Đặc tính
|
Phương pháp
thử
(xem Tài
liệu viện dẫn tại Điều 2)
|
Đơn vị
|
Yêu cầu
|
Tính năng chuẩn
|
Tính năng cao
|
Thấm vi sinh khô
|
EN ISO 22612
|
CFU
|
≤
100a
|
≤
50a
|
Độ sạch vi sinh/tạp nhiễm vi sinh
|
EN ISO 11737-1
|
CFU/100 cm2
|
≤
100
|
≤
100
|
Bong hạt
|
EN ISO 9073-10
|
Log10
(số bụi xơ)
|
≤
4,0
|
≤
4,0
|
Độ bền nổ - khô
|
EN ISO 13938-1
|
kPa
|
≥
40
|
≥
40
|
Độ bền kéo - khô
|
EN 29073-3
|
N
|
≥
20
|
≥
20
|
a Điều kiện thử
nghiệm: Nồng độ thử nghiệm 108 CFU/g bột tan và thời gian rung 30
min.
|
Các phương pháp thử nêu trong Bảng 1 là các thử
nghiệm do vật liệu. Để sản xuất một bộ trang phục giữ sạch không khí, cũng cần
phải xem xét việc thiết kế. Khi vật liệu làm bộ trang phục giữ sạch không khí
có tính năng kín khít, vi khuẩn sẽ phát tán qua các lỗ hở cho đầu, cánh tay và
bàn chân. Do đó, các lỗ mở ở cánh tay và bàn chân phải được đóng lại. Nên đeo
mũ trùm đầu, nhét vào khe hở ở đường viền cổ áo (xem E.1, Phụ lục E). Nếu trang
phục giữ sạch không khí bao gồm cả áo và quần, áo nên được nhét vào trong quần
hoặc được thiết kế với phần eo vừa vặn.
5 Các yêu cầu sản
xuất và xử lý, tài liệu
5.1 Nhà sản xuất và
người xử lý cần có tài liệu chứng tỏ rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này đáp
ứng và phù hợp với mục đích sử dụng dự kiến đã được chứng minh cho từng mục
đích sử dụng đối với cả thiết bị y tế sử dụng một lần cũng như thiết bị sử dụng
nhiều lần.
5.2 Nhà sản xuất người
xử lý cần thiết lập, có tài liệu, áp dụng, và duy trì một hệ thống quản lý chất
lượng chính thức bao gồm quản lý rủi ro và duy trì hiệu quả của nó. Hệ thống
quản lý chất lượng này cần bao gồm các yêu cầu trong suốt quá trình hiện thực
hóa sản phẩm, bao gồm phát triển, thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, đóng gói, ghi
nhãn, phân phối và tái xử lý cũng như kiểm soát vòng đời sử dụng đối với các
sản phẩm tái sử dụng.
Dữ liệu đầu vào cho quá trình hiện thực hóa
sản phẩm cần bao gồm dữ liệu đầu ra từ quản lý rủi ro.
Khuyến khích một hệ thống quản lý chất lượng
như EN ISO 13485 trong trường hợp xử lý các sản phẩm tái sử dụng, áp dụng theo
EN 14065.
Đối với các quá trình thử nghiệm, nên sử dụng
các thử nghiệm định lượng vật lý, hóa học và/hoặc sinh học.
5.3 Cần tiến hành một
đánh giá lâm sàng đối với trang phục giữ sạch không khí và cần xem xét tính
năng của hệ thống trang phục nhằm chứng tỏ sự thích hợp với mục đích sử dụng.
Việc đánh giá này cần bao gồm việc xem xét phản biện tài liệu lâm sàng thích
hợp, các kết quả khảo sát sau thị trường và thận trọng.
6 Thông tin cần cung
cấp kèm theo sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1 Thông tin sau đây
cần được cung cấp theo yêu cầu;
a) Nhận dạng hay thông tin về các phương pháp
thử nghiệm đã sử dụng;
b) Kết quả thử nghiệm và các điều kiện thử
nghiệm đối với các đặc tính nêu trong Điều 4.
6.1.2 Nhà sản xuất cần
thông tin cho người dùng về các rủi ro tồn dư do bất kỳ thiếu sót nào của các
biện pháp bảo vệ đã được thông qua.
6.1.3 Nhà sản xuất cần
cung cấp đủ thông tin về sử dụng dự kiến của sản phẩm hay hệ thống sản phẩm khi
tiến hành một thủ thuật phẫu thuật. Thông tin này cần bao gồm thông tin cả mức
tính năng của sản phẩm.
6.2 Thông tin cần cung cấp cho người
xử lý
Đối với các sản phẩm có thể tái sử dụng, nhà
sản xuất cần cung cấp thông tin cho người xử lý về số lần tái sử dụng dựa trên
các quá trình xử lý tiêu chuẩn, cùng với thông tin về các biện pháp duy trì sự
an toàn kỹ thuật và an toàn chức năng của thiết bị y tế cũng như bao bì.
CHÚ THÍCH: EN ISO 15797 mặc dù liên quan với
trang phục bảo hộ lao động và thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) nhưng nó có thể hữu
ích trong việc phát triển các phương pháp chuẩn hóa cho trang phục phẫu thuật
tái sử dụng vì nó chứa thông tin về các nguyên lý và thiết bị để giặt công
nghiệp mô phỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy
định)
Thử nghiệm
A.1 Yêu cầu chung
A.1.1 Thử nghiệm để đánh
giá tính năng sản phẩm cần được thực hiện theo các phương pháp thử chỉ rõ trong
A.2. Tất cả kết quả thử nghiệm và điều kiện thử nghiệm cần được ghi lại và bảo
quản.
A.1.2 Thử nghiệm phải
được thực hiện trên sản phẩm hoàn thiện. Thử nghiệm cần bao gồm các điểm yếu
tiềm ẩn.
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu tính năng có thể
thay đổi liên quan với rủi ro lan truyền tác nhân nhiễm khuẩn đến hoặc từ vết
thương và trường vô khuẩn, và liên quan đến dòng thông khí trong phòng.
CHÚ THÍCH 2: Để đảm bảo tính năng sản phẩm,
có thể sử dụng các kết hợp vật liệu hay sản phẩm trong hệ thống.
A.1.3 Trong quá trình sản
xuất và xử lý, cần thực hiện thử nghiệm theo các yêu cầu của hệ thống kiểm soát
chất lượng của nhà sản xuất và người xử lý.
A.1.4 Có thể sử dụng các
phương pháp thử nghiệm thay thế để theo dõi miễn là chúng được xác nhận và đề
cập đến các đặc tính tương tự, và rằng kết quả thu được đã chứng tỏ tương đương
với các phương pháp thử nghiệm nêu trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2 Phương pháp thử và sự phù hợp
A.2.1 Phương pháp thử đánh giá độ
sạch vi sinh học/tạp nhiễm vi sinh
Để đánh giá độ sạch vi sinh học, sản phẩm
phải được thử nghiệm theo EN ISO 11737-1.
CHÚ THÍCH: EN ISO 11737-1 không cung cấp một
phương pháp thử nghiệm cố định mà quy định các yêu cầu đối với các phương pháp
và cơ chế thử nghiệm. Các yêu cầu của EN ISO 11737-1 sao cho các phương pháp
thử nghiệm khác nhau được phát triển phù hợp với nó có thể cung cấp kết quả
tương đương.
Phải thử nghiệm 5 mẫu. Kết quả cần được thể
hiện theo CFU/100 cm2. Báo cáo kết quả riêng và xác định Md
và Uq (xem A.3). Uq cần bằng hoặc nhỏ hơn yêu cầu tính năng
trong Bảng 1.
A.2.2 Phương pháp thử đánh giá sự
bong hạt
Để đánh giá sự bong hạt, sản phẩm phải được
thử nghiệm theo EN ISO 9073-10.
CHÚ THÍCH 1: EN ISO 9073-10 cho phép phương
pháp thử nghiệm tiến hành trong tủ vô trùng (laminar flow hood). Điều quan
trọng cần xác thực rằng dòng thổi lớp diễn ra nếu dụng cụ thử nghiệm cần thiết
cho thử nghiệm đặt trong tủ vô trùng.
Như xác định trong EN ISO 9073-10, phải thử
nghiệm 10 mẫu thử, 5 mẫu cho mỗi bên vật liệu. Kết quả thử nghiệm, ví dụ như hệ
số bụi xơ, cần được tính toán đối với các hạt có kích thước trong phạm vi 3 μm
- 25 μm và báo cáo dưới dạng log10 của giá trị đếm. Báo cáo kết quả
riêng và xác định Md và Uq (xem A.3). Uq cần
bằng hoặc nhỏ hơn yêu cầu tính năng trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3 Phương pháp thử đánh giá độ bền
nổ ở trạng thái khô
Để đánh giá độ bền nổ, sản phẩm phải được thử
nghiệm theo EN ISO 13938-1. Kích thước diện tích thử nghiệm cần là 10 cm2
(đường kính 35,7 mm).
Điều kiện thử nghiệm nên được quy định trong
báo cáo thử nghiệm.
Nếu có những khác biệt ở kết quả thử nghiệm
của hai mặt vật liệu, nên thử nghiệm cả hai mặt và ghi lại kết quả.
Phải thử nghiệm 5 mẫu thử. Cần báo cáo áp lực
cần thiết để làm vỡ hay làm tổn hại rào chắn mẫu. Báo cáo các kết quả riêng và
xác định Md và Lq (xem A.3). Lq cần bằng hoặc
lớn hơn yêu cầu tính năng trong Bảng 1.
A.2.4 Phương pháp thử đánh giá độ bền
kéo căng ở trạng thái khô
Để đánh giá độ bền kéo, sản phẩm phải được
thử nghiệm theo EN 29073-3 ở các trạng thái khô ở cả hai hướng dọc và bên.
Phải thử nghiệm 5 mẫu cho mỗi hướng, cần ghi
lại áp lực cần thiết để làm đứt hay làm tổn hại rào chắn mẫu. Báo cáo các kết
quả riêng và xác định Md và Lq (xem A.3). Lq
cần bằng hoặc lớn hơn yêu cầu tính năng trong Bảng 1.
A.2.5 Phương pháp thử đánh giá xuyên
thấm vi sinh khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu hai mặt vật liệu phải thử nghiệm khác
nhau, mặt dự kiến phủ lên nguồn lây nhiễm trong khi sử dụng y tế như công bố
của nhà sản xuất cần tiếp xúc với nguồn gây nhiễm thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Mặt dự kiến phủ lên nguồn lây
nhiễm trong quá trình sử dụng y tế là mặt trong của trang phục giữ sạch không
khí.
Nếu sản phẩm đã được xử lý kháng vi sinh, nó
cần được nhắc đến trong báo cáo thử nghiệm vì điều này có thể ảnh hưởng đến kết
quả.
Phải thử nghiệm 10 mẫu thử. Báo cáo các kết
quả riêng và xác định Md và Lq (xem A.3). Lq
cần bằng hoặc lớn hơn yêu cầu tính năng trong Bảng 1.
A.2.6 Phương pháp thử đánh giá tính
tương thích sinh học
Nhà sản xuất cần hoàn thành đánh giá trang
phục giữ sạch không khí theo EN ISO 10993-1 và báo cáo kết quả đánh giá này.
A.3 Xử lý kết quả
Để xác định liệu một mẫu có phù hợp với các
yêu cầu tính năng của tiêu chuẩn này hay không, cần chuyển các kết quả lặp lại
từ một thử nghiệm thành giá trị chấp nhận (hay thống kê thử nghiệm), số trung
vị (Md) là giá trị được chọn, cùng với một trong hai thống kê thử
nghiệm; a) giá trị tứ phân vị
dưới (Lq) đối với tính năng tối thiểu (PRmin), và b) tứ
phân vị trên (Uq) đối với tính năng tối đa (PRmax).
Đối với sự phù hợp sản phẩm, có thể xác định
các giá trị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Uq ≤ PRmax (xem Bảng
1);
- Md, Lq và Uq
(hoặc bất kỳ giá trị phân vị nào).
bằng cách sử dụng phương pháp chung sau.
Để tính toán phân vị kth (trong đó
k = 25 để xác định giá trị tứ phân vị dưới và 75 để xác định giá trị tứ phân vị
trên);
1) Sắp xếp thứ tự tất cả giá trị trong bộ dữ
liệu từ thấp nhất đến cao nhất;
2) Nhân phần trăm k với tổng số giá trị, n.
Tích này được gọi là chỉ số;
3) Nếu chỉ số thu được trong bước 2 không
phải là số chẵn, làm tròn số tới số chẵn gần nhất và tiến đến bước 4a. Nếu chỉ
số thu được trong bước 2 là số chẵn, tiến đến bước 4b;
4a) Đếm các giá trị trong bộ dữ liệu của bạn
từ trái sang phải (từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất) cho đến khi đạt
đến số chỉ dẫn bởi bước 3. Giá trị tương ứng trong bộ dữ liệu là vị phân kth;
4b) Đếm các giá trị trong bộ dữ liệu của bạn
từ trái sang phải cho đến khi đạt đến giá trị chỉ dẫn bởi bước 2. Vị phân kth
là trung bình của giá trị tương ứng đó trong bộ dữ liệu và giá trị ngay sau nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Cơ sở
B.1 Yêu cầu chung
Phụ lục này cung cấp cơ sở chính xác cho các
yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn này, và dự định sử dụng cho những người quen
thuộc với chủ đề của tiêu chuẩn này nhưng không tham gia vào việc phát triển
nó. Việc hiểu biết các lý do của các yêu cầu chính được coi là then chốt cho
việc áp dụng đúng đắn. Hơn nữa, khi các thực hành lâm sàng và công nghệ thay
đổi, người ta tin rằng những cơ sở cho những yêu cầu hiện tại sẽ tạo dễ dàng
cho bất kỳ việc sửa đổi nào ở tiêu chuẩn này để phù hợp với những phát triển
đó.
Nhiệm vụ đầu tiên thực hiện bởi CEN/TC 205/WG
14 ở những ngày đầu của nó là quyết định các đặc điểm then chốt của sản phẩm,
cần thiết được đánh giá. Sau nhiều sự cân nhắc đánh giá, đã xuất hiện bốn loại
gọi là tính chất rào chắn, tính chất độ bền liên quan đến việc duy trì các tính
chất rào chắn, sự bong hạt và mức tạp nhiễm vi sinh cần thiết cho việc đảm bảo
tiệt trùng thành công. Phần lớn các giới hạn tính năng trong tiêu chuẩn này đều
dựa trên sự đồng thuận của các chuyên gia.
Trong phòng mổ, một số biện pháp được thực
hiện để ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn sâu vết thương sau mổ. Trong các phẫu thuật
sạch, da của bệnh nhân hoặc của những người khác hiện diện trong phòng mổ là
những nguồn gây nhiễm khuẩn chính. Phòng ngừa bằng kháng sinh thường được sử
dụng để tiêu diệt hay ức chế vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết thương, nhưng cùng
với rủi ro kháng lại kháng sinh ngày càng tăng, biện pháp này có thể thất bại.
Do vậy việc gây nhiễm khuẩn đường khí cho trường vô khuẩn cần được giảm tới mức
tối thiểu.
Mức độ ≤ 10 CFU/m3 nói chung được
chấp nhận gọi là không khí siêu sạch trong những phòng mổ dự định thực hiện
phẫu thuật dễ lây nhiễm. Mức này có thể đạt được bằng cách kết hợp thông khí,
trang phục và hạn chế di chuyển trong phòng mổ (xem thêm Hình E.2).
B.2 Độ sạch - vi sinh học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một xét nghiệm tạp nhiễm vi sinh (độ
sạch), người ta dự kiến sự hiện diện của vi sinh vật và thiết kế thử nghiệm để
xác định lượng vi sinh vật hiện diện (ví dụ qua xúc rửa, lọc và đếm).
Giới hạn độ sạch 100 CFU (Bảng 1) dựa trên
giới hạn thường có thể đạt được hiện nay, cả cho trang phục giữ sạch không khí
sử dụng một lần và nhiều lần. Đối với trang phục giữ sạch không khí có thể sử
dụng lại, yêu cầu quá trình giặt có kiểm soát. Quy trình chuyên chở và đóng gói
có kiểm soát là bắt buộc (chẳng hạn đóng gói một sản phẩm) để làm giảm sự nhiễm
khẩu trong quá trình vận chuyển vào bảo quản.
B.3 Bong hạt
Phương pháp này được thiết kế để đo mức độ
bong các hạt từ thiết bị.
Sự bong hạt là mối quan tâm trong quá trình
phẫu thuật vì sự nhiễm các thể ngoại lai có thể làm tăng tần suất các biến
chứng sau phẫu thuật như sẹo lồi, không liền vết thương, dò vết mổ, áp xe mạn
tính, tắc ruột và trong một số trường hợp có thể dẫn đến tử vong. Các hạt sợi
từ áo choàng và khăn trải tập trung trong vết thương đã chứng tỏ gây ra u hạt
sau phẫu thuật. Cục máu đông xung quanh các sợi vải có thể tạo ra các cục nghẽn
gây tắc các mạch máu quan trọng. Các sợi vải cũng có thể làm giảm khả năng của
mô cơ thể chống lại sự nhiễm khuẩn do làm suy giảm hoạt động chức năng của hệ
máu và hệ thực bào mô.
Cũng giống như có ảnh hưởng trực tiếp về mặt
lâm sàng, người ta cũng quan sát thấy ảnh hưởng gián tiếp do các sợi và hạt
bong ra từ các vật liệu trong phòng mổ có thể lắng đọng trên các bề mặt của
phòng mổ, tạo thành các vật mang vi sinh vật tiềm tàng đem vi khuẩn vào trong
các vết thương và khoang cơ thể. Xem thảo luận về sự nhiễm bẩn với nhiễm khuẩn
trong phần “kháng xuyên thấm vi sinh vật”.
Phạm vi kích cỡ hạt từ 3μm đến 25 μm đã được
chọn dựa trên ý kiến rằng các hạt nhỏ hơn 3 μm là quá nhỏ không thể mang vi
sinh vật, và các hạt lớn hơn 25 μm là quá lớn để có thể lơ lửng trong không khí
bởi trọng lực. Điều này đã được ủng hộ trong nghiên cứu của Noble năm 1963, tác
giả đã phát hiện
rằng “các vi sinh vật liên quan đến bệnh của người hoặc mang bệnh thường
được phát hiện trên các hạt có đường kính tương đương 4 μm - 20μm".
B.4 Độ bền nổ - khô
Thử nghiệm này được thiết kế để đánh giá khả
năng của thiết bị chịu được áp lực, chẳng hạn khủy tay hay hông của thầy thuốc
lâm sàng, và đảm bảo các đặc tính rào chắn của nó không bị tổn hại do sự cố cơ
học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn (xem Bảng 1) dựa trên kinh nghiệm
của nhà sản xuất về các sản phẩm trên thị trường được coi là phù hợp lâm sàng.
B.5 Độ bền kéo - khô và ướt
‘Độ bền kéo’ của một vật liệu là ứng suất tối
đa tạo ra bằng cách kéo hoặc căng vật liệu mà vật liệu đó có thể chịu được
trước khi bị rách.
Thử nghiệm này được thiết kế để đánh giá liệu
độ bền cơ bản của vật liệu có đủ đảm bảo các tính chất rào chắn của nó không bị
tổn hại. Nó là một thử nghiệm tiêu chuẩn cho vật liệu dệt.
Các vật liệu có hơn một lớp có thể có vài
điểm gây rách khi thử nghiệm độ bền kéo căng, chẳng hạn mỗi điểm gây rách ứng
với một lớp. Để giải quyết phạm vi áp dụng của yêu cầu, người ta đã đồng ý đánh
giá tính năng vật liệu dựa trên lực cần thiết để làm rách hay tổn hại rào chắn
mẫu thử.
Giới hạn (xem Bảng 1) dựa trên kinh nghiệm
của nhà sản xuất về các sản phẩm trên thị trường được coi là phù hợp lâm sàng.
Bảng 1 có các giới hạn đối với vật liệu chỉ ở
trạng thái khô, vì trang phục giữ sạch không khí dự kiến được bảo vệ bởi áo
choàng ngoài hay tạp dề nếu tiếp xúc với các điều kiện ướt trong khi sử dụng.
B.6 Kháng xuyên thấm vi sinh vật -
khô
Thấm vi sinh vật khô EN ISO 22612 là một
phương pháp thử nghiệm đã được thiết kế để mô phỏng sự thấm nhập vảy da người
mang vi sinh vật qua vải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù mối liên quan giữa sự ô nhiễm và nhiễm
khuẩn khá phức tạp - sự ô nhiễm trường phẫu thuật không nhất thiết dẫn đến sự
nhiễm khuẩn - nên nói chung người ta đã đồng ý rằng các cơ sở y tế cần xem xét
các biện pháp làm giảm mức độ hạt mang vi khuẩn trong không khí ở phòng phẫu
thuật.
Da là nguồn quan trọng nhất gây ô nhiễm đường
khí ở phòng phẫu thuật. Một người giải phóng ra khoảng 104 hạt vảy
da trong một phút khi đi bộ và khoảng 10 % số hạt này mang vi khuẩn. Hoạt động
và sự ma sát với da, chẳng hạn từ quần áo, làm tăng sự phát tán hạt. Vảy da
mang vi khuẩn phát tán từ bề mặt cơ thể người chủ yếu từ phần dưới thân.
Sự bong tế bào da người thông thường (tế bào
sừng hóa) tạo ra các tế bào riêng có đường kính khoảng 25 μm - 30 μm (khi ướt).
Whyte và Bailey đã nhận thấy rằng vảy da mang vi khuẩn có kích thước trung bình
khoảng 20 μm, trong khi Mackintosh và cộng sự cho thấy rằng các mảnh vảy da
phát tán có nhiều kích thước, đường kính tối thiểu (MPD) có thể nhỏ hơn 5 μm,
MPD trung bình khoảng 20 μm, và 7 % -10 % nhỏ hơn 10 μm.
Các vảy da hoạt động theo kiểu khí động học
như các hạt có mật độ đơn vị và kích thước xấp xỉ 10 μm. Những hạt này phát tán
trong phòng mổ nhờ những dòng không khí và lắng xuống bề mặt tiếp xúc, do đó
làm ô nhiễm trường vô trùng và gây nhiễm khuẩn vị trí phẫu thuật.
Để các vi sinh vật xuyên thấm vật liệu ở
trạng thái khô, chúng phải được mang trên một hạt vật lý, ví dụ vảy da. Trong
thử nghiệm này, các hạt vật lý được cấu tạo từ bột tan, trong đó 95 % các hạt
sẽ là ≤ 15 μm. Bột tan tham chiếu (Finntalc M15) có kích thước hạt trung bình
là 4,5 μm, kích thước tối đa khoảng 17 μm, và khoảng 18 % các hạt là ≤ 2 μm.
Trong quá trình thử nghiệm xuyên thấm khô,
các hạt Talcum được rây qua vật liệu cần kiểm tra và vi khuẩn hình thành bào tử
được sử dụng làm sinh vật đánh dấu. Thử nghiệm nhằm đo lường sự xuyên thấm nhập
của bụi, ví dụ: vảy da qua quần áo, và đã được chứng minh có mối tương quan tốt
với sự phát tán của vi khuẩn trong không khí.
Kích thước của các hạt Talcum trong thử
nghiệm bao gồm khoảng kích thước của các mảnh da trong thực tế và các kích
thước nhỏ hơn so với mảnh da thường thấy trong quá trình phân mảnh da.
Sự xuyên thấm trong phương pháp thử nghiệm
này bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các tính chất vật lý của vật liệu, ví dụ: kích
thước lỗ và yếu tố khúc khuỷu.
Giới hạn ≤ 100 CFU (Bảng 1) dựa trên kết quả
các vật liệu sử dụng để sản xuất trang phục giữ sạch không khí trong sử dụng
lâm sàng hiện nay, cả trang phục sử dụng một lần và sử dụng lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.7 Ghi nhãn
Yêu cầu ghi nhãn được đề cập một cách thỏa
đáng ở Điều 13 của Phụ lục I (Những yêu cầu thiết yếu) của chỉ thị Medical
Device Directive.
B.8 Xử lý kết quả
Trung vị, Md, được chọn làm thống
kê ưa thích hơn giá trị trung bình vì kích thước mẫu thử nhỏ và độ chắc chắn
hơn của nó so với ảnh hưởng của các giá trị nằm ngoài. Do đó, các phân vị thứ
25 và 75 (tương ứng Lq và Uq) được chọn làm thống kê kiểm
tra để đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu tính năng trong Bảng 1. Nói một cách đơn
giản hơn, đối với PRmin , trong 5 thử nghiệm lặp lại, bốn lần lặp
lại cao nhất sẽ qua, và trong 10 thử nghiệm lặp lại, 8 thử nghiệm cao nhất sẽ
qua. Phương pháp xác định Lq và Uq trong phần A.3 đưa ra
lời biện minh thống kê cho việc này.
Công nhận rằng các nhà sản xuất và người xử
lý có thể muốn sử dụng các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn cho các mục đích
đảm bảo chất lượng, đặc biệt trong những trường hợp có thể tạo ra nhiều dữ liệu
hơn dẫn đến ước tính thống kê quần thể tốt hơn và thiết lập đáng tin cậy hơn
các điều kiện xử lý.
B.9 Tính dễ cháy
Mặc dù trang phục giữ sạch không khí không
tạo ra các nguồn đánh lửa hay ô-xi hóa nhưng chúng có thể trở thành nhiên liệu
khi lửa bùng phát. Nhà sản xuất được yêu cầu cung cấp thông tin liên quan nguy
cơ cháy nổ liên quan đến việc sử dụng sản phẩm của họ. Tiêu chuẩn này không quy
định các yêu cầu thiết yếu khác của chỉ thị Medical Device Directive 93/42/ EEC
(chỉ thị 93/42/EEC về trang thiết bị y tế) hay các yêu cầu an toàn và sức khỏe
cơ bản của chỉ thị Directive 89/686/ EEC về Thiết bị Bảo vệ Cá nhân liên quan
đến tính dễ cháy của trang phục giữ sạch không khí.
B.10 Sự phóng tĩnh điện
CEN/ TC 205/ WG 14 đã thảo luận liệu các thử
nghiệm chuyên biệt tính phóng tĩnh điện (ESD) có cần thiết trong tiêu chuẩn này
hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Có ba nguy cơ tiềm ẩn từ ESD:
Thiệt hại do tĩnh điện đối với thiết bị;
Đánh lửa do tĩnh điện các chất gây mê dễ
cháy;
Đánh lửa do tĩnh điện các chất khí dễ cháy
(đặc biệt là cồn).
b) Yêu cầu miễn nhiễm tĩnh điện theo tiêu
chuẩn IEC 60601-1-2: 2014 là 15 kV. EN 61000-4-2: 2009 có một đồ thị hữu ích
trong Phụ lục A cho thấy rằng vải tổng hợp có thể tạo ra điện áp tĩnh tối đa 13
kV trong các phòng không kiểm soát độ ẩm (giảm đến 15 % độ ẩm tương đối). Do
đó, thiết bị điện y tế tuân thủ phiên bản mới nhất EN 60601-1-2 phải được bảo
vệ thích hợp khỏi ESD;
c) Nguy cơ truyền thống liên quan đến các
chất gây mê dễ cháy không còn tồn tại trong các bệnh viện vì những chất này đã
được thay thế bằng các lựa chọn khác an toàn hơn;
d) Việc sử dụng các chất lỏng dễ cháy trong
phòng mổ được kiểm soát, vì phép thấu nhiệt sẽ không thể tồn tại nếu có nguy cơ từ
đánh lửa. Phép thấu nhiệt là một nguy cơ lớn hơn nhiều so với ESD.
Do vậy, ngày nay các nguy cơ lý thuyết từ ESD
có vẻ rất thấp.
Ngoài ra, CEN/ TC 205/ WG 14 không có các báo
cáo thực tế về các sự cố liên quan đến an toàn bệnh nhân từ ESD, và do không có
bằng chứng như vậy nên người ta tin rằng không cần đưa yêu cầu thử nghiệm ESD
đối với trang phục giữ sạch không khí trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Các khía cạnh môi trường
Tiêu chuẩn này cung cấp các phương pháp thử
và các yêu cầu tính năng đối với các đặc tính của các trang phục giữ sạch không
khí, cho phép đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu thiết yếu liên quan trong Phụ
lục I của chỉ thị Directive 93/42 / EEC về Trang thiết bị y tế.
Để phản ánh sự đa dạng của các công nghệ hiện
đang sử dụng trong sản xuất và xử lý (nếu có thể) các vật liệu dệt phẫu thuật
và không cản trở sự phát triển, đổi mới kỹ thuật, các yêu cầu đặt ra bởi tiêu
chuẩn này được thể hiện dưới dạng tính năng có thể định lượng được thay vì dưới
dạng thiết kế kỹ thuật cụ thể hoặc các đặc điểm mô tả.
Tiêu chuẩn này không quy định bất kỳ giải
pháp kỹ thuật nào để đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong tiêu chuẩn này và do đó
không bao gồm bất kỳ điều khoản kỹ thuật nào liên quan đến sản xuất và xử lý
cũng như các ảnh hướng môi trường tương ứng của chúng. Vì tiêu chuẩn này không
bao gồm các quy định về môi trường, nên nó không cung cấp danh sách kiểm tra
môi trường.
Phụ
lục D
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1 Yêu cầu chung
Việc lựa chọn và sử dụng các trang phục giữ
sạch không khí cho các quy trình phẫu thuật cụ thể nên được xem xét bởi đánh giá
rủi ro và quản lý chất lượng, và có thể là chủ đề cho các chế độ, chỉ dẫn, chỉ
thị hay quy định về phòng ngừa nhiễm khuẩn ở địa phương, khu vực hay quốc gia.
D.2 Các mức tính năng
Tiêu chuẩn này giới thiệu hai mức tính năng
('tính năng tiêu chuẩn' và 'tính năng cao') cho trang phục giữ sạch không khí,
từ đó thừa nhận thực tế rằng có thể đòi hỏi các sản phẩm khác nhau phụ thuộc
vào độ sạch vi sinh học của phòng mổ cần thiết cho phẫu thuật. Sự phân biệt
‘tính năng tiêu chuẩn’ với 'tính năng cao' dựa trên tính năng rào chắn. Đối với
phẫu thuật sạch xu hướng nhiễm khuẩn, khuyến nghị số lượng vi khuẩn trong không
khí phòng mổ dưới 10 CFU/m3. Để đạt được mức này, có thể sử dụng
trang phục giữ sạch không khí tính năng tiêu chuẩn ở những phòng mổ có tốc độ
dòng khí cao, nhưng trong phòng mổ có thông gió trung bình, ví dụ: 0,56 m3 /s
(bằng trung bình 17 lần thay đổi không khí một giờ), cần có bộ trang phục giữ
sạch không khí tính năng cao, đặc biệt khi hoạt động đòi hỏi số lượng người có
mặt cao.
CHÚ THÍCH 1: Để biết chi tiết về sự khác biệt
trong tính năng rào chắn cần thiết, xem Bảng 1.
Bằng cách thiết lập hai mức tính năng, tiêu
chuẩn này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá tính năng rào chắn của sản
phẩm. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không bao gồm các khuyến nghị cụ thể cho việc
lựa chọn trang phục giữ sạch không khí liên quan đến loại phẫu thuật mà sản
phẩm sẽ được sử dụng.
Người dùng nên chọn trang phục giữ sạch không
khí dựa trên mức tính năng của chúng để đáp ứng những thử thách dự kiến của
phẫu thuật (ví dụ: về thời gian, ứng suất cơ học và nhiệt độ) và độ sạch vi
sinh học của phòng mổ cần thiết cho quy trình phẫu thuật.
CHÚ THÍCH 2: Trong các hệ thống trang phục
phòng sạch, không dùng chủ yếu cho phòng mổ, trang phục có tay áo dài, được
thiết kế như bộ bảo hộ overall, và được mặc với mũ trùm đầu và ủng dệt. Các hệ
thống quần áo như vậy có nhược điểm thực tế, chẳng hạn như khó thực hiện khử
trùng tay. Ngoài ra, quần áo làm từ chất liệu kín có thể làm giảm sự thoải mái
của người mặc, đặc biệt là khi thực hiện các công việc nặng nhọc và căng thẳng
như các thao tác phẫu thuật lớn. Khi cần một bộ đồ sạch không khí tính năng
cao, ví dụ: trong các phòng mổ có luồng không khí thấp nơi bác sĩ lâm sàng coi
bệnh nhân đặc biệt dễ bị nhiễm khuẩn, có thể cân nhắc một hệ thống trang phục
phòng sạch hoàn chỉnh.
D.3 Những khía cạnh thiết kế chức
năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không bao gồm các điều khoản
quy định kích cỡ sản phẩm theo cách tiêu chuẩn hóa.
Các sản phẩm nên có kích cỡ và cấu trúc thích
hợp để đáp ứng sử dụng dự định và để đảm bảo sự an toàn cũng như tự do vận
động. Việc lựa chọn sản phẩm sạch không khí kích cỡ thích hợp để che phủ một
cách thỏa đáng thuộc vào người dùng.
D.3.2 Phụ kiện
Tiêu chuẩn này không bao gồm các quy định cụ
thể cho các phụ kiện, ví dụ: kẹp cuff hoặc nút. Do đó, phụ kiện không cần phải
đáp ứng bất kỳ yêu cầu nào của tiêu chuẩn này, người dùng nên đánh giá thiết kế
chức năng có tính đến việc đặt các phụ kiện sao cho mục đích sử dụng của sản
phẩm không bị ảnh hưởng. Người dùng cũng nên đánh giá chất lượng của bất kỳ phụ
kiện nào để đảm bảo rằng mục đích sử dụng của sản phẩm không bị ảnh hưởng.
D.4 Sự thoải mái
D.4.1 Yêu cầu chung
Khái niệm về sự thoải mái dựa trên một số yếu
tố khác nhau, chẳng hạn như sự thoải mái sinh lý học, dễ di chuyển hoặc các yếu
tố sẽ ảnh hưởng và /hoặc ảnh hưởng đến tính năng làm việc và sự hài lòng của cá
nhân đối với sản phẩm. Các sản phẩm may mặc được làm từ chất liệu kín có thể
làm giảm sự thoải mái của người mặc, đặc biệt là khi thực hiện các công việc
nặng nhọc và căng thẳng như các thủ thuật phẫu thuật lớn.
Sự thoải mái của sản phẩm phụ thuộc vào các
đặc tính như độ bền nhiệt, độ thấm khí, khả năng kháng hơi nước, độ mềm, độ
thoải mái xúc giác và các đặc tính khác như độ co giãn, trọng lượng, kích
thước, độ vừa vặn, sợi và sản xuất.
CHÚ THÍCH 1: Độ mềm là khả năng của vật liệu
tuân theo một hình dạng hay đồ vật nào đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Độ bền nhiệt là đặc tính của vật
liệu có thể được đo bằng ma-nơ-canh nhiệt nhằm xác định các thông số quan trọng
liên quan đến sự thoải mái nhiệt của trang phục.
CHÚ THÍCH 4: Sự thoải mái xúc giác cũng được
biểu thị là độ mềm, phụ thuộc nhiều vào độ mịn của sợi và công nghệ hoàn thiện.
CHÚ THÍCH 5: Các thuộc tính như độ co giãn,
kích thước vừa vặn, trọng lượng, có thể đo được.
Các đặc tính không thoải mái, như xu hướng
kêu xào xạc, độ mềm mại và kích ứng da rất khó đo lường. Việc đánh giá nên dựa
vào thử sản phẩm hoặc kinh nghiệm thực tế.
Người dùng khi lựa chọn sản phẩm để sử dụng
nên đánh giá sự thoải mái của sản phẩm để loại trừ bất kỳ hạn chế đáng kể nào
việc sử dụng sản phẩm. Khuyến khích sự kết hợp vật liệu và thiết kế của các hệ
thống trang phục (bao gồm cả đồ lót kỹ thuật hay quần áo) có khả năng giảm
thiểu căng thẳng sinh lý học trong quá trình làm việc.
D.4.2 Trang phục giữ sạch không khí
Sự thoải mái tổng thể của trang phục giữ sạch
không khí có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố đã nêu ở phần D.4.1. Các biến
số quan trọng khác có thể ảnh hưởng đến sự thoải mái bao gồm các đồ lót trong
trang phục, các điều kiện sức khỏe và thể chất, mức độ tải công việc, căng
thẳng tinh thần và các điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm tương đối và
những thay đổi không khí trong phòng phẫu thuật.
Cảm nhận thoải mang tính chủ quan và có thể
bị ảnh hưởng bởi một hay một sự kết hợp các yếu tố đã nêu trên.
D.4.3 Thử thực tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục E
(tham
khảo)
Thiết kế chức năng
E.1 Yêu cầu chung
Các tiêu chuẩn cho thấy rằng sự phát tán
chính các hạt mang vi khuẩn có nguồn gốc từ phần dưới của thân và nam giới phát
tán nhiều hạt như vậy hơn nữ. Vảy da mang vi sinh vật có kích thước hạt tương
đương trung bình khoảng 10 μm đến 12 μm. Vảy da bị phân mảnh thành các hạt nhỏ
hơn khi đi qua các vật liệu quần áo. Những hạt này được phát tán khỏi cơ thể
nhờ chuyển động và nhờ sự đối lưu bởi nhiệt độ cơ thể. Khi chất liệu của trang
phục mang trên người kín như yêu cầu đối với trang phục giữ sạch không khí ở
tiêu chuẩn này, vi khuẩn sẽ được phát tán qua các lỗ mở cho đầu, cánh tay và
bàn chân. Do đó, các lỗ mở ở cánh tay và bàn chân phải được đóng lại bằng kẹp
hoặc các giải pháp tương tự khác có khả năng bảo đảm đóng kín tốt. Nên đội mũ
trùm đầu bảo vệ, nhét vào khoảng trống ở đường viền cổ áo. Nếu trang phục bao
gồm cả áo và quần, áo nên được nhét vào trong quần hoặc được thiết kế với một
vòng bít vừa vặn ở thắt lưng.
Một bộ trang phục giữ sạch không khí
sạch tính năng tiêu chuẩn phải được thiết kế như trên và làm từ vật
liệu đáp ứng các yêu cầu nêu trong Bảng 1.
Một bộ trang phục giữ sạch không khí
sạch tính năng cao phải được thiết kế như trên và được làm từ
vật liệu đáp ứng các yêu cầu nêu trong Bảng 1.
CHÚ THÍCH: Trong các hệ thống trang phục
phòng sạch, không dùng chủ yếu cho phòng mổ, trang phục có tay áo dài, được
thiết kế như bộ bảo hộ chung và được mặc với mũ trùm đầu và ủng dệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi so sánh các thiết kế, chúng nên được làm
từ cùng một chất liệu. Khi xác định sự tương quan giữa xuyên thấm khô và xuyên
thấm hạt của vật liệu với độ mạnh nguồn phát tán trong buồng phát tán, phải thử
nghiệm cùng thiết kế ở các kích cỡ đúng với người thử nghiệm.
E.2 Phương pháp thử nghiệm để đo độ
mạnh nguồn phát tán
E.2.1 Buồng phát tán
Buồng phát tán (hay còn gọi là “hộp cơ thể”)
là một buồng đã được kiểm tra xác thực với thể tích khoảng 2 m3, có
tường và cửa bít kín và với một luồng không khí thổi vào xác định đã lọc qua
HEPA ở áp suất dương (≈10 Pa) và kiểm soát luồng khí thổi ra (xem Hình E.1).
Hình E.1 mô tả một buồng phát tán.
CHÚ DẪN:
1 Bộ lọc HEPA
2 Khu vực thay đổi
3 Hộp cơ thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.1 -
Buồng phát tán (chấp nhận từ [30])
Người thí nghiệm là nam giới tuổi từ 20 đến
50 và không nhìn thấy bệnh lý ngoài da.
Người thí nghiệm thực hiện một chu kỳ thí
nghiệm gồm một loạt chuyển động chuẩn hóa trong vòng 10 min.
E.2.2 Phòng mổ
Các thử nghiệm thực tế trang phục giữ sạch
không khí cũng có thể được thực hiện trong phòng mổ với số lượng người đã biết
và lưu lượng không khí đã biết. Độ mạnh nguồn phát tán trên mỗi người khi đó sẽ
bằng khoảng một nửa so với độ mạnh đo được trong buồng thử nghiệm.
Các phép đo trong phòng phẫu thuật với tốc độ
dòng khí đã biết nên được thực hiện trong 10 phẫu thuật thay khớp háng với 5
đến 10 người có mặt, tất cả đều mặc cùng một bộ đồ sạch không khí. Trong mỗi
lần phẫu thuật, nên thực hiện ≥ 5 lần lấy mẫu không khí hoạt động, mỗi lần từ
0,5 m3 đến 1m3 không khí. Phép đo phải được thực hiện sau
khi rạch da và trước khi đóng vết thương. Các kết quả kiểm tra được báo cáo
dưới dạng độ mạnh nguồn phát tán trên mỗi người (giá trị trung bình /trung vị
và các giá trị tối thiểu-tối đa). Các thủ thuật thay khớp háng có thể là lâm
sàng hoặc mô phỏng
E.2.3 Đo hạt đường khí mang vi khuẩn
Lấy mẫu không khí hoạt động từ 0,05 m3/min
đến 0,1m3/min với độ lắng động 50 % đối với các hạt kích thước tương
đương khi động học ≤ 2 μm. Chi tiết kỹ thuật lấy mẫu nêu trong tài liệu tham
khảo [32].
E.2.4 Độ mạnh nguồn phát tán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3 Sử dụng các phép đo độ mạnh nguồn
phát tán
Độ mạnh nguồn phát tán là một sự gần đúng dựa
trên 20 phép đo trong buồng phát tán; với năm người thử nghiệm nam, mỗi người
thực hiện một bài tập tiêu chuẩn bốn lần vào các ngày riêng biệt. Nó cho phép
phân loại các sản phẩm thành các nhóm rộng nhưng với một vùng màu xám giữa
chúng. Có thể sử dụng đo lường trong phòng mổ để đánh giá lâm sàng các sản phẩm
xem liệu sản phẩm đó trong một môi trường nhất định có mang lại độ sạch vi sinh
trong không khí như mong muốn hay không (xem Hình E.2).
Trong hầu hết các phòng phẫu thuật, sự thông
gió là nhiễu loạn do dòng vào và sự hiện diện của các thiết bị phát nhiệt (đèn
và các thiết bị khác, con người). Có thể sử dụng phương trình sau đây để quyết
định loại trang phục nào là cần thiết trong một phòng có tốc độ luồng khí nhất
định và số người nhất định
Q = (n x qs)
/ c
Trong đó: c là nồng độ đo được theo
CFU/m3
Q là luồng khí đo
được theo m3/giây
qs là độ
mạnh nguồn phát tán tính được theo CFU/giây
n là số lượng người
có mặt
Để xác định độ mạnh nguồn phát tán của một số
lượng người đã biết cùng mang một loại trang phục trong một phòng có thông khí
đã biết, phương trình trên có thể viết như sau: qs = (c x Q) / n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CFU /m3 ở trạng thái ổn định (c)
phụ thuộc vào số lượng người có mặt (n), số lượng hạt mang vi khuẩn phát tán từ
họ, độ mạnh nguồn phát tán (ss), CFU /s (qs) và luồng không khí sạch
đến phòng mổ m3 /s (Q). Nó độc lập với kích thước của căn phòng và
được tính như sau:
c = (n x qs)
/ Q
Yêu cầu số lượng hạt mang vi khuẩn trong
không khí 10 CF/m3 hoặc ít hơn trong quá trình thực hiện các phẫu
thuật sạch có xu hướng nhiễm khuẩn. Có thể sử dụng phương trình để dự tính tốc
độ thông khí và loại trang phục cần thiết cho mức độ sạch không khí này. Hình
E.2 thể hiện một số ví dụ.
CHÚ DẪN:
1 Độ mạnh nguồn phát tán 1 CFU/s
2 Độ mạnh nguồn phát tán 1,5 CFU/s
3 Độ mạnh nguồn phát tán 5 CFU/S
X - Số lượng người trong phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.2 -
Biểu diễn đồ thị độ mạnh nguồn phát tán cần thiết để đạt được 10 CFU/m3
trong phòng mổ có dòng khí và số người khác nhau
Bộ trang phục giữ sạch không khí tiêu chuẩn
cho độ mạnh nguồn phát tán từ 2,5 CFU/s đến 3,5 CFU/s trong buồng phát tán và 1
CFU/s đến 2 CFU/s trong phòng mổ. Bộ đồ sạch không khí tính năng cao cho độ
mạnh nguồn phát tán từ 0,5 CFU/s đến 1,5 CFU/s trong buồng phát tán và <1
CFU /s trong phòng mổ. Lý do cho sự khác biệt về độ mạnh nguồn phát tán của
cùng một loại trang phục giữa buồng phát tán và phòng mổ là do các chuyển động
trong buồng phát tán mạnh mẽ hơn trong phòng mổ; ngoài ra, những người thử
nghiệm trong phòng phẫu thuật hầu hết là nữ và do đó phát tán ít vi sinh vật từ
da hơn những người nam trong buồng, cần có thêm các nghiên cứu để thiết lập mối
quan hệ giữa sự xuyên thấm khô và độ độ nguồn.
Để biết thêm thông tin, xem thư mục tài liệu
tham khảo.
Phụ
lục ZA
(tham
khảo)
Sự liên quan giữa tiêu chuẩn này và các yêu
cầu thiết yếu của chỉ thị Directive 93/42/EEC (1993 OJ L 169)
Tiêu chuẩn này đã được soạn thảo theo yêu cầu
tiêu chuẩn hóa ‘M /295 về việc phát triển các tiêu chuẩn Châu Âu liên quan
đến các thiết bị y tế’ của Ủy ban Châu Âu để cung cấp một phương tiện tự
nguyện tuân thủ các yêu cầu thiết yếu của chỉ thị Medical Device Directive
93/42/EEC của Hội đồng Châu Âu ngày 14 tháng 6 năm 1993 [1993 OJ L 169].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp thực hiện tham
chiếu từ một điều khoản của tiêu chuẩn này với quá trình quản lý rủi ro, quá
trình quản lý rủi ro cần tuân thủ với chỉ thị Directive 93/42/EEC đã sửa đổi bổ
sung bởi 2007/47/EC. Điều này có nghĩa là các rủi ro phải giảm xuống ‘càng
nhiều càng tốt’, 'tới mức tối thiểu’, tới 'mức thấp nhất có thể’, ‘trở nên tối
thiểu' hay 'được loại bỏ’, theo cách dùng từ của yêu cầu thiết yếu tương ứng.
CHÚ THÍCH 2: Chính sách của nhà sản
xuất về việc xác định rủi ro chấp nhận được phải tuân thủ với các yêu cầu thiết
yếu 1, 2, 5, 6, 7, 8, 9, 11 và 12 của Chỉ thị.
CHÚ THÍCH 3: Khi một yêu cầu thiết yếu không
xuất hiện trong Bảng ZA.1, có nghĩa là nó không được đề cập đến bởi tiêu chuẩn
này.
Bảng ZA.1- Sự
tương ứng giữa tiêu chuẩn này và phụ lục I của Directive 93/42/EEC [1993 OJ L
169]
Các yêu cầu
thiết yếu của Directive 93/42/EEC
Điều của
tiêu chuẩn này
Nhận xét
/ghi nhớ
8.1, chỉ câu đầu tiên
4, A.2.1,
A.2.5,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2, chỉ phần viết lùi vào thứ 2
4, A.2.3 và
A.2.4
Đề cập cho độ bền nổ (khô) và độ bền kéo
căng (khô)
13.6 h) chỉ đoạn đầu tiên
6.2.
Đề cập cho số lần tái sử dụng
CẢNH BÁO 1 - Suy đoán sự phù hợp chỉ có hiệu
lực chừng nào tham chiếu đến tiêu chuẩn này vẫn duy trì trong danh sách công bố
trên Tạp chí chính thức của Liên minh Châu Âu. Người dùng tiêu chuẩn này nên
tham khảo thường xuyên danh sách mới nhất công bố trên Tạp chí chính thức của
Liên minh Châu Âu.
CẢNH BÁO 2 - Quy định khác của Liên minh Châu
Âu có thể áp dụng được cho (các) sản phẩm nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu
chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] EN 1041, Information supplied by the
manufacturer of medical devices (Thông tin cung cấp bởi nhà sản xuất thiết bị y
tế).
[2] EN 14065, Textiles - Laundry processed
textiles - Biocontamination control system (Vật liệu dệt - Vật liệu dệt đã giặt
- Hệ thống kiểm soát ô nhiễm vi sinh).
[3] EN 62366, Medical devices -
Application of usability engineering to medical devices (Thiết bị y tế - Áp
dụng kỹ thuật tăng tính khả dụng vào thiết bị y tế).
[4] EN ISO 9237, Textiles - Determination
of permeability of fabrics to air (ISO 9237) (Vật liệu dệt- Xác định độ thoáng
khí của vải).
[5] EN ISO 10993-5, Biological evaluation
of medical devices - Part 5: Tests for in vitro cytotoxicity (ISO 10993-5)
(Đánh giá sinh học thiết bị y tế - Phần 5: Các xét nghiệm độc tính sinh học in
vitro).
[6] EN ISO 10993-10, Biological evaluation
of medical devices - Part 10: Tests for irritation and skin sensitization (ISO
10993-10) (Đánh giá sinh học
thiết bị y tế - Phần 10: Thử nghiệm sự kích thích và gây mẫn cảm da).
[7] EN ISO 11092, Textiles - Physiological
effects - Measurement of thermal and water-vapour resistance under steady-state
conditions (sweating guarded-hotplate test) (ISO 11092) [Vật liệu dệt - Những
ảnh hưởng sinh lý học - Đo khả năng chịu nhiệt và hơi nước trong các điều kiện
trạng thái ổn định (Thử nghiệm sự ngưng tụ trên đĩa nóng có bảo vệ)].
[8] EN ISO 11607-1, Packaging for
terminally sterilized medical devices - Part 1: Requirements for materials,
sterile barrier systems and packaging systems (ISO 11607-1) (Đóng gói thiết bị
y tế đã tiệt khuẩn lần cuối - Phần 1: Các yêu cầu đối với vật liệu, hệ thống
rào chắn vô khuẩn và hệ thống bao bì).
[9] EN ISO 11607-2, Packaging for
terminally sterilized medical devices - Part 2: Validation requirements for
forming, sealing and assembly processes (ISO 11607-2) (Đóng gói thiết bị y tế
đã tiệt khuẩn lần cuối - Phần 2: Những yêu cầu xác thực đối với các quá trình
tạo hình, niêm phong và lắp ráp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] EN ISO 15223-1, Medical devices -
Symbols to be used with medical device labels, labelling and information to be
supplied - Part 1: General requirements (ISO 15223-1) (Thiết bị y tế - Các biểu
tượng sử dụng cùng với nhãn thiết bị y tế, ghi nhãn và thông tin cần cung cấp -
Phần 1: Yêu cầu chung).
[12] EN ISO 15797, Textiles - Industrial
washing and finishing procedures for testing of workwear (ISO 15797) (Vật liệu
dệt - Các quy trình giặt và hoàn tất công nghiệp để thử nghiệm quần áo bảo hộ
lao động).
[13] Council Directive 93/42/EEC of 14 June
1993 concerning medical devices, OJ L 169, 12.7.1993, p. 1-43 (Chỉ thị
93/42/EEC của Ủy ban Châu Âu ngày 14 tháng 6 năm 1993 liên quan thiết bị y tế).
[14] LIDWELL O.M., ELSON R.A., LOWBURY E.J.,
WHYTE W., BLOWERS R., STANLEY S.J. et al. Ultraclean air and antibiotics for
prevention of postoperative infection. A multicenter study of 8,052 joint
replacement operations. Acta Orthop. Scand. 1987 Feb, 58 (1) pp.
4-13 (Không khí siêu sạch và kháng sinh để phòng ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu
thuật. Một nghiên cứu của nhiều trung tâm trên 8.052 phẫu thuật thay thế khớp).
[15] WHYTE W., LIDWELL O.M., LOWBURY E.J.L.,
BLOWERS R. Suggested bacteriological standards for air in ultraclean
operating rooms. J. Hosp. Infect. 1983, 4 pp. 133-139 (Các tiêu
chuẩn vi trùng học đề xuất cho không khí ở các phòng phẫu thuật siêu sạch).
[16] Laird J, et al. Foreign body
contamination during Interventional procedures, An underrecognized factor that
can cause catastrophic complications. Endovascular Today Sept 2012; 94-97 (Nhiễm
dị vật trong các quy trình can thiệp, một yếu tố đánh giá thấp có thể gây các
biến chứng thảm họa).
[17] TRUSCOTT W. Impact of microscopic
foreign debris on post-surgical complications. Surg. Technol.lnt. 2004, 12
pp. 34-46 [Review] (Tác động của các mảnh dị vật lên các biến chứng sau phẫu
thuật).
[18] JANOFF K„ WAYNE R., HUNTWORK B., KELLEY
H., ALBERTY R. Foreign body reactions secondary to cellulose lint fibres.
Am. J. Surg. 1984, 147 pp. 598-600 (Phản ứng thứ phát với dị vật là
sợi xơ xen-lu-lô).
[19] TINKER M.A., TEICHER I., BURDMAN D. Cellulose
granulomas and their relationship to intestinal obstruction. Am. J. Surg.
1977 Jan, 133 (1) pp. 134-139 (U hạt do xen-lu-lô và sự liên quan của
chúng với tắc ruột).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21] MAKINO K., YAMAMOTO N., HIGUCHI K.,
HARADA N., OHSHIMA H., TERADA H. Phagocytic uptake of polystyrene
microspheres by alveolar macrophages: effects of the size and surface
properties of the microspheres. Colloids Surf. B Biointerfaces. 2003, 27
p. 3339 (Hấp thu thực bào vi cầu polystyrene bởi đại thực bào phế nang: Ảnh
hưởng của kích thước và các tính chất bề mặt của vi cầu).
[22] ELEK S.D., CONEN P.E. The virulence
of Staphylococcus pyogenes for man; a study of the problems of wound infection.
Br. J. Exp. Pathol. 1957 Dec, 38 (6) pp. 573-586 (Độc tính của
Staphylococcus pyogene đối với con người: một nghiên cứu các vấn đề nhiễm khuẩn
vết thương).
[23] JR EDMISTON C.E., SINSKI S., SEABROOK
G.R., SIMONS D., GOHEEN M.P. Airborne
particulates in the OR environment. AORN J. 1999, 69 (6) pp.
1169-1172, 1175-1177, 1179 (Các hạt đường khí trong môi trường phòng mổ).
[24] HAMBRAEUS A. Aerobiology in the
operating room - a review. J. Hosp. Infect. 1988, 11 (suppl A) pp.
68-76 (Sinh học không khí trong phòng mổ - một đánh giá).
[25] HAMBRAEUS A., LAURELL G. Protection
of the patient in the operating suite. J. Hosp. Infect. 1980, 1pp. 15-30 (Bảo
vệ bệnh nhân trong phòng mổ).
[26] NOBLE W.C., LIDWELL O.M., KINGSTON D. The
size distribution of airborne particles carrying microorganisms. J. Hyg.
(Lond.). 1963, 61 (4) pp. 385-391 (Sự phân bố kích cỡ hạt đường khí
mang vi sinh vật).
[27] WHYTE W., BAILEY P.V. Reduction of
microbial dispersion by clothing. J. Parenter. Sci. Technol.1985 Jan-Feb, 39
(1) pp. 51-61 (Giảm sự phát tán vi sinh vật bởi quần áo).
[28] MACKINTOSH C.A., LI DWELL O.M., TOWERS
A.G., MARPLES R.R. The dimensions of skin tragments dispersed into the air
during activity. J. Hyg. (Lond ). 1978, 81 (3) pp. 471-479 (Kích
thước các mảnh vảy da phát tán vào không khí trong quá trình hoạt động).
[29] BLOWERS R., MCCLUSKEY M. Design of
operating-room dress for surgeons. Lancet. 1965 Oct 2, 2 (7414) pp.
681-683 (Thiết kế trang phục phòng mổ cho thầy thuốc phẫu thuật)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[31] FRIBERG B., FRIBERG S., BURMAN
L.G. Correlation between surface and air counts of particles carrying
aerobic bacteria in operating rooms with turbulent ventilation: an experimental
study. J. Hosp. Infect. 1999 May, 42 (1) pp. 61-68 (Sự tương quan
giữa bề mặt và số lượng hạt mang vi khuẩn ái khí đường khí trong những phòng mổ
có thông khí nhiễu loạn: một nghiên cứu thí nghiệm).
[32] Swedish Standard Institute. Technical
specification SIS-TS 39:2015. Microbiological cleanliness in the operating
room - Preventing airborne contamination - Guidance and fundamental
requirements. Stockholm 2015.ICS 11.020, 11.080.01, 12.040.35, 91.1140.30 (Độ
sạch vi sinh học trong phòng mổ - Phòng ngừa nhiễm vi sinh đường khí - Chỉ dẫn
và những yêu cầu cơ bản).
[33] REINMÜLLER B., LJUNGQVIST B. Cleanroom
clothing systems: People as a contamination source. River Grove, IL.
PDA/DHI publishing LLC 2004. ISBN 1-930114-60-5 (Các hệ thống trang phục
phòng sạch: Con người là một nguồn lây nhiễm).
[34] LJUNGQVIST B., REINMÜLLER B., GUSTÉN J.,
NORDENADLER J. Performance of clothing systems in the context of operating
rooms. Eur J Parent Pharmaceut Sci. 2014, 19 pp. 95-101 (Tính
năng của các hệ thống trang phục trong phạm vi phòng mổ).
[35] TAMMELIN A., LJUNGQVIST B.,
REINMÜLLER B. Comparison of three distinct surgical clothing systems for
protection from air-borne bacteria: A prospective observational study.
Patient Saf. Surg.2012, 6 (1) p. 23 (So sánh ba hệ thống trang phục
phẫu thuật riêng biệt bảo vệ chống vi khuẩn đường khí: một nghiên cứu quan sát
tiến cứu).
[36] LJUNGQVIST B., RANSJÖ U., REINMÜLLER B. What
is the use of a clean air suit? (Sử dụng trang phục giữ sạch không khí là gì?).
[37] TAMMELIN A., LJUNGQVIST B., REINMÜLLER
B. Single-use surgical clothing system for reduction of airborne bacteria in
the operating room. J. Hosp. Infect. 2013, 84 pp. 245-247 (Hệ
thống trang phục phẫu thuật sử dụng một lần để giảm vi khuẩn đường khí trong
phòng mổ)
[38] KASINA P., TAMMELIN A., BLOMFELDT A.M.
et al. Comparison of three distinct clean air suits to decrease the
bacterial load in the operating room: an observational study. Patient Saf.
Surg. 2016 Jan 7, 10 p. 1 (So sánh ba bộ trang phục giữ sạch không
khí riêng biệt để làm giảm tải vi khuẩn trong phòng mổ: một nghiên cứu quan
sát).
[39] WHYTE W., HEJAB M. Particle and
microbial airborne dispersion from people. Eur J Parent Pharmaceut Sci.
2017, 12 pp. 39-46 (Sự phát tán đường khí hạt và vi sinh vật từ
người).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Các yêu cầu tính năng
5 Các yêu cầu sản xuất và xử lý, tài liệu
6 Thông tin cần cung cấp kèm theo sản phẩm
Phụ lục A (quy định) Thử nghiệm
Phụ lục B (tham khảo) Cơ sở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D (tham khảo) Chỉ dẫn lựa chọn sản
phẩm cho người dùng
Phụ lục E (tham khảo) Thiết kế chức năng
Phụ lục ZA (tham khảo) Sự liên quan giữa tiêu
chuẩn này và các yêu cầu thiết yếu của chỉ thị Directive 93/42/EEC (1993 OJ L
169)
Thư mục tài liệu tham khảo