĩa là ở điểm
G trong Hình C.1. ở điểm trùng hợp của vết cắt và cạnh trục gá, dung sai là ±
0,5 mm.
Đầu của con lăn E, F
và trục gá H ở trên cùng mặt phẳng ngang và con lăn D nằm thẳng ngang trên con
lăn E. Ngoài ra, kích thước và vị trí của các con lăn D, E và F không quy định.
Đường kính thích hợp cho các con lăn D và E là 25 mm và cho F là 10 mm, hoặc 15
mm.
Khoảng cách phù hợp
trong mặt phẳng giữa các tâm của các con lăn D và E và tâm đường cong của trục
gá H là 30 mm, và giữa các tâm của các con lăn D và E và tâm của con lăn F là
25 mm hoặc 30 mm. Vị trí thẳng đứng của con lăn D có thể điều chỉnh được sao cho
khe hở giữa con lăn này và con lăn E có thể thích ứng với các mẫu thử có bề dầy
khác nhau. Có bộ phận chốt để đảm bảo rằng khe hở không thể thay đổi.
Con lăn F, có hai
vòng định vị L. Mục đích của điều này là giúp cho việc đặt mẫu thử vào đầu
không kẹp khi đưa vào máy, sao cho mẫu thử vuông góc với trục gá uốn trong mặt
phẳng, và đưa mẫu thử vào đúng vị trí khi uốn. Sự chênh lệch giữa đường kính
trong và ngoài của mỗi vòng khoảng 10 mm. Với mẫu thử chuẩn, khoảng cách giữa
các vòng từ 25,5 mm đến 26,0 mm.
Tấn số uốn phải là
1,0 Hz ± 0,1 Hz
C.2.2 Phòng lạnh
Phòng lạnh, có thể giữ
được – 5 oC ± 2 oC. Động cơ chuyển động
của máy uốn (C.2.1) phải để ở ngoài phòng.
C.2.3 Cái đục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3 Chuẩn bị miếng mẫu
thử
Miếng mẫu thử chuẩn là
mẫu thử có chiều rộng 25 mm, chiều dài 150 mm và bề dầy 5,0 mm ± 0,2 mm. Lấy 3
miếng mẫu thử từ vật liệu đế. Loại bỏ các vân đế và để có được bề dầy chuẩn của
các mẫu thử bằng cách cắt và đánh bóng nhẹ cả hai mặt của các miếng mẫu thử. Vết
cắt tạo ra ở mặt ngoài miếng mẫu thử cách mép khoảng 60 mm sao cho chiều dài của
vết cắt đối xứng qua đường trung tâm của miếng mẫu thử. Khi đục cái đục (C2.3) phải
xuyên qua miếng mẫu thử và nhô ra ở phía bên kia của miếng mẫu thử 15 mm. Có thể
lắp vào chuôi đục vòng điều chỉnh để điều chỉnh khoảng cách xâm nhập của đục
vào miếng mẫu thử.
Hình
C.1 – Máy uốn
a) Hình chiếu cạnh của
miếng mẫu thử, cánh tay uốn và các con lăn dẫn hướng
Chú thích – Để Hình vẽ
C.1 a) được rõ các chi tiết về bộ phận điều chỉnh và chốt của con lăn D đã được
bỏ qua
Hình
C.1 – Máy uốn
A – Miếng mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C – Kẹp miếng mẫu thử
D – Con lăn dẫn hướng
bên trên có thể điều chỉnh được
E – Con lăn dẫn hướng
bên dưới
F – Con lăn dẫn hướng
phía ngoài
G – Vết cắt của miếng
mẫu thử
H – Trục gá để uốn miếng
mẫu thử
J – Cạnh của kẹp C tiếp
giáp với vết cắt G và trục gá H
(J - G = 11 mm ± 1,5
mm)
K – Vị trí của đầu miếng
mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L – Vòng định vị miếng
mẫu trên con lăn F
b) Hình chiếu đứng của
miếng mẫu thử, cánh tay uốn và các con lăn dẫn hướng
Chú thích – Để hình vẽ
C.1 a) được rõ các chi tiết về bộ phận điều chỉnh và chốt của con lăn D đã được
bỏ qua
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
C.2 – Cái đục
C.4 Nhiệt độ thử và ổn
định mẫu thử
Ổn định mẫu thử trong
24 h ở 23 oC ± 2 oC và thử ở nhiệt độ –
5 oC ± 2 oC Phép thử không được
tiến hành sớm hơn 96 h sau khi đúc.
C.5 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo và ghi lại chiều
dài ban đầu của vết cắt ở mỗi miếng mẫu thử chính xác đến 0,1 mm. Tốt nhất nên
sử dụng một kính khuyếch đại và thang đo với mẫu thử uốn 450 xung quanh một trục
gá đường kính 15 mm.
Dùng tay quay bánh xe
truyền động của máy uốn cho đến khi cánh tay uốn B nằm ngang. Nhấc con lăn D
lên bằng cách nới lỏng đầu tay quay, cán vẫn nằm ở trên cùng của máy. Nới lỏng bản
kẹp C2, cho các miếng mẫu thử vào từ phía sau của máy (cánh tay uốn B coi là ở
phía trước), sao cho nó đi qua giữa các con lăn D và E, sau đó đi qua giữa kẹp
C và cánh tay uốn B tiếp giáp với đầu cữ chặn của B, bề mặt mài mòn ở phía trên
cùng. Hạ cả con lăn F và cánh tay uốn B xuống để giúp cho các dải miếng mẫu thử
đặt đúng vào vị trí. Kẹp C giữ hai miếng mẫu thử, mỗi miếng mẫu ở một bên của đinh
vít cố
định miếng mẫu vào
cánh tay uốn B. Kiểm tra xem vết cắt ở mỗi miếng mẫu thử có thẳng đứng bên trên
cạnh của trục gá G không, sau đó xiết chặt kẹp C đảm bảo song song với cạnh của
cánh tay uốn. Nếu như chỉ một miếng mẫu thử phải giữ ở kẹp đặc biệt, thì đưa một
miếng vật liệu cùng loại vào rãnh cắt ở mặt bên kia của kẹp sao cho bề mặt kẹp
song song với bề mặt của vùng uốn. Khi xiết chặt, vặn vít con lăn D sao cho vừa
chạm nhưng không kẹp chặt miếng mẫu thử. Chặn con lăn này lại bằng cách xiết chặt
đai ốc tai hồng trên cùng đường ren vít vào đầu khung của máy.
Phải bắt đầu uốn ngay
sau khi miếng mẫu thử được lắp. Các miếng mẫu thử luôn luôn ở nhiệt độ vận hành
cao hơn nhiệt độ phòng do nóng lên khi uốn. Tốt nhất để nguội miếng mẫu thử đến
nhiệt độ vận hành trong giai đoạn đầu của phép thử, hơn là để lạnh nữa và sau
đó nóng lên. Sau khi bắt đầu uốn, kiểm tra mẫu thử đều đặn (ví dụ lúc đầu là từng
giờ) xem có hiện tượng tăng chiều dài ban đầu của vết cắt không, hoặc có những
vết nứt mới xuất hiện.
Để thực hiện việc
này, lấy tất cả các mẫu thử ra khỏi phòng, đo chiều dài các vết nứt sau khi uốn
450 xung quanh trục gá 15
mm, sau đó đặt lại các mẫu thử treo trình tự đặt tải ban đầu như mô tả ở trên.
Nếu vì lý do nào đó quá trình uốn bị gián đoạn, lấy các mẫu thử ra khỏi máy.
Quá trình uốn phải được
tiếp tục.
a) Hoặc cho đến khi vết
cắt ban đầu tăng thêm 6 mm hoặc hơn;
b) Hoặc cho đến khi
các mẫu thử được uốn hết số chu kỳ quy định mà vết cắt ban đầu không tăng thêm được
6 mm.
Trong trường hợp a)
thường là không thể theo dõi được số chu kỳ uốn khi độ dài của vết nứt tăng lên
đúng 6 mm, nhưng có thể thấy được độ tăng của vết nứt nhỏ hơn hay lớn hơn trị số
này một ít. Khi đó có thể xác định số chu kỳ gây cho vết nứt tăng thêm 6 mm bằng
cách nội suy đồ thị hoặc số học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại nhiệt độ thử.
C.6 Biểu thị kết quả
Nếu độ dài vết nứt
tăng thêm 6 mm trước khi đến số chu kỳ quy định, kết quả biểu thị là số chu kỳ
để vết cắt tăng thêm 6 mm chiều dài.
Nếu như phép thử đạt
được số chu kỳ quy định (có nghĩa là vết cắt không tăng được 6 mm chiều dài sau
khi đạt số chu kỳ uốn này), kết quả biểu thị là độ tăng chiều dài của vết cắt
sau khi đạt số chu kỳ quy định.
Phụ lục D
(tham
khảo)
Chiều cao của ủng
Chiều cao của ủng thuộc
phạm vi tiêu chuẩn này được đưa ra ở Bảng D.1. Chiều cao phải đo ở mặt trong
phía sau ủng từ đế đến mép trên, bao gồm cả phần kéo dài mềm dẻo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích
thước tính bằng milimét
Phép
đo
Chiều
cao
Của
nam
Của
nữ
Đến
mắt cá chân
Nửa
ống chân
Dưới
đầu gối
Đến
đầu gối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đến
hết đùi
115
đến 179
180
đến 239
240
đến 329
330
đến 429
640
đến 699
tối
thiểu 700.
115
đến 152
153
đến 203
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
280
đến 380
-
-
Chú thích 4 – Sự thoả
thuận giữa các bên có liên quan về chiều cao danh nghĩa của ủng và những dung sai
cho phép là sự hoạt động thương mại thông thường.