Đường
kính lớn nhất của đường tròn nội tiếp của lỗ, mắt lưới
|
Khoảng
cách từ chi tiết động đến bề mặt của che chắn, không nhỏ hơn
|
Đến
8
Lớn
hơn 8 đến 25
Lớn
hơn 25 đến 40
|
15
120
200
|
3.3. Các che chắn an toàn
phải được xem là một bộ phận tạo thành của máy và được lắp chắc chắn vào máy.
3.4. Các che chắn an toàn
có thể đóng mở thường xuyên được, phải có chốt khóa, không cho phép các che
chắn an toàn tự tháo.
3.5. Các cơ cấu đỡ che
chắn an toàn ở vị trí mở phải có đủ độ cứng vững cần thiết và có thể duy trì
một cách chắc chắn vị trí mở của che chắn.
3.6. Đối với các hộp, hốc
trong đó lắp đặt các phần tử chuyển động (như bánh răng thay thế…) mà người
thao tác thường phải tiếp cận khi điều chỉnh máy, có khả năng gây chấn thương
khi chúng chuyển động thì mặt phía trong của nắp đậy các hộp, hốc này phải được
phủ sơn màu vàng, mặt phía ngoài phải có dấu hiệu phòng ngừa; dấu hiệu này có
hình tam giác đều, đỉnh hướng phía trên, nền màu vàng, viền đen, ở giữa có dấu
chấm than màu đen.
Trong trường hợp mà
khả năng và mức độ gây nguy hiểm của các phần tử chuyển động trong hộp, hốc cao
hơn nữa, trên nắp của hộp, hốc phải có khóa liên động sao cho khi nắp mở ra máy
phải được tự động ngừng làm việc.
3.7. Những thiết bị che
chắn vùng gia công của máy phải đảm bảo để phoi, dung dịch bôi trơn - làm nguội
không văng vào người thao tác, vào những người ở cạnh máy và không chảy xuống
nền nhà xưởng.
Đối với những máy nơi
sinh phoi đã được làm kín hoàn toàn bằng thiết bị bảo vệ trong suốt thời gian
làm việc thì không nhất thiết phải có che chắn an toàn riêng cho các phần tử
chuyển động.
3.8. Nếu cần thiết phải có
cửa quan sát trên thiết bị bảo vệ thì những tấm chắn của cửa quan sát phải được
làm bằng thủy tinh không vỡ vụn hoặc bằng vật liệu trong suốt khác không vỡ vụn
và không bị nhanh chóng mất đi tính trong suốt dưới tác dụng của phoi, dung
dịch bôi trơn - làm nguội; mặt khác, về kết cấu phải tính đến khả năng thay thế
chúng một cách nhanh chóng, thuận tiện.
3.9. Trên những máy, khi
làm việc ở vị trí mở của thiết bị bảo vệ có khả năng gây nguy hiểm ở mức độ lớn
hơn, phải có khóa liên động sao cho chỉ khi thiết bị bảo vệ được đóng kín, chu
trình làm việc của máy mới có thể hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.10. Nếu việc che chắn
vùng gia công bằng thiết bị bảo vệ không có khả năng thực hiện được (như đối
với máy nặng) thì những bộ phận quay mang chi tiết, dao và các đồ gá khác (bích
cặp, trục gá, v.v…) phải có bề mặt ngoài trơn nhẵn, không có vấu nối.
4. Thiết bị, cơ cấu
an toàn và khóa liên động
4.1. Nếu sự quá tải của
máy hoặc của các bộ phận của máy có thể dẫn đến những hư hỏng mà những hư hỏng
này có khả năng gây chấn thương cho người thao tác thì máy phải được trang bị
thêm các thiết bị, cơ cấu an toàn.
4.2. Nhất thiết phải đưa
vào hệ thống thủy lực và khí nén của máy một số lượng cần thiết các van an
toàn.
4.3. Máy phải có những cơ
cấu ngăn ngừa khả năng tự tháo của các bộ phận trục chính, giá đỡ, đầu gia công
lắp thêm, ụ động, ụ đứng, xà ngang, cần ngang (máy khoan cần) và các bộ phận
khác. Những vật đối trọng dời chuyển động đặt ngoài chi tiết thân, hộp của máy
phải được che chắn.
4.4. Đối với các bộ phận
có chuyển động, ở những vị trí mút của hành trình phải có cơ cấu chặn để loại
trừ khả năng vượt quá vị trí giới hạn cho phép của chúng.
4.5. Những cơ cấu được
dùng để kẹp chắc vào máy các mâm cặp, bích cặp, trục gá, dụng cụ cắt và các
phần tử tháo lắp được khác phải có khả năng loại trừ sự tự tháo của các bộ
phận, phần tử này khi chúng làm việc và khi quay đảo chiều.
4.6. Các hoạt động của
máy, thiết bị bảo vệ, cơ cấu điều khiển, dụng cụ, phụ kiện và đồ gá thuộc máy
không được có gờ, cạnh sắc có thể gây chấn thương cho người thao tác.
4.7. Trên những đồ gá kẹp
chặt chi tiết, dụng cụ cắt làm việc ở tần số quay cao hoặc vận tốc chuyển động
cao phải ghi (in hoặc khắc) với nét rõ, không bị mòn, mờ những thông số đặc
trưng lớn nhất cho phép của đồ gá để chỉ dẫn khi thao tác máy như: kích thước
chi tiết kẹp được, tần số quay, lực kẹp v.v…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8. Trong các máy có cơ
cấu cơ khí hóa hoặc tự động hóa việc kẹp chặt chi tiết phải có khóa liên động
sao cho chỉ sau khi việc kẹp chặt kết thúc, chu trình làm việc của máy mới có
thể hoạt động.
4.9. Trong những trường
hợp khi chuyển động cơ học của nhiều bộ phận, cụm chi tiết của máy diễn ra đồng
thời sẽ có khả năng gây hỏng hóc máy, gây chấn thương cho người thao tác thì ở
các cơ cấu điều khiển những chuyển động này như bàn đạp, càng gạt v.v… phải có
khóa liên động để loại trừ khả năng phát lệnh tác động đồng thời lên chúng (ví
dụ, lùi nòng ụ động của máy tiện, máy mài tròn ngoài trong khi đang làm việc;
tháo lỏng chi tiết đang được gia công trong mâm cặp và đồ gá v.v…).
4.10. Các cơ cấu cơ khí hóa
được dùng cho việc kẹp chặt chi tiết, dao cắt trên máy (trong đó kể cả các cơ
cấu truyền động thủy lực, khí nén của nòng ụ động máy tiện, máy mài tròn ngoài
và các máy khác) phải kẹp chắc được chi tiết gia công và dao trong suốt thời
gian gia công kể cả khi bị bất ngờ ngừng cung cấp năng lượng điện, bị giảm áp
suất của chất lỏng, khí trong hệ thống truyền động thủy lực, khí nén.
Trong điều kiện có cơ
sở kỹ thuật xác đáng, khi tồn tại những khó khăn trong việc tuân theo những yêu
cầu kể trên (ví dụ, khi sử dụng bàn cặp điện tử), cho phép sử dụng khóa liên động
để đảm bảo sao cho khi ngừng cấp năng lượng điện hoặc nảy sinh hỏng hóc trong
truyền động kẹp chặt trong thời gian đang gia công, máy phải tự động lùi dao ra
khỏi chi tiết, ngắt chuyển động tiến, ngắt chuyển động chính (dùng một hoặc hai
trong những biện pháp đã chỉ dẫn tùy thuộc vào kiểu, dạng máy).
4.11. Trong trường hợp
chuyển động thủy lực, khí nén được dùng cho việc kẹp chặt chi tiết (hoặc dụng
cụ cắt), phải có khóa liên động đảm bảo ngắt chuyển động chính khi áp suất của
chất lỏng hoặc không khí bị giảm xuống dưới mức quy định.
4.12. Khi dùng chuyển động
thủy lực, khí nén cho một số cơ cấu nào đó của máy (ví dụ, đối trọng các bộ
phận máy), phải có các cơ cấu loại trừ khả năng gây hỏng hóc máy và gây chấn
thương cho người thao tác trong trường hợp bị ngừng cung cấp chất lỏng, không
khí cho các cơ cấu này, cũng như khi áp suất của chất lỏng, không khí bị giảm
xuống dưới mức quy định.
4.13. Đối với các máy có
thực hiện các nguyên công phụ (tháo, lắp chi tiết gia công; đo kiểm chi tiết
gia công trên máy v.v…), nếu sự quay theo quán tính của chi tiết hoặc dụng cụ
cắt có thể gây chấn thương cho người thao tác thì phải có cơ cấu hãm tự động
ngay sau khi ngắt chuyển động quay của chi tiết hoặc dụng cụ cắt.
4.14. Đối với các máy mà vị
trí thao tác không thể quan sát hết những chướng ngại xung quanh chúng, khi
khởi động máy có khả năng gây chấn thương cho những người đang có mặt trong
vùng làm việc thì cần thiết phải có cơ cấu phát tín hiệu cảnh giới bằng âm
thanh, ánh sáng hoặc tín hiệu hỗn hợp. Những tín hiệu này được tự động tác động
khi ấn nút khởi động máy trên bảng điều khiển và phát âm thanh hoặc ánh sáng
trong khoảng thời gian 10 s. Máy chỉ có thể được làm việc sau khi tác động của
tín hiệu kết thúc. Mức âm được kiến nghị từ 90 dB đến 100 dB trong dải tần từ
125 Hz đến 500 Hz.
4.15. Đối với những thiết
bị thuộc máy mà sự điều chỉnh chúng bởi những người thiếu thành thạo sẽ có thể
dẫn đến hỏng hóc máy và gây chấn thương cho người thao tác thì phải có cơ cấu
ngăn ngừa khả năng điều chỉnh không đúng đối với những thiết bị này (ví dụ,
phải có khóa, đầu kẹp chì v.v…).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.17. Đối với máy có trục
chính nằm ngang, có đường kính lớn nhất của vật gia công được trên máy lớn hơn
680 mm và có dự tính khả năng gia công các chi tiết không cân bằng (ví dụ như
máy tiện), phải có cơ cấu hãm, không cho phép mâm cặp, bích cặp tự quay khi gá đặt,
rà chỉnh chi tiết được gia công trên máy.
5. Cơ cấu điều khiển
5.1. Các cơ cấu điều khiển
bằng tay (trong đó kể cả những cơ cấu được đặt trên bảng điều khiển điện), phải
được chế tạo và bố trí trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc Mơnêmô ở mức độ lớn nhất
có thể, tức là sao cho sự sử dụng chúng phải thuận tiện nhất, không bị kẹt,
không bị va chạm tay lên các cơ cấu điều khiển khác hoặc va vào các bộ phận máy
và ở mức độ lớn nhất có thể, loại trừ các khả năng tác động ngẫu nhiên lên
chúng.
5.2. Công dụng của những
cơ cấu điều khiển phải được chỉ dẫn ngay bên cạnh chúng bằng những ký hiệu được
quy định trong TCVN 4275:1986 hoặc bằng chữ với ngôn ngữ đã được thỏa thuận với
khách hàng. Những ký hiệu hoặc chữ này phải được in hoặc khắc rõ ràng, không bị
mòn mờ, có thể nhìn thấy rõ và đọc được ở khoảng cách không nhỏ hơn 500 mm.
5.3. Với những cơ cấu điều
khiển chỉ được phép chuyển chỗ ở tốc độ thấp của chuyển động chính hoặc chỉ
dừng sau khi dừng chuyển động chính của máy thì bên cạnh chúng phải in hoặc
khắc ký hiệu, chữ để hướng dẫn người thao tác.
5.4. Những càng gạt và
những cơ cấu điều khiển khác phải có chốt định vị chắc chắn. Không cho phép các
cơ cấu điều khiển tự chuyển động.
5.5. Những tay gạt khởi động
máy phải có khóa liên động để loại trừ khả năng đóng, ngắt ngẫu nhiên chuyển động
chính nếu việc đó có thể gây ra hỏng hóc máy và gây chấn thương cho người thao
tác.
5.6. Đối với những đồ gá
nhiều vị trí, có sự phối hợp giữa tháo và lắp chi tiết được gia công ngay trong
trong khi gia công thì các tay gạt dùng để kẹp chặt và tháo lỏng của chúng phải
được bố trí sao cho khi thao tác, người thao tác không bị thương do tác động
của dụng cụ cắt, phoi, dung dịch bôi trơn - làm nguội.
Sự chuyển động của
tay gạt khi kẹp và tháo chi tiết được gia công không được hướng về phía dụng cụ
cắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8. Đối với máy có các cữ
đổi chiều hành trình được lắp đặt trên các bộ phận động của máy (như bàn máy) và
có thể điều chỉnh các cữ này ngay trong thời gian đang làm việc, cần phải có
biện pháp loại trừ khả năng gây chấn thương cho ngón tay của người thao tác
máy.
5.9. Các cơ cấu cơ khí hóa
việc kẹp chặt chi tiết được gia công trên máy (như chìa vặn, trục rút v.v…) phải
được tự động ngừng tăng lực kẹp ngay sau khi lực kẹp đạt tới trị số giới hạn đã
định.
5.10. Các máy có yêu cầu đóng,
ngắt chuyển động chính trong khoảng thời gian ngắn để gá đặt, điều chỉnh, kẹp
chặt chi tiết được gia công v.v… phải được trang bị cơ cấu thực hiện việc đóng
ngắt ngắn.
6. Bôi trơn; làm
nguội; truyền động thủy lực và khí nén; thoát phoi; bụi, khí thải; vận chuyển;
văn bản kỹ thuật.
6.1. Hình dạng của máy,
của các bộ phận, đổ gá và chi tiết của máy phải đảm bảo thuận tiện cho việc
thoát phoi, dung dịch bôi trơn - làm nguội ra khỏi vùng cắt gọt cũng như thuận
tiện cho việc thoát phoi ra khỏi máy.
6.2. Thông thường, các máy
cắt kim loại được trang bị hệ thống bôi trơn tập trung. Nếu trong trường hợp
việc sử dụng hệ thống bôi trơn tập trung không thuận tiện thì trên máy phải có
các vịt dầu, núm tra mỡ để tra và bơm dầu, mỡ bằng tay vào các điểm cần bôi
trơn trên máy. Vị trí các vịt dầu, núm tra mỡ phải được bố trí ở ngoài vùng
nguy hiểm, nơi thuận tiện cho việc phục vụ. Các vị trí tra dầu, mỡ phải được in
hoặc gắn dấu hiệu với mầu khác biệt với mầu sơn của máy.
6.3. Những thiết bị, cơ
cấu dẫn dung dịch bôi trơn - làm nguội phải có khả năng điều chỉnh thuận tiện
và an toàn miệng phun của chúng vào vị trí bôi trơn - làm nguội và đảm bảo điều
tiết được lượng dung dịch cần thiết cho bôi trơn - làm nguội.
6.4. Đáy thùng chứa dầu
của hệ thống thủy lực và thùng chứa dung dịch bôi trơn - làm nguội phải cao hơn
mặt sàn với khoảng cách không nhỏ hơn 100 mm (để thuận tiện cho việc tháo dầu,
dung dịch ra khỏi thùng khi cần thay thế). Trên các thùng chứa đặc biệt hoặc
trên đế máy được dùng làm thùng chứa cần phải có lỗ để có thể hút dầu ra bằng
bơm.
6.5. Các loại ống dẫn ra
khác nhau (như ống dẫn dầu, dung dịch bôi trơn - làm nguội, khí nén) cùng được
dùng trên một máy phải được đánh dấu bằng những màu khác nhau. Cho phép đánh
dấu ở phần đầu của ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ống dẫn được đặt
theo mặt sàn phải được quấn bọc lại bằng băng quấn chắc chắn, không bị trượt
với góc nâng quấn đến 15o.
Những ống dẫn đã được
quấn bọc này phải được xem là những chi tiết đồng bộ đi theo máy.
6.7. Khi dừng chuyển động
khí nén trong các cơ cấu kẹp chặt chi tiết được gia công trên máy, trong các cơ
cấu khác của máy cũng như trong các trang bị công nghệ kèm theo, cần phải có
biện pháp loại trừ khả năng gây chấn thương cho người thao tác bởi không khí
thải (ví dụ: làm bật, văng phoi, bụi vào người bởi không khí thải).
6.8. Máy, khi làm việc
sinh bụi, sinh khí và hơi độc với nồng độ, mật độ trong vùng làm việc vượt quá
giới hạn cho phép của chỉ tiêu vệ sinh nơi sử dụng máy, phải được trang bị
những tổ hợp hút lọc làm sạch không khí bị ô nhiễm trong vùng làm việc của máy.
Trong trường hợp chưa
có khả năng trang bị kèm theo máy những tổ hợp nói trên, máy vẫn phải được lắp
phễu hứng. Những phễu hứng này có thể lắp nối được với hệ thống hút - lọc - làm
sạch của nơi sử dụng máy theo thỏa thuận với khách hàng.
Hiệu quả của tổ hợp
hút - lọc - làm sạch phải đảm bảo đạt được yêu cầu của chỉ tiêu vệ sinh được áp
dụng ở nơi sử dụng máy và phải đảm bảo thải ra một cách dễ dàng các chất thải đã
tích tụ, ngưng đọng lại mà không làm ô nhiễm môi trường làm việc.
Mức ồn gây ra khi tổ
hợp hút - lọc - làm sạch làm việc không được vượt quá giới hạn cho phép được
quy định trong TCVN 3985.
6.9. Cần áp dụng trong máy
và các cơ cấu của máy các biện pháp nhằm loại trừ ở mức độ lớn nhất khả năng
làm rơi chất lỏng bôi trơn - làm nguội, phoi, bụi vào các bảng điều khiển điện
và công tắc an toàn.
6.10. Các máy, bộ phận, chi
tiết, đồ gá, dụng cụ cắt và phụ kiện kèm theo máy, có khối lượng lớn hơn 25 kg,
có kết cấu và hình dạng không thuận tiện cho việc móc, cặp chúng khi vận
chuyển, phải được trang bị những phương tiện phụ trợ (như tai móc, lỗ, vấu lồi,
bulông móc, lỗ ren cho bulông móc v.v…) để cặp, móc vật một cách chắc chắn, an
toàn trong thời gian vận chuyển, lắp ráp và lắp đặt chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11. Trong những trường
hợp cần thiết, các máy cần được trang bị những cơ cấu, chi tiết để kẹp cố định
các bộ phận động của máy trong thời gian vận chuyển máy.
6.12. Trong các văn bản kỹ
thuật kèm theo máy, phải có phần quy định về kỹ thuật an toàn, trong đó quy định
những yêu cầu về an toàn khi vận hành máy.