Các đặc trưng của lô và lô nhỏ
|
PL = 0,2 %
|
VPT = 0,05
|
VPT = 0,1
|
VPT = 0,2
|
Khối lượng của lô, t
|
Khối lượng của lô nhỏ, t
|
Số lô nhỏ
|
Số mẫu đơn
|
Số mẫu đơn
|
Số mẫu đơn
|
Than tuyển
|
Than không tuyển
|
Than tuyển
|
Than không tuyển
|
Than tuyển
|
Than không tuyển
|
Lô nhỏ
|
Lô
|
Lô nhỏ
|
Lô
|
Lô nhỏ
|
Lô
|
Lô nhỏ
|
Lô
|
Lô nhỏ
|
Lô
|
Lô nhỏ
|
Lô
|
150 000
|
10 000
|
15
|
50
|
750
|
100
|
1 500
|
100
|
1 500
|
200
|
3 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
100 000
|
10 000
|
10
|
100
|
1 000
|
200
|
2 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
50 000
|
5 000
|
10
|
100
|
1 000
|
200
|
2 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
40 000
|
4 000
|
10
|
100
|
1 000
|
200
|
2 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
30 000
|
3 000
|
10
|
100
|
1 000
|
200
|
2 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
20 000
|
2 000
|
10
|
100
|
1 000
|
200
|
2 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
10 000
|
1 000
|
10
|
100
|
1 000
|
200
|
2 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
8 000
|
500
|
16
|
45
|
720
|
91
|
1 456
|
83
|
1 328
|
167
|
2 672
|
b
|
b
|
b
|
b
|
6 000
|
500
|
12
|
71
|
852
|
143
|
1 716
|
250
|
3 000
|
500
|
6 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
5 000
|
500
|
10
|
100
|
1 000
|
200
|
2 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
4 000
|
250
|
16
|
45
|
720
|
91
|
1 456
|
83
|
1 328
|
167
|
2 672
|
b
|
b
|
b
|
b
|
3 000
|
250
|
12
|
71
|
852
|
143
|
1 716
|
250
|
3 000
|
500
|
6 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
2 000
|
200
|
10
|
100
|
1 000
|
200
|
2 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
1 000
|
100
|
10
|
100
|
1 000
|
200
|
2 000
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
b
|
a Điều kiện: khoảng PL chung từ 0,2 % đến 0,6 % tro và
phương sai chuẩn bị mẫu và thử nghiệm. VPT là 0,05; 0,1 và 0,2 đối
với hàm lượng tro giả định V1 = 5 đối với than tuyển và V1
= 10 đối với than không tuyển.
b Nhỏ hơn VPT hoặc yêu cầu nhiều lô nhỏ hơn.
|
Bảng 1 (tiếp theo)
Các đặc trưng của lô và lô nhỏ
PL = 0,3 %
VPT = 0,05
VPT = 0,1
VPT = 0,2
Khối lượng của lô, t
Khối lượng của lô nhỏ, t
Số lô nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số mẫu đơn
Số mẫu đơn
Than tuyển
Than không tuyển
Than tuyển
Than không tuyển
Than tuyển
Than không tuyển
Lô nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150 000
10 000
15
17
255
35
525
21
315
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
630
36
540
73
1 095
100 000
10 000
10
29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
570
40
400
80
800
200
2 000
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 000
5 000
10
29
290
57
570
40
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
200
2 000
400
4 000
40 000
4 000
10
29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
570
40
400
80
800
200
2 000
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30 000
3 000
10
29
290
57
570
40
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
200
2 000
400
4 000
20 000
2 000
10
29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
570
40
400
80
800
200
2 000
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 000
1 000
10
29
290
57
570
40
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
200
2 000
400
4 000
8 000
1 000
8
38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
77
616
63
504
125
1 000
b
b
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 000
750
8
38
304
77
616
63
504
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
b
b
b
b
5 000
500
10
29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
570
40
400
80
800
200
2 000
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 000
500
8
38
304
77
616
63
504
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
b
b
b
b
3 000
500
6
59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
118
708
143
858
286
1 716
b
b
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 000
250
8
38
304
77
616
63
504
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
b
b
b
b
1 000
100
10
29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
570
40
400
80
800
200
2 000
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Điều kiện: khoảng PL chung từ 0,2 % đến 0,6 % tro và
phương sai chuẩn bị mẫu và thử nghiệm. VPT là 0,05; 0,1 và 0,2 đối
với hàm lượng tro giả định V1 = 5 đối với than tuyển và V1
= 10 đối với than không tuyển.
b Nhỏ hơn VPT hoặc yêu cầu nhiều lô nhỏ hơn.
Bảng 1 (tiếp theo)
Các đặc trưng của lô và lô nhỏ
PL = 0,4 %
VPT = 0,05
VPT = 0,1
VPT = 0,2
Khối lượng của lô, t
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lô nhỏ
Số mẫu đơn
Số mẫu đơn
Số mẫu đơn
Than tuyển
Than không tuyển
Than tuyển
Than không tuyển
Than tuyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lô nhỏ
Lô
150 000
10 000
15
10c
150
18
270
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
20
300
13
195
25
375
100 000
10 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
140
29
290
17
170
33
330
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
500
50 000
10 000
5
33
165
67
335
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
100
500
b
b
b
b
40 000
8 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
165
67
335
50
250
100
500
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
b
30 000
6 000
5
33
165
67
335
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
100
500
b
b
b
b
20 000
4 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
165
67
335
50
250
100
500
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
b
10 000
2 000
5
33
165
67
335
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
100
500
b
b
b
b
8 000
1 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
152
37
296
23
184
45
360
42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
83
664
6 000
1 000
6
26
156
53
318
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
216
71
426
125
750
250
1 500
5 000
1 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
165
67
335
50
250
100
500
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
b
4 000
500
8
19
152
37
296
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
184
45
360
42
336
83
664
3 000
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
156
53
318
36
216
71
426
125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
1 500
2 000
250
8
19
152
37
296
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
184
45
360
42
336
83
664
1 000
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
165
67
335
50
250
100
500
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
b
a Điều kiện: khoảng PL chung từ 0,2 % đến 0,6 % tro và
phương sai chuẩn bị mẫu và thử nghiệm. VPT là 0,05; 0,1 và 0,2 đối
với hàm lượng tro giả định V1 = 5 đối với than tuyển và V1
= 10 đối với than không tuyển.
b Nhỏ hơn VPT hoặc yêu cầu nhiều lô nhỏ hơn.
c Đây là giá trị nhỏ nhất, giá trị tính được là nhỏ hơn 10. Do không
chắc chắn về sự thay đổi của nhiên liệu, phải lấy ít nhất là 10 mẫu đơn trong
mỗi lô nhỏ.
Bảng 1 (kết thúc)
Các đặc trưng của lô và lô nhỏ
PL = 0,6 %
VPT = 0,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VPT = 0,2
Khối lượng của lô, t
Khối lượng của lô nhỏ, t
Số lô nhỏ
Số mẫu đơn
Số mẫu đơn
Số mẫu đơn
Than tuyển
Than không tuyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Than không tuyển
Than tuyển
Than không tuyển
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
Lô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lô
Lô nhỏ
Lô
Lô nhỏ
Lô
150 000
10 000
15
10c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10c
150
10c
150
10c
150
10c
150
10c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 000
10 000
10
10c
100
12
120
10c
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
130
10c
100
14
140
50 000
10 000
5
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
125
14
70
29
145
20
100
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40 000
10 000
4
16
64
32
128
19
76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
152
31
124
63
252
30 000
5 000
6
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
120
11
66
23
138
15
90
29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 000
5 000
4
16
64
32
128
19
76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
152
31
124
63
252
10 000
2 500
4
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
128
19
76
38
152
31
124
63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 000
2 000
4
16
64
32
128
19
76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
152
31
124
63
252
6 000
1 500
4
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
128
19
76
38
152
31
124
63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 000
1 000
5
13
65
25
125
14
70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
145
20
100
40
200
4 000
1 000
4
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
128
19
76
38
152
31
124
63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 000
750
4
16
64
32
128
19
76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
152
31
124
63
252
2 000
500
4
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
128
19
76
38
152
31
124
63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
250
4
16
64
32
128
19
76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
152
31
124
63
252
a Điều kiện: khoảng PL chung từ 0,2 % đến 0,6 % tro và
phương sai chuẩn bị mẫu và thử nghiệm. VPT là 0,05; 0,1 và 0,2 đối
với hàm lượng tro giả định V1 = 5 đối với than tuyển và V1
= 10 đối với than không tuyển.
c Đây là giá trị nhỏ nhất, giá trị tính được là nhỏ hơn 10. Do không
chắc chắn về sự thay đổi của nhiên liệu, phải lấy ít nhất là 10 mẫu đơn trong
mỗi lô nhỏ.
4.4.8.3 Lấy mẫu không liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(14)
Nếu giá trị là số vô cùng hoặc số âm thì các sai số của việc
chuẩn bị và thử nghiệm mẫu là giá trị mà độ chụm yêu cầu đối với số lô nhỏ này
không thể đạt được. Trong các trường hợp như vậy nếu n là quá lớn, không thực
tế thì tăng số lô nhỏ được lấy mẫu theo một trong các cách sau:
a) chọn một giá trị lớn hơn cho NSL, số lô nhỏ
lấy mẫu thực tế, tính lại n và lặp lại quá trình cho đến khi giá trị của n là
một số khả thi.
b) chọn số mẫu đơn khả thi lớn nhất của lô nhỏ, n1,
và tính NSLS từ phương trình (15):
(15)
Nếu cần điều chỉnh N lên để thuận tiện cho việc tính n từ
phương trình (14).
Lấy n là 10 nếu giá trị tính toán cuối cùng nhỏ hơn 10.
4.4.9 Khối lượng mẫu đơn
Khối lượng chuẩn của mẫu đơn có thể tra trong Bảng 2. Các
giá trị này được lập theo kinh nghiệm và phải sử dụng như là một điểm khởi đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước danh nghĩa lớn nhất của
nhiên liệu, mm
Khối lượng chuẩn của mẫu đơn để
lấy mẫu,
kg
Kích thước danh nghĩa lớn nhất của
nhiên liệu, mm
Khối lượng chuẩn của mẫu đơn để
lấy mẫu,
kg
150
9,0
25
1,5
125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,4
1,3
100
6,0
20
1,2
90
5,5
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
5,0
11,2
0,70
75
4,5
10
0,60
70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
0,50
63
4,0
5,6
0,50
60
3,5
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
3,0
2,8
0,50
45
3,0
2
0,50
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
0,50
25
1,5
< 0,5
0,50
4.4.10 Khối lượng tối thiểu của mẫu
Đối với hầu hết các thông số, thành phần cỡ hạt cụ thể và
thành phần cỡ hạt liên quan, độ chụm của kết quả bị hạn chế bởi mẫu có thể
không đại diện cho tất cả các cấp hạt trong khối lượng nhiên liệu cần lấy mẫu.
Khối lượng tối thiểu của mẫu (ban đầu cũng như sau khi phân
chia) tùy theo kích thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu, độ chụm rất cần
thiết đối với thông số liên quan và tương quan của thông số đó với cỡ hạt. Cùng
một số tương quan như vậy áp dụng cho tất cả các giai đoạn chuẩn bị. Việc đạt
được khối lượng này cũng không đảm bảo độ chụm yêu cầu. Điều này còn phụ thuộc
vào số mẫu đơn trong mẫu và độ biến đổi của chúng (xem 4.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Khối lượng tối thiểu của
mẫu để phân tích chung (than), xác định
độ ẩm toàn phần (than), phân tích mẫu cốc và thành phần cỡ hạt (than và cốc)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Kích thước danh nghĩa lớn nhất của
nhiên liệu, mm
Than
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Than và Cốc
Mẫu phân tích toàn phần và mẫu
chunga,
kg
Mẫu xác định độ ẩm toàn phầnb, kg
Mẫu cốcc,
kg
Mẫu phân tích cỡ hạt với độ chính
xác 1%d, kg
Mẫu phân tích cỡ hạt với độ chính
xác 2%d, kg
150
2 600
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 750
1 700
125
1 700
350
1 000
4 000
1 000
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
125
500
1 500
400
75
470
95
375
950
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
63
300
60
250
500
125
50
170
35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
280
70
45
125
25
125
200
50
38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
90
130
30
31,5
55
10
60
65
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,4
32
7
30
25
6
16
20
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
2
11,2
13
2,5
8
3
0,70
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
6
2
0,50
8
6
1,5
4
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,6
3
1,2
2
0,50
0,25
4
1,50
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
0,25
2,8
0,65
0,65
2
0,25
0,25
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,65
2
0,25
0,25
1
0,10
0,65
2
0,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<0,5
0,06
0,65
2
0,25
0,25
a Khối lượng tối thiểu của than mẫu lấy để phân tích chung phương sai
do phải giảm cỡ hạt tự nhiên của than đến 0,01 tương ứng với độ chụm phân
chia 0,2 % với cấp hàm lượng tro.
b Khối lượng tối thiểu của mẫu than để phân tích độ ẩm toàn phần, khối
lượng xấp xỉ khoảng 20 % khối lượng tối thiểu để phân tích chung, giá trị
tuyệt đối tối thiểu là 0,65 kg.
c Khối lượng tối thiểu đối với mẫu cốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Đối với nhiên liệu có kích thước trên >
150 mm, xem B.2
CHÚ THÍCH 2: Nếu quy định khối lượng đối với 90 mm, 125 mm
hoặc 150 mm đề cập trong cột 2, 4 và 5 là lớn không khả thi thì có thể lấy
khối lượng tối thiểu xác định đối với 75 mm. Các kết quả này có độ chụm kém
nhất.
Bảng 4 - Khối lượng tối thiểu mẫu đã
giản lược đối với cỡ hạt lớn
(1)
(2)
(3)
(4)
Kích thước danh nghĩa lớn nhất của
nhiên liệu, mm
Mẫu phân tích chung và mẫu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu để phân tích cỡ hạt
kg
Độ chụm phân chia
kg
Độ chụm phân chia
kg
Độ chụm phân chia
150
470
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
375
0,46
950
2,7
125
470
0,38
375
0,33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,1
90
470
0,25
375
0,23
950
1,3
75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,20
375
0,20
950
1,0
CHÚ THÍCH: Đối với cốc, khối lượng nêu trong cột 4 là để
hướng dẫn về khối lượng tối thiểu đối với cốc chưa biết hoặc cốc không đồng
nhất. Thường thì có thể giản lược khối lượng đối với mẫu ẩm, có thể khối
lượng không tương xứng để, ví dụ xác định quá cỡ, độ chụm phân chia tới 1 %,
riêng đối với cốc cỡ lớn.
Khối lượng tối thiểu của mẫu đơn đã phân chia phải làm sao
cho khối lượng gộp chung của tất cả các mẫu đơn đã phân chia trong lô nhỏ tại
mỗi giai đoạn, lớn hơn khối lượng nêu trong Bảng 3, phù hợp với các mẫu đã lấy
và kích thước danh nghĩa lớn nhất. Nếu khối lượng mẫu đơn là quá thấp để thỏa
mãn yêu cầu này, thì mẫu đơn đã được chia phải được đập nhỏ trước khi chia tiếp
theo.
Lưu ý rằng trong mỗi trường hợp, độ chụm phân chia chung
được xác định bằng tổng số của phương sai phân chia đối với mỗi giai đoạn phân
chia.
Khối lượng mẫu tối thiểu, mS, đối với các mức của
độ chụm phân chia có thể tính toán được từ phương trình (16):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
mO,S là khối lượng ghi trong Bảng 3;
mS là khối lượng mẫu đã lấy;
PD là giá trị độ chụm phân chia mặc định
(ví dụ 0,2% tro, do bản chất hạt của than);
PR là độ chụm phân chia mong đợi đối với
một giai đoạn lấy mẫu cụ thể.
Khi nhiên liệu được lấy mẫu đều đặn trong cùng điều kiện, độ
chụm chung đạt được đối với tất cả các thông số yêu cầu phải được kiểm tra (xem
4.4.1) và khối lượng có thể được điều chỉnh theo. Tuy vậy, không được giản lược
khối lượng xuống thấp hơn yêu cầu tối thiểu đã xác nhận trong tiêu chuẩn liên
quan quy định phương pháp thử.
Khi mẫu cho các phép thử đặc biệt (xem 4.3.6) được lấy từ
mẫu chung, số lượng ban đầu của các mẫu đơn đã lấy phải lớn hơn số lượng đã yêu
cầu cho phân tích chung và phân tích độ ẩm toàn phần. Nếu sau khi lấy, không có
đủ nhiên liệu cho mẫu chung, thì khối lượng mẫu đã nêu theo số lượng mẫu đơn
phải tăng lên bằng cách lấy mẫu đơn bổ sung. Lấy mẫu thử đặc biệt từ mẫu chung
được mô tả trong 8.7.
Khi chuẩn bị nhiên liệu để tạo mẫu dùng trong những mục đích
đặc biệt, phải lấy các khối lượng riêng lẻ và tính đến phân bố cỡ hạt của các
mẫu thử đã yêu cầu cho từng phép thử.
4.5 Kiểm tra độ chụm chung đối với lô bằng tính toán và chọn
sơ đồ lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ví dụ về những kết quả tính toán như vậy để lấy mẫu liên
tục từ dòng chuyển động đối với một khoảng giá trị của độ chụm chung, PL,
và phương sai của việc chuẩn bị mẫu và thử nghiệm mẫu, VPT, ứng với
hàm lượng tro, với giả định là VI = 5 ứng với than tuyển và VI
= 10 ứng với than không tuyển nêu trong Bảng 1.
Phụ lục A nêu ví dụ đã tính toán độ chụm toàn phần, khối
lượng các mẫu đơn, số lô nhỏ và số mẫu đơn trong lô nhỏ.
4.6 Xác định độ chụm đạt được bằng cách lấy mẫu lặp
4.6.1 Quy định chung
Bằng việc sử dụng quy trình lấy mẫu lặp, có thể làm phép thử
độ chụm đối với một lô đặc biệt nhận được từ sơ đồ lấy mẫu cụ thể. Với quy
trình này cùng số mẫu đơn như thường được lấy nhưng các mẫu đơn lần lượt được
đặt vào số thùng chứa mẫu khác nhau để đưa ra một số mẫu lặp phụ. Từ mỗi phòng
thí nghiệm riêng lẻ mẫu phụ được chuẩn bị và tiến hành một phép thử trên mỗi
mẫu để có một số kết quả mẫu phụ khác nhau đối với hàm lượng tro hoặc đặc tính
khác nào đó được thử. Lưu ý rằng mẫu lặp phụ bao gồm một số lượng mẫu đơn ít
hơn thông thường.
4.6.2 Phương pháp và tính toán
Thiết lập thông số phân tích, ví dụ hàm lượng tro (trên cơ
sở khô) và thiết lập sơ đồ lấy mẫu với độ chụm yêu cầu theo 4.3.
Thay vì tạo thành một mẫu từ mỗi lô nhỏ, hợp nhất tổng số
các mẫu đơn, nT, như mẫu lặp. Số mẫu lặp, NRS, không được
nhỏ hơn số lô nhỏ, NSL, sử dụng trong các tính toán và không nhỏ hơn
10. Nếu có mười mẫu như vậy và thùng chứa mẫu được gắn nhãn A, B, C, D, E, F,
G, H, I, J, rồi các mẫu đơn lần lượt được đưa vào thùng chứa như sau: A, B, C,
D, E, F, G, H, I, J, A, B, C, D, …
Tính toán điển hình đối với nhiên liệu có sử dụng các kết
quả trong Bảng 5 nêu dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu số
Giá trị mẫu, xi, %
xi2
A
15,30
243,09
B
17,10
292,41
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,50
272,25
D
17,20
295,84
E
15,80
249,64
F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
268,96
G
15,70
246,49
H
16,30
265,69
I
18,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
J
16,70
278,89
Tổng
165,00
2 728,26
Số, j, của mẫu lặp là 10.
Giá trị trung bình là 165/10 = 16,5 %.
Ước lượng độ lệch thông dụng chuẩn của mẫu, s, là
(xem phương trình 5):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ước lượng tốt nhất đối với độ chụm, P, đạt được đối
với lô được nêu trong phương trình (17):
(17)
ví dụ
4.6.3 Độ chụm nhận được bằng sử dụng sơ đồ lấy mẫu thông
thường
Nếu được yêu cầu thiết kế một sơ đồ lấy mẫu đúng quy tắc
trên cơ sở các kết quả của quy trình này, việc ước lượng độ chụm đạt được (phù
hợp với ISO 13909-7), số mẫu đơn trong mẫu và số mẫu lặp (thay cho số lô nhỏ)
có thể được thay thế vào phương trình (4) và ước lượng được giá trị của phương
sai mẫu đơn. Có thể theo quy trình nêu trong 4.3 để thiết kế sơ đồ lấy mẫu đúng
quy tắc.
4.7 Phân tích cỡ hạt
Trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này, nhiên liệu được
lấy mẫu biểu thị sự khác nhau nhiều về cỡ hạt, dải cỡ hạt và sự phân bố cỡ hạt.
Ngoài ra, các thông số đã xác định (phần trăm lưu lại trên một lưới cụ thể, cỡ
hạt trung bình, ..v.v..) có thể khác nhau trong từng trường hợp. Hơn nữa, khi
áp dụng chia mẫu, sai số chia mẫu cũng phải được tính đến, nhưng ngược lại
chúng không tồn tại nếu cỡ hạt được biểu thị không có sự phân chia trước nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đó phải kiểm tra độ chụm đối với một thông số cụ thể đã
yêu cầu và điều chỉnh số mẫu đơn theo quy trình mô tả trong 4.5.
Giảm thiểu sự phân tầng của mẫu đã sử dụng để xác định sự
phân bố cỡ hạt là điều rất quan trọng để giảm độ chệch trong phân bố cỡ hạt đã
đo. Để ngăn ngừa sự phân tầng của hạt, phải giữ đến mức tối thiểu sự rơi tự do.
Khối lượng tối thiểu của mẫu để phân tích cỡ hạt được nêu
trong Bảng 3, cột 5 (độ chụm 1 %) và cột 6 (độ chụm 2 %). Khối lượng đã được
tính toán trên cơ sở độ chụm xác định quá cỡ, tức là cỡ hạt nhiên liệu lớn hơn
kích thước danh nghĩa lớn nhất. Độ chụm đối với phần cỡ hạt khác là tốt hơn so
với phần cỡ hạt này.
5. Phương pháp lấy mẫu
5.1 Quy định chung
Yêu cầu cơ bản của lấy mẫu là mẫu phải bao gồm tất cả các
phần nhiên liệu trong lô. Việc lấy mẫu phải được tiến hành theo phương pháp lấy
mẫu hệ thống, hoặc theo khoảng thời gian hoặc khối lượng, hoặc bằng cách lấy
mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Mẫu sẽ có độ chệch nếu không lấy được các phần nhiên liệu.
Cẩn thận trong khi phải lấy mẫu nhiên liệu không đồng nhất hoặc bị phân lớp
hoặc nhiên liệu hỗn hợp. Mức độ biến đổi theo chu kỳ về chất lượng than có thể
xuất hiện trong quá trình lấy mẫu. Phải hết sức cố gắng để loại trừ sự trùng
lặp ngẫu nhiên của chu trình lấy các mẫu đơn trong lấy mẫu hệ thống. Nếu điều
đó không thể thực hiện được, độ chệch không thay đổi, điều này có thể do những
tỷ lệ không chấp nhận được. Trong những trường hợp như vậy, có thể chấp nhận
lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Phương pháp mô tả trong Điều 5 được áp dụng cho nhiên liệu ở
trạng thái chuyển động như sau:
a) băng tải ngừng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) băng tải chuyển động;
d) đống (đổ đống/dỡ đống);
e) máy xúc/thiết bị chất tải;
f) xà lan/xe tải/toa xe (chất tải/dỡ tải).
Phụ lục B đưa ra các phương pháp tham khảo lấy mẫu nhiên
liệu từ lô tĩnh và lấy mẫu từ nhiên liệu lớn (> 150 mm). Lấy mẫu từ các lô
gồm các loại nhiên liệu khác nhau được mô tả trong 5.8; sử dụng lựa chọn ngẫu
nhiên các mẫu đơn mô tả trong 5.9.
5.2 Lấy mẫu theo khoảng thời gian
Phải lấy các mẫu đơn ban đầu tại những khoảng thời gian định
trước như nhau trong cả lô hoặc lô nhỏ. Nếu số mẫu đơn tính toán đã lấy đủ
trước khi hoàn tất việc giao nhận, thì phải lấy thêm các mẫu đơn tại các khoảng
thời gian như nhau cho tới khi hoàn tất việc giao nhận.
Khoảng thời gian, Δt, tính bằng phút, giữa các mẫu đơn được
xác định từ phương trình (18):
(18)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
msl là khối lượng của lô nhỏ, tính bằng
tấn;
qmax là tốc độ dòng lớn nhất của
nhiên liệu, tính bằng tấn trên giờ;
n là số mẫu đơn ban đầu lấy vào mẫu (xem 4.5).
5.3 Lấy mẫu theo khoảng khối lượng
Phải lấy các mẫu đơn ban đầu tại những khoảng khối lượng đặt
trước của khối lượng lô hoặc lô nhỏ. Khoảng này phải không thay đổi trong suốt
quá trình lấy mẫu lô nhỏ. Nếu số mẫu đơn tính toán đã lấy đủ trước khi hoàn tất
việc giao nhận, thì phải lấy thêm các mẫu đơn tại các khoảng như nhau cho tới khi
hoàn tất việc giao nhận.
Khoảng khối lượng, Δm, tính bằng tấn, giữa các mẫu đơn được
xác định từ phương trình (19):
(19)
trong đó:
msl là khối lượng của lô nhỏ, tính bằng
tấn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng khối lượng giữa các mẫu đơn phải bằng hoặc nhỏ hơn
khoảng tính toán từ số mẫu đơn quy định trong 4.5 để đảm bảo số mẫu đơn ít nhất
bằng số mẫu tối thiểu quy định.
5.4 Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng
5.4.1 Quy định chung
Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng có nghĩa là việc lấy mẫu thực
tế ban đầu theo khoảng thời gian hoặc khối lượng được thay bằng việc lấy mẫu
ngẫu nhiên theo thời gian hoặc khối lượng tương ứng, nhằm hạn chế việc lấy mẫu
trước khi khoảng thời gian hoặc khối lượng kết thúc.
Trong quá trình lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng, có thể hai mẫu
đơn được lấy rất gần nhau cho dù chúng được lấy với khoảng khối lượng hoặc thời
gian khác nhau.
5.4.2 Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo khoảng thời gian
Khoảng lấy mẫu phải được xác định như trong 5.2 và khối
lượng mẫu đơn như trong 4.4.9. Trước khi bắt đầu mỗi khoảng lấy mẫu, một số
ngẫu nhiên giữa số không và khoảng lấy mẫu, tính bằng giây hoặc phút, phải được
thiết lập. Sau đó mẫu đơn được lấy theo số ngẫu nhiên sau mỗi thời gian đã xác
định.
5.4.3 Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo khoảng khối lượng
Khoảng lấy mẫu phải được xác định như trong 5.3 và khối
lượng mẫu đơn như trong 4.4.9. Trước khi bắt đầu mỗi khoảng lấy mẫu, một số
ngẫu nhiên giữa số không và khoảng lấy mẫu (tấn), phải được thiết lập. Sau đó
mẫu đơn được lấy theo số ngẫu nhiên sau khi khối lượng than được chuyển qua đã
xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người lấy mẫu phải được đào tạo thích hợp và có kinh nghiệm,
sẽ tiến hành lấy mẫu đơn bằng dụng cụ thích hợp.
Việc lấy mẫu đơn được tiến hành bằng một thao tác, không làm
tràn mẫu khỏi dụng cụ lấy mẫu.
Độ mở của dụng cụ lấy mẫu phải ít nhất gấp ba lần kích thước
danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu, tối thiểu là 30 mm (xem Điều 6) và lớn hơn,
nếu cần, để đảm bảo rằng hạt lớn hơn không bị loại khỏi mẫu đơn.
Khi lấy mẫu đơn mảnh lớn và cứng của nhiên liệu hoặc đá phải
đảm bảo không bị đẩy dạt về một phía. Không được để nhiên liệu ướt dính vào
dụng cụ lấy mẫu.
5.6 Nhiên liệu đang chuyển động
5.6.1 Băng tải ngừng
Một số phương pháp lấy mẫu có khuynh hướng lấy quá nhiều hạt
lớn hoặc hạt nhỏ và vì thế có khả năng gây ra độ chệch. Phương pháp lấy mẫu đơn
bằng cách lấy toàn bộ mẫu trên thiết diện ngang của băng tải ngừng chỉ là cách
để đảm bảo rằng tất cả các hạt được lấy lại và vì thế mẫu không có độ chệch. Do
đó, đây là phương pháp chuẩn cho mọi phương pháp khác dựa vào để kiểm tra. Đây
là phương pháp lý tưởng nhất để lấy mẫu. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường
hợp điều đó không khả thi cho một thao tác lấy mẫu chuẩn. Mẫu đơn phải được lấy
từ toàn bộ chiều rộng và chiều dày của dòng nhiên liệu khi có chất tải bình
thường tại điểm lấy mẫu.
Nếu không khả thi để bố trí định kỳ ngừng băng tải, mẫu đơn
có thể được lấy từ toàn bộ thiết diện ngang của dòng. Phải có biện pháp an toàn
để ngăn ngừa băng tải đang ngừng bị vận hành đột ngột.
Mẫu đơn trên băng tải ngừng phải được lấy bằng khung lấy mẫu
(xem 6.2.7), hoặc tương đương, từ toàn bộ thiết diện ngang của nhiên liệu trên
băng tải tại vị trí cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hạt bị dụng cụ lấy mẫu đè lên phía bên trái phải được
đẩy vào mẫu đơn trong khi các hạt bị dụng cụ lấy mẫu đè lên phía bên phải phải
được đẩy khỏi mẫu đơn hoặc ngược lại. Bất cứ thói quen nào được sử dụng ban
đầu, thói quen đó phải được sử dụng trong suốt phép thử.
Tất cả các mảnh nhiên liệu nằm trên băng tải trong phạm vi
khung phải được quét vào hộp chứa mẫu. Không được để hao hụt phần mẫu đơn trong
quá trình lấy mẫu. Không cho phép nhiên liệu ẩm dính vào khung lấy mẫu, nhưng
không được đốt nóng khung để nhiên liệu không dính vào.
5.6.2 Dòng nhiên liệu từ trên xuống
Lấy mẫu từ điểm chuyển tiếp của dòng chuyển động liên tục.
Người lấy mẫu phải có thể với tới toàn bộ thiết diện ngang
của dòng nhiên liệu một cách an toàn và thực hiện lấy mẫu không phải cố gắng
quá sức. Phương pháp này không áp dụng đối với hệ thống có năng suất khoảng 100
t/h và lớn hơn.
Có thể lấy các mẫu đơn từ dòng nhiên liệu từ trên xuống bằng
dụng cụ lấy mẫu có thể chuyển động ngang qua chiều rộng dòng nhiên liệu với tốc
độ không đổi, nhỏ hơn 0,6 m/s. Độ mở của dụng cụ lấy mẫu phải ít nhất bằng ba
lần kích thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu, có chiều rộng tối thiểu là
30 mm (xem Điều 6) và lớn hơn, nếu cần, để đảm bảo rằng hạt lớn không bị loại
ra khỏi mẫu đơn.
Dụng cụ lấy mẫu phải đi ngang qua toàn bộ thiết diện ngang
của dòng nhiên liệu. Nhiên liệu ở gần phía ngoài phải đại diện phù hợp và nếu
vị trí lấy có loại nhiên liệu khác nhau hoặc phân bố cỡ hạt khác nhau, chúng
phải có đại diện phù hợp.
Điều này có thể thực hiện được bằng cách đưa ngang dụng cụ
lấy mẫu qua dòng nhiên liệu từ phải sang trái hoặc ngược lại, hoặc bằng cách
xoay ngược dụng cụ lấy mẫu đưa ngang trở về dòng nhiên liệu rồi lấy ra. Cách
khác, dụng cụ lấy mẫu có thể được đổ đầy khi đưa ngang từ phía trước ra phía
sau, với điều kiện là nó có thể lấy ra khỏi dòng, ví dụ bằng cách di chuyển
sang bên.
Có thể cần phải hỗ trợ điều khiển dụng cụ lấy mẫu ngang từ
bên này sang bên kia bằng một thanh ngang khi nó đưa ngang qua dòng nhiên liệu
từ trên xuống hoặc để dựng đứng trên một giá kê đặc biệt và được chống phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không nên lấy mẫu từ băng tải đang chuyển động.
5.6.4 Đống nhiên liệu (đổ đống/dỡ đống)
Lấy mẫu đống nhiên liệu phải tiến hành trong quá trình đổ
đống hoặc dỡ đống. Không nên lấy mẫu ở đống tĩnh. Tuy nhiên, nếu chỉ có một lựa
chọn, thì phải sử dụng quy trình trong Phụ lục B, nhưng các kết quả đơn thuần
phản ánh về chất lượng của nhiên liệu.
Phải lấy các mẫu đơn trên bề mặt làm việc của đống nhiên
liệu, từ thiết bị chất tải (xem 5.6.5) hoặc đơn giản từ việc chất tải rời rạc
chuyển tới đống trước khi bị đẩy vào đống chính. Khi lấy mẫu đơn trên bề mặt
làm việc, trên bề mặt phải đủ rắn chắc để chịu đựng an toàn trọng lượng của
người và thiết bị.
Phải sử dụng ống xiên/mũi khoan thủ công hoặc xẻng để lấy
mẫu đơn. Độ mở của ống xiên, mũi khoan hoặc xẻng phải ít nhất là ba lần kích thước
danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu, tối thiểu là 30 mm (xem Điều 6) và lớn hơn,
nếu cần, đối với xẻng để đảm bảo rằng mẫu đơn không đầy hoàn toàn xẻng. Không
được sử dụng ống xiên và mũi khoan đối với nhiên liệu yêu cầu phân tích cỡ hạt.
Các mẫu đơn phải đặt càng cách đều nhau càng tốt trên bề mặt làm việc hoặc mặt
chất tải khi chất tải bằng gầu.
Gầu chất tải nếu cần cũng có thể được tháo ra để làm sạch bề
mặt, và sau đó lấy mẫu nhiên liệu dọc theo chiều sau đống hoặc lấy mẫu từ nhiên
liệu mới đổ trên bề mặt đống.
Khi lấy mẫu đơn, ống xiên/mũi khoan thủ công hoặc xẻng phải
được cắm vuông góc với bề mặt của nhiên liệu sau khi đã gạt bỏ nhiên liệu ở lớp
trên bề mặt. Cục lớn của nhiên liệu phải không được đẩy sang bên khi lấy mẫu
đơn và mẫu đơn không bị hao hụt khi rút xẻng khỏi bề mặt. Ống xiên/mũi khoan
chỉ được sử dụng đối với nhiên liệu có cỡ hạt đến khoảng 25 mm. Toàn bộ cột
nhiên liệu phải được lấy như vậy để mẫu đơn đã lấy là đại diện.
5.6.5 Máy xúc/thiết bị chất tải
Khi nhiên liệu được giao nhận bằng máy xúc hoặc thiết bị
chất tải, thì chỉ có thể lấy mẫu đơn từ máy xúc hoặc thiết bị chất tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng ống xiên/mũi khoan thủ công hoặc xẻng. Độ mở
của ống xiên, mũi khoan hoặc xẻng phải ít nhất là ba lần kích thước danh nghĩa
lớn nhất của nhiên liệu, tối thiểu là 30 mm (xem Điều 6) và lớn hơn, nếu cần,
đối với xẻng để đảm bảo rằng các hạt lớn không bị loại trừ khỏi mẫu đơn. Không
được sử dụng ống xiên và mũi khoan đối với nhiên liệu yêu cầu phân tích cỡ hạt.
Các mẫu đơn được đặt càng cách đều càng tốt trên bề mặt làm việc hoặc trên bề
mặt chất tải khi chất tải bằng máy xúc.
Với máy xúc hoặc chất tải lớn, mỗi lần xúc hoặc chất tải có
thể phân chia thành các phần, chỉ một phần được lấy mẫu. Lấy mẫu liên tục máy
xúc hoặc thiết bị chất tải, mỗi phần được lấy mẫu lần lượt.
Máy xúc và chất tải đã lựa chọn chất đầy nhiên liệu có thể
được tháo ra để làm sạch bề mặt và sau đó nhiên liệu có thể được lấy mẫu hoặc
bằng lấy mẫu suốt độ sâu hoặc lấy mẫu đơn từ nhiên liệu mới. Máy xúc hoặc chất
tải phải lựa chọn đủ để đảm bảo có thể thu nhận số mẫu đơn yêu cầu.
Khi lấy mẫu đơn, ống xiên/mũi khoan thủ công hoặc xẻng phải
được cắm vuông góc với bề mặt của nhiên liệu. Cục lớn của nhiên liệu phải không
được cố ý đẩy sang bên khi lấy mẫu đơn và mẫu đơn không bị hao hụt khi rút xẻng
khỏi bề mặt. Bởi vì khó cắm, nên ống xiên/mũi khoan chỉ được sử dụng đối với
nhiên liệu có cỡ hạt đến khoảng 25 mm. Toàn bộ cột nhiên liệu phải được lấy như
vậy để mẫu đơn đã lấy là đại diện.
5.6.6 Xà lan/xe tải/toa xe (chất tải/dỡ tải)
Lấy mẫu nhiên liệu trong quá trình chất tải hoặc dỡ tải dựa
trên mẫu đơn lũy tiến từ một số điểm phân bố trên bề mặt nhiên liệu mới được đổ
đống. Không được phép lấy mẫu trên bề mặt xà lan, xe tải hoặc toa xe đã chất đủ
tải trước khi chúng được dỡ tải, do có thể bị phân tầng hoặc ảnh hưởng của thời
tiết trong quá trình vận chuyển. Chỉ được phép lấy mẫu dọc theo chiều sâu khi
dùng ống xiên (xem 6.2.4).
Lấy mẫu nhiên liệu trong xà lan phải dựa vào lấy mẫu đơn từ một
số điểm phân bố trên các lớp khác nhau của nhiên liệu trong khoang, được lộ ra
từng lúc do xà la được dỡ tải hoặc chất tải. Lấy mẫu phải thực hiện từ các lớp
liên tiếp trong quá trình chất (dỡ) tải. Nếu không thể tới tất cả nhiên liệu trong
khoang, mẫu có thể bị độ chệch trầm trọng. Được phép lấy mẫu trên bề mặt đỉnh
của nhiên liệu trong xà lan, xe tải hoặc toa xe ngay sau khi chúng được chất
tải, với điều kiện là việc chất tải các lớp nhiên liệu có chất lượng khác nhau
không xảy ra tại chỗ.
Khi lấy mẫu đơn trên bề mặt làm việc, bề mặt phải đủ rắn
chắc để chịu được khối lượng của người và thiết bị một cách an toàn.
Phải sử dụng ống xiên/mũi khoan hoặc xẻng để lấy mẫu đơn. Độ
mở của ống xiên, mũi khoan hoặc xẻng phải ít nhất là ba lần kích thước danh
nghĩa lớn nhất của nhiên liệu, tối thiểu là 30 mm (xem Điều 6) và lớn hơn, nếu
cần, đối với xẻng để đảm bảo rằng các hạt lớn không bị loại trừ khỏi mẫu đơn.
Không được sử dụng ống xiên và mũi khoan đối với nhiên liệu yêu cầu phân tích
cỡ hạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lấy mẫu đơn, ống xiên/mũi khoan thủ công hoặc xẻng phải
được cắm vuông góc với bề mặt của nhiên liệu sau khi đã gạt bỏ nhiên liệu ở lớp
bề mặt trên. Cục lớn của nhiên liệu không được cố ý đẩy sang bên khi lấy mẫu
đơn và mẫu đơn không bị hao hụt khi rút xẻng khỏi bề mặt. Bởi vì khó cắm, nên
ống xiên/mũi khoan chỉ được sử dụng đối với nhiên liệu có cỡ hạt đến khoảng 25
mm. Toàn bộ cột nhiên liệu phải được lấy như vậy để mẫu đơn đã lấy là đại diện.
5.7 Mẫu ẩm/mẫu chung
Mẫu ẩm là mẫu lấy riêng cho mục đích xác định độ ẩm toàn
phần. Mẫu chung là mẫu tập hợp cho nhiều mục đích sử dụng dự kiến. Mẫu vật lý
là mẫu lấy riêng để xác định các đặc trưng vật lý, ví dụ các chỉ số độ bền vật
lý hoặc phân tích cỡ hạt.
Khi mẫu ẩm được lấy từ một mẫu chung, số mẫu đơn ban đầu đã
lấy phải là số yêu cầu đối với tro hoặc ẩm, lấy số nào lớn hơn. Số mẫu đơn chỉ
được tăng lên khi nếu không đủ nhiên liệu để phân tích tro và/hoặc mẫu sử dụng
cho các dự kiến khác sau khi lấy mẫu ẩm. Do vậy, khi cần thì phải tăng số mẫu
đơn, và các khoảng lấy mẫu phải giảm đi.
Có thể tạo các tình huống cần thiết hoặc thuận tiện để lấy
các mẫu riêng lẻ để xác định độ ẩm toàn phần và/hoặc cho các sử dụng dự kiến
khác: ví dụ, một mẫu ẩm riêng khi nhiên liệu là rất ướt/nhìn thấy ướt.
Khi lấy mẫu ẩm phải xem xét các điểm bổ sung sau đây.
a) Nhiên liệu lưu kho, nhiên liệu đã tuyển, ..v.v.. hao hụt
nước dần dần bởi hệ thống thoát tới khi đạt được cân bằng.
b) Nếu trong lô có ẩm tự do, ẩm lắng xuống phía đáy nên có
sự tăng đều đặn về hàm lượng ẩm xảy ra theo chiều tăng độ sâu của nhiên liệu.
c) Có thể cần thiết, khi lấy mẫu để xác định độ ẩm từ các lô
qua thời kỳ dài, phải hạn chế thời gian để mẫu chờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8 Nhiên liệu khác nhau
Nếu lô đã biết gồm các nhiên liệu khác nhau đã chất đống/đặt
ở các vùng riêng lẻ của toàn lô thì phải lấy mẫu, chuẩn bị và phân tích riêng
cho từng vùng đó (được đề cập ở các sơ đồ lấy mẫu riêng) và sơ đồ lấy mẫu được
lập phù hợp cho loại than có biến đổi nhiều nhất.
Mỗi vùng sẽ là ít nhất một mẫu lô nhỏ. Số lô nhỏ và số mẫu
đơn phải được tính toán theo 4.5.
Nếu thiếu các thông tin về lô thì lấy mẫu riêng theo chất
lượng hoặc nguồn nhiên liệu khác nhau, hoặc nếu chúng không được nhận dạng
riêng hoặc xếp riêng thì phải chia lô thành một số lô nhỏ. Mỗi lô nhỏ phải được
chuẩn bị và phân tích riêng. Các giá trị đặc trưng của mỗi lô nhỏ phải được báo
cáo. Nếu cần, đối với một số thông số có thể tìm giá trị trung bình, giá trị
đặc trưng của toàn lô có thể nhận được bằng cách lấy trung bình trọng số của
các giá trị lô nhỏ.
Nên lấy mẫu và phân tích riêng các nhiên liệu có chất lượng
khác nhau, hoặc nhiên liệu từ các nguồn khác nhau, ngay tại chỗ trước khi trộn
đều.
5.9 Lựa chọn ngẫu nhiên các mẫu đơn
Tất cả các vùng có thể lấy mẫu (máy xúc, thiết bị chất tải,
xà lan, khoang xà lan, hoặc các phần của xà lan, xe tải, toa xe hoặc đống nhiên
liệu khi lấy mẫu trên bề mặt ngang) phải được nhận biết và gắn số. Các vùng
được lấy mẫu phải được lựa chọn bằng một trong các phương pháp sau.
a) Thiết lập một số ngẫu nhiên cho mỗi mẫu đơn từ tập hợp
các mẫu tương ứng đã nhận dạng, trong tổng thể hoặc
b) Trang bị một bộ đĩa gắn số, mỗi đĩa tương ứng với một
vùng lấy mẫu, sau đó tiếp diễn như sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Khi các vùng lấy mẫu lựa chọn trong phạm vi đơn vị hoặc
trong đống nhiên liệu (xem Hình 1), để lấy mẫu từ mặt ngang, đặt đĩa trong một
bao kín vào điểm lấy mẫu và đưa ra một biểu đồ trên bảng cố định chỉ rõ các vị
trí mặt cắt ngang dòng nhiên liệu. Lấy mẫu đơn vị lựa chọn đầu tiên hoặc lớp
ngang đầu tiên của đống nhiên liệu, rút các đĩa có thể từ bao trùng khớp với
tổng số mẫu đơn lấy từ đơn vị đó hoặc lớp đó và lấy mẫu đơn từ các vùng này
tương ứng với số đĩa đã chọn. Sau khi sử dụng đặt các đĩa này vào bao thứ hai.
Đối với đơn vị hoặc lớp thứ hai, theo cùng quy trình bằng cách rút các đĩa còn
lại trong bao thứ nhất. Tiếp tục quá trình này đối với các đơn vị hoặc lớp kế
tiếp cho đến khi tất cả các đĩa được sử dụng và khi sự trao đổi của các bao kết
thúc, các đĩa này được lấy ra từ bao thứ hai và đặt vào bao thứ nhất.
Quy trình này cũng có thể sử dụng để chọn các đơn vị lấy
mẫu, khi một số đơn vị được lấy mẫu còn các đơn vị khác thì không. Ví dụ, dựa
vào 50 đơn vị được lấy mẫu từ lô 100. Một bộ đĩa được gắn số từ 1 đến 100 được
đặt vào trong một bao và người lấy mẫu lấy ra từ bao 50 đĩa đã gắn số. Có thể
treo các đĩa đã chọn vào móc của một bảng và trong trường hợp một loạt đơn vị
khác nhau (ví dụ toa xe), đơn vị này có thể dùng phấn để đánh số từng loạt
chuyển qua. Trong trường hợp lấy mẫu từ máy xúc, phải ước lượng tổng số thể
tích gầu và phải đếm từng gầu. Các đơn vị tương ứng với số đã được lấy mẫu.
1
4
7
10
13
16
19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
5
8
11
14
17
20
23
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
12
15
18
21
24
Hình 1 - Ví dụ vùng lấy mẫu trong
phạm vi một hoặc một lớp ngang của đống nhiên liệu
CHÚ THÍCH: Quy trình này đảm bảo thứ tự các vùng để lấy mẫu
đơn luôn luôn khác nhau.
6. Dụng cụ lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 6 mô tả thiết bị (thiết bị/dụng cụ) để lấy mẫu đơn và
thiết bị để chia mẫu. Những thiết bị này dùng để lấy các mẫu đại diện, phải
thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Chiều rộng của dụng cụ lấy mẫu xác định khối lượng tối
thiểu của mẫu đơn phải thỏa mãn điều kiện nêu trong phương trình (20) với giả
thiết là kích thước tối thiểu là 30 mm:
W ³ 3D (20)
trong đó
W
là chiều rộng tối thiểu của thiết diện ngang, chiều rộng của miệng dụng cụ lấy
mẫu, tính bằng milimét;
D
là kích thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu, tính bằng milimét.
b) Dung tích của dụng cụ phải sao cho trong quá trình lấy
một mẫu đơn, không bị quá đầy và có thể chứa ít nhất khối lượng yêu cầu của mẫu
đơn (xem 4.4.9).
c) Chiều rộng độ mở cổng vào của dụng cụ phải ít nhất bằng
ba lần kích thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu hoặc là 30 mm, lấy giá trị
nào lớn hơn.
d) Nếu dụng cụ được dùng cho dòng chảy xuống, chiều dài của
độ mở cổng vào phải đảm bảo chắn được toàn bộ chiều rộng của dòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Không được để hao hụt nhiên liệu khỏi dụng cụ trong quá
trình lấy và xử lý mẫu đơn.
g) Phải giảm thiểu nhiên liệu ướt bám dính vào dụng cụ.
Các ví dụ về dụng cụ để lấy mẫu đơn là: môi, xẻng/muỗng, ống
xiên, mũi khoan, dụng cụ cắt dòng thủ công, khung lấy mẫu (xem Hình 2).
6.2 Các ví dụ
6.2.1 Môi
Môi (xem Hình 2.a) là một hộp hoặc thùng chứa để lấy mẫu đơn
từ dòng nhiên liệu rơi xuống. Môi không phù hợp để lấy mẫu trong khâu vận hành
bất kỳ có thể xảy ra tràn khỏi dụng cụ lấy mẫu.
Môi hoặc muỗng được làm bằng thép không gỉ để tránh sự bám
dính mẫu.
6.2.2 Xẻng
Sơ đồ thiết kế xẻng phù hợp được nêu ở Hình 2.b. Xẻng được
làm bằng thép lá dày khoảng 2,5 mm và phải có chiều dài tay cầm phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ thiết kế muỗng được nêu ở Hình 2.c và 2.d). Muỗng được
làm bằng thép lá dày khoảng 2,5 mm và phải có chiều dài tay cầm phù hợp.
Muỗng được dùng cho phương pháp đổ đống hình đĩa (xem Hình
8) phải có đáy phẳng và chiều rộng cổng vào phải ít nhất là bằng ba lần kích
thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu. Các thành bên phải cao hơn chiều cao
của đống và chiều sâu phải đủ để lấy được khối lượng yêu cầu của mẫu đơn.
6.2.4 Ống xiên
Ống xiên làm thành dạng ống được lồng thẳng đứng hoặc vuông
góc với nhiên liệu. Xiên vào nhiên liệu đôi khi rất khó và phải trút hết khi
tháo ra.
Ống xiên được sử dụng để lấy mẫu nhiên liệu có kích thước
danh nghĩa lớn nhất đến 25 mm.
Ba bản thiết kế được mô tả:
- Hình 2 e) Ống xiên gồm hai nửa ống được thiết kế để đẩy
trượt lên nhau tạo thành ống trụ kín. Có thể sử dụng ống xiên này với chiều dài
khác nhau đến 3,5m; ống xiên dài dễ sử dụng nhất đối với nhiên liệu có kích
thước danh nghĩa lớn nhất đến 15 mm.
- Hình 2 f) Ống xiên gồm một ống trụ vuốt thon nhẹ và có kẽ
hở dọc trục để giữ chặt nhiên liệu trong ống. Sử dụng tay cầm, có thể xoay ống
để ống có thể cắm vào nhiên liệu. Ống có thể bất tiện tháo dỡ và làm sạch.
- Hình 2 g) Ống xiên gồm một máng, hai cạnh máng có rãnh
khía và một tấm có thể trượt dọc rãnh. Máng được lồng mở, tấm được lồng dọc
rãnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mũi khoan (xem Hình 2 h) gồm một lưỡi xoắn lắp trên tay
quay. Mũi khoan đi vào nhiên liệu bằng chuyển động xoay.
Mũi khoan được sử dụng để lấy mẫu nhiên liệu có kích thước
danh nghĩa lớn nhất đến 25 mm.
6.2.6 Dụng cụ cắt dòng thủ công
Dụng cụ cắt dòng thủ công (xem Hình 2i) là dụng cụ lấy mẫu
có thể chuyển động qua dòng nhiên liệu từ trên xuống, bằng thủ công hoặc trợ
giúp cơ khí. Dụng cụ cắt dòng thủ công không phù hợp để lấy mẫu trong khâu vận
hành bất kỳ có xảy ra tràn khỏi dụng cụ lấy mẫu.
6.2.7 Khung lấy mẫu trên băng tải ngừng
Khung lấy mẫu trên băng tải ngừng (xem Hình 2j) là một khung
cạnh bên song song dùng để lấy mẫu đơn trên băng tải ngừng hoặc để trộn đều
hoặc tách đôi các mẫu đơn. Chiều rộng của khung ít nhất phải bằng ba lần kích
thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu, tối thiểu là 30 mm. Khung phải được
cắm vào nhiên liệu cho đến khi nó được tiếp xúc với phía bên kia của băng suốt
chiều rộng và lấy được mẫu đơn bằng cách quét toàn bộ nhiên liệu nằm giữa hai
cạnh khung.
Kích thước tính bằng milimét, ngoại trừ các quy định khác
a) Môi để lấy mẫu nhiên liệu hạt nhỏ
đến 25 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Xẻng
Hình 2 - Các ví dụ dụng cụ lấy mẫu
Kích thước tính bằng milimét
c) Muỗng, kích thước phù hợp đối với
than kích thước trên 50 mm
d) Muỗng
Hình 2 (tiếp theo)
Kích thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1) móc để tháo tải
e) Ống xiên
Hình 2 (tiếp theo)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
2) ống vuốt thon nhẹ
f) Ống xiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
3) tấm gia cường tác dụng hãm
4) quai đỡ thân ống
5) tấm
6) tay cầm
a Chiều dài thân ống xiên
g) Ống xiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng milimét
h) Mũi khoan
d kích
thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu
i) Dụng cụ thủ công
j) Khung lấy mẫu
Hình 2 (kết thúc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được xử lý và bảo quản phù hợp với khối lượng tối
thiểu và liên quan với kích thước danh nghĩa lớn nhất nêu trong tiêu chuẩn này
(xem Bảng 3)
7.2 Thời gian
Mẫu đơn hoặc các mẫu đơn đã phân chia phải được đặt càng
nhanh càng tốt vào thùng chứa có nắp kín khít và các nắp phải được đậy lại ngay
sau khi mỗi mẫu đơn được đổ vào.
Mẫu thử phải được giữ sẵn sàng để dùng dưới sự giám sát tốt
theo thời gian đã thỏa thuận sau khi đưa ra báo cáo lấy mẫu chính thức cuối
cùng (xem Điều 9). Có loại nhiên liệu không được bảo quản trong thời gian dài.
7.3 Mẫu phân chia
Mẫu đơn hoặc các mẫu đơn đã phân chia từ mỗi lô nhỏ phải
được đặt trong một thùng riêng hoặc bộ thùng. Nếu có yêu cầu mẫu lặp, phải cung
cấp thùng riêng hoặc bộ thùng cho từng mẫu lặp.
7.4 Thùng chứa
Thùng chứa (xem Hình 3 làm ví dụ) dùng cho mẫu ẩm hoặc mẫu
chung phải kín nước và làm bằng vật liệu không thấm nước không rỉ, đủ bền, có nắp
kín khít. Thùng làm bằng kim loại hoặc chất dẻo là phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu yêu cầu mẫu thử chung, thùng chứa mẫu này phải được bảo
vệ chống nhiễm bẩn và hao hụt vật liệu mẫu, nhưng chúng không yêu cầu phải hoàn
toàn không thấm nước hoặc hơi nước.
CHÚ DẪN
1) quai
2) nắp
3) đệm cao su
Hình 3 - Ví dụ thùng chứa mẫu
7.5 Hao hụt ẩm, nứt vỡ hoặc giảm phẩm chất
Nếu mẫu để thử nghiệm vật lý, thùng chứa phải bảo đảm không
bị hao hụt vật liệu mẫu, không cần phải hoàn toàn không thấm nước hoặc hơi
nước. Những mẫu này phải được xử lý cẩn thận trong tất cả các giai đoạn và
trong mọi hoàn cảnh để ngăn ngừa nứt vỡ và/hoặc giảm phẩm chất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6 Nhận dạng/ghi nhãn
Mẫu trong mỗi thùng chứa phải được nhận dạng đầy đủ và bền.
Với mục đích này, thùng chứa phải có hai thẻ không thấm
nước, mỗi thẻ ghi thông tin nhận biết của mẫu bằng loại mực không thấm nước,
một thẻ đặt bên ngoài thùng và một đặt bên trong thùng, nếu sử dụng túi nhựa
thì thẻ phải đặt phía trong túi.
CHÚ THÍCH Có tình huống cần thùng chứa mẫu phải làm kín hoàn
toàn, ví dụ bằng sáp, chì hoặc băng.
Các thông tin nêu trong Điều 9 được nêu trên nhãn/thẻ hoặc
tài liệu kèm theo.
8. Chuẩn bị mẫu
8.1 Quy định chung
Điều 8 mô tả chuẩn bị mẫu than và cốc lấy từ việc hợp nhất
các mẫu đơn ban đầu để gia công mẫu cho các phép thử riêng. Về sai số chuẩn bị
mẫu, xem 4.4.
8.2 Thiết lập một mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu đơn riêng lẻ thường được hợp nhất để tạo thành một
mẫu. Một mẫu có thể được thiết lập bằng cách kết hợp các mẫu đơn lấy từ một lô
nhỏ toàn phần hoặc bằng cách kết hợp các mẫu đơn lấy từ các phần riêng lẻ của
một lô nhỏ. Trong một số tình huống, ví dụ phân tích cỡ hạt, mẫu gồm một mẫu đơn
được chuẩn bị và được thử.
Hình 4 - Ví dụ thiết lập các mẫu thử
Khi hợp nhất các mẫu, khối lượng của mẫu riêng lẻ phải tỷ lệ
thuận với khối lượng nhiên liệu đã lấy mẫu để thu được giá trị trung bình khối
lượng về đặc trưng chất lượng của lô nhỏ. Trước khi kết hợp việc phân chia phải
theo tỷ lệ không đổi (xem 8.3).
8.3 Chia mẫu
8.3.1 Quy định chung
Có thể tiến hành phân chia mẫu bằng cơ giới hoặc thủ công.
Nếu có thể, phương pháp cơ giới được ưu tiên hơn phương pháp thủ công để giảm
thiểu sai số do con người. Các ví dụ phân chia mẫu được nêu trong Hình 5.a),
5b), và 6a) đến 6d).
Máy chia mẫu được thiết kế để lấy một hoặc nhiều phần nhiên
liệu trong một số lần cắt khối lượng nhỏ liên quan. Nếu khối lượng nhỏ nhất của
mẫu đã chia nhận được sau một lần chạy qua dụng cụ chia, lớn hơn khối lượng nhỏ
nhất yêu cầu, thì tiếp tục chạy qua máy chia đó hoặc lần lượt chạy qua máy chia
tiếp theo.
Nhiên liệu ẩm ướt có thể không tự chạy qua hoặc có thể dính
vào bề mặt bộ phận chia mẫu. Khi đó, có thể cần phải sấy khô-không khí như mô
tả trong 8.6 trước khi thực hiện phân chia mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về thiết bị để phân chia mẫu là máng và máy chia kiểu
quay.
8.3.2 Máng phân chia
Máng phân chia (xem Hình 5 a và 5 b) là bộ chia mẫu, cho mẫu
qua một lần và mẫu được chia thành hai nửa, một nửa giữ lại và một nửa thường
bị loại bỏ. Dụng cụ này di chuyển bình thường, để phân chia mẫu thường cấp liệu
thủ công, nhiên liệu được phân bố bằng nhau dọc chiều dài của nó. Gần kề máng
đối diện phía cấp liệu là thùng tiếp nhận.
CHÚ THÍCH Máng phân chia kín được lắp với một cổng cấp liệu
cho phép đặt cấp liệu đều đặn trước khi mở các máng.
Chiều rộng của máng ít nhất phải bằng hai lần kích thước
danh nghĩa lớn nhất. Mỗi nửa của máng phân chia phải có cùng số máng, ít nhất
phải là tám máng và càng nhiều máng càng tốt. Tất cả các bề măt mà nhiên liệu
có thể ngừng phải có độ nghiêng ít nhất là 60o so với mặt ngang.
Nhiên liệu được rơi đều vào trong máng phân chia, đảm bảo
chúng được phân bố đều trên tất cả các máng. Nhiên liệu được rơi tự do, tức là
không dồn về một phía của máng chia, và tốc độ cấp liệu phải kiểm soát được sao
cho máng không bị tắc.
Khi giai đoạn phân chia mẫu yêu cầu hai hoặc nhiều bước hoặc
lần chia, mẫu giữ lại tại mỗi bước phải được lấy tuần tự từ mỗi bên của máng
phân chia.
8.3.3 Dụng cụ chia mẫu kiểu quay
Hình 6 a) đến 6 d) minh họa ví dụ về dụng cụ chia mẫu kiểu
quay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kiểu hở
b) Kiểu kín
CHÚ DẪN
1) số máng bằng nhau
Hình 5 - Ví dụ máng phân chia
a) kiểu đĩa quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1) phễu cấp liệu
2) ván trượt
3) cấp liệu rung
4) hộp có thể tháo
5) bàn quay
Hình 6 - Ví dụ dụng cụ chia mẫu kiểu
quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) kiểu máng quay
CHÚ DẪN
1) phễu cấp liệu
2) ván trượt
3) cấp liệu rung
4) hộp có thể tháo
5) bàn quay
6) drive (enclose)
Hình 6 - Ví dụ dụng cụ chia mẫu kiểu
quay (kết thúc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.4.1 Quy định chung
Chia mẫu cơ giới có thể tiến hành trên một mẫu đơn riêng lẻ,
nhiều mẫu đơn hoặc một mẫu đã được đập nhỏ, nếu cần có thể chuẩn bị đến kích
thước danh nghĩa lớn nhất phù hợp. Việc phân chia phải theo khối lượng cố định
hoặc theo tỷ lệ cố định.
Người sử dụng mẫu đặt yêu cầu về số lượng, khối lượng và
phân bố cỡ hạt của mẫu thử phải tính đến khi quyết định khối lượng tối thiểu
của mẫu.
CHÚ THÍCH 1 Các quy trình đã mô tả để giản lược theo tỷ lệ
cố định là đơn giản nhất để thực hiện. Có thể áp dụng quy trình khác, tuy nhiên
với điều kiện là khối lượng của mẫu phân chia phải tỷ lệ với khối lượng của cấp
liệu. Ví dụ, số lượng lần cắt có thể giữ không đổi bằng cách thực hiện tốc độ
cấp liệu của mỗi lần phân chia tỷ lệ với khối lượng của nhiên liệu được phân
chia.
Các lần cắt phải cho khối lượng đồng đều trong suốt quá
trình phân chia. Để đạt được điều này, dòng nhiên liệu vào máy phân chia phải
đồng đều và độ mở của dụng cụ cắt dòng phải không thay đổi. Phương pháp cấp
liệu cho máy phân chia phải được thiết kế để giảm thiểu sự phân tầng do máy
phân chia gây ra.
Độ mở của dụng cụ cắt dòng ít nhất phải bằng ba lần kích
thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu đem phân chia.
Dụng cụ phân chia phải
a) có đủ thể tích để giữ trọn vẹn hoặc để chuyển toàn bộ mẫu
không hao hụt hoặc đổ vãi.
b) không gây độ chệch, ví dụ bằng cách lấy (hoặc thải loại)
có lựa chọn trên cơ sở cỡ hạt hoặc hao hụt do ẩm,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) sử dụng phương pháp cấp liệu giảm thiểu sự phân tầng của
nhiên liệu.
d) cung cấp dòng đồng đều có kiểm soát vào thiết bị tại mỗi
giai đoạn phân chia.
Để giảm thiểu độ chệch, lần cắt đầu tiên cho mỗi khối lượng
được phân chia phải thực hiện ngẫu nhiên trong phạm vi khoảng cắt thứ nhất. Đối
với bộ phân chia thứ hai và thứ ba, chu kỳ thời gian không được chia đều thành
chu kỳ thời gian của gáo cắt trước đó.
Để phân chia theo khối lượng cố định, khoảng giữa những lần
cắt mẫu phải tỷ lệ khác nhau cho khối lượng nhiên liệu được phân chia, sao cho
nhận được mẫu phân chia có khối lượng hoàn toàn đồng đều. Khối lượng phải được
cố định đối với toàn bộ lô nhỏ.
Để phân chia theo tỷ lệ cố định, khoảng giữa những lần cắt
mẫu phải không thay đổi bất chấp những thay đổi của khối lượng nhiên liệu đưa
phân chia, sao cho khối lượng mẫu phân chia tỷ lệ với khối lượng cấp liệu. Tỷ
lệ phải được cố định đối với toàn bộ lô nhỏ.
8.3.4.2 Phân chia mẫu đơn riêng lẻ
Phải xác định số lần cắt để phân chia một mẫu đơn như sau.
a) Đối với phân chia theo khối lượng cố định, số lượng tối
thiểu của các lần cắt để phân chia mẫu đơn ban đầu phải là bốn. Một số bằng
nhau của các lần cắt phải được lấy từ mỗi mẫu đơn trong lô nhỏ.
b) Đối với phân chia theo tỷ lệ cố định, số lượng tối thiểu
của các lần cắt để phân chia một mẫu đơn ban đầu khối lượng trung bình phải là
bốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ví dụ quy trình để phân chia các mẫu đơn riêng lẻ và
phân chia mẫu tiếp theo được nêu trong Hình 7.
Trị số khối lượng tối thiểu của mẫu (mẫu ban đầu cũng như
sau khi phân chia) được nêu trong Bảng 3 (xem 4.4.10).
a) Ví dụ chia mẫu đơn riêng lẻ (số
lần cắt tối thiểu)
Hình 7 - Ví dụ các quy trình để phân
chia mẫu đơn và mẫu
b) Ví dụ phân chia mẫu đơn riêng lẻ
hai giai đoạn
Hình 7 - Ví dụ các quy trình để phân
chia mẫu đơn và mẫu (kết
thúc)
8.3.4.3 Phân chia mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu trong quá trình chuẩn bị, mẫu được trộn kỹ và có thể xác
minh rằng có thể đạt được độ chụm yêu cầu, thì có thể giảm số lần cắt đến còn
20. Nếu khối lượng là quá thấp thì có thể sử dụng phương pháp phân chia thủ
công thay thế.
Đối với hầu hết các thông số, đặc biệt phép phân tích cỡ hạt
và những phân tích liên quan cỡ hạt, độ chụm của kết quả bị hạn chế, có thể do
mẫu không đại diện cho tất cả cỡ hạt trong khối nhiên liệu được lấy mẫu. Khối
lượng tối thiểu yêu cầu nhận được sau khi phân chia không đảm bảo được độ chụm
qui định, vì độ chụm phân chia cũng phụ thuộc vào số lần cắt trong quá trình
phân chia (xem 8.3.4.2).
8.3.5 Phương pháp thủ công
8.3.5.1 Máng phân chia
Máng phân chia (xem Hình 5) là bộ chia mẫu, trong một lần
cho mẫu qua, chia thành hai nửa, một nửa giữ lại và một nửa thường loại bỏ.
Thông thường dụng cụ này là loại xách tay, và để phân chia mẫu thường phải cấp
liệu thủ công, nhiên liệu được phân phối đều dọc chiều dài. Bên cạnh máng, đối
diện phía cấp liệu là thùng tiếp nhận.
Để mô tả máng phân chia, xem 8.3.2.
8.3.5.2 Phương pháp tạo đống phẳng
Quy trình được minh họa trong Hình 8 như sau.
a) Mẫu được trộn kỹ và dải lên tấm trộn có bề mặt nhẵn không
hấp thụ, không nhiễm bẩn thành hình chữ nhật có chiều dày đều. Chiều dày lớn
nhất phải là ba lần kích thước danh nghĩa lớn nhất. Nếu khối lượng của nhiên
liệu là lớn hơn thì có thể tạo thành đống 2 m x 2,5 m, phải tạo thành hai hoặc
nhiều đống có khối lượng bằng nhau và lấy mẫu riêng lẻ từ từng đống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đánh dấu các ô trên mẫu đã dải để tạo ra tối thiểu 4 x 5
phần bằng nhau. Mẫu đơn được lấy ngẫu nhiên từ mỗi phần bằng cách dùng xẻng có
bản mỏng xúc tận đáy của ô lớp. Các mẫu đơn được hợp nhất thành một mẫu đã phân
chia.
Các mẫu đơn phải có khối lượng đều. Khối lượng tối thiểu yêu
cầu đối với mỗi kích thước danh nghĩa lớn nhất là khối lượng mẫu đã phân chia
(xem Bảng 3) được phân chia bằng số phần của đống phẳng.
Xẻng phải có đáy phẳng và chiều rộng của lối vào ít nhất
phải bằng ba lần kích thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu. Thành bên hông
phải cao hơn chiều cao của đống và chiều sâu phải đủ để cho phép lấy được khối
lượng yêu cầu của mẫu đơn.
Điều quan trọng là các thao tác này phải thực hiện nhanh để
tránh hao hụt ẩm.
Khi lấy mẫu bằng xẻng phải có sự trợ giúp của bản mỏng, được
cắm thẳng đứng xuyên qua đống phẳng tới khi tiếp xúc với lớp đáy của mẫu. Sau
đó xẻng được cắm tới đáy của nhiên liệu rồi chuyển dịch theo phương ngang tới
khi đầu mở của xẻng tiếp xúc với bản mỏng thẳng đứng. Xẻng và bản mỏng cùng
được nhấc lên để đảm bảo tất cả các hạt đều được thu nhận không bị rơi xuống
trong khi nhấc.
a) Dải đều mẫu đã đập nhỏ thành đống hình chữ nhật có
chiều dày tối đa bằng ba lần kích thước danh nghĩa lớn nhất
b) Dàn xếp thành 20 phần bằng nhau, ví dụ thành năm phần
bằng nhau theo chiều dài và bốn phần bằng nhau theo chiều rộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Dùng xẻng lấy mẫu ngẫu nhiên từ mỗi một trong số 20
phần bằng cách cắm xẻng xuống đến lớp đáy của mẫu. Gộp 20 xẻng thành một mẫu
đã phân chia
d) Chi tiết lấy một mẫu đơn bằng cách sử dụng bản mỏng như
đã nêu trong c)
Chú dẫn
1) Bản mỏng
Hình 8 - Phương pháp tạo đống phẳng
8.3.5.3 Phương pháp trộn tạo dải và chia cắt
Quy trình được minh họa trong Hình 9 như sau.
a) Mẫu nhiên liệu được đưa lên trên tấm trộn có bề mặt nhẵn,
không hấp thụ, không nhiễm bẩn, định hình thành dải có chiều dài ít nhất bằng
10 lần chiều rộng, phân bố nhiên liệu dọc theo chiều dài dải càng đều càng tốt
một cách ngẫu nhiên từ đầu nọ đến đầu kia và từ cả hai phía của dải. Sử dụng
những tấm chặn đầu để đảm bảo hiện tượng phân tầng theo cỡ hạt chỉ xảy ra ở
phần bên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ riêng để cắt mẫu đơn có thể được thiết kế nếu cần
thiết.
Thông thường yêu cầu 20 mẫu đơn. Có thể lấy mẫu đơn ít hơn,
nhưng tối thiểu là 10, khi nhiên liệu cùng chất lượng được chuẩn bị định kỳ
trong cùng điều kiện và điều đầu tiên là phải thiết lập các điều kiện để có thể
nhận được độ chụm qui định (xem 4.4).
CHÚ THÍCH Bởi vì trộn đều theo chiều dọc đạt hiệu quả trong
việc tạo dải, có thể đạt độ chụm như nhau với phương pháp tạo đống phẳng với số
mẫu đơn ít hơn.
CHÚ DẪN
1) mẫu đơn
2) khung lấy mẫu
3) các tấm chặn đầu
Hình 9 - Phương pháp trộn đều tạo dải
và chia cắt mẫu và dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1 Quy định chung
Phải sử dụng thiết bị cơ giới để giảm cỡ hạt, nhưng cho phép
đập theo phương pháp thủ công để phá vỡ vật liệu lớn tới cỡ hạt chấp nhận được
cấp liệu tối đa cho giai đoạn nghiền thứ nhất.
Mẫu thử phải được giảm đến cỡ hạt quy định trong phương pháp
thử liên quan.
Sản phẩm nghiền phải được kiểm tra định kỳ bằng sàng và xác
định kích thước danh nghĩa lớn nhất do từng máy nghiền tạo ra.
8.4.2 Máy nghiền giảm cỡ hạt
Cỡ hạt sản phẩm phụ thuộc vào tốc độ của máy nghiền và thiết
kế của máy. Máy nghiền phải được thiết kế sao cho cỡ hạt yêu cầu của mẫu có thể
đạt được mà không bị nghiền quá mịn. Phải giảm thiểu hao hụt mẫu hoặc lưu giữ
vật liệu từ các mẫu khác nhau có thể nhiễm bẩn mẫu kế tiếp. Phải giảm thiểu hậu
quả việc nung nóng mẫu và dòng không khí, đặc biệt khi mẫu được sử dụng để xác
định độ ẩm toàn phần, giá trị nhiệt lượng và cho các phép thử cốc.
Không có sự tiếp xúc giữa các bề mặt kim loại của máy nghiền
để tránh làm nóng cục bộ mẫu. Không được sử dụng máy nghiền bị kín hoàn toàn,
cao tốc (> 20Hz). Cỡ hạt của sản phẩm bị ảnh hưởng bởi độ cứng của than,
nhưng phụ thuộc mạnh vào dải tốc độ.
Đối với các phép thử nhất định, có yêu cầu riêng về cỡ hạt
và phải chọn kiểu máy nghiền để đảm bảo đạt được cỡ hạt yêu cầu.
Trong quá trình chuẩn bị, để đập than dùng máy đập búa hoặc
máy nghiền thanh là phù hợp nhất. Trên thực tế, các mẫu để phân tích chung đều
được nghiền lọt qua rây 212 mm bằng cách sử
dụng máy đập búa tốc độ cao có lưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Về lý thuyết, trộn đều mẫu trước khi phân chia sẽ giảm sai
số do chuẩn bị mẫu. Trên thực tế, điều đó không dễ đạt được và có một số phương
pháp trộn thủ công, ví dụ việc tạo đống hình côn rồi đổ lại thành đống hình
côn, có thể có hiệu quả trái ngược, dẫn đến gia tăng sự phân tầng. Trộn đều
cũng có thể gây ra hao hụt độ ẩm.
Có thể sử dụng một phương pháp là đổ mẫu qua máng phân chia
(8.3.5.1) hoặc bộ chia mẫu kiểu thùng chứa (xem Hình 6.c) ba lần, hợp nhất các
phần sau mỗi lần đổ mẫu qua. Trong quá trình chuẩn bị mẫu nếu sử dụng bộ chia
mẫu cơ giới, thì không cần thiết phải có bước trộn đều bổ sung để đáp ứng độ
chụm yêu cầu.
CHÚ THÍCH Trộn cơ giới có thể là có lợi trong giai đoạn kết
thúc chuẩn bị mẫu thử.
8.6 Sấy khô trong không khí
Quy trình sấy khô trong không khí như sau.
a) Cân toàn bộ mẫu trong thùng chứa trên cân có thể đọc
chính xác ít nhất là 0,1%.
b) Dải mẫu thành lớp mỏng độ dày không quá 1,5 lần kích
thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu trên tấm thép trong phòng ấm, thông
gió tốt và để cho mẫu đạt được độ cân bằng với nhiệt độ môi trường xung quanh.
Thời gian để đạt cân bằng đến 40 oC tại các nhiệt
độ xung quanh khác nhau được ghi trong Bảng 6. Thông thường, thời gian nêu
trong Bảng 6 sẽ là đủ, nhưng nếu cần, có thể sử dụng thời gian sấy lâu hơn, miễn
là sự gia tăng được giữ ở mức tối thiểu, đặc biệt đối với nhiên liệu nhạy với
sự oxy hóa.
Bảng 6 - Thời gian phù hợp để sấy
khô trong không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
oC
Thời gian sấy,
h
20
Không nên quá 24
30
Không nên quá 6
40
Không nên quá 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) giá trị nhiệt lượng,
b) tính đóng bánh,
c) tính trương nở,
d) sấy khô trong không khí là một phần của phép xác định độ
ẩm toàn phần.
Đối với nhiệt độ sấy cao hơn nhiệt độ xung quanh thông
thường, phải sử dụng buồng sấy hoặc lò sấy có thay đổi không khí phù hợp. Nếu
thực hiện sấy tại những nhiệt độ như vậy, phải làm nguội mẫu đến khi cân bằng
ẩm tại nhiệt độ xung quanh trước khi cân lại. Thời gian làm nguội yêu cầu phụ
thuộc vào nhiệt độ sấy. Ví dụ, thông thường 3 h là đủ nếu mẫu đã được sấy tại
40oC. Nếu sự thay đổi về khối lượng mẫu sau 1 h là ít hơn 0,1% khối
lượng ban đầu của mẫu thì mẫu coi như đã được sấy khô trong không khí.
Sấy khô và cân thùng chứa. Gom mẫu đã sấy khô trong không
khí trong thùng chứa ban đầu rồi cân và tính toán phần trăm hao hụt khối lượng.
Tiếp tục chuẩn bị cho các phép thử khác.
Sau khi đã xác định được lượng ẩm của mẫu đã sấy khô như mô
tả trong 8.7.2 (than) 8.8.2.3 (cốc), tính độ ẩm toàn phần, MT,
biểu thị bằng phần trăm khối lượng, theo phương trình (21):
MT = X + M
(21)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M là
độ ẩm xác định như mô tả trong 8.7.2 (than) 8.8.2.3 (cốc), tính bằng phần trăm.
8.7 Than - Chuẩn bị mẫu thử
8.7.1 Loại mẫu thử
Có thể chuẩn bị các loại mẫu thử sau đây.
a) mẫu để xác định độ ẩm toàn phần;
b) mẫu để phân tích chung (tức là không để phân tích độ ẩm
toàn phần);
c) mẫu chung cho cả phân tích ẩm toàn phần và phân tích
chung;
d) mẫu để phân tích cỡ hạt;
e) mẫu cho các phép thử khác, ví dụ xác định chỉ số nghiền
HGI.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.2 Chuẩn bị mẫu để xác định độ ẩm toàn phần
Mẫu thử để xác định độ ẩm phải được chuẩn bị đáp ứng yêu cầu
của ISO 589, nếu thực hiện sấy khô trong không khí ở bất kỳ giai đoạn chuẩn bị
nào, phải ghi lại phần trăm hao hụt khối lượng và đưa vào tính toán độ ẩm toàn
phần, như quy định trong ISO 589:2003, 8.2.
CHÚ THÍCH 1 Hạn chế chính của việc chuẩn bị mẫu thử để xác
định hàm lượng ẩm là nguyên nhân gây độ chệch do hao hụt ẩm không chủ ý. Lượng
hao hụt này phụ thuộc vào các yếu tố như việc làm kín thùng chứa, hàm lượng ẩm
của mẫu, điều kiện môi trường, loại than và quy trình giản lược và phân chia đã
sử dụng.
Phải thực hiện phòng ngừa để giảm thiểu thay đổi về độ ẩm
trong quá trình chuẩn bị và do sử dụng thùng chứa không thích hợp. Trước và
trong quá trình chuẩn bị cũng như trong khoảng giữa các bước chuẩn bị bất kỳ,
toàn bộ mẫu để xác định độ ẩm phải được giữ trong thùng chứa kín để ở địa điểm
mát, có mái che.
Thời gian để chờ quá lâu gây ra độ chệch, phải tăng số lô
nhỏ để khắc phục vấn đề này (xem 4.5).
Sử dụng quy trình sấy khô sơ bộ trong không khí phù hợp với quy
trình như mô tả trong 8.6 có thể là cần thiết để giảm thiểu hao hụt ẩm trong
các giai đoạn giản lược/phân chia tiếp sau. Khi tiến hành giản lược trước khi
sấy khô trong không khí của mẫu hoặc mẫu đơn, phải cẩn trọng để giảm thiểu thay
đổi độ ẩm. Cuối cùng, mọi khâu phân chia phải thực hiện càng nhanh càng tốt và
phải sử dụng bộ phân chia mẫu cơ giới có hạn chế xâm nhập của không khí.
CHÚ THÍCH 2 Đối với than quá ẩm để chảy qua được một thiết
bị chia mẫu và đối với loại than này cũng không thể để sấy khô-không khí toàn
bộ mẫu, cần thiết phải chia mẫu bằng cách lấy các mẫu đơn từ đống phẳng
(8.3.5.2) hoặc trộn tạo dải rồi chia cắt mẫu (8.3.5.3). Sau đó mẫu phân chia
này được sấy khô trong không khí.
Mẫu được giữ để xác định độ ẩm, phải cân trước khi bảo quản
để có thể xác định các hao hụt ẩm trong quá trình bảo quản.
Nếu than quá ướt, tách nước ra khỏi than trong thùng đựng
mẫu, toàn bộ mẫu và thùng chứa phải được sấy khô trong không khí và ghi lại hao
hụt khối lượng để tính toán độ ẩm toàn phần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện một cách cẩn thận để giảm thiểu thay đổi ẩm
trong quá trình giảm kích thước bằng cách sử dụng thiết bị hoàn toàn kín trong
đó không có hiện tượng nóng lên một cách đáng kể và bằng cách giảm đến tối
thiểu dòng không khí qua máy đập nghiền.
Quá trình chuẩn bị phải được kiểm tra đối với các độ chệch
có liên quan bằng cách sử dụng các quy trình nêu trong ISO 13909-8, bằng cách
so sánh với phương pháp sấy khô mẫu không giản lược.
Ví dụ về sơ đồ chuẩn bị mẫu để thực hiện phép thử độ ẩm theo
hai giai đoạn được nêu trong Hình 10.
8.7.3 Chuẩn bị mẫu để phân tích chung
Mục đích chuẩn bị mẫu phân tích chung là phải chuẩn bị một
mẫu thử lọt qua sàng có kích thước lỗ danh nghĩa là 0,212 mm phù hợp với các yêu cầu của ISO 3310-1. Khối lượng
của mẫu thử phụ thuộc vào yêu cầu phân tích, nhưng chủ yếu là từ 60 g đến 300
g.
Chuẩn bị mẫu thông thường được tiến hành trong hai hoặc ba
giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm sấy khô (nếu cần), giảm kích thước, trộn đều (nếu
cần) và phân chia.
Sấy khô trong không khí (xem 8.6) trong mối liên kết với
chuẩn bị để phân tích chung chỉ được tiến hành để đảm bảo nhiên liệu có thể
chuyển qua thiết bị một cách tự do. Trong quá trình chuẩn bị, hao hụt độ ẩm là
không đáng kể và điều quan trọng là không cần thiết phải tính hao hụt khối
lượng.
Hình 10 - Ví dụ chuẩn bị mẫu phân
tích độ ẩm theo hai giai đoạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm cỡ hạt và/hoặc phân chia của mẫu đơn tiến hành tại chỗ
phù hợp với các yêu cầu của 8.3 và 8.4 đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là
2,8 mm trước khi hợp nhất chúng thành mẫu.
CHÚ THÍCH 1 Nếu than bị ướt, không thể đập quá nhỏ vì có thể
gây tắc nghẽn máy chia, máy nghiền, máy cấp liệu, v.v…
Nếu có thể, giảm kích thước than đến kích thước danh nghĩa
lớn nhất là 2,8 mm trong giai đoạn đầu để giảm khối lượng mẫu giữ lại cho giai
đoạn tiếp theo cũng như để giảm sai số tiềm ẩn do phân chia mẫu.
CHÚ THÍCH 2 Có thể cần phải sử dụng chày hoặc vồ để đập vỡ
cục quá cỡ đối với kích thước tối đa của cấp liệu cho máy đập.
Nếu kích thước danh nghĩa lớn nhất ban đầu của than là quá
lớn, hoặc nếu than quá ướt, có thể yêu cầu giai đoạn trung gian. Trong trường
hợp này, mẫu giữ lại từ giai đoạn đầu phải chuyển qua máy nghiền thứ hai để
giảm kích thước danh nghĩa lớn nhất đến 2,8 mm.
Mẫu phải được phân chia bằng dụng cụ chia mẫu phù hợp, đến
khối lượng tương ứng với kích thước danh nghĩa lớn nhất phù hợp với Bảng 3 (xem
4.4.10.).
Mẫu được giảm cỡ hạt và phân chia trong một hoặc hai giai
đoạn tiếp theo đến kích thước danh nghĩa lớn nhất và khối lượng yêu cầu đối với
mẫu phân tích và cuối cùng trộn kỹ.
Có thể sử dụng giản lược theo phương pháp cơ giới hoặc thủ
công. Để giản lược cơ giới, yêu cầu phân chia từ 60 g đến 300 g, có kích thước
nhỏ hơn 0,212 mm là phù hợp. Để giản lược thủ công,
có thể sử dụng máng hoặc phải dải mẫu thành đống phẳng rồi lấy bằng tay không
ít hơn 20 mẫu đơn từ các phần khác nhau để có 60 g đến 300 g.
Ví dụ sơ đồ chuẩn bị mẫu phân tích chung nêu trong Hình 11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 11 - Ví dụ chuẩn bị mẫu thử
phân tích chung
8.7.4 Mẫu chung
Trong một số trường hợp, sẽ tiện hơn nếu lấy mẫu chung cho
cả phân tích ẩm và phân tích chung.
Ưu tiên sử dụng bộ chia mẫu cơ giới để lấy mẫu phân tích độ
ẩm. Lấy mẫu phân tích độ ẩm có thể tiến hành tại bất kỳ giai đoạn nào của quy
trình chuẩn bị phù hợp với yêu cầu của 8.7.2. Trước khi lấy mẫu, mẫu phải xử lý
theo 8.7.2 để tránh mọi hao hụt ẩm không chủ ý. Nếu sấy khô trong không khí cần
chuẩn bị trước khi lấy, hao hụt khối lượng trong quá trình sấy phải được tính
đến, ghi lại và đưa vào tính toán độ ẩm toàn phần như quy định trong TCVN 172 :
2007 (ISO 589:2003), 8.2.
Nếu mẫu chung bị ướt và không thể sấy khô trong không khí
toàn bộ mẫu, sử dụng phương pháp thủ công. Lấy mẫu phân tích ẩm bằng cách lấy
các mẫu đơn theo phương pháp đổ đống phẳng (8.3.5.2) hoặc phương pháp tạo dải
rồi chia cắt (8.3.5.3). Tránh xử lý tiếp mẫu phân tích ẩm trước khi sấy khô
trong không khí để giảm rủi ro độ chệch trong xác định độ ẩm. Xử lý tiếp sau
khi sấy khô trong không khí phải tiến hành như mô tả trong 8.7.2. Than còn lại
sau khi tạo mẫu từ đó để chuẩn bị mẫu phân tích chung và được xử lý như mô tả
trong 8.7.3.
Ví dụ các sơ đồ để chuẩn bị các mẫu thử riêng lẻ cho phân
tích độ ẩm và cho phân tích chung từ một mẫu chung được nêu trong các Hình 12
và 13. Thỉnh thoảng có thể chuẩn bị một mẫu thử đơn giản cho cả mẫu ẩm lẫn mẫu
phân tích chung.
Hình 12 - Ví dụ chuẩn bị mẫu thử từ
một mẫu chung để phân tích ẩm và phân tích chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả của việc lấy mẫu là mẫu chung được chia thành hai
phần, một để chuẩn bị mẫu phân tích độ ẩm và một để chuẩn bị mẫu thử phân tích
chung. Mỗi phần phải đáp ứng các yêu cầu về khối lượng tối thiểu quy định trong
Bảng 3 (xem 4.4.10) và việc xử lý tiếp theo của các phần phải phù hợp với 8.7.2
và 8.7.3, tương ứng.
8.7.5 Chuẩn bị mẫu phân tích cỡ hạt
Nếu khối lượng mẫu phân tích lớn hơn gấp hai lần khối lượng
ghi trong Bảng 3 (xem 4.4.10) để phù hợp với kích thước danh nghĩa lớn nhất, có
thể phân chia đến khối lượng không nhỏ hơn khối lượng ghi trong bảng, miễn là
thỏa mãn các yêu cầu về phân chia (xem 8.3). Trong quá trình phân chia phải chú
ý tiến hành để tránh vỡ vụn. Ví dụ một sơ đồ chuẩn bị mẫu thử để phân tích cỡ
hạt nêu trong Hình 13.
Nếu kích thước danh nghĩa lớn nhất của than lớn hơn một phần
ba độ mở cắt mẫu của bộ chia mẫu, vật liệu quá cỡ có thể bị sàng loại bỏ và
toàn bộ phần quá cỡ này đưa phân tích cỡ hạt. Than dưới cỡ phải phân chia đến
khối lượng không nhỏ hơn khối lượng ghi trong Bảng 3 (xem 4.4.10) đối với kích
thước danh nghĩa lớn nhất tương ứng. Sau đó mẫu đã phân chia được đưa phân tích
cỡ hạt và các kết quả này kết hợp với kết quả từ việc phân tích than quá cỡ,
được cân theo tỷ lệ liên quan trong mẫu ban đầu.
8.7.6 Chuẩn bị mẫu cho các phép thử khác
Phải chuẩn bị mẫu như mô tả trong 8.7.3 hoặc 8.7.4, ngoại
trừ kích thước danh nghĩa lớn nhất và khối lượng của mẫu thử trong các phép thử
liên quan như đã yêu cầu. Ví dụ sơ đồ chuẩn bị mẫu của các phép thử như vậy nêu
trong Hình 13.
8.7.7 Mẫu thử
Nếu mẫu lưu được lấy để kiểm tra trong trường hợp có tranh
chấp hoặc trong trường hợp các kết quả của phép thử đầu tiên bị thất lạc hoặc
không có giá trị, thì mẫu này phải được lấy cùng thời điểm và được chuẩn bị
theo cùng phương pháp như mẫu ban đầu.
Mẫu lưu được phân chia càng nhỏ càng tốt và không phân chia
tiếp đến khối lượng tối thiểu bảo đảm việc bảo quản. Không được giản lược tiếp
so với kích thước danh nghĩa lớn nhất phù hợp khối lượng nêu trong Bảng 3 (xem
4.4.10 và 4.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 14 - Lập và chuẩn bị mẫu
8.8 Cốc - Chuẩn bị mẫu thử
8.8.1 Loại mẫu thử
Phương pháp chuẩn bị phụ thuộc vào mục đích lấy mẫu ban đầu.
Thường yêu cầu ba loại mẫu là
a) mẫu để xác định độ ẩm toàn phần;
b) mẫu để phân tích chung;
c) mẫu thử vật lý.
Có thể yêu cầu các mẫu phụ để thử các thuộc tính đặc biệt.
Khi sử dụng mẫu để xác định các thuộc tính đặc biệt khác, cần phải lập phần mẫu
lưu, hoặc trước khi chuẩn bị, hoặc sau một giai đoạn chuẩn bị thích hợp.
Sơ đồ đưa ra cách lựa chọn để tạo và chuẩn bị các loại mẫu
thử khác nhau nêu tại Hình 14.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8.2.1 Quy định chung
Mẫu thử để xác định độ ẩm phải được chuẩn bị đáp ứng các yêu
cầu của ISO 579 hoặc TCVN 4919 (ISO 687), tương ứng. Nếu phải thực hiện sấy khô
trong không khí tại bất kỳ giai đoạn nào thì phải ghi lại phần trăm hao hụt
khối lượng và phải đưa vào tính toán độ ẩm toàn phần.
CHÚ THÍCH 1 Hạn chế chính của việc chuẩn bị mẫu thử để xác
định hàm lượng ẩm là nguyên nhân gây độ chệch do hao hụt ẩm không chủ ý. Lượng
hao hụt này phụ thuộc vào các yếu tố như việc làm kín thùng chứa, hàm lượng ẩm
của mẫu, điều kiện môi trường, loại cốc và quy trình giản lược và phân chia đã
sử dụng.
Phải chú ý thực hiện để giảm thiểu thay đổi về độ ẩm trong
quá trình chuẩn bị và do sử dụng thùng chứa không thích hợp. Trước và trong quá
trình chuẩn bị cũng như trong thời gian giữa các bước chuẩn bị mẫu, tất cả các
mẫu để xác định độ ẩm phải được giữ trong thùng kín tại nơi mát, có mái che.
Thời gian để chờ quá lâu gây độ chệch, phải tăng số lô nhỏ
để khắc phục vấn đề này (xem 4.5).
Sử dụng quy trình sấy khô sơ bộ trong không khí phù hợp với
quy trình như mô tả trong 8.6 có thể là cần thiết để giảm thiểu hao hụt ẩm
trong các giai đoạn giản lược/phân chia tiếp sau. Khi tiến hành giản lược trước
khi sấy khô trong không khí của mẫu hoặc mẫu đơn, phải cẩn trọng để giảm thiểu
thay đổi độ ẩm. Cuối cùng, mọi khâu phân chia phải thực hiện càng nhanh càng
tốt và phải sử dụng bộ phân chia cơ giới có hạn chế xâm nhập của không khí.
CHÚ THÍCH 2 Đối với cốc quá ẩm để chảy qua một bộ phân chia
mẫu và cũng không thể để sấy khô trong không khí toàn bộ mẫu, nên cần thiết
phải chia mẫu bằng cách lấy mẫu đơn từ đống phẳng (8.3.5.2) hoặc bằng trộn tạo
dải rồi chia cắt mẫu (8.3.5.3). Sau đó mẫu phân chia này được sấy khô trong
không khí.
Mẫu được bảo quản để xác định độ ẩm phải cân trước khi lưu
giữ cho phép xác định hao hụt ẩm tại chỗ trong quá trình bảo quản.
Nếu cốc quá ướt, nước tách ra từ cốc trong thùng đựng mẫu,
toàn bộ mẫu và thùng chứa phải được sấy khô trong không khí và ghi lại hao hụt
khối lượng rồi đưa vào trong tính toán độ ẩm toàn phần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện một cách cẩn thận để giảm thiểu thay đổi ẩm
bằng cách sử dụng thiết bị hoàn toàn kín, trong đó không có hiện tượng nóng lên
một cách đáng kể và bằng cách giảm đến tối thiểu dòng không khí qua máy đập
nghiền.
Quá trình chuẩn bị phải được kiểm tra đối với các độ chệch
có liên quan, sử dụng các quy trình nêu trong ISO 13909-8, bằng cách so sánh
với phương pháp sấy khô mẫu không giản lược.
8.8.2.2 Quy trình
Quy trình để chuẩn bị 1kg mẫu để xác định độ ẩm toàn phần
nêu trong sơ đồ Hình 14.
Trong trường hợp cốc hạt nhỏ, kích thước danh nghĩa lớn nhất
là 20 mm hoặc nhỏ hơn chỉ yêu cầu quá trình phân chia mẫu mô tả trong 8.8.2.1.
Phải chú ý thực hiện để ngăn ngừa hao hụt ẩm trong quá trình
thao tác, phải tiến hành trong không gian kín, có mái che và không có gió lùa.
Thời gian tổng cộng thực hiện đập và phân chia cốc phải
không vượt quá 15 min; do đó, đập cốc nhanh và bằng cơ giới. Ngoài ra, khối
lượng mẫu đập một lúc không vượt quá 70 kg.
Mẫu nhìn thấy ướt và độ ẩm vượt quá 15% thì phải được sấy sơ
bộ trước khi giản lược và phân chia (xem 8.6).
8.8.2.3 Giảm kích thước và phân chia mẫu thử độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải chú ý thực hiện chống hao hụt độ ẩm do thông gió quá
mức hoặc hao hụt mẫu do tạo bụi.
Khởi đầu với khối lượng nêu trong Bảng 3 (xem 4.4.10), phải
sử dụng bộ phân chia cơ giới loại hình côn hoặc thùng chứa (xem Hình 6.b và
6.c) để phân chia đến khối lượng còn lại là 1 kg.
Có thể lắp đặt bộ phân chia sao cho sản phẩm máy đập hàm
được tháo trực tiếp vào thùng cấp liệu của bộ chia sao cho việc giảm kích thước
và phân chia có thể là một quá trình đồng thời. Phải chú ý thực hiện chống
thông gió quá mức.
Để phân chia mẫu thủ công, có thể sử dụng quy trình trộn tạo
dải rồi chia cắt (8.3.5.3), quy trình đổ đống phẳng (8.3.5.2) hoặc một máng
kín.
Mẫu 1 kg như mô tả trong 8.8.2 phải được chuyển đến phòng
thí nghiệm trong thùng chứa kín. Để xác định độ ẩm phải sử dụng một phương pháp
quy định trong ISO 579 hoặc TCVN 4919 (ISO 687).
Nếu cần có một mẫu thứ hai làm mẫu lưu hoặc mẫu kiểm tra,
phải lấy đồng thời mẫu lặp là 1 kg hoặc bằng cách thay đổi quy trình phân chia
hoặc bằng cách lấy các mẫu đơn xen kẽ khi tiến hành phân chia thủ công.
8.8.3 Chuẩn bị mẫu để xác định độ ẩm toàn phần
8.8.3.1 Quy định chung
Quy trình chuẩn bị 60 g mẫu thử để phân tích chung được nêu
trong sơ đồ Hình 14. Vật liệu sử dụng có thể là 1 kg mẫu cốc đã được sấy trong xác
định độ ẩm toàn phần (xem 8.8.2). Cách khác, một mẫu riêng biệt 1 kg có thể
được chuẩn bị như mô tả trong 8.8.1 rồi sấy khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 kg mẫu phải được giản lược đến cỡ lọt qua rây 212 mm bằng phương tiện bất kỳ thích hợp nào đó như đập
trong máy đập trục thép crôm. Phải đập cốc liên tiếp. Trục phải có khả năng đập
đến cỡ hạt nhỏ hơn 212 mm không gây nhiễm bẩn.
Cách khác, có thể giảm cỡ hạt của cốc bằng cách sử dụng máy
nghiền bị hành trình kín hoặc máy nghiền rung. Vật liệu tiếp xúc với cốc phải
có độ cứng sao đó để không gây nhiễm bẩn mẫu do mài mòn.
Có thể sử dụng phân chia mẫu cơ giới hoặc thủ công, tùy theo
cách đã thực hiện. Để phân chia cơ giới yêu cầu bộ phân chia để có được 60 g
cốc, cỡ hạt nhỏ hơn 212 mm. Để phân chia thủ công, có thể sử
dụng máng hoặc mẫu phải rải ra rồi lấy thủ công 60 g tạo thành từ không nhỏ hơn
20 mẫu đơn lấy từ các phần khác nhau của đống bằng cách sử dụng một đoạn nhỏ
trong kỹ thuật mô tả ở 8.3.5.2.
Mẫu phải được trộn đều và ưu tiên tiến hành trộn bằng dụng
cụ cơ giới, như máy trộn. Sau khi trộn, phải đặt mẫu trong túi kín khí để bảo
quản. Lọ thủy tinh có nắp vặn là phù hợp.
8.8.3.2 Sai số do chuẩn bị mẫu
Quá trình chuẩn bị mẫu, bao gồm hai hoạt động khác biệt là
giảm cỡ hạt và phân chia, có thể dẫn đến các sai số do nhiễm bẩn, phân tầng và
hao hụt bụi.
Sai số nhiễm bẩn phát sinh từ chất mài mòn của cốc có khuynh
hướng mài mòn thép mềm, gang đúc, sứ và, tác động chà xát của hầu hết bề mặt sử
dụng trong thiết bị nghiền. Sai số độ tro có thể lên đến 3 % nếu giảm cỡ hạt
mẫu đã làm khô đến nhỏ hơn 212 mm bằng cách
chà xát của bề mặt gang đúc.
Sự nhiễm bẩn do có sự xuất hiện oxit sắt trong tro do ôxit
sắt tách ra từ bề mặt của máy nghiền làm bằng sắt, có thể hàm lượng phospho
cũng sẽ tăng lên nếu sử dụng máy nghiền có bề mặt nghiền làm bằng gang đúc.
Có thể không loại trừ hết được sai số nhiễm bẩn, nhưng có
thể giảm được đến tỷ lệ không đáng kể nếu sử dụng phương pháp và thiết bị đã
khuyến nghị. Các phương pháp giảm cỡ hạt khác với phương pháp đã khuyến nghị
như chà xát lên bề mặt kim loại là không phù hợp và không được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số phân tầng sinh ra từ bản chất không đồng nhất của cốc
và bởi vì khó trộn đều cốc trong mẫu có dải cỡ hạt rộng. Vì vậy phải trộn cốc
thật kỹ để thu được một mẫu đại diện.
Sai số phân tầng tăng với cả hai hàm lượng tro trong cốc và
cỡ hạt thực hiện phân chia.
Nếu cỡ hạt được giảm đến nhỏ hơn 212 mm, cỡ hạt yêu cầu để phân tích chung trước khi phân
chia thì có thể giảm sai số đến không đáng kể đối với cốc có hàm lượng tro cao.
8.8.4 Mẫu thử nghiệm vật lý
Có thể sử dụng mẫu thử nghiệm vật lý để xác định cỡ hạt, các
đặc tính vật lý hoặc cả hai. Điều cơ bản là quy trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
phải giảm thiểu sự vỡ vụn.
Mẫu có thể được phân chia đến khối lượng không nhỏ hơn khối
lượng ghi trong Bảng 3 (xem 4.4.10).
8.8.5 Mẫu cho thử nghiệm các đặc tính đặc biệt
Mẫu yêu cầu cho các phép thử đặc biệt phải được lấy từ giai
đoạn thích hợp trong quá trình chuẩn bị và được chuẩn bị đến kích thước và khối
lượng quy định trong các phương pháp thử liên quan.
Một số phép thử có thể yêu cầu trong nội dung này là chỉ số
vỡ (ISO 616), độ bền cơ TCVN 5226 (ISO 556), phép thử khả năng phản ứng (ISO
18894), tỷ trọng TCVN 5227 (ISO 567) và TCVN 5228 (ISO 1013) và phân bố cỡ hạt
TCVN 5225 (ISO 728) và TCVN 5224 (ISO 2325).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8.6 Mẫu lưu
Nếu mẫu lưu được lấy để kiểm tra trong trường hợp có tranh
chấp hoặc trong trường hợp các kết quả của phép thử đầu tiên bị thất lạc hoặc
không có giá trị, thì mẫu này phải được lấy cùng thời điểm và được chuẩn bị
theo cùng phương pháp như mẫu ban đầu.
9. Bao gói, ghi nhãn mẫu và báo cáo
quá trình lấy mẫu
Mẫu phải được gói trong bao không hấp thụ, kín khí và được
làm kín hoàn toàn. Tất cả các mẫu phải được ghi nhãn để chỉ có một cách nhận
biết chúng.
Báo cáo hoàn thiện và cuối cùng hoặc chứng chỉ, phải nêu đầy
đủ ký hiệu, tất cả các thông tin có liên quan về lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và phân
bố mẫu.
Mọi sai lệch so với phương pháp đã mô tả và nguyên nhân
những sai lệch đó phải được thông báo trong báo cáo cũng như bất kỳ những điều
bất thường quan sát được trong quá trình lấy mẫu.
Thông tin liên quan đến báo cáo lấy mẫu phải được gắn vào
mẫu, hoặc phải có sẵn cho người phụ trách chuẩn bị, phân tích và thử mẫu kế
theo.
Các thông tin sau đây được nêu trên nhãn hoặc tài liệu kèm
theo trong báo cáo hoặc chứng chỉ lấy mẫu.
a) tên đề, ví dụ "Báo cáo lấy mẫu", "Chuẩn bị
mẫu" và "Phân phối mẫu" (chỉ với báo cáo/chứng chỉ);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) loại, cấp và kích thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên
liệu và tên lô (nhận biết về tàu thuyền hoặc tàu hỏa, v.v…);
d) phương pháp lấy mẫu có tham khảo các phần tương ứng của
tiêu chuẩn này và viện dẫn tiêu chuẩn này [ví dụ lấy mẫu theo TCVN 1693 (ISO
18283)];
e) khối lượng lô và số lô nhỏ;
f) khối lượng nhiên liệu mẫu đã đại diện, và số lô hoặc lô
nhỏ;
g) số mẫu, lô và lô nhỏ;
h) địa điểm, ngày và thời gian lấy mẫu;
i) địa điểm, ngày và thời gian chuẩn bị mẫu;
j) tên của người lấy mẫu;
k) loại mẫu và sử dụng dự kiến của mẫu, ví dụ mẫu chung, mẫu
phân tích độ ẩm, v.v…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m) mô tả mẫu và số mẫu thử, ví dụ mẫu thử để phân tích
chung, mẫu thử để phân tích độ ẩm, v.v…
n) thời tiết và các điều kiện khác có thể ảnh hưởng đến kết
quả;
o) mọi thông tin liên quan khác, ví dụ tỷ lệ phần trăm hao
hụt do sấy khô trong không khí của mẫu ẩm, sự làm kín các mẫu, v.v…
p) sự sắp xếp mẫu thử và thời gian tối thiểu bảo quản mẫu
trọng tài và mẫu lưu (chỉ với báo cáo/chứng chỉ).
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Ví dụ tính toán độ chụm, khối lượng của các mẫu đơn, số lượng lô nhỏ và
số mẫu đơn trên lô nhỏ
A.1 Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tính toán, sử dụng các thông số sau đây:
PL Độ chụm chung của việc lấy mẫu của lô (đặc trưng độ chụm lô
thông qua chỉ tiêu kỹ thuật các kết quả cần đạt được);
PSL Độ chụm lấy mẫu lô nhỏ tại độ tin cậy 95 % biểu thị bằng
phần trăm giá trị tuyệt đối;
VI Phương sai mẫu đơn ban đầu (phương sai của thông số phân
tích trong nhiên liệu do cỡ mẫu đơn phụ thuộc vào khối lượng mẫu đơn, kích
thước lớn nhất của nhiên liệu, v.v…; giá trị này như một số đo độ biến đổi của
nhiên liệu liên quan đến điều kiện lấy mẫu)
VPT Phương sai chuẩn bị và thử nghiệm (phương sai của các thông
số phân tích do chuẩn bị mẫu và thử nghiệm)
N
số lô nhỏ (để đạt độ chụm yêu cầu của lô có thể cần chia tách toàn bộ lô thành
một số lô nhỏ và lấy mẫu rồi phân tích riêng các mẫu này);
N
số mẫu đơn trong lô nhỏ.
Phương trình chính để tính toán độ chụm lấy mẫu, PL,
phương trình (4) (xem 4.4.3), phương trình (12) (xem 4.4.8.2) được sử dụng
để tính số mẫu đơn ban đầu yêu cầu, n.
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào độ chụm đã chọn, có thể tính toán số lô nhỏ và
số mẫu đơn ban đầu nếu cho trước giá trị của phương sai các mẫu đơn ban đầu
(hoặc bằng cách xác định, bằng kinh nghiệm hoặc bằng giả định ban đầu).
Nếu việc tính toán số mẫu đơn cho một giá trị âm hoặc không
xác định thì tốt nhất là tăng số lô nhỏ. Nói cách khác, chuẩn bị và thử nghiệm
mẫu phải được thực hiện với độ chụm cao hơn để giảm phương sai của việc chuẩn
bị và thử nghiệm mẫu, VPT, mà thông thường là khó đạt hơn.
Nếu tính toán cuối cùng ra số mẫu đơn ban đầu là ít hơn 10 thì lấy n
bằng 10.
A.2 Ví dụ
Trong Bảng A.1 nêu ra kết quả tính toán sự khác nhau đối với
sơ đồ lấy mẫu khác nhau. Trước khi bắt đầu các tính toán này, cần lập các thông
số sau:
- kích thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu được lấy
mẫu;
- cỡ lô;
- độ chụm chung, PL, yêu cầu cho toàn bộ
lô;
- phương sai chuẩn bị và thử nghiệm, VPT;
- phương sai mẫu đơn ban đầu, Vl.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) hàng "a" quy định số lô nhỏ;
b) hàng "b" tính toán cỡ lô nhỏ nêu ra cỡ lô và số
lô nhỏ quy định;
c) hàng "c" quy định khối lượng mẫu đơn chuẩn trên
cơ sở Bảng 2 (xem 4.4.9);
d) hàng "d" sử dụng phương trình (12) tính số mẫu
đơn ban đầu cần thiết lấy từ mỗi lô nhỏ đối với phương sai mẫu đơn ban đầu của
5 và 10 để đạt được độ chụm chung yêu cầu;
e) hàng "e" quy định khối lượng tối thiểu của mẫu
để phân tích chung;
f) hàng "f" tính toán khối lượng mẫu lô nhỏ bằng
cách nhân khối lượng mẫu chuẩn đơn với số mẫu đơn ban đầu.
Trong Bảng A.1, các tính toán với Vl = 5
và Vl = 10 được tính với một số lô nhỏ khác nhau. Số trong
ngoặc chỉ ra sự không phù hợp với tiêu chuẩn này, trong trường hợp này là khối
lượng mẫu của các lô nhỏ.
Bảng A.1 - Tính toán phương sai cho
các sơ đồ lấy mẫu khác nhau của than tuyển và than không tuyển
Hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả
Kết quả đối với các điều kiện quy
định
Than tuyển (Vl = 5)
Than không tuyển (Vl = 10)
a
-
số lô nhỏ
2
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
2
4
5
6
10
b
-
cỡ lô nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 000
4 000
2 000
10 000
5 000
4 000
3 000
2 000
c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khối lượng mẫu đơn chuẩn, kg
3
3
3
3
3
3
3
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d
Phương trình 12
số mẫu đơn ban đầu
167
45
33
14
333
91
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
29
e
Bảng 3
khối lượng tối thiểu của mẫu để
phân tích chung
170
170
170
170
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
170
170
170
170
f
Hàng c nhân với hàng d
Khối lượng mẫu lô nhỏ, kg. với VI
= 10
501
(135)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(42)
999
273
201
(159)
(87)
a kích thước danh nghĩa lớn nhất, 50 mm, độ chụm chung của lô PL
= 0,4%; cỡ lô 20 000 tấn, phương sai chuẩn bị và thử nghiệm VPT
= 0,05.
A.3 Giải thích
Bảng A.1 nêu rõ sự xem xét là cần thiết với mẫu nhiên liệu
có độ biến đổi cao với độ chụm cao, đặc biệt khi số mẫu lô là nhỏ. Do vậy, có
thể sự xem xét sẽ có lợi khi tăng số lô nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp than chưa qua tuyển (VI =
10), khối lượng mẫu tối thiểu không đạt được khi lô bị chia thành 6 hoặc nhiều
lô nhỏ.
Trong các trường hợp này, tăng khối lượng của các mẫu đơn
ban đầu lên trên khối lượng chuẩn quy định trong Bảng 2 để đạt được khối lượng
mẫu tối thiểu.
Trong cả hai trường hợp, chỉ có thể phân lô thành vài lô
nhỏ, nhưng trong các trường hợp như vậy khối lượng mẫu có thể trở nên rất lớn.
Ví dụ, xem trường hợp than chưa qua tuyển (VI = 10), khi lô
bị chia thành hai lô nhỏ, như vậy sẽ nhận được khối lượng mẫu khoảng 1 000 kg.
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Phương pháp lấy mẫu nhiên liệu có kích cỡ lớn và lấy mẫu nhiên liệu từ
lô tĩnh
B.1 Quy định chung
Việc lấy mẫu từ các lô tĩnh không thu được các mẫu thử mang
tính đại diện. Khi phân tích, các mẫu này chỉ cho các kết quả thử mang tính
định tính; vì vậy, sử dụng phương pháp này không phù hợp với tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi nhiên liệu gồm các cục lớn hơn 150 mm sau khi lấy mẫu
theo tiêu chuẩn này, khối lượng của vật liệu lớn hơn 150 mm có trong mẫu có thể
được coi như một mẫu riêng lẻ. Tỷ lệ theo khối lượng của vật liệu lớn hơn 150
mm trong nhiên liệu phải nhận được từ phép phân tích cỡ hạt thực hiện tại 150
mm. Cỡ hạt khác có thể chọn trên cơ sở nhiên liệu hoặc theo yêu cầu.
Nếu cần, dùng máy đập búa để đập từng mẫu phụ rồi phân chia
riêng lẻ và phù hợp hơn là thử riêng lẻ. Cách khác, các mẫu phụ có thể trộn sau
khi phân chia và chuẩn bị đến kích thước trên đồng đều theo tỷ lệ khối lượng
trên và dưới 150 mm thành một mẫu.
B.3 Lấy mẫu từ lô tĩnh
B.3.1 Quy định chung
Cần phải lấy mẫu lô tĩnh. Đó là trạng thái tĩnh khi nhiên
liệu không được xử lý.
Mục đích của việc lấy mẫu này có thể theo chỉ dẫn về các
thông số nhất định của lô tĩnh. Chỉ được lấy mẫu từ bề mặt của lô tĩnh.
B.3.2 Lấy mẫu đơn
Việc lấy mẫu đơn phải do người được đào tạo và có kinh
nghiệm thực hiện. Phải sử dụng các thiết bị phù hợp (xem Điều 6).
Các mẫu đơn phải được lấy từ một thao tác, không để vật liệu
quá đầy hoặc tràn khỏi dụng cụ lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu đơn tại khoảng cách càng đều càng tốt trên bề mặt
đống. Nhiên liệu tại lớp trên cùng của đống luôn luôn khác nhau nhất là về chất
lượng, do lộ thiên, phân tầng và các nguyên nhân khác. Điều quan trọng phải lưu
ý là sự phân tầng trong quá trình chất/dỡ tải dẫn đến tích tụ các cục lớn ở đáy
đống. Cần phải tính đến điều này khi tiến hành đánh giá phân bố cỡ hạt.
Chia bề mặt đống thành một số ô vuông bằng cách sử dụng hệ
thống đường kẻ ô ảo. Số ô vuông phụ thuộc vào kích thước bề mặt. Các mẫu đơn
được lấy từ các ô, lấy từ vị trí bất kỳ trong phạm vi ô tương ứng (xem 5.9).
Khi lấy các mẫu đơn ống xiên/mũi khoan thủ công hoặc xẻng có
thể cắm vuông góc với bề mặt của nhiên liệu sau khi lớp mặt nhiên liệu bị gạt
bỏ. Các cục lớn của nhiên liệu không bị cố ý gạt sang bên khi lấy mẫu đơn và
không để phần mẫu đơn nào bị hao hụt trong quá trình rút xẻng khỏi bề mặt. Bởi
vì khó cắm nên ống xiên/mũi khoan chỉ được sử dụng đối với nhiên liệu có cỡ hạt
đến 25 mm. Toàn bộ cột nhiên liệu phải được lấy để mẫu đơn được lấy là đại
diện.
Việc thoát nước và phun nước phải được tính đến khi lấy mẫu
từ trên bề mặt đống.
B.3.3 Bảo quản mẫu
Mẫu đơn phải được đặt càng nhanh càng tốt vào thùng chứa kim
loại hoặc không thấm nước có nắp kín khít, và phải đậy kín ngay sau khi đặt.
Thùng mẫu phải được bảo vệ tránh ánh nắng trực tiếp và mưa trong suốt quá trình
lấy mẫu. Mẫu phải được bảo quản ở vị trí mát, tốt nhất là tại nhiệt độ không
cao hơn khi lấy mẫu.
Đối với mẫu khi hàm lượng ẩm là không quan trọng, ví dụ để
xác định hàm lượng tro. Có thể giữ mẫu đơn trong túi mẫu, nhưng chúng phải được
bảo vệ khỏi nhiễm bẩn hoặc hao hụt.
Nhãn phải mô tả rõ ràng và đầy đủ về mẫu được gắn vào thùng
chứa mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 2230 : 2007 (ISO 565 : 1990) Sàng thử nghiệm - Lưới
kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới kim loại đột lỗ bằng điện - Kích
thước lỗ danh nghĩa).
[2] TCVN 5225 : 2007 (ISO 728 : 1995) Cốc (kích thước danh
nghĩa lớn nhất lớn hơn 20 mm) - Phân tích cỡ hạt bằng sàng.
[3] TCVN 5224 (ISO 2325) Cốc - Phân tích cỡ hạt (kích thước
danh nghĩa lớn nhất lớn hơn 20 mm hoặc nhỏ hơn).
[4] TCVN 5226 (ISO 556) Cốc (kích thước lớn hơn 20 mm) - Xác
định độ bền cơ.
[5] TCVN 5227 : 2007 (ISO 567 : 1995) Cốc - Xác định tỷ khối
trong thùng chứa nhỏ.
[6] TCVN 5228 : 2007 (ISO 1013 : 1995) Cốc - Xác định tỷ
khối trong thùng chứa lớn.
[7] ISO 616 Coke - Determination of shatter indices (Cốc -
Xác định chỉ số đập vỡ).
[8] ISO 3534-1 Statistics - Vocabulary and symbols - Part 1:
General statistical terms and terms used in probability (Thống kê - Thuật ngữ và
ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ thống kê chung và thuật ngữ sử dụng trong xác
suất).
[9] ISO 5069 (all parts) Brown coals and lignites -
Principles of sampling (Than nâu và lignhit - Nguyên tắc lấy mẫu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] ISO 13909-2 Hard coal and coke - Mechanical sampling -
Part 2: Coal - Sampling from moving streams (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới -
Phần 2: Than - Lấy mẫu từ dòng di chuyển).
[12] ISO 13909-3 Hard coal and coke - Mechanical sampling -
Part 3: Coal - Sampling from stationary lots (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới
- Phần 3: Than - Lấy mẫu từ lô tĩnh).
[13] ISO 13909-4 Hard coal and coke - Mechanical sampling -
Part 4: Coal - Preparation of test samples (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới -
Phần 4: Than - Chuẩn bị mẫu thử).
[14] ISO 13909-5 Hard coal and coke - Mechanical sampling -
Part 5: Coke - Sampling from moving streams (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới -
Phần 5: Cốc - Lấy mẫu từ dòng di chuyển).
[15] ISO 13909-6 Hard coal and coke - Mechanical sampling -
Part 6: Coke - Preparation of test samples (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới -
Phần 6: Cốc - Chuẩn bị mẫu thử).
[16] ISO 14180 Solid mineral fuels - Guidelines on the
sampling of coal seams (Nhiên liệu khoáng rắn - Hướng dẫn lấy mẫu dòng than).
[17] ISO 18894 Coke - Determination of coke reactivity
indices (CPI) and coke strength after reaction (CSR) [Cốc - Xác định độ phản
ứng cốc (CPI) và độ bên cốc sau phản ứng (CSR)].
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Lập sơ đồ lấy mẫu
5 Phương pháp lấy mẫu
6 Dụng cụ lấy mẫu
7 Xử lý và bảo quản mẫu
8 Chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ tính toán độ chụm, khối lượng
của các mẫu đơn, số lượng lô nhỏ và số mẫu đơn của lô nhỏ
Phụ lục B (tham khảo) Phương pháp lấy mẫu nhiên liệu có kích
cỡ lớn và lấy mẫu nhiên liệu từ lô tĩnh
Thư mục tài liệu tham khảo